Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo khoa học: ĐIềU TRA THàNH PHầN CÔN TRùNG BắT MồI SÂU HạI ĐậU TƯƠNG, MộT Số ĐặC TíNH SINH HọC CủA LOàI Harpalus sinicus Hope (Carabidae; Coleoptera) Vụ ĐÔNG - XUÂN 2005 - 2006 TạI CHƯƠNG Mỹ - Hà TÂY potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.13 KB, 7 trang )












Báo cáo khoa học:
ĐIềU TRA THàNH PHầN CÔN TRùNG BắT MồI
SÂU HạI ĐậU TƯƠNG, MộT Số
ĐặC TíNH SINH HọC CủA LOàI Harpalus sinicus
Hope (Carabidae; Coleoptera) Vụ ĐÔNG - XUÂN
2005 - 2006 TạI CHƯƠNG Mỹ - Hà TÂY
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 17-21 Đại học Nông nghiệp I

ĐIềU TRA THàNH PHầN CÔN TRùNG BắT MồI SÂU HạI ĐậU TƯƠNG, MộT Số
ĐặC TíNH SINH HọC CủA LOàI
Harpalus sinicus
Hope (Carabidae; Coleoptera)
Vụ ĐÔNG - XUÂN 2005 - 2006 TạI CHƯƠNG Mỹ - Hà TÂY
Survey on predatory insects species of soybean insect pests, some biological characteristics
of Harpalus sinicus Hope (Carabidae; Coleoptera) in winter - spring soybean cropping
season (2005- 2006) in Chuong My - Ha Tay
Hoàng Thị Hằng
1
, Hà Quang Hùng
2


SUMMARY
A survey was conducted on all predatory insects' species of soybean insect pests
and characteristics of Carpals sinicus Hope were studied in winter - spring soybean
cropping season in Chuong My district, Ha Tay province. Once a week, the survey on
compositions of predatory insects was randomly conducted in the field. 100 Harpalus
sinicus Hope were kept in 10 caves, 10 hopes in one cave. Everyday 20 soybean leaf
rollers at the age of 2-3 were put in the cave for feeding the Hope and the number of
soybean leaf rollers eaten were counted. The results showed that in Chuong My, Ha Tay
there were 26 and 32 species of predatory insects in winter season and spring season,
respectively. Among the species of predatory insects, 16 species belong to family
Carabidae. The observation of Harpalus sinicus Hope showed that Harpalus sinicus
Hope without foods was very long (15.42

0.77 days) under the temperature of 20 - 25
o
C.
Eating capacity of Harpalus sinicus Hope on Soybean leaf rollers as preferable preys was
very high (about 7.94 individuals of Soybean leaf roller per day). Harpalus sinicus Hope
prefer soybean leaf rollers more than Spodoptera litura and Helicoverpa armigera.
Key words: Biological characteristics, Harpalus sinicus Hope, natural enemies,
Predatory insects, soybean leaf rollers.

1. ĐặT VấN Đề
Thành phần thiên địch của sâu hại đậu
tơng rất phong phú và đa dạng, chúng là
những tác nhân sinh vật có khả năng kiềm chế
sự phát triển của nhiều loài sâu hại có hiệu
quả. Kolsol. C và Wiat Suasa (1992) đã đa ra
danh mục hơn 230 thiên địch của các loài sâu
hại đậu tơng. Riêng đối với nhóm bắt mồi ăn

thịt ở Việt Nam đã có khá nhiều công trình
nghiên cứu về thành phần của nó (Vũ Quang
Côn và cộng sự, 1990; Phạm Văn Lầm, 1993);
Hà Quang Hùng và cộng sự, 1996; Trần Đình
Chiến, 2002). Tuy nhiên, những nghiên cứu về
đặc điểm sinh học, sinh thái của từng loài
thiên địch cụ thể thì cha nhiều. Bài báo này
trình bày những kết quả nghiên cứu về loài bọ
chân chạy đen Harpalus sinicus Hope, một
loài cha đợc đi sâu nghiên cứu.
2. VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN
CứU
2.1. Vật liệu
Sâu cuốn lá đậu tơng Hedylepta indicata
Farb nhân nuôi trong nhà lới và thu ngoài tự
nhiên.
Bọ chân chạy đen Harpalus sinicus Hope
thu trên cây đậu tơng tại ba xã Quảng Bị,
Hoàng Văn Thụ và Hồng Phong - Chơng Mỹ
- Hà Tây.
1
Trờng Cao đẳng cộng đồng Hà Tây
2
Trờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
Hoàng Thị Hằng, Hà Quang Hùng
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
Thu thập thành phần côn trùng bắt mồi
sâu hại đậu tơng theo phơng pháp điều tra
tự do, không cố định điểm, định kỳ 7 ngày
một lần trong suốt vụ trồng đậu tơng.

