Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Luận văn nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo vận động viên karatedo hà nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 200 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt
Danh mục các biểu bảng, hình, sơ đồ trong luận án
Phần mở đầu

1

Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

4

1.1

Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành tích cao

4

1.1.1

Những định hướng chung về công tác Thể dục thể thao

4

1.1.2



Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành tích cao

5

1.2

Công tác đào tạo vận động viên

8

1.2.1

Một vài khái niệm có liên quan

8

1.2.2

Công tác đào tạo vận động viên

10

1.3

Quy trình đào tạo vận động viên

29

1.3.1


Quy trình đào tạo và sự phân chia quá trình huấn luyện nhiều năm

29

1.3.2

thành các giai đoạn huấn luyện với các mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau
Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

33

1.4

Đặc điểm huấn luyện vận động viên Karatedo

35

1.4.1

Khái quát về Karatedo

35

1.4.2

Sự phân chia giai đoạn huấn luyện trong môn Karatedo

42


1.4.3

Công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội

44

1.5

Các công trình nghiên cứu có liên quan

46

1.5.1

Công trình về đào tạo vận động viên

46

1.5.2

Các công trình về Karate-do

46

Chương 2. Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu

50


2


2.1

Đối tượng nghiên cứu

50

2.2

Phương pháp nghiên cứu

50

2.2.1

Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu

50

2.2.2

Phương pháp phỏng vấn

51

2.2.3

Phương pháp điều tra xã hội học

51


2.2.4

Phương pháp chuyên gia

52

2.2.5

Phương pháp toán học thống kê

52

2.3

Tổ chức nghiên cứu

53

Chương 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận

56

3.1

Đánh giá thực trạng đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội

56

3.1.1


giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Xác định các cơ sở đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai

56

3.1.2

chuyên môn hóa ban đầu.
Phân nhóm khảo sát thực trạng môn Karatedo Hà Nội.

57

3.1.3

Đánh giá các cơ sở đào tạo vận động viên Karatedo trên địa bàn Hà

60

3.1.4

Nội.
Thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện

63

3.1.5

chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội
Bàn luận kết quả nghiên cứu


88

3.2

Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV

90

3.2.1

Karatedo Hà Nội trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Đội ngũ huấn luyện viên

90

3.2.2

Chính sách đãi ngộ và sinh hoạt, học tập

95

3.2.3

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tập luyện môn karatedo Hà Nội

98

3.2.4


Tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức

99

3.2.5

Bàn luận về một số yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo vận động

104

3.3

viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác

108

đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban
đầu và bước đầu đánh giá sự đồng thuận đối với các nhóm giải


3

pháp đã đề xuất.
3.3.1

Lựa chọn giải pháp

108


3.3.2

Nội dung giải pháp

113

3.3.3

Bàn luận về đề xuất các giải pháp

125

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

127

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4

DANH MỤC VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
BHL

Ban huấn luyện

CLB


Câu lạc bộ

CSVC

Cơ sở vật chất

HLV

Huấn luyện viên

HCV

Huy chương vàng

HCB

Huy chương bạc

HCĐ

Huy chương đồng

KHCN

Khoa học công nghệ

LVĐ

Lượng vận động


Nxb

Nhà xuất bản

s

Giây

TDTT

Thể dục thể thao

TT

Thứ tự

TTHLTT

Trung tâm Huấn luyện thể thao

TTTTC

Thể thao thành tích cao

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐV


Vận động viên

%

Phần trăm


5

DANH MỤC BẢNG, BIỀU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Thể
loại
Bảng

TT

Nội dung

Trang

1.1

Phân chia giai đoạn theo quy trình đào tạo vận động

30

3.1

viên

Kết quả phỏng vấn phân nhóm đối tượng khảo sát thực

59

3.2
3.3

trạng môn Karatedo Hà Nội
Các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo hiện có tại Hà Nội
Mức độ quan trọng của công tác tuyển chọn VĐV

61
64

3.4

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Nội dung đánh giá thực trạng tuyển chọn VĐV

65

3.5

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Phỏng vấn hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo Hà

66

3.6


Nội
Thực trạng sử dụng các phương pháp tuyển chọn VĐV

68

3.7

Karatedo Hà Nội
Thực trạng các phương pháp tuyển chọn VĐV

68

3.8

Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu Hà Nội
Thực trạng sử dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn

69

3.9

VĐV Karatedo Hà Nội
Tiêu chí đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV

71

3.10
3.11

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

Thực trạng kế hoạch huấn luyện VĐV Karatedo Hà Nội
Thực trạng thời gian đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội

72
77

3.12

giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu
Thực trạng kiểm tra đánh giá trình độ và thải loại VĐV

78

3.13

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Thực trạng phân chia chuyên sâu và tiêu chí phân chia

Sau

chuyên sâu của VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên

trg.80

3.14

môn hóa ban đầu
Thực trạng lực lượng VĐV Karatedo ở Trung tâm đào

82


3.15

tạo VĐV cấp cao Hà Nội
Thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn

84

3.16

chuyên môn hoá ban đầu
So sánh HLV Karatedo so với một số môn thể thao

91


6

3.17

khác ở Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hà Nội
So sánh HLV karatedo Hà Nội với HLV Karatedo một

