Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo khoa học: Nguyên nhân gây bệnh hại hạt giống lúa, ngô, đậu tương, lạc, rau ở một số tỉnh phía bắc Việt Nam và biện pháp phòng trừ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.39 KB, 10 trang )







Báo cáo khoa học:
Nguyên nhân gây bệnh hại hạt giống lúa, ngô, đậu tương,
lạc, rau ở một số tỉnh phía bắc Việt Nam và biện pháp
phòng trừ
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006, Tập IV, Số 6: 39-47 Đại học Nông nghiệp I
Nguyên nhân gây bệnh hại hạt giống lúa, ngô, đậu tơng, lạc, rau
ở một số tỉnh phía bắc Việt Nam và biện pháp phòng trừ
Seed borne pathogens on rice, maize, soybean, peanut and vegetables in several Northern
Vietnam provinces and treaments
Nguyễn Kim Vân
1
, Ngô Bích Hảo
1
, Nguyễn Văn Viên
1
,
Đỗ Tấn Dũng
1
, Ngô Thị Xuyên
1
, Nguyễn Đức Huy
1
SUMMARY
Seed-borne diseases can cause significant losses and reduced quality of seed of major crops
in Viet Nam such as: rice, maize, soybean, peanut and vegetables. Seed samples were collected


from several provinces in northern Viet Nam and screened for pathogens (ISTA, 1996). Fungal
and bacterial seed borne pathogens were plated out, purified, and identified following standard
methods (CABI, 2002; Ellis (1993); Mathur & Olga (2000). Twenty four species of seed-borne
pathogens were found on rice seed in which there was 18 fungal species and 6 bacterial species.
There was 12 fungal species on maize while it was 20 species on soybean. Results from peanut
seed test indicated that there was 17 fungal species and 1 bacterial species. Several chemical
fungicides (including Carbendazim 50WP, Tilt Supper 300EC, Daconil 75WP, Dithane M45 80WP
and Rovral 50WP) and biological products (Tricoderma spp., garlic and onion extract) were also
evaluated for seed treatments to control seed-borne pathogens. Primary results showed that all of
them were good for controlling seed-born pathogens.
Key words: Seed-borne pathogen; fungy; bacteria; fungicide

1. Mở đầu
Bệnh hại hạt giống cây trồng ảnh hởng
trực tiếp đến năng suất và phẩm chất nông sản
của nhiều nớc trên thế giới. Theo thông báo
của Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) có 43
loài nấm đ đợc xác định truyền qua hạt
giống lúa. Bệnh tiêm lửa (Bipolaris oryzae) đ
gây ra nạn đói ở Bengal (ấn Độ) làm 2 triệu
ngời chết vo năm 1942 và bệnh này cũng
gây thiệt hại nghiêm trọng cho việc sản xuất
giống lúa ở Brazil năm 1988 - 1989. Nấm
bệnh gây ra nhiều triệu chứng khác nhau nh
thối mạ, đốm lá, thối mầm, thối rễ, biến màu
hạt, Đặc biệt những lô hạt giống bị nhiễm
nặng tỷ lệ truyền bệnh qua cây mạ có thể lên
tới 60%. Nấm Alternaria padwickii gây ra vết
đốm cháy trên lá và hạt lúa với tỷ lệ nhiễm
nấm rất cao từ 39 - 80%, nấm truyền bệnh từ

hạt sang cây mạ đ gây thiệt hại đáng kể ở các
nớc thuộc Châu Mỹ la tinh (Ou, 1985).
ở Việt Nam qua kết quả điều tra từ năm
1995 đến nay cho thấy tất cả các nấm gây
bệnh và hầu hết các bệnh gây hại đến năng
suất chất lợng lúa trên đồng ruộng đều là các
bệnh có khả năng tồn tại và truyền qua hạt
giống. Nấm Aspergilus niger và A.flavus gây
hại phổ biến trên hạt giống lúa, ngô, đậu đỗ,
lạc không những làm ảnh hởng trực tiếp
đến sức nảy mầm mà còn sinh ra độc tốc
aflatoxin gây ảnh hởng nguy hại đến đời
sống con ngời. Ngoài lúa, đậu đỗ, lạc, rau và
cây thực phẩm, bệnh hại trên hạt giống các
loại cây trồng khác cũng rất đa dạng và gây
thiệt hại lớn trong sản xuất. Bệnh hạt giống là
một trong những nguyên nhân chính gây ảnh
hởng nghiêm trọng đến chất lợng hạt và làm
giảm đáng kể giá trị xuất khẩu của một số
nông sản ở nớc ta. Giải quyết vấn đề này sẽ
1
Khoa Nông học, Đại học Nông nghiệp I.

