Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo khoa học: Hiệu quả sản xuất rau an toàn trong nhà lưới ở ngoại thành Hà Nội pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.46 KB, 6 trang )











Báo cáo khoa học:
Hiệu quả sản xuất rau an toàn trong nhà lưới
ở ngoại thành Hà Nội
Hiệu quả sản xuất rau an toàn trong nhà lới
ở ngoại thành Hà Nội
Efficiency of safe vegetable production under nette house condition
in the suburbs of Hanoi


Bùi thị Gia

Summary
The safe vegetable production under net house condition hase been practiced in Hanoi province for
5 years ago. To provide a bases for futher expanding production scale it is nessesary to evaluate the
production efficiency. In this article the economical efficiency of safe vegetable under net house
condition hase been caculated und compared with safe vegetable cultivated on the open field and some
recommendations hase been made.
Key words: Safe vegetable, economical efficiency


1.Mở đầu


Xã hội ngày càng phát triển, mức sống ngời dân càng đợc nâng lên thì sản xuất và tiêu dùng
nông sản an toàn ngày càng trở thành xu thế tất yếu. Trong thời gian qua, nhiều công nghệ sản xuất rau
an toàn (RAT) đã đợc nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn, một trong những công nghệ đó là công
nghệ sản xuất rau an toàn trong nhà lới (Sở Khoa học công nghệ & môi trờng, 2000). Từ vụ đông
xuân 2000/2001, Hà Nội đã đa công nghệ RAT trong nhà lới vào sản xuất (Dào Duy Tâm, 2004;
Trần Khắc Thi, 2003), nhng mở rộng sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả mang lại, vì vậy
nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện vấn đề sản xuất rau trong nhà lới là cần thiết cho chỉ đạo sản
xuất trong thời gian tới. Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi chỉ đề cập đến khía cạnh hiệu quả sản
xuất RAT trong nhà lới, với mục đích đánh giá hiệu quả sản xuất RAT trong nhà lới làm cơ sở cho
chỉ đạo phát triển RAT ở ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp chọn mẫu
Nghiên cứu đợc tiến hành tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội là nơi có diện
tích rau trong nhà lới đứng đầu Hà Nội. Xã Vân Nội gồm 5 thôn và một khu phố. Ba thôn: thôn Ba
Chữ, thôn Đông Tây, thôn Đầm đợc chọn điểm nghiên cứu. Thôn Ba Chữ có diện tích nhà lới nhiều
nhất trong xã. Thôn Đầm là thôn đầu tiên của xã có phong trào sản xuất RAT và mô hình HTX tiêu thụ,
đợc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chọn đầu t xây dựng nhà lới. Thôn Đông Tây là thôn
mới tiếp thu nhà lới nhng có nét mới đặc trng là mới thành lập HTX tiêu thụ với tên là HTX Đạo
Đức, các hộ thành viên của HTX đều đợc cấp mã vạch cho rau của gia đình. Tổng số hộ điều tra là 51
hộ, trong đó có 35 hộ sản xuất rau trong nhà lới và 16 hộ sản xuất rau ngoài đồng, điều tra trên 8 loại
rau chính.
Phơng pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp đợc sử dụng trong nghiên cứu là số liệu thống kê của xã Vân Nội, Sở Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn và của Cục thống kê Hà Nội. Số liệu sơ cấp đ
ợc thu thập bằng phơng
pháp phỏng vấn trực tiếp hộ sản xuất RAT với mẫu câu hỏi soạn thảo trớc. Số liệu trong nghiên cứu là
số liệu điều tra về vụ rau đông xuân 2003/2004. Thêm nữa, chúng tôi còn trao đổi ý kiến với các cán bộ
lãnh đạo và những ngời có kinh nghiệm sản xuất RAT của xã.
Số liệu đợc xử lý bằng phơng pháp thống kê mô tả với sự trợ giúp của phần mềm Excel. Kết quả
xử lý đợc so sánh theo tiêu thức sản xuất trong nhà lới và ngoài đồng.