93

3.18

số đơn vị khác
Tổng hợp số lượng huy chương tại các giải quốc tế từ


Sau

3.19

năm 2005 - 2012
Tổng hợp số lượng huy chương tại các giải từ năm

trg.94
Sau

3.20

2005 - 2012
Thực trạng phụ cấp cho VĐV Karatedo Hà Nội giai

trg.94
96

3.21

đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho VĐV Karatedo

98

3.22

Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn


99

3.23

Karatedo Hà Nội
Kết quả phỏng vấn công tác tổ chức quản lý VĐV

100

3.24

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Thực trạng giáo dục đạo đức cho VĐV Karatedo Hà

101

3.25

Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Phản ánh của VĐV Karatedo thuộc Trung tâm đào tạo

102

VĐV cấp cao Hà Nội (giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu)
Bảng

3.26

về nhận thức và thực hành nội dung giáo dục đạo đức
Mức độ đồng thuận đối với 03 nhóm giải pháp đã đề


112

3.27

xuất
Phỏng vấn lựa chọn chỉ tiêu tuyển chọn VĐV Karatedo

Sau

3.1

Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
So sánh VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn

tr.115
83

3.2
3.3

hóa ban đầu với các giai đoạn đào tạo khác
So sánh tỷ lệ đẳng cấp đai của VĐV Karatedo Hà Nội
Thực trạng kết quả đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai

83
85

3.4


đoạn chuyên môn hoá ban đầu
Thâm niên tập luyện của VĐV Karatedo Hà Nội giai

86

3.5

đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Thâm niên công tác của HLV môn Karatedo so với 3

92

Biểu
đồ

môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hà Nội


7

3.6

Trình độ và đẳng cấp HLV môn Karatedo với một số

92

môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Sơ đồ


3.7
3.8

Hà Nội.
So sánh HLV Karatedo Hà Nội với một số đơn vị khác
Biểu đồ thành tích huy chương, thứ hạng của Karatedo

94
Sau

1.1
1.2
1.3
1.4
3.1

Hà Nội tại các giải trong nước từ năm 2005 -2012
Cấu trúc hệ thống quản lý đào tạo VĐV
Hệ thống tổ chức Nhà nước trong quản lý đào tạo VĐV
Hệ thống tổ chức xã hội trong quản lý đào tạo VĐV
Hệ thống tổ chức của trung tâm TDTT quận, huyện
Tổ chức quản lý của các cơ sở đào tạo môn Karatedo

trg.94
25
26
27
27
63


3.2

Hà Nội
Hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội

67


8


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đã xác định: “Phát triển
thể thao thành tích cao là một trong ba nhiệm vụ xuyên suốt của ngành, từ đó
xác định các biện pháp, hoàn chỉnh từng bước hệ thống đào tạo tài năng thể
thao quốc gia, mà điểm khởi đầu là công tác đào tạo tài năng trẻ quốc gia”
[59].
Để thực hiện được mục tiêu đó, cần phải nghiên cứu lựa chọn những
giải pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo tài năng thể
thao, theo đó trước hết cần tập trung vào một số môn thể thao mũi nhọn.
Trong những năm gần đây, thể thao Việt Nam đã có những bước tiến
vượt bậc qua các giải thi đấu thể thao ở khu vực và Châu lục. Để đạt được
mục đích thể thao VĐV cần được quản lý hợp lý, đào tạo một cách hệ thống
và lâu dài qua các giai đoạn huấn luyện khác nhau. Công tác TDTT nói chung
và đào tạo VĐV trẻ nói riêng chỉ thực sự có hiệu quả khi có một hệ thống
quản lý phù hợp, chặt chẽ từ trung ương đến địa phương. Hệ thống quản lý
chặt chẽ sẽ thúc đẩy sự nghiệp TDTT của một địa phương phát triển mạnh mẽ,

tạo cơ hội đào tạo nhiều VĐV trẻ có thành tích cao cả ở những môn thể thao
truyền thống và thể thao hiện đại, từ đó nâng cao thành tích thể thao của Việt
Nam trên đấu trường khu vực, châu lục và thế giới. Công việc này trước tiên
phải nói đến yếu tố con người trong bộ máy tổ chức thực hiện các hoạt động
TDTT, các cán bộ TDTT có năng lực, nhiệt tình trong công tác ở địa phương,
cơ sở góp phần rất lớn trong việc tổ chức, hướng dẫn nhân dân tập luyện,
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành TDTT
đến từng cơ sở, từng người dân, thúc đẩy phong trào TDTT phát triển rộng
khắp, góp phần đẩy mạnh xã hội hoá TDTT ở nước ta.
Karatedo là một môn thể thao mũi nhọn của Việt Nam. Tuy hình thành
muộn hơn so với các môn thể thao khác, song Karatedo đã nhanh chóng phát


