Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn: ĐÁNH GIÁ KH Ả NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÂY NGÔ Ủ CHUA ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SỮA CỦA ĐÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI HUYỆN ĐÔNG TRI ỀU TỈNH QUẢNG NINH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 117 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THU PHƯƠNG





ĐÁNH GIÁ KH Ả NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÂY NGÔ Ủ CHUA ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG SỮA CỦA ĐÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI HUYỆN
ĐÔNG TRI ỀU TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành : CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT
Mã số : 60.62.40




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP








THÁI NGUYÊN - 2009


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả


Nguyễn Thu Phương

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

3

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ
khoa học nông nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của Nhà trường
và địa phương. Qua đây tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới:
Đảng uỷ, Ban giám hiệu Tr ường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
Khoa Sau Đại học, phòng Đào tạo - Khoa học và Hợp tác quốc tế và các thầy
cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS. Trần Huê Viên và các thầy giáo: PGS.TS Trần Văn
Tường, PGS.TS Nguyễn Văn Bình
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Công ty CPĐT & XNK
Quảng Ninh, Ban Quản lý dự án ch ăn nuôi bò sữa tỉnh Quảng Ninh, Phòng
Nông nghiệp, phòng Thống kê huyện Đông Triều.
Nhân dịp này tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày t ỏ lòng cảm ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các quý vị trong Hội đồng
chấm luận văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Thái Nguyên, ngày tháng…. năm 2009
Tác giả



Nguyễn Thu Phương





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

4


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
2.1. Mục đích của đề tài 2
2.2. Yêu cầu của đề tài 2

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của bò 3
1.1.1.1. Khái niệm về sinh trưởng 3
1.1.1.2. Các quy luật sinh trưởng 3
1.1.1.3. Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của
bò 6
1.1.1.4. Khả năng sinh sản, sức sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng
tới sản lượng sữa của bò 7
1.1.2. Thức ăn ủ chua 14
1.1.2.1. Tác dụng của thức ăn ủ chua 14
1.1.2.2. Nguyên lý ủ chua 15
1.1.2.3. Kỹ thuật ủ chua cây ngô làm thức ăn gia súc 18
1.1.2.4. Đánh giá phẩm chất thức ăn ủ chua 21
1.1.2.5. Lượng thức ăn ủ chua cần thiết 21
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước 22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 22
1.2.1.1. Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của bò 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

5

1.2.1.2. Đặc điểm về khả năng sinh sản của bò 24
1.2.1.3. Ảnh hưởng của thức ăn ủ chua đến năng suất và chất lượng
sữa bò 27
1.2.2. Tình hình nghiên c ứu và phát triển chăn nuôi bò ở trong nước 28
1.2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu 28
1.2.2.2.Tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam 32

1.3. Một số thông tin chính về tỉnh Quảng Ninh và huyện Đông Triều 35
1.3.1. Một số thông tin chính về tỉnh Quảng Ninh 35
1.3.2. Một số thông tin chính về huyện Đông Triều 39
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu 41
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 41
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 41
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 41
2.3. Nội dung nghiên cứu 41
2.3.1. Thực trạng đàn bò sữa ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 41
2.3.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu về sinh trưởng và cấu tạo thể hình
của đàn bê cái hậu bị và đàn bò tơ hướng sữa nuôi tại huyện
Đông Triều tỉnh Quảng Ninh 41
2.3.3. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý sinh dục và khả năng sản xuất
sữa của đàn bò sữa nuôi tại huyện Đông Triều 42
2.3.4. Nghiên cứ u ảnh hưởng của cây ngô ủ chua đến khả năng sản
xuất sữa của bò sữa 42
2.4. Phương pháp nghiên cứu 42
2.4.1. Điều tra tình hình phát triển chăn nuôi bò tại huyện Đông Triều
tỉnh Quảng Ninh 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

6

2.4.2. Theo dõi một số chỉ tiêu về sinh trưởng của bê và đàn bò sữa
của huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh ở các lứa tuổi từ sơ sinh
đến 36 tháng tuổi, gồm các chỉ tiêu 42
2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng cây ngô ủ chua đến

khả năng sản xuất của bò sữa 44
2.5. Ph¬ng ph¸p xö lý sè liÖu 46
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 47
3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò của huyện Đ ông Triều 47
3.1.1. Số lượng và phân bố đàn bò của huyện Đông Triều 47
3.1.2. S ố lượng và phân b ố đàn bò sữa tại một số xã của huyện Đông Triều 48
3.1.3. Cơ cấu đàn bò sữa theo hiện trạng tại một số xã của huyện
Đông Triều 49
3.1.4. Cơ cấu đàn bò sữa theo phẩm chất giống tại một số xã của
huyện Đông Triều 50
3.2. Khả năng sinh trưởng của đàn bê sữa huyện Đông Triều 51
3.2.1. Khối lượng của bê sữa ở các tháng tuổi 51
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của bê sữa ở các
giai đoạn 54
3.2.3. Kích thước một số chiều đo cơ thể của bê sữa ở các tháng tuổi 56
3.2.4. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bê 58

3.3. Đặc điểm sinh trưởng của đàn bò sữa nuôi tại huyện Đông Triều 59
3.3.1. Khối lượng tích luỹ 59
3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối và s inh trưởng tương đối của bò sữa nuôi
tại huyện Đông Triều 61
3.3.3. Kích thư ớc một số chiều đo cơ thể của bò sữa nuôi tại huyện Đông
Triều 63
3.3.4. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bò sữa nuôi tại huyện Đông
Triều 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