3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1.Chi phí sản xuất rau an toàn trong nhà lới và ngoài đồng tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh,
Hà Nội
Bảng 1a. Chi phí sản xuất RAT trong nhà lới và ngoài đồng vụ Đông Xuân 2003/2004
tại Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội (tính cho 1 sào Bắc bộ)
Cải làn Cần tây Tỏi tây Bắp cải tím
Diễn giải ĐVT
Trong Ngoài Trong Ngoài Trong Trong Ngoài
I. Tổng chi phí 1000đ 1310,39 645,53 1339,64 476,14 1594,17 1828,67 586,20
1. Giống 1000đ 39,19 59,25 62,03 41,36 106,39 191,33 168,00
2. Tro bếp 1000đ 57,84 60,00 57,23 106,06 106,67 0,00 0,00
3. Phân hữu cơ 1000đ 107,30 225,00 135,71 0,00 74,67 583,33 140,00
4. Phân vi sinh 1000đ 37,87 20,00 36,03 40,30 69,90 30,00 20,00
5. Phân phức hợp
NPK
1000đ 31,86 15,00 37,86 0,00 50,00 22,75 20,00
6. Phân urê 1000đ 22,19 23,53 28,74 33,83 33,69 40,47 18,20
7. Phân lân 1000đ 20,70 35,33 17,60 12,09 37,11 25,67 30,00
8. Phân kali 1000đ 12,54 6,00 5,78 7,20 22,50 25,20 30,00
9. Thuốc sâu 1000đ 60,48 51,92 29,77 45,30 42,49 24,67 30,00
10. Chất kích thích
S/trởng
1000đ 13,60 29,50 21,11 40,00 64,04 0,00 0,00
11.Khấu hao nhà
lới
1000đ
756 0 756 0 756 756 0
12. Chi phí khác 1000đ 150,82 120,00 151,78 150,00 230,71 129,25 130,00
II. Công LĐGĐ* công 19,95 23,83 22,18 27,20 30,78 20,50 12,00
Ghi chú: * Công lao động gia đình

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra vụ Đông- Xuân 2003/2004
Trong 8 loại rau đợc theo dõi, có 3 loại chỉ trồng trong nhà lới (tỏi tây, cải canh, cải ngọt) và 1
loại chỉ trồng ngoài đồng (cà chua). Nhìn chung chi phí cho rau trong nhà lới thờng cao hơn so với
rau trồng ngoài đồng. Tổng chi phí vật chất cho rau nhà lới từ 976,07 nghìn đồng đến 1828,67 nghìn
đồng; chi phí cho rau ngoài đồng từ 476,14 nghìn đến 1003,40 nghìn đồng trên 1 sào tùy từng loại rau.
Công lao động đầu t cho các loại rau dao động từ 12 đến 40 công một sào (trong đó bao gồm cả công
tiêu thụ); cải bó xôi yêu cầu công chăm sóc nhiều nhất, 40,72 công đối với sản xuất trong nhà lới và
35,84 công đối với sản xuất rau ngoài đồng. Bên cạnh đó ở bắp cải tím chỉ là 20,5 công và 12 công.

Bảng 1b. Chi phí sản xuất rau an toàn trong nhà lới và ngoài đồng vụ Đông Xuân 2003/2004
tại Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội (tiếp)
Cải bó xôi Cải canh Cải ngọt Cà chua
Diễn giải ĐVT
Trong Ngoài Trong Trong Ngoài
I. Tổng chi phí 1000đ 1624,95 936,55 976,07 1168,18 1003,40
1. Giống 1000đ 118,45 158,40 23,86 17,93 210,00
2. Tro bếp 1000đ 73,52 263,76 83,81 74,75 0,00
3. Phân hữu cơ 1000đ 43,38 0,00 0,00 0,00 75,00
4. Phân vi sinh 1000đ 106,20 94,87 6,77 19,45 30,00
5. Phân phức hợp NPK 1000đ 22,26 15,50 0,00 56,49 0,00
6. Phân urê 1000đ 20,78 29,02 22,35 37,46 23,40
7. Phân lân 1000đ 30,65 36,53 19,46 18,28 20,00
8. Phân kali 1000đ 7,63 2,50 0,00 0,00 75,00
9. Thuốc sâu 1000đ 41,08 54,87 27,20 113,75 200,00
10. Chất kích thích ST 1000đ 55,00 31,10 3,00 0,00 20,00
11.Khấu hao nhà lới 1000đ 756 0 756 756 0
12. Chi phí khác 1000đ 350,00 250,00 33,62 74,07 350,00
II. Công LĐGĐ* công 40,72 35,84 22,43 35,19 15,00
Ghi chú: *Công lao độnggia đình
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra vụ Đông- Xuân 2003/2004