2

triển rộng rãi khắp cả nước. Đặc biệt Karatedo ngày càng chứng tỏ được tiềm
năng của môn thể thao thế mạnh. Các vận động viên Karatedo đã giành được
nhiều thành tích trong các cuộc thi đấu lớn như: đoạt 2 huy chương vàng
(HCV) tại Asiad 14; 12 HCV tại SEAGames 22; 6 HCV SEAGames 23; 4
HCV SEAGames 24; 6 HCV SEAGames 25..., từng bước khẳng định vị thế
của một môn thể thao mũi nhọn. Tuy nhiên, để môn Karatedo tiếp tục vươn xa
hơn nữa cần có chủ trương, định hướng khoa học, cần có một qui trình đào tạo
VĐV hoàn chỉnh và toàn diện. Toàn diện tức là phải có lực lượng VĐV, có sự
chuẩn bị cho VĐV đầy đủ các phẩm chất chuyên môn và những điều kiện đảm
bảo cho công tác đào tạo VĐV.
Karatedo Hà Nội luôn là đơn vị đóng góp nhiều VĐV cho đội tuyển
Karatedo quốc gia, mang lại nhiều huy chương cho đoàn thể thao Việt Nam tại
Đại hội thể thao khu vực và cũng là đơn vị luôn dẫn đầu tại các giải thi đấu
Karatedo toàn quốc. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua thành tích của các
VĐV Karatedo Hà Nội bắt đầu giảm sút, đánh mất dần vị thế “nhất toàn đoàn”

tại các giải trẻ toàn quốc, vô địch quốc gia và mới nhất, VĐV Karatedo Hà
Nội đã không giành được huy chương vàng nào tại SEAGames 26. Đây đang
là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý và các huấn luyện
viên Karatedo Hà Nội. Từ trước tới nay, Karatedo Hà Nội tuy có hệ thống đào
tạo VĐV nhưng công tác đào tạo VĐV Karatedo trẻ của Hà Nội chưa được
coi trọng nhiều. Hầu hết chỉ chú trọng về trình độ chuyên môn của VĐV mà
chưa có ai quan tâm tới đội ngũ huấn luyện viên, những khó khăn và thuận lợi
của VĐV trong quá trình tập luyện, chế độ chính sách cho VĐV hay một số
điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện và thi đấu của các VĐV...
Xác định tầm quan trọng của công tác đào tạo VĐV Karatedo trẻ của Hà
Nội đối với thành tích của Karatedo Hà Nội và của Việt Nam trong thời gian
sắp tới, đồng thời với yêu cầu cấp bách cần thiết phải nâng cao công tác đào
tạo VĐV và trình độ của VĐV Karatedo, nhất là với các VĐV đang trong giai


3

đoạn chuyên môn hoá ban đầu, giai đoạn đặt nền móng cho sự phát triển thành
tích và trình độ thể thao, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đánh
giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn
hoá ban đầu”.
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội
nhằm tìm ra những ưu điểm để phát huy, khuyết điểm để khắc phục, góp phần
đưa công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội vào nền nếp, mang tính hệ thống
và khoa học cao, xứng đáng đúng vị thế của nó trong toàn quốc.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu.

Mục tiêu 2. Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Mục tiêu 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và bước
đầu đánh giá sự đồng thuận đối với các nhóm giải pháp đã đề xuất.
Giả thuyết khoa học của đề tài.
Nếu đánh giá được thực trạng công tác đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội về những ưu điểm và hạn chế, bước đầu
có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo
vận động viên Karatedo, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của môn
thể thao này trong tương lai.


4

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành
tích cao.
1.1.1. Những định hướng chung về công tác Thể dục thể thao.
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận quan trọng không thể thiếu
được trong công cuộc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới. Đảng và
Nhà nước phải chăm lo phát triển TDTT nhằm góp phần tăng cường sức khoẻ
của nhân dân, xây dựng những phẩm chất tốt đẹp của con người mới xã hội
chủ nghĩa như: lòng dũng cảm, nghị lực, sự khéo léo, trí thông minh và óc
thẩm mỹ, tinh thần tập thể và lòng trung thực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc [13].
Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nước ta phát triển vững chắc, đem
lại những hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa
phát triển cân đối, có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, cần mở rộng và nâng
cao chất lượng các hoạt động TDTT quần chúng trước hết là trong học sinh,

thanh niên và các lực lượng vũ trang.
Về công tác thể thao thành tích cao, văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng
luôn luôn đề cập và định hướng cho sự phát triển của nó. Văn kiện Đại hội
Đảng VI khẳng định: Củng cố và mở rộng hệ thống trường, lớp năng khiếu thể
thao, phát triển lực lượng VĐV trẻ, lựa chọn và tập trung sức nâng cao thành
tích một số môn thể thao. Coi trọng việc giáo dục đạo đức, phong cách thể
thao xã hội chủ nghĩa. Cố gắng bảo đảm các điều kiện về cán bộ, về khoa học,
kỹ thuật, cơ sở vật chất và nhất là về tổ chức, quản lý cho công tác TDTT [13].
Đại hội Đảng VII đã định hướng đào tạo VĐV thể thao thành tích
cao: “Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vận động viên,
nâng cao thành tích một số môn thể thao. Cải tiến tổ chức, quản lý các hoạt


5

động TDTT theo hướng kết hợp chặt chẽ các tổ chức Nhà nước và các tổ
chức xã hội. Tạo các điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất và khoa học kỹ
thuật để phát triển nhanh một số môn thể thao Việt Nam có truyền thống và
có triển vọng” [14].
Chỉ thị 36CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng chỉ
rõ: Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố
con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực,
giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn
hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến
đấu của các lực lượng vũ trang… Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp
uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ
của toàn xã hội, trong đó ngành thể dục thể thao giữ vai trò nòng cốt. Xã hội
hóa tổ chức các hoạt động thể dục thể thao dưới sự quản lý thống nhất của
Nhà nước [3].