góp phần đáng kể vào việc giảm nguồn bệnh
trên đồng ruộng, giảm chi phí phòng trừ đặc
biệt là giảm việc dùng các loại thuốc hoá học
bảo vệ môi trờng và nâng cao năng suất,
phẩm chất, giá trị kinh tế xuất khẩu các loại
nông sản. Xuất phát từ yêu cầu của sản xuất từ
năm 2001 đến 2005, chúng tôi đ tiến hành

xác định thành phần số lợng bệnh hại,
nguyên nhân gây bệnh trên hạt giống lúa, ngô,
đậu tơng, lạc và rau ở một số tỉnh phía Bắc
Việt Nam, đồng thời khảo sát một số biện
pháp phòng trừ bệnh trên hạt.
2. vật liệu và phơng pháp nghiên
cứu
Đối tợng nghiên cứu là các loại nấm và
các loại vi khuẩn hại trên các loại hạt giống
lúa, ngô, đậu tơng, lạc và rau đợc thu thập
tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam: Hà Nội,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Hà Bắc, Hng
Yên, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hà Nam, Hải
Dơng, Hải Phòng, Nghệ an, Thanh Hoá,
Quảng Ninh, Nam Định, Ninh Bình, Lai Châu.
Các giống lúa gồm giống lúa Bắc u 903,
DT10, C71, Q5, Khang dân, Nếp 352,
Xi23, Các giống ngô gồm: LVN99, LVN4,
HQ2000, LVN10, TSB1, TSB2, DK848,
VN33, VN99, VN24, CP 999. Các giống đậu
tơng: DT84, DT93, AK03, D140,
D801, Các giống lạc: Lạc sen Nghệ an, L02,
L15, L12, L14, MD7, TQ6, và lạc gié, và các
loại rau cà chua P375, cải đông d, cải ngọt,
cải củ, da chuột, bầu bí, ớt ngọt,
Tiến hành giám định và phân lập các loài
nấm và các loại vi khuẩn trên các loại hạt
giống khác nhau. Đối với hạt giống lúa, các
mẫu hạt đợc thu thập theo phơng pháp của
ISTA (1996) (International Seed Testing

Association, 1996). Giám định bệnh hại trên
hạt giống theo tài liệu của Mathur và Olga
(2000), Ellis ( 1993), Mew và Misra (1994).
Chúng tôi áp dụng phơng pháp kiểm tra nấm
trực tiếp, phơng pháp rửa, phơng pháp giấy
thấm và phơng pháp đĩa Agar (đặt 400
hạt/mẫu). Phân lập vi khuẩn trên môi trờng
TZC, King B và SPA và giám định vi khuẩn
theo tài liệu của CABI (2000), Bradbary
(1996). Các môi trờng nuôi cấy nấm và vi
khuẩn (WA, PDA, PGA, PSA, môi trờng bán
tổng hợp (nớc chiết), môi trờng TZC, King
B. Đối với ngô: Phân lập giám định nấm theo
S.B.Mathur và Olga K (2000). Lợng mẫu
kiểm nghiệm là 400 hạt/mẫu, dùng phơng
pháp giấy thấm (10 hạt/1 đĩa petri). Đối với
đậu tơng, lạc, rau: Phân lập nấm theo
Nguyễn Văn Tuất (1997), giám định nấm theo
tài liệu giám định của Viện nghiên cứu bệnh
hạt giống Đan Mạch (DGISP, 1998). Kiểm tra
hạt bằng mắt và kính hiển vi soi nổi, bằng
phơng pháp giấy thấm (mỗi mẫu 200 hạt),
phơng pháp đĩa Agar, phơng pháp rửa hạt.
Xử lý hạt giống bằng các phơng pháp:
Sử dụng các loại thuốc trừ bệnh gồm Thiram
85WP, Uthan M 45, Carbendazime 50WP,
Rovral 50 WP, Topsin M 70WP, Dithan M45,
Benlat C, Rampart 35SD, Đồng Oxyclorua
30%, Tilt super 300EC, Vicarben 50HP,
Daconil 75WP, Dithan M45 WP. Xử lý hạt

giống bằng các nguồn nấm Trichoderma
viride của Trờng Đại học Nông nghiệp I, các
chế phẩm sinh học Trichoderma harzianum,
Trichoderma spp, Sizym 0,1%, Binova 10WP
của Viện BVTV và các dung dịch chiết, hành,
tỏi nồng độ 5, 10, 15%.
Mỗi thí nghiệm có 3 lần nhắc lại (công
thức đối chứng không xử lý hạt). Hiệu lực của
thuốc ngoài đồng đợc tính theo công thức
Henderson- Tilton
HLT (%) =