7


3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản và đặc điểm sản xuất sữa của bò
sữa nuôi tại huyện Đông Triều 65
3.4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của bò sữa 65

3.4.2. Khả năng sản xuất và chất lượng sữa của bò F
2
nuôi tại huyện Đông
Triều Quảng Ninh 67
3.5. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc sử dụng thức ăn ủ chua
đến khả năng sản xuất của bò sữa 68
3.5.1. Kết quả phân tích thành phần hoá học của c ây ngô tươi và
cây ngô ủ chua 68

3.5.2. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn có cây ngô ủ chua đến năng suất
sữa của đàn bò thí nghiệm 71
3.5.3. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn có cây ngô ủ chua đến chất lượng
sữa của đàn bò thí nghiệm 73
3.6. Chi phí thức ăn 77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
I. Kết luận 79
II. Đề nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 87


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

8

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



CPĐT & XNK
: Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu


CS
: Cộng sự


CSDT
: Chỉ số dài thân


CSKL
: Chỉ số khối lượng


CSTM
: Chỉ số tròn mình


CSTX
: Chỉ số to xương


CTV
: Cộng tác viên



CV
: Cao vây


DTC
: Dài thân chéo


ĐC
: Đặc cấp


ĐCKL
: Đặc cấp khối lượng


ĐVT
: Đơn vị tính


HF
: Holstein Friesian


HSSS
: Hệ số sinh sữa


NN & PTNN
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



QĐ - CP
: Quyết định - Chính phủ


QĐ - UB
: Quyết định - Ủy Ban


SS
: Sơ sinh


TB
: Trung bình


TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam


TN
: Thí nghiệm


TTg
: Thủ Tướng
TTNT : Thụ tinh nhân tạo



UBND
: Ủy Ban nhân dân


VCK
: Vật chất khô


VN
: Vòng ngực


VO
: Vòng ống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

9


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 45
Bảng 3.1. Số lượng bò nuôi tại huyện Đông Triều qua các năm 47
Bảng 3.2. Số lượng và phân bố đàn bò sữa tại một số xã của huyện
Đông Triều từ năm 2006-2008 48
Bảng 3.3. Cơ cấu đàn bò sữa theo hiện trạng tại huyện Đông Triều năm
2008 50
Bảng 3.4. Cơ cấu đàn bò sữa theo phẩm giống của huyện Đông Triều từ năm
2006 đến năm 2008 51

Bảng 3.5. Khối lượng của bê sữa ở các tháng tuổi 52
Bảng 3.6. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của bê sữa ở các
giai đoạn 54
Bảng 3.7. Kích thước một số chiều đo của bê (cm) 57
Bảng 3.8. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bê (%) 58
Bảng 3.9. Khối lượng của bò sữa ở các tháng tuổi (kg) 59
Bảng 3.10. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của bò sữa giai
đoạn 24 - 36 tháng tuổi 61
Bảng 3.11. Kích thước một số chiều đo của bò sữa nuôi tại huyện Đông
Triều (cm) 64
Bảng 3.12. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bò sữa ở các lứa tuổi (%) 65
Bảng 3.13. Các chỉ tiêu sinh lý sinh sản của bò sữa nuôi tại huyện Đông
Triều 66
Bảng 3.14. Khả năng sản xuất và chất lượng sữa của bò F
2
nuôi tại huyện
Đông Triều 67
Bảng 3.15. Thành phần hóa học của cây ngô tươi và cây ngô ủ chua 69
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn có cây ngô ủ chua đến năng suất
sữa của bò 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

10

Bảng 3.17.a. Thành phần hóa học của sữa trước bổ sung thức ăn ủ chua 74
Bảng 3.17.b. Thành phần hóa học của sữa sau bổ sung thức ăn ủ chua 30
ngày 75
Bảng 3.17.c. Thành phần hóa học của sữa sau kết thúc bổ sung thức ăn ủ
chua 30 ngày 77

Bảng 3.18. Chi phí thức ăn trong thời gian thí nghiệm 78
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Sinh trưởng tích luỹ của bê sữa F
2
, F
3
53
Đồ thị 3.2: Sinh trưởng tương đối của bê sữa ở các giai đoạn 56
Đồ thị 3.3: Sinh trưởng tích lũy của bò sữa F
2
, F
3
giai đoạn 24 - 36 tháng tuổi
nuôi tại huyện Đông Triều 60
Đồ thị 3.4: Sinh trưởng tương đối của bò F
2
, F
3
giai đoạn 24 - 36 tháng tuổi
nuôi tại huyện Đông Triều 63
Đồ thị 3.5: Năng suất sữa của bò thí nghiệm 73
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ẢNH
Biểu đồ 3.1: Sinh trưởng tuyệt đối của bê sữa ở các giai đoạn 55
Biểu đồ 3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của bò F
2
, F
3
giai đoạn 24 - 36 tháng tuỏi
nuôi tại huyện Đông Triều 62
Phụ lục: Một số ảnh minh họa của đề tài 87