Trong thời kỳ phát triển mới của nước ta, Đảng và Nhà nước tiếp tục
khẳng định vị trí quan trọng của TDTT trong việc bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người, tạo nên sức mạnh và động lực phát triển đất nước. Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị (khóa
XI) “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về
thể dục thể thao đến năm 2020”, đã chỉ rõ: “Phát triển thể dục thể thao là
một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể
lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo
dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hoá lành mạnh,
góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và
hợp tác quốc tế; đồng thời là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân, đảm bảo cho sự
nghiệp thể dục thể thao ngày càng phát triển” [6].


6

1.1.2. Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành tích cao.
Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu của vận động
viên; trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hóa, là
sức mạnh và năng lực của con người; Nhà nước phát triển TTTTC nhằm phát
huy tối đa năng lực kỹ thuật, thể lực, chiến thuật và ý chí của VĐV để đạt
được thành tích cao trong thi đấu thể thao. Phát triển TTTTC là một nhiệm vụ
chính trị nhằm phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa
tinh thần của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp
phần nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam. TTTTC có vị trí quan
trọng trong việc phát triển TDTT, nâng cao sức khỏe và năng lực con người,
có tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc
gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa phương, đất nước.
Sinh thời Bác Hồ rất quan tâm đến TTTTC. Nhưng theo Người, TTTTC

phát triển trên cơ sở TDTT quần chúng. Hồ Chí Minh từng lưu ý rằng, phát
triển TTTTC vừa phấn đấu giành “vinh quang của dân tộc về mặt thể thao” vừa
thúc đẩy TDTT quần chúng vì sức khoẻ cho mọi người dân [38].
Theo Bác, TDTT quần chúng phải được phát triển phong phú đó là
sự đa dạng các loại hình, sâu rộng các địa bàn và hầu hết các đối tượng tập
luyện. Tính phóng phú đó là nền tảng của thể thao thành tích cao. Đồng thời
thể thao thành tích cao phát triển mạnh cũng thể hiện tính phong phú của nó
về cả loại hình, đối tượng, địa bàn. Trong thư chúc mừng Đại hội thể thao
GANEFO châu Á lần thứ nhất, tổ chức vào cuối năm 1966 ở Campuchia, Hồ
Chí Minh viết: “Đây là cuộc gặp gỡ lớn để các lực lượng mới trỗi dậy ở châu
Á, tỏ rõ cho toàn thế giới thấy khả năng phong phú của mình trong lĩnh vực
thể thao”. Quan điểm này còn có nghĩa rằng, thể thao của các lực lượng mới
trỗi dậy ở châu Á với khả năng phát triển mạnh mẽ cả về TDTT quần chúng
và thể thao thành tích cao [38].


7

Vì vậy ở nước ta, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác TDTT,
trong đó có TTTTC được thể hiện qua các hệ thống quan điểm, luật pháp, chủ
trương chính sách cụ thể: Nhà nước có chính sách phát triển thể TTTTC, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo bồi dưỡng VĐV,
HLV đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu TTTTC; tham gia các giải
thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển TTTTC.
Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng ban
hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ vể thể dục, thể thao, trong đó quan điểm "Tăng tỷ lệ chi
ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao
và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao...". Về nhiệm vụ và giải pháp
nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao: "Dành nguồn lực thích đáng để

hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao với đội ngũ kế cận dồi dào và có
chất lượng, làm tiền đề cho bước phát triển đột phá về thành tích trong một số
môn thể thao [6].
Đầu tư, nâng cấp các trung tâm huấn luyện thể thao của quốc gia, các
ngành, các địa phương, đáp ứng yêu cầu huấn luyện thể thao hiện đại. Củng cố
và phát triển các trường, lớp năng khiếu thể thao ở các tỉnh, thành phố với quy
mô phù hợp, có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển mạng lưới hoạt động thể thao thanh,
thiếu niên, học sinh, sinh viên các trường học và phát hiện, bồi dưỡng các năng
khiếu và tài năng thể thao. Khuyến khích phát triển câu lạc bộ về các môn thể
thao hoạt động theo phương thức tự quản, có sự hỗ trợ của Nhà nước. Mở rộng
quy mô và hiện đại hóa các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia.
Đổi mới tổ chức, quản lý TTTTC theo hướng chuyên nghiệp phù hợp
với đặc điểm của từng môn và từng địa phương. Ưu tiên đầu tư của Nhà nước
và huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo VĐV các môn
thể thao trọng điểm; tích cực chuẩn bị lực lượng vận động viên và các điều


8

kiện cơ sở vật, chất kỹ thuật cần thiết, để sẵn sàng đăng cai tổ chức Đại hội thể
thao Châu Á, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Coi trọng giáo dục đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc cho vận động
viên. Tôn vinh và đãi ngộ xứng đáng các VĐV xuất sắc và phát huy vai trò
nêu gương của họ đối với lớp VĐV kế cận và với thanh, thiếu niên nói chung.
Kiên quyết đấu tranh khắc phục những hiện tượng tiêu cực trong thể thao, nhất
là trong bóng đá và các môn TTTTC .
1.2. Công tác đào tạo vận động viên.
1.2.1. Một vài khái niệm có liên quan.
Đề tài nghiên cứu về công tác đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên
môn hóa ban đầu, do vậy phải hiểu rõ và hiểu đúng về khái niệm đào tạo VĐV

và một số khái niệm khác có liên quan đến vấn đề đào tạo VĐV như: đào tạo;
VĐV, đào tạo VĐV….
Khái niệm đào tạo.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư thì đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp
phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường,
gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Khái niệm giáo dục nhiều khi bao gồm
cả các khái niệm đào tạo [68].
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp
hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào


9

tạo thường đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi
nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ
bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào
tạo từ xa, tự đào tạo... [80]

Đào tạo là hoạt động làm cho con người trở thành người có năng lực
theo những tiêu chuẩn nhất định. Là quá trình học tập để làm cho người lao
động có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của
họ [80].
Như vậy có thể hiểu đào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn cho

một hoặc nhiều người, một tổ chức, một xã hội về một vấn đề hay nhiều vấn đề
và nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định. Đào tạo có nhiều dạng, trong đó đào
tạo VĐV (đào tạo tài năng thể thao) cũng nằm trong khái niệm nói trên.
Vận động viên: Vận động viên hiểu theo một cách đơn giản nhất là
chỉ người chuyên luyện tập, thi đấu, biểu diễn một môn thể thao nhất định
[68], [77].
Đào tạo vận động viên:
Là một quá trình bao gồm nhiều mặt, sử dụng có mục đích tổng thể các
nhân tố (phương tiện, phương pháp và điều kiện) cho phép tác động có chủ
định tới sự phát triển VĐV và đảm bảo cho họ có trình độ sẵn sàng cần thiết
để đạt thành tích thể thao [62],[66].
Các nhà khoa học nghiên cứu về TDTT cho rằng: huấn luyện thể thao
được xem là thành phần cơ bản hoặc hình thức cơ bản (cách thức thực hiện)
của đào tạo VĐV theo đó,huấn luyện thể thao được hiểulà hình thức cơ bản
của đào tạo VĐV, là quá trình đào tạo VĐV có hệ thống mà chủ yếu bằng các
phương pháp bài tập. Về thực chất, đó cũng là một quá trình sư phạm có tổ
chức chặt chẽ, nhằm làm cho thành tích thể thao của VĐV không ngừng phát
triển [62], [63].


10

Đào tạo VĐV là một quá trình sư phạm nhằm hoàn thiện thể thao, được
tiến hành thông qua các tri thức khoa học tự nhiên và xã hội để từ đó tác động
một cách có hệ thống tới chức năng, chức phận cơ thể, phát triển hết mức và
toàn diện cơ thể VĐV hay nói cách khác, việc hoàn thiện, đào tạo VĐV (hay
tài năng thể thao) được tiến hành thông qua quá trình huấn luyện thể thao,
dưới nhiều hình thức và với các phương tiện khác nhau. Tuy nhiên, có một
hình thức chính là thông qua quá trình huấn luyện thể thao. Bên cạnh đó còn
có các hình thức và phương tiện quan trọng khác giúp cho việc đào tạo thể

thao đạt hiệu quả cao, đó là: sự trang bị về lý luận, các kiến thức về kỹ-chiến
thuật, phương pháp tập luyện và các kiến thức khác, cũng như việc phát triển
khả năng trí tuệ. Cuối cùng phải kể đến các phương pháp y học thể thao và các
phương pháp điều hòa tâm lý [9].
Đào tạo VĐV là lĩnh vực đào tạo tài năng chuyên ngành, có những đặc
điểm, quy luật riêng cần được tiến hành theo hướng chuyên môn hóa trong
một hệ thống chuyên biệt, theo một quy trình chặt chẽ với các chương trình
huấn luyện khoa học và có sự điều khiển thống nhất để có các tuyến VĐV kế
tiếp nhau và đạt thành tích cao ở các lứa tuổi phù hợp với đặc điểm từng môn
thể thao [64].
Đào tạo VĐV phải hình thành và tiến hành theo một hệ thống, gồm
nhiều nhân tố phức tạp, bao gồm: mục đích, nhiệm vụ, phương tiện, phương
pháp, hình thức tổ chức, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo cho
việc huấn luyện VĐV đạt tới thành tích thể thao cao nhất.
1.2.2. Công tác đào tạo vận động viên.
Công tác đào tạo VĐV được cấu thành từ rất nhiều yếu tố: từ quản lý
tới đào tạo, huấn luyện và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo VĐV
(ngoài huấn luyện, tập luyện, thi đấu…). Có thể nói, đào tạo VĐV là một
nghề, và để trở thành một nghề thể thao trước hết phải nói đến đối tượng là


11

sản phẩm của nghề bao gồm: những vấn đề liên quan chặt chẽ đến đào tạo nên
một VĐV đó là: Yếu tố con người (nhà quản lý, VĐV, HLV, bác sĩ thể thao,
nhà khoa học...,) đến các yếu tố bên ngoài như sân bãi dụng cụ, trang thiết bị,
yếu tố kinh phí đầu tư….
Qua nghiên cứu các tài liệu cho thấy, có rất nhiều các yếu tố có liên
quan và ảnh hưởng đến công tác đào tạo VĐV. Trong phạm vi luận án này
chúng tôi xác định 4 yếu tố có mức độ ảnh hưởng lớn tới công tác đào tạo