ì


Ta.Cb
100
Ca.Tb

Số liệu đợc xử lý theo phơng pháp
Duncan trong chơng trình IRRISTAT.
Địa điểm nghiên cứu
Phòng nghiên cứu Bệnh hạt giống của Bộ
môn Bệnh cây Nông dợc Khoa Nông học,
Trờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới, Trờng Đại
học Nông nghiệp I, một số cơ sở sản xuất lúa,
ngô, đậu tơng, lạc, rau ở một số tỉnh phía
Bắc: Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Tây,
Hà Bắc, Hng Yên, Vĩnh Phúc, Thái Bình,

Hà Nam, Hải Dơng, Hải Phòng, Nghệ An,
Thanh Hoá, Quảng Ninh, Nam Định, Ninh
Bình, Lai Châu.

3. kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh nấm và vi khuẩn trên các hạt giống lúa, ngô, lạc, đậu
tơng trong năm 2004 và các loại rau trong năm 2005 tại một số tỉnh phía Bắc, Việt Nam

Bảng 1. Thành phần nấm và vi khuẩn trên hạt giống lúa
Tên khoa học Họ Bộ Lớp
Alternaria sp.
Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Alternaria padwickii Ellis Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Aspergillus flavus Link Moniliaceae Hyphales Hyphomycetes
Aspergillus niger Tiegh Moniliaceae Hyphales Hyphomycetes
Bipolaris oryzae Shoem. Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Cercospora janseana Const. Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Cladosporium clodosporioides Vries Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Curvularia lunata Boedjin Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Fusarium moniliforme Sheldon Tuberculariacae Hyphales Hyphomycetes
Microdochium oryzae Gam. and Haw. Tuberculariacae Hyphales Hyphomycetes
Nigrospora oryzae Petch Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Penicillium digitatum Sacc Moniliaceae Hyphales Hyphomycetes
Pyricularia oryzae Cavara Moniliaceae Hyphales Hyphomycetes
Rhizoctonia solani Palo. * Myceliales Agnomycetes
Rhizopus sp. Mucoraceae Mucorales Zygomycetes
Sarocladium oryzae Gam. and Haw Moniliaceae Hyphales Hyphomycetes
Tilletia barclayana Sacc. And Syd. Tilleticeae Ustilaginales Hemibasidiomycetes
Ustilaginoidea virens Tak. Ustilaginaceae Ustilaginales Hemibasidiomycetes
Acidovorax avenae Willem et al. Pseudomonadaceae Pseudononadales Zymobacteria

Burkholderia glumae Urakami et al. Burkholderiaceae Burkholderiales Neisseriae
Pantoea agglomerans Gavini et al. Enterobacteriaceae Enterobacteriales Zymobacteria
Xanthomonas oryzae Swings et al. Xanthomonadaceae Xanthomonadales Zymobacteria
Xanthomonas oryzicola Swings et al. Xanthomonadaceae Xanthomonadales Zymobacteria
Chú thích: * Bộ nấm trơ không phân họ.
Năm 2004, trên hạt các giống lúa một số
tỉnh phía Bắc Việt Nam, có 18 loài nấm và 5
loài vi khuẩn thuộc 6 lớp, 8 bộ và 10 họ.
Trong tổng số 23 loài nấm và vi khuẩn giám
định đợc trên hạt lúa có 18 loài nấm chiếm tỷ
lệ 78,3% và 5 loài vi khuẩn chiếm tỷ lệ 21,7%
(bảng 1). Các loài nấm thuộc 4 lớp là
Hyphomycetes, Agnomycetes, Zygomycetes
và Hemibasidiomycetes. Đặc biệt một số loài
nấm và vi khuẩn tìm thấy trên hạt cũng là
những loài nấm gây bệnh hại trên cây lúa
ngoài đồng ruộng đ gây nhiều tổn thất trong
sản xuất nh nấm Pyricularia oryzae gây
bệnh đạo ôn, nấm Rhizoctonia solani gây bệnh
khô vằn, nấm Bipolaris oryzae gây bệnh tiêm
lửa, nấm Fusarium moniliforme gây bệnh lúa
von, nấm Ustilaginoidea virens gây bệnh hoa
cúc và vi khuẩn Xanthomonas oryzae gây bệnh
bạc lá lúa
Kết quả bảng 2 cho thấy thành phần nấm
hại hạt giống Ngô (Bioseed 9999 và VN10) vụ
xuân 2004 tại 3 tỉnh phía Bắc có 12 loài nấm
trong đó bao gồm 3 bộ (Hyphales, Mucorales,
và Sphaeropsidales). Trong đó bộ Hyphales có
10 loài nấm, bộ Mucorales có 1 loài, bộ

Sphaeropsidales có 1 loài. Hầu hết các loài Nấm
đều xuất hiện khá phổ biến trên hạt ngô, đặc biệt
hai loài Nấm Aspergiluss flavus và Aspergillus
niger có mức độ nhiễm rất cao trên hạt, sau đó là
loài Fusarium moniliforme và Penicillium sp.