Chi phí khấu hao nhà lới chiếm từ 41,34- 77,45% trong cơ cấu tổng chi phí, tuỳ từng loại rau, còn
lại là các chi phí vật chất khác (bảng 2a và 2b). Trong các chi phí vật chất khác chi cho phân hữu cơ và
tro bếp chiếm nhiều nhất, sau đó là giống, phân phức hợp NPK và phân vi sinh. So sánh chi phí giữa rau
nhà lới và rau ngoài đồng thì tổng chi phí cho sản xuất rau nhà lới gấp 1,82 đến 2,05 lần so với rau
ngoài đồng.
Bảng 2a. Cơ cấu chi phí sản xuất rau nhà lới và rau ngoài đồng vụ Đông Xuân 2003/2004
tại Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội ( %)
Cải làn Cần tây Tỏi tây Bắp cải tím
Diễn giải
Trong Ngoài Trong Ngoài Trong Trong Ngoài
Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 100
1. Giống 2,99 9,18 4,63 8,69 6,67 10,46 28,66
2, Tro bếp 4,41 9,29 4,27 22,27 6,69 0,00 0,00
3. Phân hữu cơ 8,19 34,86 10,13 0,00 4,68 31,90 23,88
4. Phân vi sinh 2,89 3,10 2,69 8,46 4,38 1,64 3,41
5. Phân phức
hợp NPK
2,43 2,32 2,83 0,00 3,14 1,24 3,41
6. Phân urê 1,69 3,65 2,15 7,11 2,11 2,21 3,10
7. Phân lân 1,58 5,47 1,31 2,54 2,33 1,40 5,12
8. Phân kali 0,96 0,93 0,43 1,51 1,41 1,38 5,12
9. Thuốc sâu 4,62 8,04 2,22 9,51 2,67 1,35 5,12
10. Chất kích
thích S/trởng
1,04 4,57 1,58 8,40 4,02 0,00 0,00
11.Khấu hao
nhà lới
57,69 0,00 56,43 0,00 47,42 41,34 0,00
12. Chi phí khác 11,51 18,59 11,33 31,50 14,47 7,07 22,18

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra vụ Đông- Xuân 2003/2004

Bảng 2b. Cơ cấu chi phí sản xuất rau nhà lới và rau ngoài đồng vụ Đông Xuân 2003/2004
tại Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội (%) (tiếp)
Cải bó xôi Cải canh Cải ngọt Cà chua
Diễn giải
Trong Ngoài Trong Trong Ngoài
I. Tổng cộng 100 100 100 100 100
1. Giống 7,.29 16,91 2,44 1,53 20,93
2. Tro bếp 4,52 28,16 8,59 6,40 0,00
3. Phân hữu cơ 2,67 0,00 0,00 0,00 7,47
4. Phân vi sinh 6,54 10,13 0,69 1,66 2,99
5. Phân phức hợp
NPK
1,37 1,66 0,00 4,84 0,00
6. Phân urê 1,.28 3,10 2,29 3,21 2,33
7. Phân lân 1,89 3,90 1,99 1,56 1,99
8. Phân kali 0,47 0,27 0,00 0,00 7,47
9. Thuốc sâu 2,53 5,86 2,79 9,74 19,93
10. Chất kích thích
ST
3,38 3,32 0,31 0,00 1,99
11.Khấu hao nhà lới 46,52 0,00 77,45 64,72 0,00
12. Chi phí khác 21,54 26,69 3,44 6,34 34,88
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra vụ Đông- Xuân 2003/2004
4.2. Hiệu quả sản xuất RAT trong nhà lới và ngoài đồng
Hiệu quả sản xuất một số loại rau an toàn đợc thể hiện qua chỉ tiêu thu nhập. Chỉ tiêu này
đợc tính sau khi đã trừ tất cả các chi phí mua đầu vào và khấu hao nhà lới (cha trừ công lao động gia
đình), đó là chỉ tiêu đánh giá kết quả cuối cùng đối với sản xuất RAT của hộ.