Tìm hiểu đặc điểm hình thái của loài
Harpalus sinicus Hope, sau khi bọ chân chạy
đen vũ hoá từ ngoài đồng đợc thu thập, quan
sát màu sắc, đo đếm kích thớc của 30 cá thể
trởng thành mỗi loại.
Thí nghiệm tìm hiểu khả năng ăn sâu
cuốn lá của bọ chân chạy đen, chúng tôi nuôi
riêng 100 trởng thành bọ chân chạy đen
trong 10 hộp nuôi sâu lớn. Mỗi hộp 1 ngày
cho vào 20 sâu non tuổi 2 - 3 sâu cuốn lá.
Hàng ngày đếm số lợng sâu bị tiêu diệt và
bổ sung con mồi, theo dõi trong 5 ngày.
Trớc khi tiến hành thí nghiệm để bọ chân
chạy đen nhịn đói 1 ngày.
Thí nghiệm theo dõi tính lựa chọn thức ăn
của Harpalus sinicus Hope đợc bố trí bằng
cách thả 10 sâu non tuổi 2- 3 của 4 loại sâu
vào 1 hộp nuôi sâu trong đó có 1 trởng thành
bọ chân chạy đen. Sau 24 giờ theo dõi đếm số
lợng sâu bị ăn và bị cắn chết mỗi loại.
Thí nghiệm tìm hiểu khả năng nhịn đói
của Harpalus sinicus Hope: Bố trí nhốt riêng
20 cá thể trởng thành vào 20 hộp nuôi sâu có
đất ẩm và không có thức ăn, theo dõi đếm số
lợng con chết hàng ngày tính ra thời gian
nhịn đói trung bình.
3. KếT QUả Và THảO LUậN
3.1. Thành phần côn trùng bắt mồi sâu hại
đậu tơng vụ đông 2005, vụ xuân 2006 tại
Chơng Mỹ - Hà Tây

Giống nh thành phần sâu hại, thành phần
côn trùng bắt mồi thờng bị thay đổi bởi tác
động của nhiều yếu tố, ngoài các yếu tố về
điều kiện thời tiết, bộ giống cây trồng thì yếu
tố thời vụ có tác động mạnh mẽ đến sự phát
sinh phát triển của chúng. Vì vậy, chỉ tiêu này
đợc đa ra nhằm so sánh mức độ phát sinh
phát triển của các loại côn trùng bắt mồi sâu
hại đậu tơng giữa 2 vụ trên cùng một diện
tích trồng.
Thành phần côn trùng bắt mồi sâu hại đậu
tơng vụ đông năm 2005 và vụ xuân năm 2006
tại Chơng Mỹ - Hà Tây rất phong phú và đa
dạng gồm 26 loài (thuộc bộ cánh cứng với 5
họ) trong vụ đông năm 2005 và 32 loài thuộc 5
bộ, 11 họ trong vụ xuân năm 2006 (Bảng 1).
Trong đó họ có số loài phong phú nhất là họ
Carabidae (16 loài), các loài phổ biến là bọ
chân chạy đen Harpalus sinicus Hope, bọ chân
chạy đuôi cánh hình mũi tên Chlaenius micans
Fabr. Trong 2 vụ điều tra cho thấy vụ xuân có
số loài phong phú hơn và mức độ phổ biến của
các loài bắt mồi cũng nhiều hơn. Sự sai khác
này có thể là do điều kiện khí hậu thời tiết
trong 2 vụ khác nhau dẫn đến số loài sâu hại và
số loài thiên địch của chúng cũng có sự khác
nhau. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Trần Đình Chiến (2002).
Bảng 1. Thành phần thiên địch của sâu hại đậu tơng vụ đông - xuân 2005- 2006
tại Chơng Mỹ - Hà Tây

Mức độ phổ biến

TT

Tên Việt Nam Tên khoa học Bộ - Họ
Vụ đông
2005
Vụ xuân
2006
Bộ bọ ngựa Mantodea
1 Bọ ngựa Tenodera sp. Mantidae +
Bộ cánh da

Dermaptera
2 Bọ đuôi kìm nâu Anechura harmandi Burr Forficulidae ++
3 Bọ đuôi kìm đen Euborrellia stali Pohrn Carcinophridae ++
Bộ cánh nửa

