Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Báo cáo: Xây dựng cơ sở khoa học đề xuất gam thủy điện nhỏ việt nam. đánh giá tổng quan về phát triển thuỷ điện nhỏ trên thế giới và ở việt nam pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 57 trang )


bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
viện khoa học thủy lợi



báo cáo tổng kết chuyên đề
xây dựng cơ sở khoa học đề xuất gam thủy điện
nhỏ việt nam. đánh giá tổng quan về phát triển
thuỷ điện nhỏ trên thế giới và ở việt nam


thuộc đề tài kc 07.04:
nghiên cứu, lựa chọn công nghệ và thiết bị để khai thác và
sử dụng các loại năng lợng tái tạo trong chế biến nông,
lâm, thủy sản, sinh hoạt nông thôn và bảo vệ môi trờng



Chủ nhiệm chuyên đề: TS Hoàng Văn thắng







5817-12
16/5/2006




hà nội 5/2006

Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
1
Mục lục
Trang
Chơng I . Mở đầu 2
1.1 Sự cần thiết xây dựng gam thủy điện cực nhỏ 2
1.2 Một số khái niệm trong phân loại thiết bị thủy điện 2
Chơng II Tổng quan về gam thủy điện cực nhỏ và
thủy điện siêu nhỏ
6
2.1 Gam thủy điện cực nhỏ trên thế giới 6
2.2 Nghiên cứu và chế tạo thiết bị thủy điện ở Việt Nam 15
Chơng III Cơ sở khoa học và phơng pháp chung
phân loại tua bin nớc
26
3.1
Mở đầu 26
3.2 Hệ số tỷ tốc Ns 26
3.3 Sự cần thiết tiêu chuẩn hóa loại tua bin 27
3.4 Những chỉ tiêu cơ bản đặt ra trong phân loại tua bin 27
3.5 Phơng pháp phân loại tua bin theo N 29
3.6 Phân loại tua bin xung kích (TBXK) 34
3.7 Kết luận 36
Chơng 4 Xác định phạm vi làm việc của tua bin
xung kích hai lần và tua bin tia nghiêng

cho thủy điện nhỏ
38
4.1
Những chỉ tiêu và công thức cơ bản trong tua bin
xung kích hai lần, tua bin tia nghiêng và tua bin gáo
38
4.2
Xác định các chỉ tiêu n
s
, Q
1
, N
1
của tua bin xung
kích hai lần, tua bin gáo, tua bin tia nghiêng
39
4.3 Phơng pháp xây dựng gam tua bin xung kích hai lần 42
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
2
Chơng I. Mở đầu
1.1. Sự cần thiết xây dựng gam thủy điện cực nhỏ.
Kỹ thuật về thủy điện đã hình thành và phát triển hàng trăm năm nay, cùng với
sự tiến bộ về khoa học và công nghệ nói chung công nghệ thủy điện cũng có những
bớc phát triển vợt bậc với quy mô thiết bị ngày càng lớn, hiệu suất đợc nâng cao,
đặc tính, năng lợng và xâm thực ngày càng đợc cải thiện, chi phí vật liệu/1kW công
suất ngày càng giảm và giá thành thiết bị ngày càng hạ, độ bền đợc nâng cao. Do tính
chất đa dạng về chủng loại thiết bị và điều kiện sử dụng (nh công suất, cột nớc, độ
cao hút) dẫn đến thiết bị thủy điện hết sức đa dạng. Nhng nhìn chung các nhà

nghiên cứu và sản xuất thiết bị thủy điện trên thế giới đang hớng tới những tiêu chí
chung là xây dựng gam thiết bị thủy điện có số lợng ít nhng đáp ứng một cách hiệu
quả yêu cầu của thực tiễn. Việc nghiên cứu, đề xuất một gam máy có số lợng ít, tạo
điều kiện cho xây dựng quy trình công nghệ hoàn chỉnh tạo ra sản phẩm có chất lợng
cao là một đòi hỏi cấp bách. Qua khảo sát gam thủy điện cực nhỏ của Trung Quốc
(phạm vi P 100 kW) có tới trên 100 kiểu loại kích cỡ tua bin khác nhau. Trong khi
gam thủy điện cực nhỏ của một số hãng chỉ trong phạm vi 6 đến 10 loại thiết bị cũng
đáp ứng đợc cơ bản nhu cầu sử dụng nh vậy. Hơn nữa thế giới đang hớng tới sử
dụng các loại tua bin có phạm vi làm việc rộng (có vùng hiệu suất cao khi lu lợng
thay đổi từ 20 ữ 100%) và thiết bị bảo vệ, tự động hoá áp dụng kỹ thuật số đã làm cho
chất lợng thiết bị thủy điện tăng cao và hạ giá thành.
ở Việt Nam do sử dụng thông tin khoa học công nghệ thủy điện cũ, ảnh hởng
của t tởng đem công nghệ thủy điện lớn áp dụng cho thủy điện nhỏ nên gam thủy
điện của ta quá phức tạp, chất lợng thấp và chi phí cao. Do vậy việc nghiên cứu và xây
dựng lại gam thủy điện cực nhỏ là việc làm rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm trong phân loại thiết bị thủy điện.

- Thiết bị thủy điện theo thông lệ quốc tế đợc chia làm ba loại: thủy điện lớn,
thủy điện vừa và thủy điện nhỏ. Tiêu chí phân loại dựa vào các thông số gồm: công
suất, điện áp (tơng ứng với nó là đờng kính bánh xe công tác: D
1
). Ví dụ:
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
3
ở cột nớc H = 100 m; P 30 MW đợc coi là thủy điện lớn nhng ở cột nớc H
= 3 m; P 0,6 MW đợc coi là thủy điện lớn.
Phạm vi thủy điện lớn theo phân loại của Liên Xô (cũ) cũng tơng đồng với một
số nớc nh hình 1 sau:

Biểu đồ tổng hợp hệ loại mới của tuốc bin phản kích lớn

Hình 1: Phạm vi thủy điện lớn theo công suất và cột nớc
- Cũng tơng tự nh vậy, thủy điện vừa và nhỏ cũng đợc phân loại theo H và P.
ở mỗi nớc lại có sự phân loại khác nhau, ví dụ nh Nga và Trung Quốc cho thủy điện
có P 25 MW là thủy điện nhỏ. Một số nớc không đa ra khái niệm thủy điện lớn,
vừa và nhỏ mà đa ra khái niệm thiết bị thủy điện đồng bộ (compact turbine) để phân
biệt với các thủy điện khác, đợc thiết kế đơn chiếc theo đơn đặt hàng.
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
4
Ngay trong thủy điện nhỏ cũng đợc chia làm 4 cấp, có thể là theo phân loại của
UNIDO, gồm:
+ Thủy điện nhỏ (small hydro): P = 1 MW ữ 10 MW
+ Thủy điện nhỏ (mini hydro): P = 100 kW ữ 1 MW
+ Thủy điện cực nhỏ (micro hydro): P = 5 kW ữ 100 kW
+ Thủy điện siêu nhỏ (pico hydro): P 5 kW
Tuy vậy, khái niệm trên cũng chỉ là tơng đối, vì theo giả thiết ở trên với H = 3
m; P = 0,6 MW đã đợc coi là thủy điện lớn vì D
1
= 2,5 m
- Việc phân loại thủy điện có ý nghĩa quan trọng vì những lý do nh sau:
+ Các thủy điện lớn hoặc vừa ảnh hởng của 1% hiệu suất tới hiệu quả năng
lợng là rất lớn nên thờng đợc nghiên cứu và thiết kế theo đúng điều kiện làm
việc của từng công trình, điều đó khiến cho chi phí nghiên cứu, thiết kế và chế tạo tăng
cao. Thời gian sản xuất thiết bị kéo dài nhng đem lại hiệu quả cho quá trình vận hành.
+ Các thủy điện nhỏ ảnh hởng 1 ữ 2% hiệu suất là không lớn nhng lại đòi hỏi
thời gian sản xuất nhanh, chi phí có sức cạnh tranh. Do vậy ngời ta chấp nhận điểm
làm việc không trùng hẳn với điểm tối u của tổ máy.

+ Với thủy điện cực nhỏ và thủy điện siêu nhỏ thì việc tạo ra các tổ máy có giá
thành thấp và độ bền cao là yếu tố quan trọng. Hơn thế nữa ở các trạm thủy điện không
có điều tiết thì u tiên phạm vi làm việc rộng hơn là điểm làm việc có hiệu suất rất cao.
- Việc phân loại giúp cho công tác thiết kế công trình đợc nhanh chóng.
- Việc phân loại hợp lý giúp cho giảm chi phí ở các khâu: nghiên cứu, thiết kế,
chế tạo và quản lý vận hành.
- Việc phân loại giúp cho tiếp cận với công nghệ mới, làm cho gam thiết bị thủy
điện ngày càng u việt hơn.
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
5
Do vậy mặc dù công nghệ thủy điện đã đợc phát triển từ hàng trăm năm nay
nhng những năm gần đây thế giới vẫn tiếp tục đa ra các gam thủy điện nhỏ mới, rất
phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Việc phát triển công nghệ mới, vật liệu mới, đặc biệt là công nghệ thông tin đã
tác động sâu sắc trong quá trình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy cũng đòi hỏi phải xác
định lại gam thủy điện.
- Tính chất lao động xã hội, với chi phí cho nhân công ngày càng cao cũng đòi
hỏi phải thay đổi cách nghĩ về gam thủy điện.
- Để xây dựng gam thủy điện, ở nớc ta có lẽ sử dụng theo phân loại của UNIDO
về công suất và hạn chế theo cột nớc theo cách làm của Liên Xô là hợp lý.
- Trong báo cáo này chỉ đề cập tới gam thủy điện cực nhỏ và thủy điện siêu nhỏ
tức là các tổ máy có P 100 kW và mở rộng tới 200 kW cho phù hợp với nhu cầu thủy
điện cho các quy mô cấp xã ở Việt Nam. (Theo đánh giá, điều tra, một xã miền núi có
số hộ từ 300 đến 800 hộ, công suất tiêu thụ điện khoảng 60 ữ 160 kW, kể cả tổn thất do
tơng tác và các nhu cầu khác chọn P
max
= 200 kW là hợp lý)
- Với thủy điện cực nhỏ, cột nớc đợc xác định theo phạm vi sử dụng là:

+ Cột nớc cao: H 100 m (100 ữ 200 m)
+ Cột nớc trung bình: H = 10 ữ 100 m
+ Cột nớc thấp: H 10 m
- Với thủy điện siêu nhỏ, cột nớc cao, đợc sử dụng là H 5 m
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
6
Chơng II. Tổng quan về gam thủy điện cực nhỏ
và thủy điện siêu nhỏ
2.1. Gam thủy điện cực nhỏ trên thế giới.
2.1.1. Phát triển thủy điện cực nhỏ ở Trung Quốc.
Trung Quốc là nớc có tiềm năng thủy điện phong phú đồng thời là nớc có
công nghiệp thủy điện nhỏ phát triển mạnh và đa dạng, việc phân tích xu hớng phát
triển thủy điện nhỏ của Trung Quốc có ý nghĩa quan trọng.
Nh các nớc xã hội chủ nghĩa khác, trớc đây việc nghiên cứu và phát triển
thủy điện của Trung Quốc đợc phân công và chuyên môn hóa cao. Các mẫu cánh bánh
xe công tác và buồng dẫn đợc tập trung nghiên cứu (chủ yếu ở viện TRIED - Thiên
Tân) và sau đó cung cấp cho các nhà máy sản xuất thủy điện vừa và nhỏ. Một số hãng
lớn có nghiên cứu riêng (Tập đoàn Đông Phơng, HARBIN) chủ yếu cho thủy điện lớn.
Do ảnh hởng bởi xu hớng thủy điện lớn, nên gam thủy điện nhỏ của Trung
Quốc rất nhiều chủng loại và kích cỡ gồm:
+ Tua bin hớng trục buồng hở, buồng xoắn kim loại, buồng kiểu ống, chữ S,
trục đứng, trục ngang;
+ Tua bin tâm trục buồng hở, buồng xoắn kim loại, buồng kiểu chính diện,
buồng kiểu trụ;
+ Tua bin tia nghiêng, một mũi phun trục ngang và đứng;
+ Tua bin gáo trục ngang;
+ Tua bin xung kích hai lần;
Riêng tua bin xung kích hai lần, do quan niệm là loại tua bin có hiệu suất thấp

nên ít đợc sử dụng, thay vào đó là tua bin tâm trục. Vài năm gần đây Trung Quốc mới
bắt đầu sử dụng tua bin xung kích hai lần.
Phạm vi sử dụng các tua bin cho thủy điện cực nhỏ nh sau:
H = 1 ữ 100 m
Q = 10 l/s ữ 2,5 m
3
/s
P = 0,1 ữ 100 kW
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
7
Bảng 1. Các thông số cơ bản của gam thủy điện cực nhỏ ở Trung Quốc
Phạm vi làm việc
TT
Loại tua bin D
1

