Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo vận động viên karatedo hà nội giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.76 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỊCH </b>

<b>VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO </b>

<b>––––––––––––––––––––– </b>

<b>VŨ THỊ HỒNG THU </b>

<b>NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC </b>

<b>ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN KARATE-DO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN CHUN MƠN HĨA BAN ĐẦU </b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>HÀ NỘI, 2016 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH </b>

<b>VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO </b>

<b>––––––––––––––––––––– </b>

<b>VŨ THỊ HỒNG THU </b>

<b>NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC </b>

<b>ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN KARATE-DO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN CHUN MƠN HĨA BAN ĐẦU </b>

<b>Chun ngành: Huấn luyện thể thao Mã số: 62 14 01 04 </b>

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS TRƯƠNG ANH TUẤN

2. PGS.TS. TRẦN ĐỨC DŨNG

<b>HÀ NỘI, 2016 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

<i>Tác giả luận án </i>

<b> Vũ Thị Hồng Thu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>Trang </b>

Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục

Danh mục ký hiệu viết tắt

Danh mục các biểu bảng, hình, sơ đồ trong luận án

<b>Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu </b> 4

<b>1.1 Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành tích cao </b> 4 1.1.1 Những định hướng chung về công tác Thể dục thể thao 4 1.1.2 Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành tích cao 5

1.2.1 Một vài khái niệm có liên quan 8 1.2.2 Cơng tác đào tạo vận động viên 10

1.3.1 Quy trình đào tạo và sự phân chia quá trình huấn luyện nhiều năm thành các giai đoạn huấn luyện với các mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau

29

1.3.2 Giai đoạn chun mơn hóa ban đầu 33

<b>1.4 Đặc điểm huấn luyện vận động viên Karatedo </b> 35 1.4.1 Khái quát về Karatedo 35 1.4.2 Sự phân chia giai đoạn huấn luyện trong môn Karatedo 42 1.4.3 Công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội 44

1.5.1 Cơng trình về đào tạo vận động viên 46 1.5.2 Các cơng trình về Karate-do 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Chương 2. Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu </b> 50

2.2.1 Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu 50 2.2.2 Phương pháp phỏng vấn 51 2.2.3 Phương pháp điều tra xã hội học 51 2.2.4 Phương pháp chuyên gia 52 2.2.5 Phương pháp toán học thống kê 52

<b>Chương 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận </b> 56

<b>3.1 Đánh giá thực trạng đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chun mơn hóa ban đầu </b>

3.1.5 Bàn luận kết quả nghiên cứu 88

<b>3.2 Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. </b>

90

3.2.1 Đội ngũ huấn luyện viên 90 3.2.2 Chính sách đãi ngộ và sinh hoạt, học tập 95 3.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tập luyện môn karatedo Hà Nội 98 3.2.4 Tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức 99 3.2.5 Bàn luận về một số yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo vận động 104

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chun mơn hóa ban đầu.

<b>3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và bước đầu đánh giá sự đồng thuận đối với các nhóm giải pháp đã đề xuất. </b>

108

3.3.3 Bàn luận về đề xuất các giải pháp 125

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN </b>

BHL Ban huấn luyện

CSVC Cơ sở vật chất HLV Huấn luyện viên HCV Huy chương vàng HCB Huy chương bạc HCĐ Huy chương đồng KHCN Khoa học công nghệ LVĐ Lượng vận động

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG, BIỀU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Thể </b>

66

3.6 Thực trạng sử dụng các phương pháp tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội

68

3.7 Thực trạng các phương pháp tuyển chọn VĐV Karatedo giai đoạn chun mơn hóa ban đầu Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

mơn hóa ban đầu

3.14 Thực trạng lực lƣợng VĐV Karatedo ở Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội

2005 - 2012

Sau trg.94 3.20 Thực trạng phụ cấp cho VĐV Karatedo Hà Nội giai

đoạn chun mơn hóa ban đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hà Nội giai đoạn chun mơn hóa ban đầu tr.115

Biểu đồ

3.1 So sánh VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chun mơn hóa ban đầu với các giai đoạn đào tạo khác

92

3.6 Trình độ và đẳng cấp HLV môn Karatedo với một số môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội.

Sơ đồ

1.1 Cấu trúc hệ thống quản lý đào tạo VĐV 25 1.2 Hệ thống tổ chức Nhà nước trong quản lý đào tạo VĐV 26 1.3 Hệ thống tổ chức xã hội trong quản lý đào tạo VĐV 27 1.4 Hệ thống tổ chức của trung tâm TDTT quận, huyện 27 3.1 Tổ chức quản lý của các cơ sở đào tạo môn Karatedo

Hà Nội

63

3.2 Hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>

Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đã xác định: “Phát triển thể thao thành tích cao là một trong ba nhiệm vụ xuyên suốt của ngành, từ đó xác định các biện pháp, hoàn chỉnh từng bước hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia, mà điểm khởi đầu là công tác đào tạo tài năng trẻ quốc gia” [59].