S húa bi Trung tõm Hc liu - i hc Thỏi Nguyờn http:// www.lrc-tnu.edu.vn

11


PHN M U
1. t vn
Trong nhng nm qua, nht l giai on 2001 - 2005, Chớnh ph ó
ban hnh nhiu chớnh sỏch khuyn khớch phỏt trin chn nuụi bũ sa. c
bit, Quyt nh s 167/2001/Q - TTg ngy 26/10/2001 v mt s bin
phỏp v chớnh sỏch phỏt trin chn nuụi bũ sa Vit Nam thi k 2001 -
2010 c xem nh mt nh hng chin lc, l mt c hi mi to iu
kin thun li cho s phỏt trin chn nuụi bũ sa nc ta. K t sau khi cú
Quyt nh 167, chn nuụi bũ sa ti Vit Nam ó phỏt trin nhanh chúng.
n bũ sa ca nc ta ó tng nhanh v s lng v cht lng, tc tng
n trong giai on 2001 - 2005 t bỡnh quõn 26,05%/nm; Sn lng sa
ti nm 2005 t 198 ngn tn, tc tng trng bỡnh quõn 32,21%/nm.
Trong chiến lợc phát triển chăn nuôi bò sữa đến năm 2020, Bộ
NN&PTNT đã đề ra mục tiêu tăng đàn bò sữa từ 104,12 ngàn con năm 2005
lên 200 ngàn con vào năm 2010, 350 ngn con vo năm 2015 v t khong
500 ngn con vo nm 2020. Đa sản lợng sữa từ 198 ngàn tấn năm 2005
lên 380 ngàn tấn vào năm 2010 và 700 ngàn tấn vào năm 2015. Phấn đấu đa
số lợng sữa bình quân/ngời từ 9 - 10 lít/ngời năm 2005 lên 13 - 15
lít/ngời năm 2010 và 17 - 20 lít/ngời năm 2015. Đa tỷ lệ sữa sản xuất

trong nớc so với tổng lợng sữa tiêu dùng từ 20 - 22% năm 2005 lên 40%
năm 2010.
Trờn c s Q 167/2001/Q-CP, tnh Qung Ninh l mt trong 30 tnh
trong c nc xõy dng D ỏn phỏt trin chn nuụi bũ sa v ó c UBND
tnh phờ duyt D ỏn ny ti Q s 3211/Q-UB ngy 16 thỏng 9 nm 2003.
D ỏn phỏt trin chn nuụi bũ sa ó c trin khai ti huyn ụng
Triu t cui nm 2003, nhng cho n nay khú khn ln nht ca ngi dõn
chn nuụi bũ sa l v thiu thc n xanh dựng cho bũ trong mựa ụng. c

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

12

biệt quan trọng hơn nữa là người dân không chú trọng đến việc dự trữ thức ăn
xanh cho bò sữa vào những mùa khan hiếm thức ăn. Đó là một trong những
vấn đề lớn mà người dân nơi đây cần phải khắc phục để đảm bảo cung cấp đủ
nguồn thức ăn xanh dùng cho bò sữa vào mùa này.
Chính vì vậy, để giải quyết những vấn đề nêu trên và giúp người dân
trong Huyện biết cách dự trữ thức ăn xanh cho bò trong mùa đông, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá khả n ăng sinh trưởng và ảnh hưởng của cây ngô ủ
chua đến năng suất, chất l ượng sữa của đàn bò sữa nuôi tại huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh."
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được thực trạng về số lượng cũng như chất lượng đàn bò
sữa của huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
- Xác định được hiệu quả của việc thay thế thức ăn xanh bằng thức ăn
ủ chua trong khẩu phần thức ăn của bò sữa, trên cơ sở đó khuyến cáo cho
người chăn nuôi ủ chua thức ăn để dự trữ thức ăn cho bò trong vụ đông.

2.2. Yêu cầu của đề tài
Các số liệu thu được phải trung thực, khách quan và có ý nghĩa thực
tiễn, chúng có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu khoa học
và thực tiễn sản xuất.








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

13




Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của bò
1.1.1.1. Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất do đồng hoá và dị hoá, là
sự tăng về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của cơ thể và các bộ
phận trong cơ thể.
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, Nguyễn Tiến Văn, 1992 [20]:
Theo Gartner - 1992, quá trình sinh trưởng được xem trước tiên như là kết quả
phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống.

Như vậy, sinh trưởng là sự tăng về kích thước, khối lượng tế bào, mô
hay bộ phận cơ quan trong cơ thể. Đó là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do
quá trình đồng hóa và dị hóa của gia súc. Sự sinh trưởng (biến đổi về số
lượng) và sự phân hóa (biến đổi về chất lượng) tạo nên sự phát triển của cơ
thể từ bào thai đến lúc già chết.
1.1.1.2. Các quy luật sinh trưởng
Quá trình sinh trưởng và phát dục của gia súc tuân theo những quy luật
nhất định. Trong chăn nuôi, muốn đánh giá đúng sự phát triển của vật nuôi,
cần nắm được các quy luật chung về sinh trưởng, phát dục cũng như nhu cầu
cần cho sự phát triển cơ thể và ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến quá
trình này.
Thực chất của quá trình sinh trưởng là biết điều khiển sự phát triển
của cá thể sẽ tạo ra nhiều sản phẩm của gia súc. Quá trình sinh trưởng tuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