Bảng 2. Thành phần và mức độ phổ biến của một số loài nấm hại hạt giống ngô
Mức độ phổ biến
Tên khoa học Bộ
Hà Nội Hoà Bình Lào Cai
Aspergillus flavus
Hyphales +++ +++ +++
Aspergillus niger
Hyphales +++ +++ ++
Acremonium strictum
Hyphales + + +
Botryodiplodia sp. Sphaeropsidales + + +
Bipolaris maydis
Hyphales + + +
Bipolaris turcicum
Hyphales + ++ +
Curvularia sp. Hyphales + ++ +
Cladosporium sp. Hyphales ++ ++ +
Fusarium subglutinans
Hyphales + ++ +
Fusarium moniliforme
Hyphales ++ ++ ++
Penicillium sp. Hyphales ++ ++ ++
Rhizopus sp. Mucorales + ++ +
Chú thích: +: Tỷ lệ hạt nhiễm < 10%, ++: Tỷ lệ hạt nhiễm từ 10 30%, +++ Tỷ lệ hạt nhiễm > 30%.

Bảng 3. Nguyên nhân gây bệnh và mức độ phổ biến của các loài nấm hại hạt giống đậu tơng
Tên nấm Họ Bộ
Mức độ
PB
Alternaria alternata (Fr.) Keisler Dematiaceae Hyphales +
Alternaria solani Sorauer Dematiaceae Hyphales +++

Aspergillus flavus Link Moniliaceae Hyphales ++++
Aspergillus niger van Tiegh Moniliaceae Hyphales +++
Botryodiplodia theobromae Pat Sphaeropsidaceae Sphaeropsidales +
Cercospora sojina Hara Dematiaceae Hyphales +
Cladosporium sp. Dematiaceae Hyphales +++
Colletotrichum lindeneuthianum
Melanconiliaceae Melanconiales
+
Colletotrichum truncatum (Sacc. &Magn.) Br. & Cav Melanconiliaceae Melanconiales +++
Curvularia lunata (Wakk.) Boedijn Dematiaceae Hyphales +
Fusarium moniliforme Sacc Tuberculeriaceae Hyphales +
Fusarium oxysporum
Tuberculeriaceae Hyphales +
Fusarium semitectum
Tuberculeriaceae Hyphales +++
Fusarium solani (Mart.) Appel &Wollen. Emend. Tuberculeriaceae Hyphales ++
Macrophomina phaseolina (Tassi) Goid Sphaeropsidaceae Sphaeropsidales +
Penicillium spp
Moniliaceae Hyphales ++
Peronospora manshurica (Naum.) Syd Peronosporaceae Peronosporales +
Phoma sorghina (Sacc.) Boerema Leposphaericaceae Dothideales +
Rhizoctonia solani Kuhn Myceliales +
Sclerotium rolfsii

Myceliales +
Ghi chú: Mức PB: Mức độ phổ biến
+ Tỉ lệ hạt nhiễm <10%; ++ Tỉ lệ hạt nhiễm 10-25%;
+++ Tỉ lệ hạt nhiễm từ 26% - 50%; ++++ Tỉ lệ hạt nhiễm >50%

Kết quả bảng 3 cho thấy thành phần bệnh
hại hạt giống đậu tơng ở một số tỉnh phía Bắc
năm 2004 gồm 20 loài thuộc 6 bộ và 7 họ khác
nhau.Trong đó các loài nấm phổ biến là loài
Aspergilluss flavus gây bệnh mốc vàng, loài
Aspergillus niger gây bệnh mốc đen, loài nấm
Colletotrichum sp. gây bệnh thán th, loài
Fusarium semitectum gây bệnh thối hạt,
Alternaria solani gây bệnh đốm lá, nấm
Penicillium và Cladosporium gây mốc hạt. Các
loài nấm khác có tỷ lệ hạt nhiễm thấp hơn.
Trong năm 2004, trên hạt giống lạc đ
xác định đợc 17 loài nấm thuộc 5 bộ và 1
loài vi khuẩn thuộc Bộ Pseudomonadales. Các
loài nấm gây hại phổ biến thờng xuất hiện
trên hạt giống lạc là loài Aspergillus niger,
A.flavus và loài Penicillium spp., các loài nấm
khác ít phổ biến hơn ở 3 địa phơng Hà Nội,
Thanh Hoá, và Nghệ An. Riêng loài Fusarium
oxysporum gây hại phổ biến trên lạc ở Nghệ
An (bảng 4).
Bảng 4. Thành phần nấm và vi khuẩn hại hạt giống lạc
Mức độ phổ biến
Tên khoa học Bộ
Hà Nội Thanh Hoá Nghệ An

