Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TẠI HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2008 -2009 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.31 KB, 88 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o



PHẠM HẢI THOẠI







ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG
NHẬP NỘI TẠI HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI
NĂM 2008 -2009




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH : TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ : 60. 62. 01





Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS. Luân Thị Đẹp
Th.S. Trần Văn Điền






Thái Nguyên, năm 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệu trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa hề sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã đƣợc cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã đƣợc ghi
rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2009
Ngƣời viết cam đoan



Phạm Hải Thoại


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp trong suốt quá trình thực hiện đề tài,
tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo PGS.TS Luân Thị Đẹp,
và thầy giáo Th.s Trần Văn Điền. Các thầy, cô đã chỉ bảo tận tình về phƣơng
pháp nghiên cứu, cũng nhƣ trong quá trình hoàn chỉnh luận văn.
Tôi cũng nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo
Khoa sau đại học, chính quyền địa phƣơng, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. Cô giáo PGS. TS. Luân Thị Đẹp Trƣởng khoa Nông học Trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Cô đã trực tiếp hƣớng dẫn, dành cho tôi sự giúp
đỡ tận tình và sâu sắc trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.

2. Thầy giáo Thạc Sỹ Trần Văn Điền thầy đã giúp tôi rất nhiều trong quá
trình thực tập và hoàn chỉnh luận văn.
3. Các thầy cô giáo trong khoa sau Đại học Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
4. Các bạn đồng nghiệp, gia đình và chính quyền địa phƣơng xã Mai sơn
huyện Lục Yên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2009
Tác giả


Phạm Hải Thoại




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Đ/c
Đối chứng
TGST
Thời gian sinh trƣởng
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
STT
Số thứ tự

TB
Trung bình
PGS.TS
Phó giáo sƣ, tiến sỹ
CS
Cộng sự
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới 5 năm gần đây 5
Bảng1.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Mỹ 5 năm gần đây 7
Bảng1.3. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Brazil 5 năm gần đây 8
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Achentina 5 năm gần đây 9
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Trung Quốc 5 năm gần đây. 10
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam 5 năm gần đây 21
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của tỉnh Yên Bái từ năm 2004- 2008 31
Bảng 1.8. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái
từ năm 2005- 2008 32
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trƣởng của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm 40
Bảng 3.2: Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm 44
Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các dòng, giống đậu tƣơng thí
nghiệm năm 2008 47
Bảng 3.4. Một số loài sâu hại chính và khả năng chống đổ của các dòng
đậu tƣơng tham gia thí nghiệm 51
Bảng 3.5. Hàm lƣợng Protein, Lipit của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm 54
Bảng 3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lý thuyết của các

dòng đậu tƣơng năm 2008. 56
Bảng 3.7. Năng suất thực thu của các dòng, giống đậu tƣơng thí nghiệm năm
2008. 60
Bảng 3.8. Năng suất thực thu của các dòng đậu tƣơng thử nghiệm tại mô
hình không chủ động nƣớc( đất đồi thấp) 62
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của ngƣời dân đối với 3 dòng đậu tƣơng
trong mô hình trình diễn ở vụ xuân năm 2009. 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4
1.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tƣơng trên thế giới và Việt
Nam 5
1.2.2. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tƣơng ở Việt Nam 19
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu 33
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 33
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.3. Mô hình trình diễn 37
2.4. Đánh giá lựa chọn dòng 38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39

3.1. Một số đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của các dòng đậu tƣơng thí
nghiệm 39
3.1.1. Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các dòng đậu tƣơng . 39
3.1.2. Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm năm
2008 43
3.1.3. Đặc điểm hình thái của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ xuân và
vụ đông năm 2008 46