VĐV, đó là: vấn đề con người, cơ sở vật chất, công tác tổ chức quản lý, kinh
phí đầu tư. Sau đây chúng tôi sẽ đi sâu phân tích các nhóm yếu tố có ảnh
hưởng như thế nào tới công tác đào tạo VĐV.
1 2.2.1.Vấn đề con người: gồm 3 nhóm chính.
Đội ngũ huấn luyện viên:
Trong tất cả các ngành, nghề vai trò của người thầy luôn được nêu cao
và là một trong những yếu tố quan trọng quyết định về chất lượng đào tạo.
Ngành TDTT cũng không ngoại trừ, yếu tố người thầy, người HLV đóng vai
trò tiên quyết trong công tác đào tạo VĐV. Người HLV không chỉ là thầy mà
vừa làm cha mẹ, là anh chị và còn là bạn của VĐV. Bởi trong quá trình đào tạo
tập trung người HLV luôn phải sát cánh cùng các VĐV của mình từ giờ huấn
luyện, đến giờ ăn, giờ ngủ và quan tâm đến những nhu cầu sinh hoạt thường
ngày của VĐV.
Trong Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 có đánh
giá “Việt Nam chưa có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho thể dục,
thể thao, thiếu chính sách và các quy định về đào tạo nguồn nhân lực cho
thể dục, thể thao,nhất là đối với thể thao thành tích cao” [59]. Ở đây ta có
thể thấy nguồn nhân lực cho TDTT trong đó có lực lượng HLV vẫn chưa
được đào tạo bài bản và hệ thống, chưa có chính sách đầy đủ để sử dụng
hiệu quả lực lượng này.


12

Đối tượng đào tạo: Để có VĐV tốt trước hết phải tuyển chọn được
người có năng lực, có tố chất nổi trội, đáp ứng yêu cầu thành tích của môn thể
thao chuyên sâu. Và để có được VĐV ưu tú ở môn thể thao đó thì cần phải
thực hiện tốt các nhân tố: tuyển chọn đối tượng đào tạo, quá trình huấn luyện
và thi đấu, khoa học công nghệ, đặc biệt là tâm lý, sinh lý, chế độ dinh dưỡng,
chế độ đãi ngộ... Đi sâu phân tích các nhân tố này để thấy mức độ ảnh hưởng

của nó tới chất lượng đào tạo VĐV hiện nay.
Về tuyển chọn đối tượng đào tạo:
Bất kỳ môn thể thao nào cũng phải có tuyển chọn ban đầu đối tượng
đào tạo. Mỗi môn thể thao khác nhau có những yêu cầu và tiêu chí tuyển chọn
khác nhau.
Tuyển chọn VĐV không phải là việc làm chỉ tiến hành kiểm tra một lần
mà là cả một quá trình bao gồm kiểm tra lần đầu và theo dõi, bồi dưỡng trong
suốt một quá trình huấn luyện có hệ thống. Sau đó, qua các cuộc kiểm tra hoặc
thi đấu mới có sự lựa chọn và đào thải. Những VĐV nào đạt tiêu chuẩn và đáp
ứng yêu cầu của môn thể thao mới tiếp tục bồi dưỡng và huấn luyện để thi
đấu.
Về đào tạo, huấn luyện và thi đấu:
Trong cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo VĐV, Nguyễn Toán có
phân tích về đào tạo VĐV như sau:
Trong cấu trúc của hệ thống đào tạo VĐV có huấn luyện thi đấu và
những nhân tố ngoài huấn luyện và ngoài thi đấu nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả huấn luyện và thi đấu [62].
Huấn luyện thể thao (phần quan trọng nhất của hệ thống đào tạo VĐV)
là một quá trình giáo dục chuyên môn, chủ yếu bằng các bài tập, nhằm hoàn
thiện các phẩm chất, năng lực, các mặt của trình độ chuẩn bị, nhằm đảm bảo
cho VĐV đạt thành tích cao nhất trong môn thể thao đã chọn hoặc một nội


13

dung nào đó (như Kumite hay Kata trong Karatedo). Trong quá trình huấn
luyện thể thao, phải thực hiện những nhiệm vụ chung và riêng nhằm làm cho
VĐV khỏe mạnh, có đạo đức, tư tưởng, trí tuệ tốt; phát triển thể chất cân đối,
nâng cao kỹ - chiến thuật, đạt trình độ cao về các phẩm chất chuyên môn như
thể lực, tâm lý, đạo đức, ý chí và cả những hiểu biết nhất định về lý luận và