14

theo những quy luật nhất định, phổ biến là quy luật phát triển theo giai đoạn,
quy luật phát triển không đồng đều và quy luật phát triển theo chu kỳ.
* Quy luật phát triển theo giai đoạn
Sự sinh trưởng theo giai đoạn được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau. Theo tác giả Đặng Vũ Bình (2002 ) [1]: Thời gian của giai đoạn
dài hay ngắn, số giai đoạn ít hay nhiều, sự đột biến trong sinh trưởng của
từng giống, từng cá thể trong phạm vi giống đó. Hơn nữa, tính giai đoạn
không phải là đặc trưng của cả cơ thể nói chung mà là của từng bộ phận trong
cơ thể. Theo quy luật này, sinh trưởng của gia súc được chia thành hai giai
đoạn rõ rệt đó là: Giai đoạn trong cơ thể mẹ và giai đoạn ngoài cơ thể mẹ.
Giai đoạn trong cơ thể mẹ: Giai đoạn này được xác định từ khi trứng
được thụ tinh (tạo hợp tử) cho đến khi con vật được sinh ra ngoài. Trong giai

đoạn này cả hai quá trình sinh trưởng và phát dục đều rất mãnh liệt. Bào thai
được nuôi bằng dưỡng chất của mẹ thông qua hệ thống nhau thai. Thời kỳ
này thai phát triển mạnh, bình quân tăng từ 220 - 230g/ngày (thai trâu, bò).
Đối với các loài động vật khác nhau, giai đoạn trong bào thai cũng dài
ngắn khác nhau, nhưng quá trình sinh trưởng, phát dục của tất cả các gia súc
đều phải trải qua ba thời kỳ: Thời kỳ phôi, thời kỳ tiền phôi và thời kỳ thai
nhi. Giai đoạn trong thai giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển của cơ
thể vì chính giai đoạn này hình thành các cơ quan, hệ thống, xác định cơ chế
thích ứng của cơ thể với điều kiện ở giai đoạn sau. Vì vậy, việc chăm sóc,
nuôi dưỡng tốt gia súc mẹ trong giai đoạn này là cần thiết. Nó sẽ đem lại hiệu
quả cao cho sức sinh sản sau này.
Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ : Bắt đầu từ lúc con vật được sinh ra cho
đến lúc con vật già và chết hay bị giết thịt. Ở giai đoạn này cơ thể vẫn tiếp
tục quá trình sinh trưởng phát dục của nó. Người ta chia giai đoạn này thành
các thời kỳ sau: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục, thời kỳ trưởng thành và
thời kỳ già cỗi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

15

Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ, tốc độ sinh trưởng phát dục của cơ thể vẫn
rất mạnh, nhưng trong mỗi thời kỳ có những đặc thù riêng, chẳng hạn trong
thời kỳ mới đẻ và bú sữa các loại xương ngoại vi phát triển mạnh, do đó con
vật tăng về chiều cao. Nếu trong thời kỳ đầu khối lượng cơ thể tăng lên do sự
phát triển của mô, cơ và xương thì ở kỳ sau khi con vật trưởng thành cơ thể
bắt đầu tích lũy mỡ.
Ngoài ra, sự sinh trưởng của gia súc còn tuân theo quy luật phát triển
không đồng đều và quy luật phát triển theo chu kỳ.
* Quy luật phát triển không đồng đều

Cơ thể gia súc không phải bất cứ lúc nào, hay lứa tuổi nào cũng phát
triển theo một quy luật, một sự cân đối từ đầu đến cuối. Sự sinh trưởng phát
d
ục của gia súc trên toàn bộ cơ thể hay ở từng cơ quan, bộ phận còn có sự
thay đổi theo tuổi. Sự thay đổi này cũng khác nhau về cường độ, tốc độ ở các
lứa tuổi khác nhau. Tính biệt trong sự phát triển đó cũng chính là quy luật
phát triển không đồng đều của gia súc và được biểu hiện ở nhiều mặt như: Sự
không đồng đều về tăng trọng, lúc gia súc còn nhỏ, khả năng tăng trọng ít
nhưng sau đó tăng trọng nhanh hơn, đến thời kỳ trưởng thành tăng trọng lại
giảm đi, rồi ổn định. Cuối cùng nếu được nuôi dưỡng tốt gia súc sẽ tích lũy
mỡ (giai đoạn nuôi vỗ béo).
So sánh trong cùng loài với nhau, thì ở bất kỳ loài gia súc nào, hệ số
tăng trọng ở trong thời kỳ trong thai đều vượt xa thời kỳ ngoài thai (trích
Nguyễn Đức Chuyên, 2004) [5].
Tính không đồng đều còn thể hiện ở sự phát triển ở hệ thống xương
qua các l
ứa tuổi khác nhau, qua sự phát triển cá thể, khi ra khỏi cơ thể mẹ
nhìn chung gia súc phát triển mạnh chiều dài tiếp theo là chiều sâu, rộng. Sự
phát triển tuần tự chiều dài, sâu, rộng cũng tuân theo quy luật nhất định và ở
từng giai đoạn cũng có khác nhau.
Các bộ phận, tổ chức trong cơ thể cũng phát triển không đều. Sự hình
thành và phát triển của từng bộ phận còn phụ thuộc vào vị trí, chức năng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

16

vai trò của nó. Sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cuối cùng dẫn
đến sự phát triển cân đối của cơ thể. Vì thế, nó khẳng định: Sự cân đối của cơ
thể thay đổi theo sự phát triển.