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
3.1.4. Khả năng chống chịu của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm ở vụ
xuân và vụ đông năm 2008 50
3.2. Một số chỉ tiêu sinh hoá của các dòng, giống đậu tƣơng thí nghiệm 54
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đậu tƣơng
thí nghiệm 55
3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các
dòng đậu tƣơng thí nghiệm 55
3.3.2. Năng suất thực thu của các dòng đậu tƣơng tham gia thí nghiệm
năm 2008 59
3.4. Mô hình trình diễn đậu tƣơng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 61
3.4.1. Năng suất thực thu của các dòng đậu tƣơng trình diễn tại xã Mai
sơn, huyện Lục Yên, vụ xuân 2009 61
3.4.2. Đánh giá của ngƣời dân đối với các dòng đậu tƣơng trình diễn ở
vụ xuân năm 2009 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 65






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng ngành nông
nghiệp Việt Nam có nhiều vận hội mới đồng thời cũng có nhiều thách thức
lớn. Ngành nông nghiệp nƣớc ta phải cạnh tranh với những nƣớc có nền nông
nghiệp phát triển trên thế giới, đặc biệt là khi rào cản thuế quan không còn giá
trị, thì sự cạnh tranh diễn ra càng khốc liệt hơn. Tăng năng suất và sản lƣợng
cây trồng nói chung và cây đậu tƣơng nói riêng là đòi hỏi cấp thiết của nông
nghiệp nƣớc ta, đồng thời chúng ta phải xây dựng cho đƣợc chiến lƣợc phát
triển nền nông nghiệp hiện đại có tính bền vững cao .
Cây đậu tƣơng của Việt Nam đứng sau cây lúa , ngô, khoai. Khi nhu cầu
lƣơng thực đƣợc thoả mãn thì đậu tƣơng trở thành một trong những cây trồng
mũi nhọn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Cây đậu tƣơng (tên khoa học Glycine max. L) thuộc cây họ đậu, là cây
công nghiệp ngắn ngày. Nó đƣợc xem là “cây thần diệu”, còn đƣợc ví là
“vàng mọc từ đất” sở dĩ cây đậu tƣơng đƣợc đánh giá cao nhƣ vậy là do giá
trị kinh tế của nó.


Giá trị kinh tế chủ yếu của cây đậu tƣơng đƣợc quyết định
bởi các thành phần dinh dƣỡng quan trọng chứa trong hạt đậu tƣơng bao gồm
Protein chiếm khoảng 40%, lipít 18- 25%, gluxit 10-15%. Trong hạt đậu
tƣơng có chứa đầy đủ và cân đối các loại axít amin, đặc biệt là các axit amin
không thể thay thế cần thiết cho cơ thể con ngƣời nhƣ Triptophan, leuxin,
Izolơxin, valin, lizin, methiomin. Ngoài ra còn có các muối khoáng nhƣ: Ca,
Fe, Mg, Na, P, K…, các vitamin B1, B2, D, K, E…. Protein của đậu tƣơng có

phẩm chất rất tốt, có thể thay thế hoàn toàn đạm động vật trong khẩu phần ăn
hàng ngày của con ngƣời, vì nó chứa một lƣợng đáng kể các amino acid
không thay thế cần thiết cho cơ thể .