Alternaria alternata
Hyphales + + +
Aspergillus niger van Tiegh. Hyphales ++ +++ ++++
Aspergillus flavus Link. Hyphales ++ ++ ++
Aspergillus parasiticus Hyphales + + ++
Botryodiplodia theobromae Pat. Sphaeropsidales - + -
Botrytis cinerea
Hyphales + + +
Cercospora spp Hyphales + + +
Cladosporium sp. Hyphales + - +
Diplodia spp.
Sphaeropsidales + + +
Fusarium oxysporum Schlechtend Tuberculariales + + ++++
Fusarium solani Sacc. Tuberculariales + + +
Fusarium moniliforme
Tuberculariales + + +
Macrophoma phaseolina Tasi. Sphaeropsidales + + ++
Penicillium spp. Hyphales +++ ++ +++
Phoma archidicola Marasass Pleosporales + + -
Rhizoctonia solani Kunk. Myceliales + - -
Sclerotium rolfsii Sacc. Myceliales + + ++
Ralstonia solanacearum
Pseudomonadales + + +
Ghi chú: - Không nhiễm
+ Tỷ lệ hạt nhiễm <10%;
++ Tỷ lệ hạt nhiễm từ 10 25%
+++ Tỷ lệ hạt nhiễm từ 26% - 50%;
++++ Tỷ lệ hạt nhiễm > 50%
Trên các hạt giống rau ở một số tỉnh
phía Bắc (Hà Nội, Hng Yên, Bắc Ninh)

trong năm 2005, có 10 loài và 1 loài vi
khuẩn với mức độ nhiễm khác nhau. Trong đó
các loài nấm hại phổ biến là Aspergillus
flavus, Botryodiplodia theobrome, Fusarium
moniliforme và Penicillium sp. Các loài nấm
khác và vi khuẩn Erwinia carotovora xuất
hiện ít hơn. Điều đáng lu ý là các loài nấm
hại phổ biến trên hạt rau cũng là những loài
nấm hại phổ biến trên hạt ngô, đậu tơng,
và lạc.

Bảng 5. Thành phần nấm gây bệnh trên hạt giống rau ở một số tỉnh phía Bắc năm 2005
Mức độ phổ biến
Loài nấm Hạt giống cây trồng
HN

HY BN
Alternaria alternata Keissler Da chuột, ớt ngọt + + +
Aspergillus flavus Link Da chuột, da hấu, rau muống trắng, bí ngô, cải ngọt

+++

+++

+++

Botryodiplodia theobrome Sacc Da chuột, mớp đắng, ớt ngọt, da hấu, rau muống
trắng, tầm tơi, củ cải, rau đay đỏ
+++


++ +++

Cladosporium herbarum Persoon Cà chua, ớt ngọt, da chuột, da hấu, rau muống
trắng, thìa là, tầm tơi, củ cải, rau đay đỏ.
++ + ++
Fusarium moniliforme Sheldon Cà chua, củ cải, da chuột +++

++ +++

Fusarium oxysporum (Schlecht.)
Snyder & Hansen
Da hấu, ớt, đậu đũa, xà lách, cải canh, cà chua ++ ++ ++
Fusarium semitectum Berk. & Rav.

Mớp đắng, ớt ngọt, bí ngô + + +
Gonatobotrys Corda Cà chua, củ cải trắng Trung Quốc + + +
Penicillium sp. Link Đậu đỏ, đậu trắng, da chuột, bí ngô, bí xanh, cải ngọt,
cà chua
+++

+++

++
Rhizopus nigricans Ehrenberg Đậu đỏ, đậu trắng, cà chua, cần tây, da chuột ++ + ++
Erwinia carotovora
Cà chua, da chuột, ớt, cải bắp + + +
Ghi chú: HN: Hà nội, HY: Hng Yên, BN: Bắc Ninh
+: Tỷ lệ nhiễm nấm < 5%; ++: Tỷ lệ nhiễm nấm 5 25%
+++: Tỷ lệ nhiễm nấm >25%
3.2. Kết quả xử lý hạt giống bằng một số loại thuốc

Bảng 6. Kết quả xử lý thuốc trừ nấm trên hạt lúa giống
Tỷ lệ hạt bị nhiễm nấm (%)
Công thức
thí nghiệm
Nồng độ

(%)
Số hạt
xử lý
A.p
B.o C.l F.m M.o S.o T.b
HL
thuốc (%)