Hemiptera
4 Bọ xít hoa ăn thịt Eocanthecona furcellata Wolff

Pentatomidae +
Bộ cánh cứng

Coleoptera
5 Bọ chân chạy đuôi 2 chấm trắng
Chlaenius bioculatus
Chaudoir
Carabidae ++ ++
6 Bọ chân chạy cánh viền trắng Chlaenius circumdatus Brule Carabidae + +

7 Bọ chân chạy đen lớn ngực xanh Chlaenius prafectus Bates Carabidae - +
Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi
Mức độ phổ biến

TT

Tên Việt Nam Tên khoa học Bộ - Họ
Vụ đông
2005
Vụ xuân
2006
8 Bọ chân chạy đuôi cánh hình mũi tên

Chlaenius micans Fabr Carabidae ++ +++
9 Bọ chân chạy đuôi cánh viền trắng Chlaenius inops Chaudoir Carabidae - +
10

Bọ chân chạy lng 2 chấm trắng Planetes punctieps Andrewes

Carabidae + +
11

Bọ chân chạy xanh Chlaenius pallipes Gebler Carabidae ++ ++
12

Bọ chân chạy đen Harpalus sinicus Hope Carabidae ++ +++
13

Bọ chân chạy đen lớn chân truớc
dạng bàn tay

Scarites acutidens Chaudoir Carabidae - +
14

Bọ chân chạy nâu nhỏ chân trớc
dạng bàn tay
Clivina westwoodi Putzey Carabidae - -
15

Bọ chân chạy nâu đen
Harpalus niigatanus
Shauberger
Carabidae ++ +++
16

Bọ chân chạy đen nhỏ 4 chấm trắng Tachyura laetifice Bates Carabidae - ++
17

Bọ chân chạy đen 5 chấm trắng
Stenodophus
quinquepustulatus Wied
Carabidae ++ ++
18

Bọ chân chạy nâu cổ dài Drypta lineola Chaudoir Carabidae + -
19

Bọ chân chạy 3 khoang 4 chấm trắng

Ophionea indica Thunbr Carabidae - -
20


Bọ chân chạy đen cổ dài Adacantha metallica Fairm Carabidae + -
21

Hổ trùng tím 6 vân trắng
Cicindela transbuicalia Mots.
Cicindellidae - -
22

Bọ rùa đỏ Micraspis discolor Fabr Coccinellidae ++ +++
23

Bọ rùa 6 vằn
Menochilus sexmaculatus
Fabr
Coccinellidae ++ ++
24

Bọ rùa vằn chữ nhân Coccinella transversalis Fabr Coccinellidae - -
25

Bọ rùa 2 mảng đỏ Lemnia biplagiata Swartz Coccinellidae + -
26

Bọ cánh cộc nâu Paederus fuscipes Curt Staphylinidae ++ ++
27

Bọ cánh cộc nâu đen
Ochthephilum bemhaueri
Cameni

Staphylinidae - +
28

Bọ cánh cộc đen lớn Philonthus sp Staphylinidae - +
29

Bọ cánh cộc đen nhỏ Stenus sp Staphylinidae - +
30

Bọ cánh cứng dạng kiến Formicomus sp Anthicidae + ++
Bộ 2 cánh

Diptera
31

Ruồi ăn rệp Epistrophe balteata De Geer Syrphidae -
32

Ruồi xanh ăn rệp Chrysosoma sp Dolichopodidae

-
Ghi chú: -: rất ít (< 20% số lần bắt gặp) ++: trung bình (41- 60%)
+: ít (21- 40%) +++: nhiều (> 60%)
3.2. Một số đặc điểm hình thái và sinh vật học
của bọ chân chạy đen Harpalus sinicus Hope
3.2.1. Đặc điểm hình thái của bọ chân chạy
đen Harpalus sinicus Hope
Trởng thành bọ chân chạy đen Harpalus
sinicus Hope toàn thân có màu đen bóng, cơ thể
gồm 3 phần đầu, ngực, bụng.