phương pháp thể thao [62].
Thi đấu thể thao là cách thức để thể hiện những thành tích thể thao,
cũng như đánh giá và so sánh những thành tích của từng VĐV hoặc đội. Đó
còn là biện pháp để chọn và đào tạo VĐV, tìm hiểu và phát huy những tiềm
năng của con người, hình thành nhân cách [62].
Các chức năng của thi đấu trong hệ thống đào tạo thể thao rất lớn và đa
dạng.Những cuộc thi đấu chính thức đòi hỏi quá trình đào tạo VĐV phải lâu
dài. Chính nhu cầu nhằm đạt những thành tích thể thao cao nhất đã quyết định
phần lớn cấu trúc và nội dung của toàn bộ hệ thống đào tạo.
Thực tiễn hệ thống đào tạo tài năng thể thao hiện đại gồm hệ thống huấn
luyện đào tạo khoa học theo quy trình công nghệ với các tính chất hệ thống,
tính tiêu chuẩn, tính thời gian, tính cá thể sinh học. Huấn luyện thể thao là một
hệ thống giáo dục, khống chế toàn bộ quá trình phát triển của VĐV và quá
trình vận hành cả về hình thức và nội dung. Đặc trưng lớn nhất là VĐV phải
có đầy đủ các mặt kể cả cá tính, tư duy đều phải qua hoạt động trực tiếp của
đào tạo tài năng thể thao [18].
Tính hệ thống trong công tác quản lý thường tuân theo hình thức cơ bản
về quy luật, nguyên tắc, cấu trúc, phương pháp riêng cho từng đối tượng đào
tạo mà khi vận dụng những khoa học khác vào thì phải tính toán, xem xét tính
hiệu quả và tính phù hợp [33].
Diên Phong và Philin V.P cho rằng: Quy luật TTTTC đang được hình
thành và vận hành theo ba hóa: Hệ thống hóa - Khoa học hóa - Thương mại


14

hóa, hiện đã trở thành một ngành chuyên môn mang tính nghề. Để trở thành
người tài thể thao có giá trị xã hội phải qua đào tạo hệ thống lâu dài và chuyên
sâu [45], [46].
Theo nhiều nhà khoa học thể thao, nếu tìm chọn được VĐV trẻ có năng

khiếu thì coi như đã thành công một nửa trong đào tạo VĐV đó. Do đó công
việc này rất quan trọng trọng thể thao hiện đại. Đào tạo từ sớm là một yêu cầu
bắt buộc trong huấn luyện hệ thống, nhiều năm để có được VĐV có trình độ
cao. Cách thức huấn luyện VĐV ở từng nước có khác biệt nhưng đều giống
nhau ở chỗ bắt đầu từ sớm. Nói chung, thời hạn đào tạo thành tài cho VĐV
các môn thể thao khoảng 10 năm, tuy có số ít VĐV đạt đến đỉnh cao sớm hoặc
muộn hơn một chút, hoặc cũng có sự khác biệt nhất định giữa một số môn thể
thao.
Về đội ngũ bác sĩ thể thao và dinh dưỡng cho VĐV.
Có thể khẳng định rằng, hiện nay ở các đội tuyển thể thao nói chung
quá thiếu đội ngũ bác sĩ thể thao, hầu như chỉ có vài bác sĩ cho cả đoàn thể
thao, và chủ yếu là bác sĩ của đội bóng đá.
Về đào tạo bác sĩ thể thao, ở nước ta hiện chưa có trường đào tạo chính
thức và bài bản. Chủ yếu là các bác sĩ học thêm chuyên khoa và học về đặc
điểm môn thể thao để trở thành bác sĩ thể thao.
Một vấn đề quan trọng nữa để tạo nên chất lượng đào tạo VĐV đó là
chế độ dinh dưỡng. Dinh dưỡng được đánh giá là 1 trong 4 yếu tố cơ bản để
tạo nên thành tích thể thao đó là: Tố chất tốt, tập luyện khoa học, thái độ thể
thao đúng đắn và dinh dưỡng hợp lý [72].
Dinh dưỡng hợp lý rất quan trọng để nâng cao thành tích thể thao, và
nếu không được quan tâm đúng mức sẽ rất khó để đạt được thành tích thể thao
mong muốn. Một VĐV cần phải ăn hay uống những gì, khi nào và bao nhiêu
để có thể tác động tới tốc độ, sức mạnh, kỹ năng và thành tích nói chung. Đối


15

với người bình thường, vai trò của dinh dưỡng là để duy trì sức khoẻ. Đối với
VĐV họ còn cần những lợi ích khác của dinh dưỡng bao gồm nhiên liệu để trì
hoãn sự mệt mỏi, cơ chế để thay đổi trọng lượng và cấu thành cơ thể, thúc đẩy

quá trình hồi phục, giảm bệnh tật, ngăn ngừa giảm sút kỹ năng vận động [73].
Yêu cầu dinh dưỡng đầu tiên đối với VĐV đó là một chế độ ăn uống
cân bằng với các loại thực phẩm đa dạng và đảm bảo năng lượng tiêu thụ hàng
ngày. Nó đòi hỏi chế độ ăn uống giầu carbohydrate và ít chất béo. Nguyên tắc
dinh dưỡng cho người bình thường đòi hỏi được cung cấp trên tổng lượng calo
là: carbohydrates 45-65%, protein 10-35%, chất béo 20-35%. Tuy nhiên, đối
với VĐV, chế độ dinh dưỡng tốt nhất đòi hỏi cung cấp 60-65% calo từ
carbohydrates, 10-15% từ protein, và 20-30% từ chất béo.
Trong dinh dưỡng thể thao, việc bảo đảm dinh dưỡng trong giai đoạn
hồi phục đóng vai trò quan trọng thể thao đối với thành tích của một VĐV.
Nếu tập luyện hay thi đấu trong một vài ngày, một chế độ ăn uống bình
thường đủ để thay thế glycogen dự trữ. Tuy nhiên, tập luyện hay thi đấu hàng
ngày cần chú ý yêu cầu dự trữ glycogen của cơ thể. Carbohydrate đã luôn
được coi là chất dinh dưỡng quan trọng nhất để hồi phục sau tập luyện, mặc
dù những nghiên cứu gần đây đã cho thấy vai trò quan trọng của protein đối
với quá trình hồi phục sau tập luyện. Tầm quan trọng của năng lượng nói
chung và carbohydrate đưa vào cơ thể trong chế độ ăn uống hồi phục đã được
chỉ ra trong những nghiên cứu về hồi phục trong tập luyện sức bền, khả năng
chịu đựng và trong những bài tập cường độ lớn ngắt quãng thời gian dài như
trong các môn thể thao đồng đội. Một số tác giả khuyến cáo lượng
carbohydrate đưa vào trong cơ thể nên đảm bảo vào khoảng 1,5g/kg trọng
lượng cơ thể ở các thời điểm 30 phút, 2h, 4h và 6h sau luyện tập. Đối với
những VĐV chỉ có khoảng thời gian hồi phục vài giờ giữa các cuộc thi đấu
hoặc giữa các buổi tập nên lựa chọn cách tiêu thụ một lượng carbohydrate nhỏ
hơn (0,4g/kg trọng lượng). Tổng lượng carbohydrate hàng ngày nên đạt tới