Carbendazim 50WP 0,1 400 1,0 2,00 50,50

0,00 0,50 4,50 0,50 18,62

Carbendazim 50WP 0,2 400 0,00 1,50 42,0 0,00 0,00 1,50 0,00 37,93

Carbendazim 50WP 0,3 400 0,00 0,50 30,50

0,00 0,00 0,00 0,00 57,24

Carbendazim 50WP 0,4 400 0,00 0,00 19,50

0,00 0,00 0,00 0,00 73,10

Till-Super 300EC 0,1 400 0,00 0,00 4,50 0,00 0,00 1,00 0,00 92,41
Đ/c (Không dùng thuốc) 0 400 2,00 4,00 56,00


1,50 0,50 7,50 1,00 0,00
Ghi chú: HLT: Hiệu lực thuốc (%) - Giống khang dân
A.p: Alternaria padwickii, B.o: Bipolaris oryzae, C.l: Curvularia lunata,
F.m: Fusarium moniliforme, M.o: Microdochium oryzae, S.o: Sarocladium oryzae,
T.b: Tilletia barclayana.
Khi xử lý hạt giống bằng các loại thuốc
hóa học, nếu tăng nồng độ Carbenzim 50WP
lên 0,4% thuốc có hiệu lực diệt trừ nấm trên
hạt khá cao (73,10%), tuy nhiên hiệu lực của
thuốc này vẫn kém hơn hiệu lực của thuốc Tilt
Super 300EC (bảng 6).

Bảng 7. ảnh hởng của một số loại thuốc hoá học đến sự phát triển của nấm bệnh
trên hạt ngô giống và tỷ lệ nảy mầm của hạt
Aspergillus
flavus
Aspergillus niger

Fusarium
moniliforme
Penicillium spp

Công thức thí nghiệm
(thuốc, nồng độ)
TLB
(%)
HLT
(%)
TLB

(%)
HLT (%)

TLB
(%)
HLT
(%)
TLB
(%)
HLT
(%)
Tỷ lệ nảy
mầm (%)

Đối chứng 73,33 52,00

20,00 10,67 90,67a
Daconil 75WP (0,2%) 10,00 86,36b

6,67 87,17b

5,33 73,35c

3,33 69,07b

94,00ab
Rovral 750WG (0,2%) 13,33 81,82a

13,33


74,36a

9,33 53,35b

4,67 56,23a

93,33ab
Dithane M45-80WP (0,2%)

9,33 87,27b

10,00

80,77ab

18,67 6,65a 4,67 56,23a

91,33a
Vicarben 50HP (0,15%) 3,33 95,46c

2,00 96,15c

2,67 74,98d

0,67 93,72c

96,67b
Ghi chú : TLB: Tỷ lệ bệnh (%); HLT: Hiệu lực thuốc (%).
Các thuốc Daconil 75WP, Rovral
750WG, Dithane M45- 80 WP, Vicarben

50HP xử lý hạt ngô giống đều có tỷ lệ
nhiễm các loài nấm thấp hơn so với đối
chứng. Thuốc Vicarben 50HP có tác dụng
ức chế tốt nhất sự phát triển của một số loài
nấm hại hạt ngô thuốc Daconil 75WP cũng
có tác dụng ức chế cao đối với nấm
Fusarium moniliforme và Aspergillus niger
(bảng 7).

Bảng 8. ảnh hởng của một số thuốc hoá học xử lý hạt đến sự phát triển của một số loài nấm
và tỷ lệ nảy mầm của hạt lạc
Aspergillus niger Aspergillus flavus
Fusarium spp Penicillium spp.
Công thức
xử lý
Tỷ lệ nảy
mầm (%)

TLB
(%)
HLT
(%)
TLB
(%)
HLT
(%)
TLB
(%)
HLT
(%)

TLB
(%)
HLT
(%)
1 86,50
d
0,00
a
100,00
f
0,00
a
100,00
d
1,50
c
78,57
b
10,00
d
68,25
a
2 68,50
b
5,50
b
88,66
c
6,00
b