+ Phần đầu: có râu đầu 11 đốt dạng sợi
chỉ màu đen, đốt râu 1 dài nhất, đốt râu 2 ngắn
nhất. Miệng cấu tạo dạng miệng nhai, hàm
trên nhọn sắc nhô ra phía trớc, hai mắt kép
màu đen nhô ra 2 bên.
+ Phần lng: tấm lng màu đen bóng
dạng hình chữ nhật, có 2 rãnh ghép với nhau
tạo thành dạng chữ T. Có 2 đôi cánh: 1 đôi
cánh cứng màu đen bóng có 7 rãnh song song,
đôi cánh còn lại dạng màng có màu vàng.
+ Phần bụng có 6 đốt.
+ Có 3 đôi chân màu đen, bàn chân có 5
đốt, đốt chân cuối cùng kéo dài dạng vòng có
khả năng móc.
Hoàng Thị Hằng, Hà Quang Hùng
Kích thớc: Con đực: Dài 21,1 - 13,1 mm
TB: 12,70 0,32 mm
Rộng 4,5 - 5,0 mm TB: 4,77
0,15 mm
Con cái: Dài 12 - 14 mm
TB: 13,51
0,48 mm
Rộng 4,7 - 5,3 mm; TB: 5,00
0,13 mm
3.2.2. Một số đặc điểm sinh học của bọ chân
chạy đen Harpalus sinicus Hope
Khả năng ăn mồi của bọ chân chạy đen
Harpalus sinicus Hope
Khi nghiên cứu về kẻ thù tự nhiên của các
loài sâu hại, đặc tính ăn mồi là một đặc tính

quan trọng quyết định vai trò của thiên địch
đối với sâu hại. Từ thí nghiệm tìm hiểu khả
năng ăn mồi của chân chạy đen Harpalus
sinicus, kết quả đã cho thấy bọ chân chạy đen
có khả năng tiêu diệt sâu cuốn lá bằng 2 cách
là ăn thịt và cắn chết con mồi. Qua 5 ngày
theo dõi thấy rằng số lợng con mồi bị cắn
chết còn lớn hơn nhiều so với lợng con mồi
bị ăn thịt (228 con bị cắn chết so với 170 con
bị ăn thịt). Khả năng ăn sâu cuốn lá của
trởng thành bọ chân chạy đen khá lớn trung
bình là 7,94 2,40 con/ngày.
Bảng 2. Khả năng ăn sâu cuốn lá Hedylepta indicata của trởng thành
bọ chân chạy đen Harpalus sinicus Hope
Ngày thí nghiệm

Số cá thể H.
sinicus làm TN

TSSCL

cho ăn
TSSCL bị
tiêu diệt
TSSCL bị
ăn
TSSCL bị
cắn chết
Khả năng ăn TB của H.
sinicus (con/ngày)

29/4/06 10 200 93 41 52
9,3 1,12
30/4/06 10 200 83 35 49
8,3 1,23
1/5/06 10 200 73 31 42
7,3 1,43
2/5/06 10 200 73 32 41
7,3 3,37
3/5/06 10 200 75 31 44
7,5 2,26
Tổng 1000 398 170 228
7,94 2,40
Ghi chú: TN: Thí nghiệm; TS SCL: Tổng sâu cuốn lá; TB: Trung bình.
Tính lựa chọn thức ăn của bọ chân chạy
đen Harpalus sinicus Hope
Chân chạy đen Harpalus sinicus Hope là
loài bắt mồi ăn thịt nhng không phải loài sâu
nào chân chạy đen cũng có thể ăn. Trên ruộng
đậu tơng có rất nhiều loài sâu, trong điều kiện
có nhiều loại thức ăn thì chân chạy đen cũng có
sự lựa chọn loại thức ăn phù hợp. Khả năng tiêu
diệt các loại sâu khác nhau của bọ chân chạy
đen là khác nhau (Bảng 3), bọ chân chạy đen
có khả năng tiêu diệt mạnh nhất là các loại sâu
cuốn lá lúa và đậu tơng (4,58 và 3,34
con/ngày); số lợng sâu xanh và sâu khoang bị
tiêu diệt rất ít (0,24 và 0,04 con/ngày). Sâu
cuốn lá lúa bị tiêu diệt nhiều nhất vì có kích
thớc nhỏ và cơ thể ít lông gai, sâu xanh và sâu
khoang có nhiều lông gai nên chỉ bị cắn chết

chứ bọ chân chạy đen hoàn toàn không ăn.
Bảng 3. Tính lựa chọn thức ăn của bọ chân chạy đen Harpalus sinicus Hope
Số lợng sâu bị tiêu diệt (con/ngày)
Ngày
thí nghiệm
Sâu cuốn lá đậu

Maruca testulalis

Sâu cuốn lá lúa
Cnaphalocrocis medilalis. G

Sâu xanh
Helicoverpa armigera. H

Sâu khoang
Spodoptera litura. F

29/4/06 3,50 5,60 0,20 0,00
30/4/06 3,50 4,90 0,30 0,10
1/5/06 3,20 4,10 0,20 0,00
2/5/06 3,50 3,80 0,40 0,10
3/5/06 3,00 4,50 0,10 0,00
Trung bình 3,34 4,58 0,24 0,04

Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi
Khả năng nhịn đói của bọ chân chạy đen
Harpalus sinicus Hope
Khả năng nhịn đói giúp các loài thiên
địch tồn tại đợc trong các điều kiện khó khăn

nh trong lúc chuyển vụ hay những giai đoạn
khó khăn về thức ăn. Khả năng nhịn đói trung
bình của bọ chân chạy đen là khá lớn (15,42
0,77 ngày), trong đó con cái có khả năng nhịn
đói (16,83
1,08 ngày) lớn hơn con đực (14
0,87 ngày). Nh vậy chân chạy đen có khả
năng nhịn đói khá dài (Bảng 4), do đó chúng
có khả năng tồn tại qua những giai đoạn thiếu
thức ăn.

Bảng 4. Khả năng nhịn đói của bọ chân chạy đen Harpalus sinicus Hope
Thời gian nhịn đói của Harpalus sinicus Hope (ngày)
Con cái Con đực
Lần
thí nghiệm
Tối thiểu Tối đa
Trung bình SE
Tối thiểu Tối đa
Trung bình SE
Lần 1 12 22
17,3 1,91
10 18
13,9 1,52
Lần 2 12 21
17,1 2,10
9 16
13,3 1,60
Lần 3 11 21
16,2 2,36

8 18
13.1 1.87
Trung bình
16,83 1,08

14 0,87
TB chung
15,42 0,77

4. KếT LUậN
Thành phần côn trùng bắt mồi trên đậu
tơng vụ đông - xuân 2005 - 2006 tại Chơng
Mỹ - Hà Tây khá phong phú: vụ đông 2005
(26 loài), vụ xuân 2006 (33 loài), trong đó bộ
cánh cứng xuất hiện nhiều nhất, phổ biến là
các loài thuộc họ bọ chân chạy.
Harpalus sinicus Hope có kích thớc
trung bình của trởng thành: dài 12,70

0,32 mm, rộng: 4,77
0,15mm (con đực) và
dài: 13,51
0,48 mm, rộng: 5,00 0,13mm
(con cái).
Khả năng ăn sâu cuốn lá của bọ chân
chạy đen là rất lớn, trung bình ăn 7,94
con/ngày. Bọ chân chạy đen thích ăn các loại
sâu cuốn lá hơn sâu xanh, sâu khoang. Khả
năng tiêu diệt sâu cuốn lá của bọ chân chạy
đen là 7,94 (con/ngày).

Khả năng nhịn đói cuả chân chạy đen là
khá dài (15,42
0,77 ngày) và khả năng nhịn
đói của con cái lớn hơn con đực.
Tài liệu tham khảo
Trần Đình Chiến (2002). Nghiên cứu côn
trùng, nhện lớn bắt mồi sâu hại đậu
tơng vùng Hà Nội và phụ cận; đặc
tính sinh học của bọ chân chạy
Chlaenius bioculatus Chaudoir và bọ
rùa Menochilus sexmaculatus Fabr,
Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học
Nông nghiệp I, Hà Nội.
Vũ Quang Côn, Khuất Đăng Long, Đặng Thị
Dung (1990). Kết quả nghiên cứu b-
ớc đầu về thành phần sinh học, sinh
thái của các loài ký sinh trên đậu tơng
ở phía Bắc Việt Nam, Tạp chí Bảo vệ
thực vật số 5, tr. 36 - 40.
Hà Quang Hùng, Hồ Khắc Tín, Trần Đình
Chiến, Nguyễn Minh Màu (1996).
Nghiên cứu kẻ thù tự nhiên của sâu
hại chính trên cam, quýt, rau và đậu
tơng vùng Hà Nội 1994 - 1995,
Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa
học kỹ thuật Nông nghiệp 1956 - 1996
trờng Đại học Nông nghiệp I, NXB
Nông nghiệp, tr. 37 - 43.
Phạm Văn Lầm (1993). Kết quả bớc đầu
thu thập và định loại thiên địch của

sâu hại đậu tơng, Tạp chí Bảo vệ
thực vật số 1, tr. 12- 15.
Kalsol, C. and W. Suasard (1992). Natural
enemies of vegetable crops pests,
Training course 8, Kampher Sean
Campus, ANIOC., 1-14.
T¹p chÝ KHKT N«ng nghiÖp 2007: TËp V, Sè 2: 104

§¹i häc N«ng nghiÖp I


×