<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>CHƯƠNG 6: </b>
<b>LẠM PHÁT & BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT LẠM PHÁT </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
<b>CHƯƠNG 6. LẠM PHÁT </b>
<b>& BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT LẠM PHÁT </b>
<b>Khái niệm lạm phát 6.1. </b>
<b>Biện pháp kiểm soát lạm phát 6.5. </b>
<b>Phân loại lạm phát 6.2. </b>
<b>Nguyên nhân của lạm phát 6.3. </b>
<b>Tác động của lạm phát 6.4. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">
<b><small>6.3. NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">
<b><small>6.3. NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT </small></b>
<b>Lạm phát do cầu kéo (thuyết Keynes: Demand – pull </b>
inflation) xảy ra khi mức tổng cầu tăng nhanh hơn so với mức cung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">
<b><small>6.3. NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT </small></b>
Một sự gia tăng tổng cầu có thể:
Người tiêu dùng tiêu dùng nhiều hơn (chẳng hạn, do lãi suất giảm, thuế giảm, thu nhập tăng… );
Các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn (do kỳ vọng tăng trưởng kinh tế ở tương lai);
Chính phủ tiêu dùng nhiều hơn do thực hiện đẩy mạnh chính sách trợ cấp xã hội, chính sách kích cầu để phát triển kinh tế. </div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">
<b><small>6.3. NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT </small></b>
<b>Lạm phát chi phí đẩy (Cost – push inflation): Tiền </b>
lương gia tăng, giá nguyên vật liệu tăng, gia tăng lợi nhuận các nhà độc quyền, nhập khẩu lạm phát, gia tăng tỷ giá hối đoái…
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">
<b><small>6.4. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT </small></b>
<b>Tác động tích cực: </b>
James Tobin (Nhà kinh tế đoạt giải Nobel) nhận định rằng lạm phát vừa phải sẽ có lợi cho nền kinh tế: Trong trường hợp lạm phát có thể được dự kiến trước thì các chủ thể tham gia vào nền kinh tế có thể chủ động ứng phó với nó. </div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">
<b><small>6.4. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT </small></b>
<b>Tác động tiêu cực: </b>
Lạm phát có thể gây ra những tổn thất cho xã hội:
“Bào mòn” thu nhập;
Bóp méo chi phí đầu tư;
Các hợp đồng, cam kết tín dụng thường được lập trên lãi suất danh nghĩa khi lạm phát cao hơn dự kiến người đi vay được hưởng lợi còn người cho vay bị thiệt hại.
Sai lệch phân bổ nguồn lực;
Suy yếu các chức năng tiền tệ…. </div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
<b><small>6.5. BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT </small></b>
Các nhà kinh tế tiền tệ nhấn mạnh việc tăng lãi suất bằng cách giảm cung tiền thơng qua các chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát.
Những người theo học thuyết Keynes: nhấn mạnh việc giảm cầu, thông thường là thông qua các chính sách tài chính để giảm cầu.
Các nhà kinh tế học trọng cung: kiểm soát TGHĐ, hay bằng cách giảm thuế suất giới hạn trong chế độ tỷ giá thả nổi để khuyến khích tích lũy vốn. </div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
<b><small>6.5. BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT </small></b>
Một phương pháp khác là đơn giản thiết lập kiểm soát giá cả. Kiểm sốt này là nó được sử dụng vào thời gian mà các biện pháp kích "cầu" được áp dụng.
Các nhà kinh tế coi việc kiểm soát giá là phản tác dụng khi nó có xu hướng làm lệch lạc các hoạt động của nền kinh tế.
Tuy nhiên, nó có thể là "đáng giá" nếu nó ngăn chặn được lạm phát. </div>