89,28
b
0,00
a
78,57
b
0,00
a
100
e

3 80,00
c
8,50
c
82,47
d
6,50
b
88,39
b
5,00
d
28,57
a
2,00
b
93,65
c
4 80,00

c
1,00
a
97,94
e
1,00
a
98,21
c
1,00
b
85,71
c
0,00
a
100
e
5 65,50
a
14,00
d
71,13
b
15,50
c
72,32
a
1,00
b
85,71

c
7,50
c
76,19
b
ĐC 71,00
b
48,50
f
- 56,00
d
- 7,00
e
- 31,50
e
-
LSD
5 %
2,56 1,572 1,471 0,34 0,507
LSD
1%
3,49 2,140 2,002 0,463 0,691
TLB (%) Tỷ lệ hạt nhiễm bệnh (%) Công thức 3: Đồng Oxyclorua 30 WP (7 g/1 kg hạt)
HLT (%) Hiệu lực thuốc (%) Công thức 4: Rovral 50 WP (3 g/1 kg hạt)
Công thức 1: Carbendazim 50 WP (1 g/1 kg hạt) Công thức 5: Topsin M 70 WP (2 g/1 kg hạt
Công thức 2: Dithane M-45 80WP (3 g/1 kg hạt) ĐC: Đối chứng (thấm hạt trong nớc cất))
Kết quả bảng 8 cho thấy thuốc
Carbendazime 50WP liều lợng 1g/1kg hạt có
hiệu lực ức chế các loài nấm Aspergillus niger,
Aspergillus flavus, và Fusarium spp tốt nhất

và cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất, tiếp đến là
thuốc Rovral 50WP liều lợng 3g/1kg hạt.
Thuốc Dithane M45 80WP (3g/1kg hạt) tuy có
hiệu lực trừ nấm trên hạt khá tốt song có ảnh
hởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống lạc.

Bảng 9. ảnh hởng của dịch chiết (tỏi và hành) xử lý hạt đậu tơng đến một số loài nấm trên hạt
Tỷ lệ hạt nhiễm nấm (%)
5% 10% 15%
Công thức
thí nghiệm

Loài nấm
Đối chứng

Tỏi Hành Tỏi Hành Tỏi Hành
Fusarium semitectum
7,30
a
3,26b 2,59b 2,59
b
0,89
bc
0,89
c
0,00
c

Fusarium solani
5,29

a
2,59
a
1,30
b
0,22
b
0,00
b
0,00
b
0,00
b

Aspergillus flavus
22,62
a
14,59
b

21,98
a
5,29
c
6,64
b
2,59
d
3,26
c


Aspergillus niger
4,62
a
1,30
ab
1,68
a
0.89
ab
1,79
a
0,00
b
0,45
a

Colletotrichum truncatum
5,89
a
3,10
ab
3,26
ab
2,00
b
1,30
bc
0,22
c

0,00
c

Macrophomira phaseolina
3,83
a
2,59
a
1,30
ab
0,22
b
0,89
ab
0,26
c
0,00
b

Cladosporium sp 2,59
a
0,89
ab
0,22
ab
0,00
b
0,26
ab
0,00

b
0,00
b

Kết quả bảng 9 cho thấy khi tăng nồng độ
dịch chiết (tỏi, hành) từ 5% lên 15% có tác
dụng tốt hơn giảm nguồn nấm bệnh trên hạt
giống đậu tơng (so với công thức đối chứng
không xử lý). ở nồng độ dịch chiết (tỏi, hành)
10 15% có tác dụng ức chế cao sự phát triển
của các loài nấm Fusarium solani, Aspergillus
niger, Cladosporium sp.
Bảng 10. Hiệu quả của một số phơng pháp xử lý nấm đối kháng T.V trừ nấm hại cây đậu tơng
trên đồng ruộng
CT1 CT2 CT3 CT4
Ch tiêu theo dõi
Cây
con

Ra
hoa
rộ
Quả
chắc

Cây
con

Ra
hoa

rộ
Quả
chắc

Cây
con

Ra
hoa
rộ
Quả
chắc

Cay
con

Ra
hoa
rộ
Quả
chắc

Chiều cao cây (cm) 16,4

38,4

44,6

18,2


41,2

46,8

17,8

45,8

50,8

18,0

43,4

48,8

Số cành cấp 1 3,2 3,4 2,8 3,4 3,4 3,6 3,2 3,6
Số lá thật 2,8 9,4 11,4

3,4 9,8 12,2

3,2 9,6 12,0

3,4 9,2 12,2

Số nốt sần 23,4

54,6

20,2


49,4

21,6

50,2

22,8

51,4

TLB héo do nấm (%)