Đậu tƣơng còn đƣợc chế biến thành 600
loại thực phẩm khác nhau, bao gồm các loại thức ăn cổ truyền: đậu phụ,
tƣơng chao, sữa đậu nành tới các loại thực phẩm, chế phẩm hiện đại nhƣ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Kẹo, bánh đậu tƣơng, bacon đậu tƣơng, hotdogs đậu tƣơng, đậu hũ cheese,
các loại thịt nhân tạo (Trần Đình Long, 2000) [20] tất cả các loại sản phẩm
đều thơm ngon và có giá trị dinh dƣỡng cao.
Kết quả nghiên cứu của Bùi Tƣờng Hạnh -1997 [11] cho thấy trong hạt
đậu tƣơng có chất IZOFLAVONE có tác dụng làm giảm đáng kể lƣợng
Cholesterol trong máu khi sử dụng sản phẩm làm từ đậu tƣơng.
Trong công nghiệp dầu đậu tƣơng đƣợc sử dụng làm si, sơn, mực in, xà
phòng, chất dẻo, cao su nhân tạo (Đoàn Thị Thanh Nhàn và CS 1996) [21]
đậu tƣơng còn cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm dƣợc,
ngành công nghiệp ép dầu.
Trong điều kiện nhiệt đới nóng, ẩm nhƣ nƣớc ta thì đậu tƣơng dễ đƣa
vào hệ thống luân canh, xen canh, gối vụ với cây trồng khác góp phần nâng
cao năng suất cây trồng, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Vấn đề này
rất có ý nghĩa trong việc chuyển đổi cơ cấu và đa dạng hoá cây trồng ở nƣớc
ta hiện nay, đặc biệt là chiến lƣợc thâm canh tăng vụ.
Một tác dụng có ý nghĩa và đóng vai trò quan trọng của cây đậu tƣơng
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đó là khả năng cố định đạm do vi khuẩn
nốt sần Rhizobium Japonicum sống cộng sinh ở rễ cho nên đậu tƣơng là một
trong những cây trồng có khả năng cải tạo đất rất tốt.

Các nốt sần ở bộ rễ cây đậu tƣơng đƣợc coi nhƣ những “nhà máy phân
đạm tí hon”, bởi những vi khuẩn trong nốt sần hoạt động rất cần mẫn tổng
hợp đạm khí trời, làm giàu đạm cho đất, không gây ô nhiễm môi trƣờng, mặt
khác nó còn làm sạch bầu khí quyển giúp không khí trong lành hơn.
Sau một vụ thu hoạch cây đậu tƣơng đã trả lại cho đất một lƣợng đạm đáng
kể khoảng 50-80 kg đạm/ha, ngoài lƣợng đạm rễ cây cung cấp cho đất thì thân lá
của cây đậu tƣơng cũng là nguồn đạm có tác dụng tốt làm tăng thêm độ xốp,
màu mỡ cho đất. Cây đậu tƣơng có vai trò quan trọng trong việc luân canh , cải
tạo đất, tăng độ phì cho đất (Lê Hoàng Độ và cộng sự-1997) [7].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Sản phẩm đậu tƣơng không chỉ có giá trị trong xuất khẩu thu đổi ngoại
tệ, mà nó còn là động lực thúc đẩy nghành chăn nuôi trong nƣớc phát triển.
Trƣớc những lợi ích lớn lao do cây đậu tƣơng mang lại, hơn nữa nhu cầu sử
dụng sản phẩm từ đậu tƣơng trong nƣớc ngày càng tăng. Cho nên, Đảng và
Nhà nƣớc ta rất quan tâm tới việc phát triển cây đậu


tƣơng theo hƣớng tăng
cả về diện tích và năng suất. Trong đó tăng năng suất là vấn đề cốt lõi, năng
suất có tăng thì mới giảm đƣợc chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, cần
nhanh chóng đi sâu nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
công tác giống, nhằm tạo ra các giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả
năng thích ứng rộng.
Hiện nay ở huyện Lục Yên đang gieo trồng rất nhiều giống đậu tƣơng
khác nhau kể cả giống có nguồn gốc từ Trung Quốc song vẫn chƣa có đƣợc
những giống cho năng suất cao nhƣ mong muốn của ngƣời sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng đậu