Để thực hiện được mục tiêu đó, cần phải nghiên cứu lựa chọn những giải pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng cơng tác đào tạo tài năng thể thao, theo đó trước hết cần tập trung vào một số môn thể thao mũi nhọn.

Trong những năm gần đây, thể thao Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc qua các giải thi đấu thể thao ở khu vực và Châu lục. Để đạt được mục đích thể thao VĐV cần được quản lý hợp lý, đào tạo một cách hệ thống và lâu dài qua các giai đoạn huấn luyện khác nhau. Cơng tác TDTT nói chung và đào tạo VĐV trẻ nói riêng chỉ thực sự có hiệu quả khi có một hệ thống quản lý phù hợp, chặt chẽ từ trung ương đến địa phương. Hệ thống quản lý chặt chẽ sẽ thúc đẩy sự nghiệp TDTT của một địa phương phát triển mạnh mẽ, tạo cơ hội đào tạo nhiều VĐV trẻ có thành tích cao cả ở những môn thể thao truyền thống và thể thao hiện đại, từ đó nâng cao thành tích thể thao của Việt Nam trên đấu trường khu vực, châu lục và thế giới. Cơng việc này trước tiên phải nói đến yếu tố con người trong bộ máy tổ chức thực hiện các hoạt động TDTT, các cán bộ TDTT có năng lực, nhiệt tình trong cơng tác ở địa phương, cơ sở góp phần rất lớn trong việc tổ chức, hướng dẫn nhân dân tập luyện, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành TDTT đến từng cơ sở, từng người dân, thúc đẩy phong trào TDTT phát triển rộng khắp, góp phần đẩy mạnh xã hội hố TDTT ở nước ta.

Karatedo là một mơn thể thao mũi nhọn của Việt Nam. Tuy hình thành muộn hơn so với các môn thể thao khác, song Karatedo đã nhanh chóng phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

triển rộng rãi khắp cả nước. Đặc biệt Karatedo ngày càng chứng tỏ được tiềm năng của môn thể thao thế mạnh. Các vận động viên Karatedo đã giành được nhiều thành tích trong các cuộc thi đấu lớn như: đoạt 2 huy chương vàng (HCV) tại Asiad 14; 12 HCV tại SEAGames 22; 6 HCV SEAGames 23; 4 HCV SEAGames 24; 6 HCV SEAGames 25..., từng bước khẳng định vị thế của một môn thể thao mũi nhọn. Tuy nhiên, để môn Karatedo tiếp tục vươn xa hơn nữa cần có chủ trương, định hướng khoa học, cần có một qui trình đào tạo VĐV hồn chỉnh và tồn diện. Tồn diện tức là phải có lực lượng VĐV, có sự chuẩn bị cho VĐV đầy đủ các phẩm chất chuyên môn và những điều kiện đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV.

Karatedo Hà Nội ln là đơn vị đóng góp nhiều VĐV cho đội tuyển Karatedo quốc gia, mang lại nhiều huy chương cho đoàn thể thao Việt Nam tại Đại hội thể thao khu vực và cũng là đơn vị luôn dẫn đầu tại các giải thi đấu Karatedo toàn quốc. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua thành tích của các VĐV Karatedo Hà Nội bắt đầu giảm sút, đánh mất dần vị thế “nhất toàn đoàn” tại các giải trẻ tồn quốc, vơ địch quốc gia và mới nhất, VĐV Karatedo Hà Nội đã không giành được huy chương vàng nào tại SEAGames 26. Đây đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý và các huấn luyện viên Karatedo Hà Nội. Từ trước tới nay, Karatedo Hà Nội tuy có hệ thống đào tạo VĐV nhưng công tác đào tạo VĐV Karatedo trẻ của Hà Nội chưa được coi trọng nhiều. Hầu hết chỉ chú trọng về trình độ chun mơn của VĐV mà chưa có ai quan tâm tới đội ngũ huấn luyện viên, những khó khăn và thuận lợi của VĐV trong quá trình tập luyện, chế độ chính sách cho VĐV hay một số điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện và thi đấu của các VĐV...