16

khoảng 10g/kg trọng lượng. Những carbohydrates có chỉ số đường huyết

cao nên được tiêu thụ trong giai đoạn hồi phục bởi chúng có tác dụng làm
cho quá trình tổng hợp lại glycogen nhanh hơn trong suốt 24h đầu tiên của
quá trình hồi phục. Những thực phẩm có chỉ số đường huyết cao bao gồm
các loại bánh mì, hỗn hợp ngũ cốc điểm tâm, khoai tây và nước uống thể
thao.
Trong những năm gần đây, các cấp lãnh đạo đặc biệt coi trọng vấn đề
dinh dưỡng cho VĐV trong thời gian tập luyện cũng như trong thời gian thi
đấu, từng bước cải tiến chế độ dinh dưỡng cho VĐV ngày càng bài bản và
khoa học.
Về sinh lý
Các giải pháp sinh học cũng có vai trò quan trọng trong đào tạo VĐV.
Ngày nay các giải pháp sinh học đạt hiệu quả rất cao, các giải pháp này đã
hỗ trợ trong quy trình đào tạo và hỗ trợ HLV từ nhiều khâu như:
Tuyển chọn VĐV theo góc độ sinh học
Đánh giá trình độ tập luyện của VĐV theo các chỉ số sinh học
Đánh giá sự mệt mỏi và hồi phục trong huấn luyện và thi đấu theo
các chỉ số sinh học.
Vận dụng các biện pháp vật lý và sinh hóa giúp VĐV tăng nhanh hồi
phục.
Bổ sung dinh dưỡng cho VĐV.
Về tâm lý
Trong thể thao, khái niệm huấn luyện tâm lý từ lâu đã được xem như
một mảng quan trọng thuộc công tác đào tạo, huấn luyện những VĐV từ
cấp năng khiếu tới đỉnh cao, có ý nghĩa quan trọng không kém so với huấn
luyện về chuyên môn.


17

Thành tích thể thao đòi hỏi năng lực chịu đựng của VĐV ở mức cao

nhất về LVĐ. LVĐ càng lớn, kích thích tác động lên cơ thể càng sâu. Phản
ứng với tác động càng mạnh, sự thay đổi các chức năng cơ thể càng rõ, sự
thích nghi của VĐV sẽ đạt tới mức lớn nhất theo khả năng của từng người.
Do đó, VĐV phải cố gắng vượt qua chính mình, chịu đựng LVĐ cao tới giới
hạn có thể về thể chất và tâm lý.
Thành tích thể thao càng được nâng cao, việc huấn luyện VĐV bên
cạnh sự chuẩn bị về kỹ thuật, thể lực, chiến thuật thì việc chuẩn bị về tâm lý
ngày càng đóng vai trò quan trọng. Khoa học thể thao hiện đại cũng như
thực tế chứng minh ngày nay các VĐV trên thế giới có sự đồng đều về mặt
thể lực, kỹ chiến thuật, hơn kém nhau, chênh lệch không bao nhiêu, yếu tố
tâm lý trở thành quyết định thắng thua trong thi đấu.
Các VĐV có cùng trình độ, điều kiện, chế độ tập luyện... thì tâm lý
của VĐV là yếu tố quyết định thắng thua trong thi đấu – có khi đạt tới 90%
[20].
Công trình nghiên cứu của V.V.Medvedep (1983) cũng như của nhiều
nhà tâm lý học đã khẳng định rằng, muốn có thành tích cao trong thi đấu thể
thao ở các môn: Bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, quyền Anh, vật tự do, thể
dục dụng cụ, bắn súng… trong đại đa số các trường hợp VĐV phải có khí
chất linh hoạt, mạnh và thăng bằng [36].
Tâm lý trong TDTT nói chung và tâm lý trong đào tạo VĐV nói riêng
có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu trong đó
có Lê Văn Xem. Theo ông, giáo dục huấn luyện đào tạo phẩm chất năng lực
tâm lý cho VĐV là một mắt xích quan trọng của quá trình huấn luyện đào
tạo tài năng thể thao. Có ba hình thức để huấn luyện tâm lý cho VĐV, đó là:
chuẩn bị tâm lý chung cho VĐV, chuẩn bị tâm lý chuyên môn, chuẩn bị tâm
lý thi đấu [76], [79].


×