tương nhập nội tại huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái năm 2008- 2009”.
2. Mục đích của đề tài
Tìm ra đƣợc những dòng đậu tƣơng có khả năng sinh trƣởng, phát
triển tốt, cho năng suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với vụ xuân và vụ
đông nhằm bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh Yên Bái nói chung và
huyện Lục Yên nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Để đáp ứng nguồn lƣơng thực, thực phẩm cho nhân loại toàn cầu trong
bối cảnh khí hậu, môi trƣờng sống ngày càng nhiều biến đổi phức tạp, chúng
ta cần xây dựng cho đƣợc một nền sản xuất tiên tiến. Sản xuất dựa trên cơ sở
áp dụng một cách khoa học giữa các yếu tố giống, phân bón, nƣớc, kỹ thuật
thâm canh, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tránh ô nhiễm môi
trƣờng. Trong đó, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu, sử dụng giống tốt có
năng suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu với điều kiện bất thuận và sâu, bệnh
hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng là mục
tiêu hàng đầu của việc phát triển một nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có
tính bền vững cao.
Đậu tƣơng đƣợc sản xuất với các mục tiêu khác nhau. Cho nên công tác
chọn tạo giống cần tập trung vào một số mục tiêu:
- Giống cho năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng.
- Giống cho chất lƣợng hạt tốt phục vụ ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu.
- Giống có hàm lƣợng dầu cao phục vụ chƣơng trình sản xuất dầu thực vật.
Điều kiện khí hậu, đất đai của Việt Nam rất thuận lợi cho cây đậu tƣơng

sinh trƣởng và phát triển. Tuy nhiên, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự
phát sinh, phát triển của các loài sâu, bệnh hại. Bởi vậy, khi sản xuất cần phải
áp dụng các biện pháp canh tác thích hợp, nhằm phát huy, khai thác tối đa
tiềm năng năng suất của giống. Đồng thời tiến hành nghiên cứu chọn tạo cho
đƣợc những giống thích hợp cho từng vùng sinh thái.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Yên
Bái nói riêng, diện tích đất hoang hoá còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
những vùng không chủ động nƣớc, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng
trọt một số loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp.
Do đó, việc đƣa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tƣơng nói riêng vào
sản xuất ở các vùng này là rất cần thiết, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp
phần cải tạo đất, chống xói mòn, thoái hoá đất, nâng cao thu nhập cho nông
dân, cải thiện đời sống cộng đồng.
1.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tƣơng trên thế giới và
Việt Nam
Cây đậu tƣơng có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, bởi giá trị kinh
tế, dinh dƣỡng và giá trị cải tạo đất. Xuất phát từ giá trị đó mà cây đậu tƣơng
đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm, đầu tƣ sản xuất, nên diện tích, năng
suất và sản lƣợng cũng đựơc tăng dần qua các năm. Tình hình sản xuất đậu
tƣơng trên thế giới trong nhữmg năm gần đây đƣợc trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm gần đây
Năm
diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (tấn)
2003

83.651.800
22,804
190.766.963
2004
91.606.264
22,431
205.483.881
2005
92.434.056
23,178
214.244.613
2006
94.926.287
23,429
222.403.793
2007
94.899.216
22,776
216.144.262
Nguồn: FAOSTAT Database,2009
Số liệu của bảng 1.1 cho thấy sản xuất đậu tƣơng trên thế giới hàng năm
đƣợc tăng lên cả về diện tích lẫn sản lƣợng. Năm 2007 diện tích tăng khoảng
11 triệu ha so với năm 2003, tƣơng tự thì sản lƣợng cũng tăng trên 25,3 triệu
tấn vào năm 2007. Điều này càng khẳng định vị trí vai trò của cây đậu tƣơng
trong sản xuất nông nghiệp. Các nƣớc sản xuất đậu tƣơng lớn gồm có Mỹ,
Brazil, Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Úc…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Tuy cây đậu tƣơng có xuất xứ từ vùng Mãn Châu-Trung Quốc, sau đó