Bảng 3a. Năng suất, giá bán, chi phí, thu nhập và hiệu quả sản xuất RAT trong nhà lới và ngoài đồng
vụ Đông Xuân 2003/2004 tại Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội (tính cho 1 sào Bắc Bộ)
Cải làn Cần tây Tỏi tây Bắp cải tím
Diễn giải ĐVT
Trong Ngoài Trong Ngoài Trong Trong Ngoài
1. Năng suất kg/sào 581,73 709,17 635,93 340,91 827,14 1600,00 1400,00
2. Giá bán buôn 1000đ/kg 3,975 3,125 3,500 3,400 5,125 3,500 1,500
3. Tổng thu 1000đ/kg 2312,38 2216,16 2225,76 1193,19 4239,09 5600,00 2100,00
4. Tổng chi 1000đ/kg 1310,39 645,53 1339,64 476,14 1594,17 1828,67 1003,40
5. Thu nhập* 1000đ/kg 1001,99 1570,63 886,12 717,05 2644,17 3771,33 1513,80
Thu nhập/Tổng
chi phí
đ 0,76 2,43 0,66 1,51 1,66 2,06 1,51
Thu nhập/ngày
công
1000đ/ngà
y ngời
50,23 65,91 39,95 26,36 85,91 183,97 126,15
Ghi chú: * Thu nhập cha trừ công lao động gia đình
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra vụ Đông- Xuân 2003/2004
Một sào RAT trong nhà lới cho thu nhập từ 41,74 nghìn (ở cây cải canh) đến 3771,33 nghìn
đồng (ở cây bắp cải tím) 1 sào một vụ tùy từng loại rau. Một sào rau ngoài đồng cho thu nhập từ
125,64 nghìn đến 3996,60 nghìn đồng một vụ. Cây cải làn, bắp cải tím, cà chua nhót là những loại rau
mới đa vào cơ cấu cây trồng của xã và tỏ ra là những cây đang mang lại thu nhập cao (bảng 3a v à 3b).
Chênh lệch thu nhập trên đơn vị diện tích của RAT trong nhà lới so với RAT ngoài đồng thể hiện
không rõ, một số cây cho thu nhập cao hơn nh cây cần tây, bắp cải tím, có cây cho thu nhập tơng
đơng nhau nh cây cải bó xôi, có cây lại cho thu nhập ít hơn đôi chút nh cây cải làn (bảng 3a và 3b).

Bảng 3b. Năng suất, giá bán, chi phí, thu nhập và hiệu quả sản xuất RAT trong nhà lới và ngoài

đồng vụ Đông Xuân 2003/2004, tại Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội (tính cho 1 sào Bắc Bộ) (tiếp)
Cải bó xôi Cải canh Cải ngọt Cà chua
Diễn giải ĐVT
Trong Ngoài Trong Trong Ngoài
1, Năng suất kg/sào 404,88 479,76 452,36 744,18 2000,00
2, Giá bán buôn 1000đ/kg 4,323 2,214 2,250 2,000 2,500
3, Tổng thu 1000đ/kg 1750,30 1062,19 1017,81 1488,36 5000,00
4, Tổng chi 1000đ/kg 1624,95 936,55 976,07 1168,18 1003,40
5, Thu nhập* 1000đ/kg 125,35 125,64 41,74 320,18 3996,60
Thu nhập/Tổng
chi phí
đ 0,08 0,13 0,04 0,27 3,98
Thu nhập/ngày
công
1000đồng/ngày
ngời
3,08 3,51 1,86 9,10 266,44
Ghi chú: * Thu nhập cha trừ công lao động gia đình
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra vụ Đông- Xuân 2003/2004

Hiệu quả đầu t chi phí vật chất của RAT trong nhà lới so với RAT ngoài đồng thể hiện
không theo qui luật, phần lớn RAT trong nhà lới cho hiệu quả sử dụng vốn thấp hơn RAT ngoài đồng.
Đầu t 1000 đồng cho RAT trong nhà lới mang lại từ 0,04 nghìn đồng (ở cải canh) đến 2,06 nghìn
đồng thu nhập (ở bắp cải tím) tùy từng loại rau, trong khí đó đầu t 1000 đồng cho RAT ngoài đồng
mang lại từ 0,13 nghìn (cải bó xôi) đến 3,98 nghìn đồng (cà chua nhót, bảng 3a và 3b).
Hiệu quả đầu t lao động ở RAT trong nhà lới so với RAT ngoài đồng cũng không theo qui
luật, một số cây cho hiệu quả sử dụng lao động cao hơn nh cần tây, bắp cải tím, có cây lại cho hiệu
quả thấp hơn nh cải làn và cải bó xôi.
Nhìn chung trong 8 loại rau nghiên cứu đề cập đến đều có thu nhập cao hơn chi phí, trong đó
bắp cải tím và cà chua nhót là những cây có hiệu quả cao kể cả về sử dụng đất, vốn và lao động.