9,33 2,33 2,67 3,33
Năng suất (kg/sào) 71,73 76,86 75,51 74,07
CT1: Đ/c (không xử lý nấm T.V ); CT2: Xử lý nấm T.V vào đất ( trộn ) trớc khi trồng 7 ngày ( 30g/10m
2
)
CT3: Xử lý hạt giống bằng nấm T.V ( 30g/kg hạt );
CT4: Tới dung dịch T.V vào gốc sau khi trồng 7 ngày ( 30g/lần/ô)
Lợng bào tử chế phẩm T.V = 2,02x 10
9
bào tử/gam cơ chất.
Bảng 11 cũng cho thấy kết quả tơng tự
bảng 10, đối với nấm Aspergillus niger
phơng pháp tới chế phẩm sinh học
Trichoderma viride vào gốc cây lạc trớc nấm
gây bệnh Aspergillus niger 3 ngày cho hiệu
lực cao nhất trong việc phòng chống nấm gây
bệnh hại lạc ở điều kiện nhà lới. Nh vậy sử

dụng nấm đối kháng Trichoderma viride
không những có tác dụng ức chế nguồn nấm
gây bệnh trên hạt giống mà còn hạn chế
nguồn nấm bệnh trong đất trên đồng ruộng.
4. Kết luận
Nguyên nhân gây bệnh hại trên hạt giống
lúa một số tỉnh phía Bắc Việt Nam rất phong
phú bao gồm 23 loài nấm và vi khuẩn thuộc 6
lớp, 8 bộ và 10 họ, trong đó có 18 loài nấm
(chiếm tỷ lệ 78,3%) và 5 loài vi khuẩn
(chiếm tỷ lệ 21,7%). Các loài nấm thuộc 4 bộ
là: Hyphales, Agnomycetales, Mucorales,
Ustilaginales, trong đó bộ Hyphales có số lợng
loài nhiều nhất gồm 14 loài nấm khác nhau. Các

loài vi khuẩn thuộc 4 bộ là Pseudomonales,
Burkholderiales, Enterobacteriales và
Xanthomonadales trong đó loài Pantoea
agglomerans là loài vi khuẩn hại lúa trong
những năm gần đây.
Thành phần nấm hại hạt ngô có 12 loài
thuộc 3 bộ. Trong đó bộ Hyphales có 10 loài.
Đặc biệt 2 loài nấm Arpergillus flavus và A.
niger thuộc bộ Hyphales có mức độ nhiễm
bệnh trên hạt rất cao. Một số loài nấm khác
cũng gây hại phổ biến trên hạt ngô là
Fusarium moniliforme, Bipolaris turcicum, và
Penicillium sp.
Thành phần nấm trên hạt đậu tơng có 20
loài thuộc 6 bộ và 7 họ khác nhau. Các loài

nấm Aspergillus flavus, A. niger, Fusarium
semitectum, Colletotrichum truncatum,
Fusarium solani, Macrophomina phaseolina,
Cladosporium sp. Có mức độ nhiễm bệnh phổ
biến trên hạt.
Trên hạt giống lạc có 17 loài nấm và 1
loài vi khuẩn thuộc 6 bộ. Một số loài nấm chủ
yếu là Aspergillus niger, A.flavus và Fusarium
oxysporum, Penicillium sp. Trên hạt giống
một số rau và cây thực phẩm có 10 loài nấm
và một loài vi khuẩn. Trong đó các loài nấm
gây hại phổ biến là Fusarium oxysporum,
Fusarium moniliforme, Asperillus flavus,
Botryodiplodia theobrome, Penicillium và một
loài vi khuẩn là Erwinia carotovora. Loài nấm
Gonatobotrys sp là loài nấm mới đợc phát
hiện đang nghiên cứu xác định.
Kết quả khảo sát một số biện pháp xử lý
hạt giống để phòng trừ bệnh trên hạt giống
lúa, ngô, đậu tơng, lạc, rau của chúng tôi cho
thấy phơng pháp xử lý hạt bằng hoá học (các
thuốc trừ nấm), dùng các chế phẩm sinh học
(vi sinh vật đối kháng Trichoderma spp.) và
dịch chiết thực vật (hành, tỏi) đều có hiệu quả
cao phòng trừ các loài nấm bệnh trên hạt so
với đối chứng (không xử lý). Các phơng pháp
xứ lý hạt giống trên là biện pháp tích cực góp
phần làm giảm việc sử dụng thuốc hoá học trừ
bệnh trên đồng ruộng.
Tài liệu tham khảo

Nguyễn Văn Tuất (1997). Phơng pháp chẩn
đoán, giám định nấm và vi khuẩn gây
bệnh hại cây trồng, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
CABI (2000). Crop Protection Compedium,
CAB International.
Bradbury, J.F. (1996). Guide to plant
pathogenic bacteria, CAB International
mycologycal Institute.
Ellis, M.B. (1993). Dematicius hyphomycetes
- International mycological institute.
Mathur, S.B and Olga Kongsdal, (2000).
Common Laboratory Seed Health
testing methors for Detecting Fungi,
DGISP Copenhagen Denmark.
Mew, T.V. Misra, J.K. (1994). A manual of
rice seed health testing, Internationl rice
research institute, Banos, Laguna,
Philippine, 25 - 61, p.75- 99.
Ou S.H. (1985). Rice diseases, CAB, Kew.

×