Xác định tầm quan trọng của công tác đào tạo VĐV Karatedo trẻ của Hà Nội đối với thành tích của Karatedo Hà Nội và của Việt Nam trong thời gian sắp tới, đồng thời với yêu cầu cấp bách cần thiết phải nâng cao công tác đào tạo VĐV và trình độ của VĐV Karatedo, nhất là với các VĐV đang trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

giai đoạn chuyên mơn hố ban đầu, giai đoạn đặt nền móng cho sự phát triển

<i><b>thành tích và trình độ thể thao, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu </b></i>

<i><b>đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chun mơn hố ban đầu”. </b></i>

<b>Mục đích nghiên cứu: </b>

Đề tài nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội nhằm tìm ra những ưu điểm để phát huy, khuyết điểm để khắc phục, góp phần đưa cơng tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội vào nền nếp, mang tính hệ thống và khoa học cao, xứng đáng đúng vị thế của nó trong tồn quốc.

<b>Mục tiêu nghiên cứu: </b>

Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các mục tiêu sau:

<b>Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai </b>

đoạn chun mơn hóa ban đầu.

<b>Mục tiêu 2. Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV </b>

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên mơn hóa ban đầu.

<b>Mục tiêu 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công </b>

tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và bước đầu đánh giá sự đồng thuận đối với các nhóm giải pháp đã đề xuất.

<b>Giả thuyết khoa học của đề tài. </b>

Nếu đánh giá được thực trạng công tác đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chun mơn hóa ban đầu của Hà Nội về những ưu điểm và hạn chế, bước đầu có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo vận động viên Karatedo, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của môn thể thao này trong tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>

<b>1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành tích cao. </b>

<i><b>1.1.1. Những định hướng chung về công tác Thể dục thể thao. </b></i>

Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong công cuộc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới. Đảng và Nhà nước phải chăm lo phát triển TDTT nhằm góp phần tăng cường sức khoẻ của nhân dân, xây dựng những phẩm chất tốt đẹp của con người mới xã hội chủ nghĩa như: lòng dũng cảm, nghị lực, sự khéo léo, trí thơng minh và óc thẩm mỹ, tinh thần tập thể và lòng trung thực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc [13].

Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nước ta phát triển vững chắc, đem lại những hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, cần mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động TDTT quần chúng trước hết là trong học sinh, thanh niên và các lực lượng vũ trang.

Về cơng tác thể thao thành tích cao, văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng luôn luôn đề cập và định hướng cho sự phát triển của nó. Văn kiện Đại hội Đảng VI khẳng định: Củng cố và mở rộng hệ thống trường, lớp năng khiếu thể thao, phát triển lực lượng VĐV trẻ, lựa chọn và tập trung sức nâng cao thành tích một số mơn thể thao. Coi trọng việc giáo dục đạo đức, phong cách thể thao xã hội chủ nghĩa. Cố gắng bảo đảm các điều kiện về cán bộ, về khoa học, kỹ thuật, cơ sở vật chất và nhất là về tổ chức, quản lý cho công tác TDTT [13]. Đại hội Đảng VII đã định hướng đào tạo VĐV thể thao thành tích cao: “Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, nâng cao thành tích một số môn thể thao. Cải tiến tổ chức, quản lý các hoạt động TDTT theo hướng kết hợp chặt chẽ các tổ chức Nhà nước và các tổ chức xã hội. Tạo các điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất và khoa học kỹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thuật để phát triển nhanh một số môn thể thao Việt Nam có truyền thống và có triển vọng” [14].

Chỉ thị 36CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng chỉ rõ: Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, cơng tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang… Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của tồn xã hội, trong đó ngành thể dục thể thao giữ vai trò nòng cốt. Xã hội hóa tổ chức các hoạt động thể dục thể thao dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước [3].

Trong thời kỳ phát triển mới của nước ta, Đảng và Nhà nước tiếp tục khẳng định vị trí quan trọng của TDTT trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tạo nên sức mạnh và động lực phát triển đất nước. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020”, đã chỉ rõ: “Phát triển thể dục thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hố lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đồn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân, đảm bảo cho sự nghiệp thể dục thể thao ngày càng phát triển” [6].

<i>1.1.2. Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành tích cao. </i>

</div>

×