đƣợc đƣa sang trồng ở Triều Tiên, Nhật Bản và đƣợc đƣa sang trồng ở Mỹ
năm 1954, nhƣng do có sự thích nghi cao với điều kiện thời tiết, khí hậu và
đất đai, mà cây đậu tƣơng đã đƣợc phát triển rất nhanh và Mỹ đã trở thành
một trong những nƣớc sản xuất đậu tƣơng đứng đầu thế giới, cả về diện tích
lẫn sản lƣợng.
Năm 2000, Mỹ đã sản xuất đƣợc 75 triệu tấn hạt. Phần lớn sản lƣợng đậu
tƣơng đƣợc dùng cho chăn nuôi và xuất khẩu, mặc dù nhu cầu tiêu thụ đậu
tƣơng đang tăng lên, tại Mỹ lƣợng dầu ăn có tới 80% đƣợc chế biến từ hạt đậu
tƣơng. Hiện nay, đậu tƣơng đã đƣợc trồng ở nhiều quốc gia và các khu vực
trên thế giới, qua khảo sát cho thấy sản xuất đậu tƣơng ở khu vực Bắc Mỹ đã
vƣợt xa vùng Viễn Đông nơi khởi nguồn của cây đậu tƣơng.
Cây đậu tƣơng là một trong 5 cây thực phẩm quan trọng ở Hoa Kỳ, công
nghệ sinh học đang tập trung vào cây đậu tƣơng, theo số liệu thống kê của Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ thì năm 2008 diện tích trồng cây đậu tƣơng chuyển gen
của nƣớc này chiếm 92% tổng diện tích trồng cây đậu tƣơng cả nƣớc.
Hiện nay, Mỹ là nƣớc đứng đầu trên thế giới về sản xuất đậu tƣơng, diện
tích trung bình đạt khoảng 30 triệu ha với sản lƣợng khoảng 87 triệu tấn, vào
năm 2006, chiếm 32 % diện tích và chiếm khoảng 40% sản lƣợng đậu tƣơng
trên thế giới. Hiện tại, diện tích trồng đậu tƣơng ở Mỹ đứng thứ 3 sau lúa mỳ,
ngô. Đậu tƣơng đƣợc coi là mặt hàng có giá trị chiến lƣợc trong xuất khẩu và
thu đổi ngoại tệ.
Nguyên nhân cơ bản để đậu tƣơng có năng suất cao và phát triển ổn định
qua các năm là do trong sản xuất Mỹ đã áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ
thuật, thâm canh nhằm tăng năng suất. Đồng thời, Mỹ còn tập trung đi sâu
vào công tác giống mà đặc biệt là các giống ứng dụng công nghệ cấy, chuyển
gen. Nhiệm vụ trọng tâm của các nhà nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng tại
Mỹ là:
- Khai thác tối đa những giống cho năng suất hạt cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Cải tiến nâng cao tỷ lệ dầu và Protein trong hạt.
- Nâng cao khả năng chống chịu sâu, bệnh.
- Hạn chế sự tách hạt khi quả chín.
- Tạo giống có chiều cao cây thích hợp.
- Tăng khả năng chống đổ của cây.
- Tạo các giống có thời gian sinh trƣởng khác nhau.
Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Mỹ đƣợc trình bày ở bảng 1.2.
Bảng1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Mỹ 5 năm gần đây
Năm
diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (tấn)
2003
29.330.310
22,767
66.777.820
2004
29.930.060
28,403
85.012.800
2005
28.834.570
28,912
83.367.650
2006
30.190.680
29,038
87.669.860
2007