H (m) Q (m
3
/s) P (kW)
1
Tua bin hớng tâm, buồng hở;
D
1
= 10, 15, 20, 30, 40, 50, 60 cm
1,5 ữ 5 0,03 ữ 1,1 0,2 ữ 60
2 Tua bin hớng tâm, buồng chữ S, trục ngang; D
1
= 12, 15, 20, 30, 50, 60

1 ữ 12 0,05 ữ 3 0,75 ữ 125
3 Tua bin hớng tâm, buồng xoắn kim loại trục đứng; D = 20, 30, 40 cm
4 ữ 12 0,18 ữ 1,1 5 ữ 50
4
Tua bin tâm trục, buồng xoắn kim loại hoặc buồng chính diện trục ngang,
đứng; D
1
= 20, 30, 42 cm
5 ữ 48 0,05 ữ 3 2 ữ 100
5 Tua bin tia nghiêng, một vòi phun, trục đứng
21 ữ 75 0,01 ữ 0.2 0,6 ữ 75
6 Tua bin tia nghiêng, một vòi phun, trục ngang; D
1
= 20, 25, 32cm
30 ữ 100 0,05 ữ 0.5 12 ữ 125
7 Tua bin XK 2 lần, kiểu Ossberger, trục ngang
10 ữ 112 0,05 ữ 0.,4 2 ữ 100
2.1.2. Gam máy phát cho thủy điện cực nhỏ của Trung Quốc:
Máy phát của thủy điện cực nhỏ của Trung Quốc, đợc tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn
Trung Quốc, tơng đơng tiêu chuẩn IEC. Trong phạm vi công suất 5 ữ 100 kW có 26
H
ình 2. Một số kết cấu trong gam thủy điện nhỏ của Trung Quốc
(Nguồn: Micro hydro power Equipment in China HRC)

Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
8
kiểu loại. Với cấp điện áp 230 V/ 1 pha cho loại có công suất nhỏ và 230 V/ 400 V, 3
pha cho loại lớn. Các thông số kỹ thuật nh ở bảng 2 sau.

Bảng 2. Thông số kỹ thuật gam máy phát cho thủy điện cực nhỏ
Kiểu máy phát
Công
suất
(kW)
Điện
năng
(V)
Cờng độ
dòng điện
(A)
Tốc độ
quay
(v/ph)
Tần số
(HZ)
Điện áp

(V)
Dòng điện
kích thích
(A)
Hiệu
suất
(%)
Trọng
lợng
(kg)
STF 5-4/250
SFW 5-4/250

5 400 9,02 1500 50 35,0 9,8 84,7 104
STF 8-4/250
SFW 8-4/250
8 400 14,4 1500 50 34,5 15,0 86,0 113
STF 18-4/368
SFW 18-4/368
18 400 32,5 1500 50 28,6 23,9 83,7 250
STF 26-4/368
SFW 18-4/368
26 400 46,9 1500 50 35,7 23,9 85,5 280
STF 12-6/368
SFW 12-6/368
12 400 21,7 1000 50 20,7 30,0 82,6 260
STF 18-6/368
SFW 18-6/368
18 400 32,5 1000 50 26,5 30,0 84,9 290
STF 40-4/423
SFW 40-4/423
40 400 72,2 1500 50 21,3 47,8 89,0 450
STF 55-4/423
SFW 55-4/423
55 400 99,2 1500 50 25,7 48,5 87,8 520
STF 26-6/423
SFW 26-6/423
26 400 46,9 1000 50 23,8 42,6 86,4 460
STF 30-6/423
SFW 30-6/423
30 400 54,1 1000 50 23,9 48,5 86,9 460
STF 40-6/423
SFW 40-6/423

40 400 72,2 1000 50 29,6 48,5 88,0 530
STF 75-4/493
SFW 75-4/493
75 400 135,3 1500 50 22,0 42,0 88,9 710
STF 100-4/493
SFW 100-4/493
100 400 180,4 1500 50 32,0 47,0 91,1 830
STF 55-6/493
SFW 55-6/493
55 400 99,2 1000 50 32,0 36,0 89,3 750
STF 75-6/493
SFW 75-6/493
75 400 135,3 1000 50 40,4 50,0 90,6 850
STF 40-8/493
SFW 40-8/493
40 400 72,2 750 50 31,7 54,6 87,8
STF 55-8/493
SFW 55-8/493
55 400 99,2 750 50 45,8 45,7 89,2
STF 100-6/590
SFW 100-6/590
100 400 180,4 1000 50 24,0 120,0 90,1
STF 75-8/590
SFW 75-8/590
75 400 135,3 750 50 24,0 119,0 89,7
STF 100-8/590
SFW 100-8/590
100 400 180,4 750 50 29,0 122,0 90,9
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04