* Quy luật phát triển theo chu kỳ
Tính chu kỳ trong quá trình sinh trưởng không phải là một hiện tượng
lạ. Qua nghiên cứu người ta thấy rằng, tính chu kỳ có ngay trong sự tăng sinh
của tế bào: Có thời kỳ phát triển mạnh, có thời kỳ yếu đi, sau đó có thời kỳ
phát triển mạnh lại. Sự lặp đi lặp lại đó một cách nhịp nhàng tạo nên một sự
phát triển có tính chu kỳ và có thể chu kỳ nối tiếp chu kỳ.
Trong chăn nuôi việc hiểu rõ chu kỳ rất quan trọng, đặc biệt việc hiểu
biết về chu kỳ tính giúp nhà chăn nuôi lên kế hoạch thụ tinh cho gia súc, điều
khiển được thời gian đẻ, tránh hiện tượng vô sinh cho gia súc
1.1.1.3. Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của bò
Để biết được khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta thường dùng
phương pháp cân và đo các chiều đo trên cơ thể vật nuôi. Thông qua các số
liệu cân, đo người ta xác định được tốc độ sinh trưởng của vật nuôi.
Để đánh giá khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta căn cứ vào các
chỉ tiêu sau:
Sinh trưởng tích luỹ: Là khối lượng, kích thước của trâu bò ở các thời
điểm nhất định, đó là: Sơ sinh, 6, 12, 18, 24, 36 tháng tuổi. Đồ thị biểu diễn
là đường cong có hướng đi lên (tăng dần)
Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng, kích thước của con vật tăng lên
trong một đơn vị thời gian, với khối lượng thường xác định là khối lượng cơ
thể tăng lên/ngày (g/con/ngày). Sinh trưởng tuyệt đối thường được biểu diễn
bằng biểu đồ hình cột.
Sinh trưởng tương đối: Là tỉ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích
thước của con vật trong một khoảng thời gian nào đó. Sinh trưởng tương đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

17

được biểu diễn bằng đồ thị, đường cong có hướng đi xuống (giảm dần). (trích

Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2].
Việc đánh giá sự phát triển của vật nuôi qua xác định kích thước các
chiều đo cũng là một nội dung quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá con
giống theo hướng sản xuất của chúng.
1.1.1.4. Khả năng sinh sản, sức sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng tới sản
lượng sữa của bò
* Sinh sản và sức sản xuất
Sinh s
ản là một quá trình sinh lý phức tạp, chịu tác động của tính di
truyền và môi trường xung quanh. Hoạt động sinh dục do tuyến yên (vùng
dưới đồi Hypothalamus) điều khiển, thông qua hệ thần kinh - thể dịch.

Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà cơ quan sinh dục của bò cái đã phát
dục hoàn thiện, buồng trứng có noãn bào chín và có khả năng thụ thai. Tuổi
thành thục về tính đến sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Tuổi thành thục
về tính của bò Hà Lan là 401 ngày; bò Jersey là 359,6 ngày. (Nguyễn Văn
Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2].
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào đặc tính di truyền của từng
giống, từng loài. Ngoài ra, tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào các yếu
tố: Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và khí hậu.

Chu kỳ tính và hiện tượng động dục.
Khi đã thành thục về tính cứ sau một khoảng thời gian nhất địn h trong
cơ thể quá trình trao đổi chất có nhiều thay đổi, trong cơ quan sinh dục con cái
cũng có sự thay đổi như: Niêm mạc tử cung, âm đạo xung huyết, buồng trứng
phát triển về khối lượng, chất lượng, trứng chín và rụng, con cái có biểu hiện
bên ngoài bất thường về trạng thái thần kinh. Hiện tượng đó gọi là động dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn


18

Sự động dục này mang tính chu kỳ. Thời gian từ lần động dục trước
đến lần động dục sau gọi là chu kỳ tính. Ở các loài vật nuôi khác nhau thì chu
kỳ tính là khác nhau, ví dụ như bò là 21 ± 3 ngày.

Sự rụng trứng
Quá trình rụng trứng chịu sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch,
thông qua s
ự hoạt động của các tuyến nội tiết. Ở mỗi chu kỳ động dục chỉ
rụng 1 trứng và thay đổi giữa hai buồng trứng.
Sau khi trứng rụng chỗ bao noãn vỡ sẽ hình thàn h thể vàng. Thể vàng
tồn tại lâu hay ngắn phụ thuộc vào trứng có được thụ tinh hay chưa. Thời
gian rụng trứng của các loài vật nuôi là không giống nhau. Trong cùng một
loài gia súc nó cũng thay đổi phụ thuộc vào điều kiện nuôi dưỡng, quản lý,
nhiệt độ, khí hậu hay đặc tính cá thể. Nếu điều kiện về dinh dưỡng, môi
trường sống phù hợp thì sự rụng trứng xảy ra đều đặn theo chu kỳ và đúng
thời gian.
Trong trường hợp con vật bị suy dinh dưỡng, đường sinh dục bị viêm
nhiễm, hay điều kiện khí hậu của môi trường sống có nhiều trở ngại, dẫn đến
rối loạn nội tiết thì trong chu kỳ có thể có trứng rụng hoặc không rụng.

Sự thụ tinh
Trong tự nhiên, k hi trứng và tinh trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên của
ống dẫn trứng và có sự hợp đồng hoá của hai giao tử để hình thành hợp tử,
tức là quá trình thụ tinh đã xảy ra (trích Trần Huê Viên, 2001) [38]. Quá trình
này xảy ra qua 4 giai đoạn:
- Phá màng phóng xạ của tế bào trứng
- Phá màng trong suốt

- Phá màng nhân
- Đồng hóa

Quá trình chửa:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

19

Quá trình chửa của gia súc được tính từ khi trứ ng được thụ tinh cho
đến khi đẻ. Quá trình chửa được chia làm hai thời kỳ.
- Thời kỳ phôi: Từ lúc thụ thai đến 1/3 thời gian đầu của toàn bộ thời
gian chửa.
- Thời kỳ thai: Là 2/3 thời gian chửa còn lại. Thời kỳ này chia làm
hai giai đoạn là: Giai đoạn phá t triển và phân hóa mô, phủ tạng và giai
đoạn làm tăng nhanh khối lượng tuyệt đối của thai. Thời gian chửa của bò
kéo dài 280 - 285 ngày.