4. THảO LUậN
Hiệu quả sản xuất rau an toàn trong nhà lới chịu ảnh hởng bởi chi phí đầu vào và phơng pháp
canh tác. Sản xuất rau trong nhà lới thu đợc hiệu quả kinh tế không cao hơn so với sản xuất rau an
toàn ngoài đồng. Chi phí cho sản xuất rau trong nhà lới cao hơn rau ngoài đồng là vì nhóm hộ sản xuất
RAT trong nhà lới thờng đầu t phân hữu cơ, tro bếp nhiều hơn và thay vì sử dụng các loại phân vô
cơ riêng rẽ bằng phân phức hợp NPK với giá đắt hơn và sử dụng phân vi sinh. Tuy nhiên cũng có những
hộ sản xuất ngoài đồng đầu t rất cao, chẳng hạn đối với cây cải làn, đầu t về từng yếu tố vật chất đều
cao hơn so với nhóm hộ sản xuất trong nhà lới. Đầu t công lao động trong sản xuất rau cũng tùy
thuộc biện pháp canh tác của các hộ. Nếu gieo thẳng sẽ tiết kiệm đợc công cấy, nhng không tiết kiệm
đợc hạt giống. Để tiết kiệm hạt giống, ngời dân thờng gieo hạt để lấy cây con để cấy, đặc biệt là đối
với các giống nhập ngoại, gía đắt. Các giống tỏi tây, cần tây, nông dân thờng gieo để cấy và mật độ
cấy cao cho nên công lao động thờng cao. Đặc biệt cải bó xôi, cải ngọt gieo thẳng cần nhiều công tỉa
vì vậy công chăm sóc cũng tơng đối cao. Thêm nữa, công chăm sóc trong nhà lới thờng cao do rau
đợc trồng vào lúc trái vụ, yêu cầu chăm sóc thờng xuyên và chăm sóc đặc biệt nên tốn nhiều công
hơn. Lợi thế nhất của trồng rau nhà lới là lợi thế về thị trờng, rau nhà lới trồng vào lúc trái vụ bán
đợc giá cao hơn so với giá rau chính vụ và năng suất thờng cao hơn vì có điều kiện thuận lợi hơn rau
trồng ngoài đồng cùng thời điểm. Về lợi ích toàn xã hội thì trồng rau trong nhà lới có tác dụng đáp
ứng nhu cầu rau của ngời tiêu dùng vào lúc giáp vụ.
5. KếT LUậN
Đa sản xuất RAT trong nhà lới vào Vân Nội đã mở ra một hớng sản xuất mới nhằm giải quyết
vấn đề chất lợng RAT và cung cấp rau trái vụ hơn là giải quyết vấn đề hiệu quả, đồng thời nó còn góp
phần từng b
ớc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, thay đổi dần cách nghĩ, và tập
quán sản xuất lạc hậu.
Sản xuất rau trong nhà lới có nhiều u điểm, hạn chế đợc tác động bất lợi của thời tiết qua đó
cây phát triển thuận lợi hơn cho năng suất cao; ngăn đợc côn trùng, hạn chế sâu bệnh, giảm sử dụng
thuốc sâu qua đó tốt hơn cho sức khỏe của ngời sản xuất và tăng mức an toàn thực phẩm cho rau, do
đó đợc bà con nông dân tích cực tiếp thu. Nhng chi phí cho xây dựng nhà lới khá cao so với thu
nhập của hộ nông dân hiện nay, vì vậy mở rộng diện tích nhà lới vẫn cần có sự hỗ trợ tiếp tục của nhà

nớc.
Sản xuất rau nói chung và RAT trong nhà lới nói riêng là ngành có hiệu quả kinh tế cao, nên
đợc nông dân chấp nhận. Tuy nhiên hiệu quả sản xuất RAT trong nhà lới không cao hơn so với RAT
ngoài đồng (có loại rau hiệu quả thấp hơn), đầu t ban đầu cao nên thích hợp với hộ khá trở lên, vì vậy
trong thời gian tới phát triển RAT trong nhà lới cần tính đến qui hoạch thành vùng và khuyến khích
các hộ khá tự đầu t xây dựng nhà lới.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất rau nhà lới cần quan tâm xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa ngời
sản xuất và ngời kinh doanh để có giá bán hợp lý hơn.
Tài liệu tham khảo
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trờng, Quyết định của Sở Khoa học Công Nghệ và Môi trờng Hà
Nội về việc ban hành chính thức qui trình sản xuất rau an toàn, Hà Nội 21/12/2000,
Đào Duy Tâm, 2004, Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh sản xuất rau an toàn trên địa bàn Hà Nội,
Luân văn thạc sỹ kinh tế,
Trần Khắc Thi, PGS,TS (chủ nhiệm đề tài), Tóm tắt báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu ứng dụng
đồng bộ các giải pháp công nghệ để xây dựng mô hình sản xuất rau quanh năm với chất lợng cao,
an toàn thực phẩm (Mã số 01,C-05/08-2002-2), Hà Nội 2003 .

×