Viện khoa học Thủy lợi
9
Ngoài ra, một số hãng sản xuất các máy phát sử dụng nam châm vĩnh cửu cho tổ
máy có công suất từ 100 W ữ 5 kW.
2.1.3. Điều tốc cho thủy điện cực nhỏ:
Cho tới những năm gần đây, Trung Quốc vẫn sử dụng các điều tốc cơ khí - thủy
lực cho thủy điện cực nhỏ, nh điều tốc TT35, TT75. Với bộ điều khiển quả văng và
tích năng kiểu lò so. Các loại điều tốc này có kết cấu phức tạp, độ nhạy kém và giá
thành cao, một số cơ quan nghiên cứu đã bắt đầu đa ra hai bộ điều tốc kiểu điện, điện
tử và bộ điều tốc tải giả với bộ điểu khiển áp dụng kỹ thuật số. Một số thông tin về bộ
điều tốc tải giả do Trung Quốc nghiên cứu và sản xuất nh ở bảng 3
Bảng 3. Thông số kỹ thuật bộ điều tốc tải giả của Trung Quốc
Máy phát điện
Độ chính xác
của điện áp
Độ chính xác
của tần suất
Kiểu
Công suất
(kW)
Pha
Điện áp
(V)
A B A B
CZK-3X 3 1 230 5 3 4 1
CZK-5X 5 1 230 5 3 4 1
CZK-8X 8 1/3 230/400 5 3 4 1
CZK-12X 12 3 230/400 3 1 2 0,2
CZK-18X 18 3 230/400 3 1 2 0,2
CZK-26X 26 3 230/400 3 1 2 0,2

CZK-40X 40 3 230/400 1,5 1 2 0,2
CZK-55X 55 3 230/400 1,5 1 2 0,2
CZK-75X 75 3 230/400 1,5 1 2 0,2
CZK-100X 100 3 230/400 1,5 1 2 0,2
Một số nhận xét:
1.So với gam thủy điện cực nhỏ của các nớc công nghiệp G7 và các nớc công
nghiệp tiên tiến trên thế giới khác thì gam của Trung Quốc quá đa dạng, phức
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
10
tạp với khoảng 50 loại tổ máy khác nhau. Do vậy, sản xuất mang tính đơn chiếc,
khó nâng cao chất lợng và hạ giá thành.
2. Gam thủy điện cực nhỏ sử dụng tua bin hớng tâm với D
1
= 20, 25, 32 cm
là không phù hợp, làm cho giá thành tăng cao khó quản lý vận hành.
3. Nhiều tổ máy có kết cấu buồng đúc bằng gang, không phù hợp với điều
kiện sản xuất đơn chiếc của thủy điện nhỏ.
4. Gần đây Trung Quốc đã bắt đầu phát triển loại tua bin xung kích hai lần,
bộ điều tốc tải giả là xu hớng mà thế giới quan tâm.
2.1.4. Gam thủy điện cực nhỏ của hng EBARA.
EBARA là một hãng nổi tiếng của Nhật về lĩnh vực bơm và thủy điện. Gam thủy
điện cực nhỏ của hãng sử dụng 3 loại tua bin là tua bin hớng tâm, tua bin xung kích
hai lần và thủy điện gáo. Ngoài ra, EBARA còn sử dụng bơm làm việc nh tua bin cho
các trạm thủy điện nhỏ nhằm hạ giá thành của thiết bị.
Gam thủy điện cực nhỏ của EBARA nh trên hình 3.
Hình 3: Gam thủy điện cực nhỏ của EBARA

Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04


Viện khoa học Thủy lợi
11
Phạm vi làm việc của các loại tua bin nh ở bảng sau.
Bảng 4. Phạm vi làm việc của tua bin
Phạm vi làm việc
STT Loại tua bin, D
1

H (m) Q (m
3
/s) P (kW)
1
Tua bin hớng tâm kiểu ống
2,8 ữ 13,6 0,22 ữ 1,12 0,22 ữ 1,12
2
Tua bin xung kích hai lần
7 ữ 3,2 0,085 ữ 1,45 13 ữ 132
3
Tua bin gáo
> 32
0,037 ữ 0,129 7 ữ 27
Bộ điều tốc: Hãng EBARA sử dụng bộ điều tốc kiểu tải giả cho thủy điện cực nhỏ.
Nhận xét:
1. Hãng sử dụng rất nhiều tua bin hớng tâm kiểu ống cho vùng H = 3 ữ 12m
và P = 9 ữ 80 kW (20 loại). Với mục đích tăng hiệu suất của tổ máy. Điều này
cũng cho thấy phạm vi làm việc rất hẹp của tua bin hớng tâm kiểu propeller.
Trong khi đó, để đáp ứng phạm vi làm việc với H = 7 ữ 32 m và P = 13 ữ 132
kW chỉ lần 4 loại tua bin xung kích hai lần (CA030, CS 200, CD 140, CD 260).
2. Gam thủy điện của EBARA có sử dụng một số loại bơm ly tâm (một hoặc

hai cấp) thay thế vì thế mạnh của hãng là sản xuất bơm. Tuy vậy đặc tính năng
lợng của các loại tua bin này thấp nên khả năng cạnh tranh kém.
2.1.5. Gam thủy điện nhỏ của hng MEIDEN (Nhật).
Hãng MEIDEN chuyên sản xuất thiết bị cho trạm thủy điện nhỏ có công suất
1000 kW. Để đáp ứng cho phạm vi làm việc:
Q = 0,02 ữ 8 m
3
/s
H = 5 ữ 200 m
P = 10 ữ 2000 kW
Hãng chỉ sử dụng tua bin xung kích hai lần kiểu Ossberger hai mũi phun. Máy
phát đợc nối với tua bin bằng bộ truyền bánh răng hoặc truyền động trực tiếp hoặc
bằng bộ điều tốc kiểu điện - điện tử và điều tốc tải giả. Phạm vi làm việc của tổ máy
nh hình 4 sau:
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
12

Hình 4. Phạm vi làm việc của tua bin xung kích 2 lần của MEIDEN
Nhận xét:
1. Đặc điểm nổi bật là MEIDEN sử dụng tua bin xung kích hai lần cho toàn
bộ gam thủy điện nhỏ và thủy điện cực nhỏ. Với kết cấu chung là tua bin - bộ
truyền - máy phát, bộ điều tốc điện tử - điện hoặc tải giả. Với phơng thức trên
hãng dễ dàng đầu t công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm.
2. Để bù lại sự giảm hiệu suất do bộ truyền hãng đã gam hoá bằng cách chia
nhiều khung bề rộng bánh xe công tác B nhằm làm cho tua bin luôn làm việc ở
vùng có hiệu suất cao.
2.1.6. Gam thủy điện nhỏ và cực nhỏ của Ossberger.
Hãng Ossberger do Ossberger (Đức) sáng lập, đồng thời ông cũng là ngời phát

minh ra loại tua bin xung kích hai lần Ossberger nổi tiếng đợc sử dụng rộng rãi trên
thế giới. Cho tới nay hàng đã đợc xuất và bán ra đợc nhiều tổ máy và sử dụng ở
nhiều nớc.
Gam thủy điện nhỏ của Ossberger gồm hai loại tua bin: tua bin hớng tâm kiểu
S và tua bin xung kích hai lần.

Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
13
2.1.7. Gam thủy điện nhỏ và cực nhỏ của hng Cink.
Mặc dù nguyên lý tua bin xung kích hai lần có cánh hớng cung tròn đã đợc
nêu ra từ lâu nhng mãi tới năm 1993 Cink (một kỹ s ngời Czech) mới áp dụng vào
thực tế. Chỉ một thời gian ngắn tua bin Cink đã phát triển mạnh do những u điểm nh:
- Vùng hiệu suất cao rất rộng từ Q
0
= 15 ữ 100%
- Hiệu suất đỉnh cao
max
= 89%
- Có khả năng sử dụng hiệu quả cột áp sau bánh xe công tác với H
s
= 2 ữ 4m
- Tổ máy rất gọn nhẹ
- Có khả năng sử dụng cả ở vùng cột áp thấp H = 1 ữ 2m
Do vậy, đã đợc một số hãng trên thế giới phát triển tua bin xung kích hai lần
theo hớng này (nh IREM, Italy, GILKES, Anh).
Phạm vi làm việc của tua bin Cink đợc công bố:
H = 1,5 ữ 200 m
Q = 0,01 ữ 5m

3
/s
P = 1 KW ữ 5000 kW
Phạm vi sử dụng và đồ thị hiệu suất - lu lợng nh ở các hình 5 sau









a) Phạm vi sử dụng b) Quan hệ hiệu suất với lu lợng
Hình 5: Phạm vi sử dụng và quan hệ hiệu suất - lu lợng của tua bin Cink
Hãng Cink còn giới thiệu các loại tua bin xung kích hai lần cột nớc thấp, sử
dụng chủ yếu là cột áp hút, và các loại tổ máy thủy điện đóng gói trong container
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
14
2.1.8. Gam thủy điện cực nhỏ của IREM, Italy.
Hãng IREM giới thiệu một gam thủy điện cực nhỏ với các loại tua bin có kết
cấu khá đặc biệt gồm:
- Tua bin xung kích hai lần kiểu Cink: H = 5 ữ 60 m
P = 1 ữ 80 kW
- Tua bin gáo có buồng dẫn nớc đặc biệt kiểu buồng xoắn mặt cắt vuông.
H = 10 ữ 180 m
P = 0,05 ữ 80 kW
Với bộ điều tốc tải giả đợc tiêu chuẩn hóa theo cấp công suất khác nhau.

Nhận xét:
1. Gam thủy điện cực nhỏ của IREM rất đáng chú ý chỉ gồm 5 loại tua bin gáo
và 4 loại tua bin xung kích hai lần cho vùng làm việc của hầu hết các trạm thủy
điện cực nhỏ có cột nớc tới 180 m.
2. Hãng đa ra hai loại tua bin gồm tua bin xung kích hai lần kiểu Cink và tua
bin gáo đặc biệt với nhiều vòi phun khiến cho tổ máy có phạm vi làm việc rất
rộng.
3. Với phơng pháp gam hóa nh vậy, hãng đã giảm chi phí rất lớn cho
nghiên cứu, thiết kế và chế tạo, dễ đầu t nâng cao chất lợng tổ máy.









Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
15
2.1.10. Nhận xét chung.
1. Nhìn chung gam thủy điện cực nhỏ của thế giới đều sử dụng hai loại tua bin
cơ bản là tua bin hớng tâm và xung kích hai lần:
- Tua bin hớng tâm đợc sử dụng cho vùng cột nớc thấp (H 10 m) với
u điểm là tỷ tốc cao và khả năng sử dụng cột nớc H
S
. Hãng Cink đa ra
loại tua bin xung kích hai lần cột nớc thấp có khả năng sử dụng cột nớc

H
S
là một vấn đề mới, nếu đạt đợc các thông số nh thông tin của hãng
thì đây là loại tua bin có khả năng cạnh tranh cao với tua bin hớng tâm.
- Tua bin xung kích hai lần đợc sử dụng cho vùng có H = 5 ữ 100 m.
Một số hãng mở rộng cho vùng có H 200m. Đây là loại tua bin đợc sử
dụng rất rộng rãi cho thủy điện cực nhỏ và thủy điện nhỏ vì dễ chế tạo, độ
bền cao, khung làm việc rộng.
2. Tua bin gáo đợc sử dụng cho vùng có cột nớc cao. Hãng IREM đa ra loại
kết cấu tua bin gáo khá đặc biệt và có khả năng áp dụng cho thủy điện nhỏ.
3. Tua bin tâm trục ít đợc sử dụng cho thủy điện cực nhỏ. Thông thờng các
hãng có sử dụng với P 50 kW ở một số vùng hẹp cho thủy điện cực nhỏ.
4. Tua bin tia nghiêng đợc sử dụng cho một số vùng cho thủy điện cực nhỏ, đặc
biệt là vùng có công suất thấp (P 20 kW) và vùng giữa của tua bin gáo và tua
bin tia nghiêng.
5. Bộ điều tốc cho thủy điện cực nhỏ chủ yếu là bộ điều tốc tải giả. Với vùng có
công suất có thể sử dụng bộ điều tốc điện - điện tử. Từ xu hớng chung của thế
giới, có thể xây dựng hớng cơ bản của thủy điện cực nhỏ ở Việt Nam theo
hớng chọn lọc những công nghệ tối u nhất gồm:
- Tua bin xung kích hai lần kiểu Cink
- Tua bin hớng trục buồng hở và buồng chữ S
- Bộ điều tốc tải giả và điện tử - điện
- Tua bin tia nghiêng và tâm trục cho một số vùng hẹp
2.2. Nghiên cứu và chế tạo thiết bị thủy điện ở Việt Nam.
Chế tạo thiết bị cho thủy điện nhỏ ở Việt Nam có thể chia làm 3 giai đoạn:
2.2.1. Giai đoạn 1954 ữ 1975.
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
16

Sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc, ngành thủy điện đợc quan tâm và phát
triển mạnh, khoảng 300 trạm thủy điện nhỏ đã đợc xây dựng trong giai đoạn này,
trong đó số trạm có công suất P 50 kW chiếm 91% số lợng. Phần lớn thiết bị nhập
từ các nớc xã hội chủ nghĩa nh Trung Quốc, Liên Xô, Bungari, Hungari, Tiệp Khắc.
Về chủng loại: phần lớn là tua bin hớng trục và tâm trục. Trong giai đoạn này, một số
nhà máy ở trung ơng và địa phơng đã sản xuất các loại thủy điện nhỏ có công suất P
= 5 ữ 60 kW bao gồm:
- Tua bin tâm trục theo mẫu PO300 35, 42.
- Tua bin hớng trục cánh bằng gỗ, bằng thép tấm gò, hàn.
- Tua bin xung kích hai lần có kết cấu đơn giản.
Do nguồn thiết bị đợc viện trợ khá nhiều và phân công hợp tác trong khối SEV
nên ở Việt Nam không phát triển ngành chế tạo thiết bị thủy điện nhỏ.
2.2.2. Giai đoạn 1975 ữ 1990.
Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, do nhu cầu phát triển kinh tế, ta đã lập
kế hoạch phát triển hàng loạt trạm thủy điện nhỏ ở cả hai miền Nam, Bắc. Năm 1976,
dự án phát triển thủy điện Kẻ Gỗ đợc Bộ Thủy lợi (cũ) xây dựng bao gồm: thiết kế,
chế tạo tổ máy tua bin hớng tâm buồng kín, trục đứng với cột nớc H = 14 ữ 20m,
công suất P = 1000 kW.
Bộ Thủy lợi đã cử một nhóm chuyên gia sang học tập và nghiên cứu tại Liên Xô.
Một bộ thiết kế tơng đối hoàn chỉnh ra đời, đánh dấu bớc phát triển đầu tiên trên quy
mô lớn của ngành chế tạo thiết bị thủy điện. Song song với công tác thiết kế, phòng thí
nghiệm tua bin kín và hở đã đợc nghiên cứu và xây dựng tại Viện Khoa học Thủy lợi,
mô hình tua bin hớng tâm theo mẫu 30/587, D
1
= 25 cm đã đợc chế tạo.
Năm 1980, chơng trình nghiên cứu thủy điện 06 - 02 đợc thiết lập, trong đó
có trên 50 đề tài về thủy điện.
Tuy nhiên sau đó, do sự phân cấp giữa hai ngành thủy lợi và điện lực, các công
việc trên đã không đợc thúc đẩy.
Trong khi đó, do nhu cầu của sản xuất, các nhà máy, viện nghiên cứu, trờng

đại học đã đẩy mạnh chế tạo thiết bị thủy điện nh Nhà máy Công cụ số 1, Công ty
thiết bị điện Đông Anh, Viện Khoa học Thủy lợi, Trờng Đại học Bách khoa Hà Nội,
Đà Nẵng, Nhà máy Cơ khí Thủy lợi, Nhà máy cơ khí 276 (Tp Hồ Chí Minh), Viện
Nghiên cứu máy
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi
17
Kết quả là trong vòng 10 năm, trên 100 tổ máy thủy điện có công suất từ 5 ữ
2100 kW đã đợc chế tạo, lắp đặt.
Có thể đánh giá đây là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình phát triển ngành
chế tạo thiết bị thủy điện. Tuy nhiên, trong giai đoạn này có những thành công và thất
bại.
Trong vòng khoảng 10 năm ta đã chế tạo và lắp đặt hàng trăm trạm thủy điện
nhỏ, đóng góp không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của nhiều vùng
thuộc miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên, góp phần tiết kiệm ngoại tệ cho
đất nớc, đặc biệt trạm thủy điện Phú Ninh với công suất 2 x 1000 kW có các thiết bị
nh tua bin, điều tốc, thiết bị phụ khác đợc chế tạo trong nớc đợc đa vào lắp đặt và
vận hành ổn định.
Các trạm thủy điện có công suất lớn nh Eadrang II, Duy Xuyên và hàng trăm
trạm thủy điện khác chứng tỏ khả năng sản xuất thiết bị thủy điện trong nớc. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa nên so sánh năng lực nghiên cứu và sản xuất thiết bị thủy điện
của ta với nhiều nớc khác trong khu vực và trên thế giới.
Trong quá trình phát triển nh vậy đã đào tạo và trởng thành đội ngũ cán bộ
nghiên cứu, chế tạo, công nhân chế tạo, lắp ráp thiết bị thủy điện.
Tuy vậy bên cạnh đó cũng bộc lộ nhiều yếu kém:
- Theo thống kê sơ bộ có trên 10 công trình do sự h hỏng thiết bị đã không vận
hành đợc nh trạm thủy điện Sông Vố (Bình Định) công suất 200 kW, trạm thủy điện
Sông Mực (Thanh Hoá) công suất 2000 kW, trạm thủy điện Nậm Mạ (Hà Giang) công
suất 3000 kW. Hàng chục tổ máy nhỏ của các nhà máy sản xuất không sử dụng đợc.