Sức sản xuất sữa:
Dưới tác động của hormone, nhũ tuyến phát triển và hoạt động sinh
sữa, thải sữa. Sữa được tạo thành trong các nang nhũ tuyến từ chất dinh
dưỡng của thức ăn. Để tăng lượng sữa, từ lúc còn nhỏ phải thường xuyên xoa
bóp bầu vú, đầu vú để kích thích nhũ tuyến phát triển. Ngay lúc gia súc có
mang và lúc vắt sữa cũng phải thường xuyên xoa bóp vú.
Ở những năm đầu sản lượng sữa bò tăng dần lên: Sản l ượng sữa lứa
thứ nhất bằng 75 - 80% lứa 3, lứa 2 bằng 85 - 90% lứa 3. (Dương Mạnh
Hùng, 2004) [15].
* Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của bò
Để kiểm tra và đánh giá khả năng sinh sản của bò cái người ta thường
dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản sau:


Tuổi động dục lần đầu
Khi gia súc thành thục về tính sẽ có biểu hiện động dục. Tuổi động dục
lần đầu là một chỉ tiêu quan trọng. Nó phản ánh tính dục và khả năng sinh
sản sớm hay muộn, có liên quan chặt chẽ với số lứa đẻ của một đời con vật.
Tuổi động dục của các loài gia súc khác nhau thì khác nhau. Nó phụ
thuộc vào giống, trong cùng một giống thì các cá thể khác nhau có tuổi động
dục cũng khác nhau. Ngoài ra, các điều kiện về nuôi dưỡng, chăm sóc và môi
trường cũng ảnh hưởng đến tuổi động dục lần đầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

20

Bê cái hậu bị nuôi để sinh sản và lấ y sữa nếu được nuôi dưỡng tốt sẽ
có tuổi động dục lần đầu vào 14 - 16 tháng tuổi. Tuy nhiên chưa nên phối
giống cho chúng ngay lần động dục đầu vì chúng chưa đủ thành thục về thể
vóc để bắt đầu cho quá trình sinh sản.

Tuổi phối giống lần đầu
Mặc dù có thể bê hậu bị có tuổi thành thục về tính sớm nhưng không
nên phối giống cho chúng quá sớm hoặc quá muộn. Chỉ nên phối giống khi
khối lượng cơ thể của chúng đạt 70% khối lượng trưởng thành. Trong thực
tế, nên phối giống cho bê hậu bị nuôi dưỡng tốt vào 18 tháng tuổi.

Tuổi đẻ lứa đầu
Đây là một chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng, phản ánh thời gian
bắt đầu đưa con vật vào khai thác sớm hay muộn. Thông thường tuổi đẻ lứa
đầu của bò lai hướng sữa Hà - Ấn F
1

, F
2
, F
3
vào 27 - 28 tháng tuổi. Tuổi đẻ
lứa đầu chủ yếu phụ thuộc vào tuổi thành thục (về tính và thể vóc), phụ thuộc
vào việc phát hiện động dục và kỹ thuật phối giống. (Nguyễn Văn Bình, Trần
Văn Tường, 2007) [2].

Khoảng cách lứa đẻ
Là khoảng thời gian giữa lần đẻ trước và lần đẻ tiếp theo. Khoảng cách
này chủ yếu là do thời gian có chửa lại sau khi đẻ quyết định, bởi vì thời gian
mang thai là một hằng số sinh lý không thể thay đổi và rút ngắn lại được. Đối
với bò sữa, thông thư
ờng thời gian khai thác sữa là 10 tháng, sau đó là 2
tháng cạn sữa, do đó khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 12 tháng. (Nguyễn Văn
Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2].
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: Giống,
thức ăn dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý.

Tỷ lệ sống của bê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

21

Nâng cao tỷ lệ sống của bê sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế của chăn nuôi
trâu bò sinh sản, tỷ lệ nuôi sống của bê phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Điều kiện
nuôi dưỡng, chăm sóc quản lý, tình hình bệnh tật và tác động của ngoại cảnh.
* Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng tới sản lượng

sữa của bò
Sản lượng sữa: Là toàn bộ lượng sữa mà cơ thể bò mẹ tiết ra trong một
chu kỳ khai thác sữa
Sức sản xuất sữa: Người ta quy về sữa tiêu chuẩn để đánh giá khả năng
sản xuất s
ữa của bò. Sữa tiêu chuẩn là sữa có tỷ lệ mỡ sữa 4% và sữa tiêu
chuẩn = 0,4S + 15F (Dương Mạnh Hùng, 2004) [15].
Trong đó: S: sản lượng sữa thường (kg)
F: sản lượng mỡ của sữa thường (kg)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa:
Nhân tố giống:
Các giống khác nhau cho sức sản xuất sữa khác nhau. Các giống
chuyên dụng hướng sữa cho sức sản xuất cao nhất. Bò Hà Lan cho sản lượng
sữa trung bình từ 4000 - 5000kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa: 3,2 - 3,8%; Các giống
kiêm dụng có sức s ản xuất sữa thấp hơn: Sản lượng sữa trung bình của bò
Kostrom từ 3500 - 4500kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa: 4,5 - 4,7%; Các giống bò
chuyên thịt, lao tác, khả năng sản xuất sữa thấp, chỉ đủ nuôi con. (Nguyễ n
Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2].
Yếu tố di truyền
Qua nghiên cứu cho thấy các tính trạng chất lượng như: Tỷ lệ mỡ sữa,
protein sữa… có hệ số di truyền cao, trong khi đó các tính trạng số lượng
như: Sản lượng sữa, khối lượng cơ thể… có hệ số di truyền thấp hơn. Theo
Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007 [2], hệ số di truyền của một số
tính trạng ở bò sữa như sau:
Các tính trạng Hệ số di truyền (h
2
)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn


22

Sản lượng sữa 0,32 - 0,44
Tỷ lệ mỡ sữa 0,60 - 0,78
Tỷ lệ protein trong sữa 0.50 - 0,70
Tỷ lệ đường sữa 0,36
Khối lượng bò cái 0,37
Chi phí thức ăn 0,2 - 0,48
Tuổi có thai lần đầu: Tuổi thành thục về tính thường đến sớm hơn tuổi
thành thục về thể vó c, do đó trong trường hợp phối giống quá sớm sẽ kìm
hãm sự sinh trưởng của cơ thể và sự phát dục của tuyến sữa, các tuyến bào
phát triển kém, sức sản xuất thấp. Vì vậy, nên phối giống lần đầu cho trâu, bò
vào 16 - 18 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 65 - 70% khối lượng trưởng
thành.
Tuổi của trâu bò cái: Trâu bò cái hướng sữa cho sản lượng sữa cao nhất
ở lứa đẻ 4 - 5 và ổn định trong 2 - 3 năm, sau đó lại giảm. Những bò cái
thành thục sớm, sản lượng cao nhất vào 6 năm tuổi (chu kỳ sữa thứ 4), trong
khi đó ở những bò cái thành thục muộn thì sản lượng sữa cao nhất vào 8 - 9
năm tuổi (chu kỳ sữa thứ 5 - 6) (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007)
[2].
Dinh dưỡng: Các nguyên liệu để hình thành sữa có nguồn gốc từ các chất
dinh dưỡng trong thức ăn, do đó mức độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rõ rệt tới sản
lượng sữa. Theo thí nghiệm của M akengli: Khi giảm thấp tỷ lệ pro tein tiêu
hóa từ 15 - 20% so với tiêu chuẩn thì chưa có ảnh hưởng tới khả năng sản
xuất sữa, nhưng khi giảm thấp hơn nữa hoặc bằng 34% (75 - 77g/1ĐVTA)
thì dẫn tới làm giảm sức sản xuất sữa đến 251,3 kg/chu kỳ, ngược lại khi
nâng cao mức prô têin tiêu hóa lên quá cao đến 122% so với tiêu chuẩn thì
sản lượng sữa cũng bị giảm tới 9%. Theo Nguyễn Văn Bình, Trần Văn
Tường, 2007 [2].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

23

Khối lượng cơ thể: Trong cùng một giống , những con có khối lượng
cao hơn thì năng suất sữa sẽ cao hơn. Có thể tính hệ số sinh sữa (HSSS), hệ
số này thể hiện năng suất sữa/100kg khối lượng. Các giống bò sữa thường có
HSSS = 8 - 10. Ví dụ: Bò Hà Lan có khối lượng cơ thể trung bình là 500 -
600kg sẽ đạt sản lượng sữa trung bình 4500 - 5000kg/chu kỳ. (Nguyễ n Văn
Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2].
Ảnh hưởng của môi trường: Sức sản xuất của vật nuôi chịu ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp của điều kiện môi trường như: Nhiệt độ, ẩm độ, gió, bức
xạ mặt trời, lượng mưa Những nhân tố này ảnh hưởng thông qua năng suất
và phẩm chất cây thức ăn và ảnh hưởng trực tiếp qua sự kích thích hệ thống
thần kinh - thể dịch và hệ thống enzym. Đối với sản lượng sữa, sự tổng hợp
phụ thuộc vào vào sự cung cấp liên tục các hormone và sản phẩm trao đổi
chất vào tuyến sữa. Sản lượng sữa ở các loài có vú phụ thuộc vào thời vụ: Ở
nhiệt độ từ 5 - 21
0
C thì sản lượng sữa của bò không bị ảnh hưởng, nhưng
nhiệt độ thấp hơn 5
0
C hoặc lớn hơn 21
0
C thì sản lượng sữa giảm từ từ, và khi
nhiệt độ lớn hơn 27
0
C thì sản lượng sữa giảm rõ rệt. (Nguyễn Văn Bình, Trần
Văn Tường, 2007) [2].