- Rất nhiều tổ máy khi đa vào vận hành bộc lộ nhiều yếu kém nh hiệu suất
thấp, hay bị h hỏng.
- Nhiều tổ máy lắp đặt không phù hợp với điều kiện làm việc, gây tốn kém. Ví
dụ nh có trạm thủy điện sử dụng tua bin F 10/50 cho trạm thủy điện có công suất H =
27m, phát công suất 30 kW, F 30/50 cho trạm thủy điện có H = 5m, phát công suất 40
kW, nhiều tổ máy của ta có kích thớc to hơn rất nhiều tổ máy cùng loại nhập từ
nớc ngoài.
- Ngay trong công tác khảo sát, thiết kế, sơ đồ hệ thống bảo vệ tổ máy đều
không có chỉ dẫn đầy đủ dẫn tới các trạm thủy điện của ta làm việc kém hiệu quả.
Những yếu kém trên đòi hỏi phải có một quá trình nghiên cứu tổng kết, vạch ra
bớc đi thích hợp để thúc đẩy nghành chế tạo thiết bị thủy điện phát triển.
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi


18
Bảng 5. Hiện trạng thiết bị thủy điện một số trạm thủy điện.
TT Tên công trình
Số tổ
máy
Tên thiết bị
Công
suất
Cột
nớc
Điều
tốc
Đặc điểm
1 Phú Ninh 2 4K-69 1000

8ữ13,6
- Tua bin hớng trục, cánh quay theo mùa D
1
= 123 cm,
theo mẫu 4K-64. Buồng xoắn kim loại, trục đúng. Điều
tốc cơ khí- thuỷ lực. Làm việc ổn định
2 Sông mực 2
30/587
1000
14ữ18
- Tua - bin hớng trục, cánh quay theo mùa, buống xoắn
kim loại, trục đứng. Máy phát tự chế, điều tốc ĐT 1500
kiểu điện tẻ thuỷ lực. Không làm việc đợc - đã thanh

3 Đồng Lê - Nh trên, cha lắp đặt
4 CCq1-DK-25 40
Theo mẫu
GANZ
(Hunggari)
16ữ20 8ữ17
- Tổ máy hớng trục, buồng xoắm trục đứng, có cơ cấu
thùng chụp, điều tốc tự động kiểu quả văng. Chất lợng
chế tạo tốt, nhng điều tốc không ổn định.
5
Tua bin Francis
Quỳ Tam, Bình Điền,
Đồng Lê
5 F30/50
40ữ200 4ữ18
ĐT-700

- Tua-bin tâm trục, trục ngang buồng xoắn kim loại, sử
dụng ổ ba bít
- Cánh chế tạo theo công nghệ rèn dập hàn
- Chất lợng tốt, hệ thống tự động hoá không ổn định
6 Việt Lâm 5 F10/50 400 92 ĐT75
- Tua bin tâm trục, buồng xoắn gang đúc, trục ngang, sử
dụng mẫu cánh F10. Kết cấu ổ cha tốt hay bị hỏng
7 Nậm Má 2 F10/90 1500 120 DT 1000 - Tua bin tâm trục ngang, sử dụng mẫu cánh F10, D
1
=90
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi


19
cm, cánh đúc liền
- Tổ máy bị xâm thực, gây nổ mạnh, không hoạt động
đợc, phải thay bằng thiết bị của Trung Quốc
8
Tua bin gáo Bạch
Mã, Trà Bồng, A
Lới
6 P26
135ữ200 80ữ120
DT75
- Tua-bin tâm trục ngang, cánh bằng thép hợp kim, hàn
với thân.
-Tổ máy làm việc ổn định
- Do sử dụng máy phát vòng quay thấp nên kích thớc

lớn so với thiết bị nhập cùng loại
9 Thác Bay 2 P13 400 2400 DT75 Nh trên, dùng cánh Ns=13
10
Thông Gót, Bản
Hoàng

F30/50
F10/50
100 ữ250 10ữ25
Tổ máy tâm trục, trục ngang, sử dụng mẫu cánh F30
11 Duy Sơn 2 G06- 66/1x7,0 Tua bin gáo 2 vòi phun
12 Khe Sanh Tua - bin
hớng trục

Tua bin tâm trục, bánh xe công tác kiểu F13, D
1
= 42 cm
13 Sông Ba
14
Một số tổ máy
buồng hở

15
Nhóm tua - bin XK
2L

16 F13/84 2100 Tua bin tâm trục kiểu F13, D
1
= 84 cm


Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi


20
Bảng 6. Công trình đợc lắp đặt thiết bị thuỷ điện đợc sản xuất tại Đại học Bách Khoa Hà Nội.
TT Tên công trình
Tên thiết
bị
Số
lợng
Công
suất
Cột
nớc
Đặc điểm
1 Thông Gót, Bản Hoàng 4K84 2 200
6 ữ12
Tua bin hớng trục, buồng hở, trục ngang
2 Khe Song (Quảng Ninh) 10
5 ữ20 2ữ10

3 Các loại tua bin ống Po 82 2 200 20
Tua bin tâm trục, buồng xoắn kim loại trục
ngang, bánh xe công tác kiểu PO82
4 Iakren
5
Phục hồi các tổ máy của
trạm thuỷ điện Suối Vàng


6 Các tổ máy Micro

Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi


21
Bảng 7
TT Tên công trình
Tên thiết
bị
Số
lợng
Công
suất
Cột
nớc
Đặc điểm
Tua bin hớng trục
1
Tua bin hở D1 = 40ữ120 m
K70

20ữ150 2ữ6
Sử dụng Bánh công tác kiểu K70, buồng hở,
trục đứng
Tua bin tâm trục
2 Ialop P0300 4

20ữ100 10ữ25

3 Di làng, Than Uyên, Minh
Xuân, Khe Viễn, Kiện Thành
F13
20ữ100
Sử dụng bánh công tác mẫu F13. Tua bin
buồng xoắn, trục ngang
4 Phụ hồi một số tổ máy thuỷ
luân của Trung Quốc
K70
20ữ40 2ữ5
Sử dụng các tua bin XK 2L kiểu Ossberger
5 Nhóm xung kích 2 lần
6 Chế tạo điều tốc DT180

Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi


22
Bảng 8. Công trình lắp đặt thiết bị thủy điện tại Viện Khoa học Thuỷ lợi
TT Tên công trình Tên thiết bị
Số
lợng
Công suất Cột
nớc
Đặc điểm
Tua bin hờng trục

1 Phụ hồi một số tổ máy thuỷ luân của Trung Quốc
2 Tổ máy Tân Lập 4K-84 3
70ữ100 4ữ8
Tua bin hớng trục buồng hở, trục đứng
3 Nậm Công K20/661 2
135ữ200 9ữ12
Tua bin hớng trục ngang, Bánh công tác mẫu
20/661
4 Các tổ máy nhỏ khác Thờng đợc sử dụng mẫu 4K-84
Tua bin tâm trục