Thời gian từ khi đẻ đến khi phối lại: Khi có thai sản lượng sữa của bò
giảm 15 - 20% và giảm nhiều hơn khi chửa trên 5 tháng. Do đó, cần xác định
thời gian của một chu kỳ sữa, thời điểm phối giống lại cho trâu bò hợp lý để
đạt được chỉ số ổn định về năng suất sữa. Qua nghiên cứu, các nhà chăn nuôi
đã thống nhất thời gian thích hợp cho một chu kỳ tiết sữa là 270 - 300 ngày,
bò cái cần được phối lại sau khi đẻ từ 60 - 80 ngày.
Kỹ thuật vắt sữa: Vắt sữa bằng máy tốt hơn vắt sữa bằng tay vì vắt sữa
bằng máy là vắt đồng thời bốn vú một lúc là phù hợp với phản xạ thải sữa
của bò, vì sự điều hòa thần kinh thể dịch với phản xạ thải sữa là đồng thời
cho toàn bộ bầu vú. Nếu vắt bằng tay thì áp dụng phương thức vắt luân phiên
đôi vú trước rồi đến đôi vú sau hoặc trước sau vắt chéo không nên áp dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

24

phương thức vắt luân phiên phải trái cùng một bên. Phải vắt kiệt sữa để kích
thích tiếp phản xạ tiết sữa vào bể sữa, nếu vắt không kiệt sẽ làm giảm phản
xạ tiết sữa, tăng tỷ lệ sót sữa ở bò. Ngoài ra số lần vắt sữa/ngày cũng ảnh
hưởng nhiều tới năng suất sữa, ở bò sữa người ta thường áp dụng vắt sữa 2
lần/ngày là hợp lý.
Bệnh tật: Những trâu bò mắc bệnh thường kém ăn, thể trạng yếu dẫn
đến khả năng tạo sữa kém. Đối với bò sữa thường bị mắc bệnh sản khoa (60 -
70%), nhất là bệnh viêm vú, do đó chúng ta cần phải quan tâm thường xuyên,
phòng và điều trị kịp thời. (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007) [2].
1.1.2. Thức ăn ủ chua
Thức ăn ủ chua là loại thức ăn được tạo ra thông qua qúa trình dự trữ
các loại thức ăn thô xanh dưới hình thức ủ chua. Nhờ ủ chua, người ta có thể
bảo quản thức ăn trong một thời gian dài.
Theo Vũ Duy Giảng, 1997 [10 ]: Ủ xanh là một quá trình lên me n,

thông qua đó để bảo quản thức ăn xanh trong thời gian dài mà giá trị dinh
dưỡng của thức ăn xanh này thay đổi ít. Ủ xanh là một qúa trình đấu tranh
sinh tồn giữa vi sinh vật có lợi và vi sinh vật có hại.
1.1.2.1. Tác dụng của thức ăn ủ chua
Thức ăn ủ chua, các chất dinh dưỡng ít bị tổn thất hơn các phương
pháp ch
ế biến khác, thí dụ các loại cỏ đem phơi khô trong điều kiện bình
thường, chất dinh dưỡng bị tổn thất trên dưới 30%, nếu phơi trong điều kiện
thời tiết xấu thì tổn thất có thể lên tới 40 - 50%. Nhưng nếu đem ủ chua đúng
phương pháp thì chất dinh dưỡng chỉ tổn th ất không quá 10%, trong đó
prôtêin hầu như không bị hao hụt, các loại vitamin cũng giữ được nhiều hơn
so với phương pháp phơi khô.
Thức ăn đem ủ chua có tỷ lệ tiêu hóa tương đối cao. Sau khi ủ, tuy một
số chất dễ hòa tan bị hao hụt nhưng những chất khó tiêu (như chất xơ), sau quá
trình lên men lại mềm ra hoặc chuyển sang trạng thái khác mà gia súc dễ tiêu
hóa hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

25

Thức ăn ủ chua có thể dự trữ được trong một thời gian tương đối dài
mà không sợ bị biến chất, ủ chua còn là phương pháp chủ yếu để dự trữ thức
ăn trong suốt mùa đông.
Chế biến, dự trữ bằng phương pháp ủ chua rất ít bị phụ thuộc vào điều
kiện khí hậu nên có thể làm vào bất cứ mùa nào cũng được và tránh được
những tổn thất (có khi rất lớn) do điều kiện khí hậu gây ra. Phơi khô nếu bị
mưa không những chất dinh dưỡng bị mất nhiều mà còn có thể bị mốc hoặc
lên men, thối, hỏng.
- Thức ăn ủ chua có thể diệt trừ được sâu bệnh và nấm mốc.

- Về mặt kinh tế thì làm hố ủ chua chi phí thấp hơn làm nhà kho. Dung
tích chứa thức ăn ủ chua nhỏ hơn dung tích chứa thức ăn phơi khô rất nhiều
(2 - 2,5 lần): Phơi khô 1m
3
có khoảng 60kg vật chất khô, ủ chua 1m
3

khoảng 150 kg vật chất khô.
1.1.2.2. Nguyên lý ủ chua
Thực chất của việc ủ chua là xếp chặt thức ăn tươi vào hố ủ kín không
có không khí. Nhờ kết quả của tác dụng lên men vi sinh vật sản sinh các loại
axit hữu cơ chủ yếu là axit lactic. Chính những axit hữu cơ này là "thuốc bảo
tồn" thức ăn, vì với nồng độ nhất định nó có thể ngăn ngừa sự phân giải của
thực vật do tác dụng của vi sinh vật. (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Quang
Tuyên, 2000) [18].
Trong quá trình ủ chua , các vi khuẩn phân giải đường dễ tan như:
glucoza, sacaroza, fructoza … thành axit lactic và các axit hữu c ơ khác, axit
được tạo ra trong quá trình này đã nhanh chóng làm giả m pH của khối ủ
xuống 3,8 - 4,5. Ở độ pH này hầu hết các loài vi khuẩn và enzym của thực
v
ật đều bị ức chế. Do vậy, thức ăn ủ chua có thể bảo quản được trong thời
gian dài, khi ủ chua thức ăn diễn ra các quá trình sau:
* Hai quá trình xảy ra trong ủ xanh:
- Quá trình sinh lý thực vật:

×