1 E30, Biển Hồ, Sông Vố F30/5; F30/42 10
60ữ125 10ữ25
Nhóm tua bin tâm trục, trục ngang, sử dụng BCT F30
2 F10/50, F10/60 Đắc Lắc, Bắc
Cạn
F10/50,60 4
125ữ200 25ữ40
Nhóm tua bin tâm trục, trục ngang sử dụng BCT F10
3 EaHleo F13/50 135
4 Tà Sa Po82
5 Xuân Minh (Hoà Bình) G13 1 40 kW 240 Tua bin gáo, trục ngang, 1 vòi phun
6 Nhóm Tua bin xung kích 2 lần
Tua bin XK 2L D1=25ữ50 kiểu Ossberger vòi phun kép
7 Điều tốc điện tử thuỷ lực. Điều tốc giả
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi



23
2.2.3. Giai đoạn 1990

2000.
Giai đoạn này, ngành chế tạo thiết bị thủy điện phát triển chậm lại do
những lý do cơ bản sau:
- Trạm thủy điện Hoà Bình đã đa toàn bộ số tổ máy vào làm việc, nhiều
công trình điện lớn đợc xây dựng nh Trị An, Thác Mơ, Vĩnh Sơn . Hệ thống
lới điện phát triển.
- Sau một số thất bại của ngành thủy điện nhỏ, về cả công trình và thiết bị,
nhiều địa phơng ngại đầu t thủy điện nhỏ.
- Sau khi bình thờng hóa quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, thiết bị thủy
điện đợc nhập khẩu dễ dàng từ Trung Quốc.
Tuy vậy, do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội khu vực vùng sâu, vùng xa,
giai đoạn này các trạm thủy điện có công suất P = 10 ữ 500 kW đợc phát triển
ổn định, thủy điện pico (công suất từ 200 ữ 1000W) cũng phát triển rất mạnh.
Dự kiến giai đoạn sau năm 2000: Từ năm 1998, do nhu cầu nguồn điện
tăng nhanh, chính sách phát triển năng lợng tái tạo, năng lợng mới có quy mô
toàn cầu đã đợc tác động mạnh mẽ tới việc phát triển thủy điện nhỏ ở nớc ta,
hàng loạt trạm thủy điện nhỏ đang đợc đầu t, đồng thời các tổ chức quốc tế
nh WB, UNDP cũng đang phối hợp với Chính phủ Việt Nam xây dựng chính
sách phát triển thủy điện nhỏ, cho thấy trong giai đoạn tới, thủy điện nhỏ sẽ đợc
phát triển mạnh. Điều đó đòi hỏi nhanh chóng xây dựng tiềm lực khoa học -
công nghệ thủy điện nhỏ để phục vụ nhu cầu của đất nớc.
2.2.4. Tổng hợp, phân tích kết quả nghiên cứu, sản xuất thiết bị thủy điện nhỏ
ở Việt Nam.
Các cơ sở sản xuất trong nớc đã sử dụng các loại bánh xe công tác thuộc
hai nhóm:
- Nhóm tỷ tốc cao nh K70, 4K - 84, 10/592
- Nhóm tỷ tốc trung bình: 4K - 69, 20/661; 30/587

Về kết cấu:
- Sử dụng loại kết cấu buồng hở trục đứng cho vùng cột nớc H 5m. Kết
cấu buồng hở trục ngang cho vùng H
8m (nh trạm thủy điện Khe
Soong,
Báo cáo xây dựng cơ sở Khoa học đề suất gam thủy điện nhỏ Đề tài KC07 - 04

Viện khoa học Thủy lợi


24
Quảng Bình có công suất 400KW)
- Kết cấu buồng xoắn kim loại trục đứng cho cột nớc H = 8 - 20 m ở
hàng loạt các trạm thủy điện nh tổ máy CCQ - DK - 25, trạm thủy điện
Phú Ninh, Sông Mực, Nậm Công với đờng kính bánh xe công tác D
1
=
25 -132cm.
- Trong vòng 10 năm trở lại đây, một số tua bin hớng trục dòng thẳng đã
đợc chế tạo tại Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Khoa học Thủy lợi,
Công ty Thiết bị Điện Đông Anh với D
1
= 20 - 80 cm
- Các loại thiết bị thủy điện kết cấu mới nh loại Kapsun, loại buồng xi
phông cha đợc chế tạo ở Việt Nam.
2.2.5. Kết luận.
1. Ngành thủy điện nhỏ của Việt Nam có lịch sử trên 70 năm và phát triển
mạnh từ sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc năm 1954. So với nhiều
nớc khu vực, nớc ta có trình độ thủy điện khá cao.
2. Việt Nam cũng đã đạt đợc nhiều thành tích trong nghiên cứu và chế

tạo thiết bị thủy điện với hàng trăm tổ máy có công suất từ nhỏ tới hơn
2000 kW với nhiều chủng loại kết cấu khác nhau.
3. Việc phát triển thủy điện nhỏ có ý nghĩa quan trọng, góp phần đẩy
nhanh phát triển kinh tế, xã hội khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Sản
xuất thiết bị thủy điện đã góp phần tiết kiệm ngoại tệ cho đất nớc.
4. Thông qua nghiên cứu và sản xuất đã đào tạo đợc đội ngũ cán bộ
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, lắp ráp và quản lý vận hành thủy điện nhỏ.
5. Tuy vậy do phát triển nhiều khi còn mang nặng phong trào, việc đầu t
cha đầy đủ cho công tác nghiên cứu nên chúng ta cũng gặp phải nhiều
thất bại:
5.1. Nhiều trạm thủy điện trong đó có những trạm công suất tới 3000 kW
không vận hành đợc. Phải thanh lý hàng chục tổ máy với tổng công suất
tới hơn 7000 kW, gây thiệt hại đáng kể cho nền kinh tế.
5.2. Phần lớn các tổ máy cha đủ điều kiện đánh giá về hiệu suất có thể
thấy ở nhiều trạm có hiệu suất thấp.
5.3. Nhiều tổ máy hay bị h hỏng

×