30.562.400
23,135
70.707.492
Nguồn: FAOSTATDatabase,2009
Trong vòng 5 năm gần đây diện tích trồng đậu tƣơng của Mỹ không
ngừng gia tăng, năng suất cao nhất đạt 29 tạ/ha vào năm 2006, sản lƣợng đạt
trên 87 triệu tấn, đây là năm mà nƣớc Mỹ đạt đỉnh cao cả về diện tích cũng
nhƣ năng suất và sản lƣợng, khẳng định vị trí số một của mình về sản xuất
đậu tƣơng. Tới năm 2007 năng suất đậu tƣơng của Mỹ giảm 6 tạ/ha so với
năm 2006, do đó sản lƣợng đậu tƣơng giảm còn gần 71 triệu tấn.
Tiếp sau Mỹ phải nói đến Brazil, nƣớc đứng thứ 2 trên thế giới về tổng
diện tích, sản lƣợng. Diện tích trồng chiếm khoảng 20%, sản lƣợng chiếm
25% so với sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới. Tình hình sản xuất đậu tƣơng
của Brazil trong 5 năm gần đây đƣợc trình bày ở 1.3.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Bảng1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Brazil 5 năm gần đây
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (tấn)
2003
18.524.769
28,027
51.919.440
2004
21.538.990
23,004
49.549.941

2005
22.948.874
22,302
51.182.074
2006
22.047.349
23,796
52.464.640
2007
20.637.643
28,199
58.197.297
Nguồn: FAOSTATDatabase,2009
Brazil rất quan tâm tới việc sản xuất đậu tƣơng cho nên diện tích, năng
suất và sản lƣợng không ngừng đƣợc tăng lên, năng suất đậu tƣơng chỉ đứng
sau Tây Ban Nha ( 30 tạ/ha) và Achentina.
Năm 2007, diện tích trồng đậu tƣơng của Brazil giảm khoảng 2 triệu ha
so với năm 2005 và 2006. Tuy nhiên năng suất lại tăng khoảng 5 tạ so với 2
năm này và sản lƣợng đạt trên 58 triệu tấn tăng khoảng 6 triệu tấn so với năm
2005 và 2006.
Brazil đang tiếp tục đẩy mạnh công tác giống, sử dụng giống mới nhƣ
giống chống chịu sâu bệnh, giống chuyển gen…, áp dụng các biện pháp khoa
học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao sản lƣợng đậu tƣơng hàng năm.
Tại Brazil, đậu tƣơng chủ yếu đƣợc dùng làm bột và ép dầu. Chính phủ
khuyến khích đẩy mạnh nền công nghiệp chế biến trong nƣớc và xuất khẩu
khô dầu, bột đậu
Quốc gia đứng thứ ba sau Mỹ và Brazil về sản xuất đậu tƣơng là
Achentina. Tại quốc gia này đậu tƣơng thƣờng đƣợc trồng luân canh với lúa
mì. Từ năm 1961- 1962 chính phủ đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển
cây đậu tƣơng, nên cây đậu tƣơng đƣợc phát triển khá mạnh. Cũng nhờ vào

chính sách hỗ trợ mà diện tích trồng và sản lƣợng đƣợc tăng đều hàng năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Hiện nay diện tích trồng đậu tƣơng đang đƣợc chính phủ mở rộng, diện
tích trồng mới sẽ đƣợc lấy từ đất canh tác ngũ cốc, đặc biệt là đất ở các vùng
Zona Nucleo, trung tâm Achentina ( WAP, Tune 2005).
Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Achentina đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tương của Achentina 5 năm gần đây
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (tấn)
2003
12.421.000
28,017
34.800.000
2004
14.320.000
21,997
31.500.000
2005
14.037.000
27,285
38.300.000
2006
15.097.388
26,804
40.467.100
2007

16.100.000
28,260
45.500.000
Nguồn: FAOSTAT Database,2009
Năm 2007, diện tích trồng đậu tƣơng của Achentina tăng khoảng 4 triệu
ha so với năm 2003, năng suất tƣơng đƣơng năm 2003, nhƣng sản lƣợng tăng
khoảng 11 triệu tấn so với năm 2003.
Các nƣớc nhập khẩu đậu tƣơng lớn gồm có: Cộng đồng kinh tế châu Âu,
Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ ,. Cho tới sau chiến tranh thế giới thứ hai thì
Mỹ và Trung Quốc vẫn là hai Quốc gia đứng đầu về xuất khẩu đậu tƣơng.
Tuy nhiên, do dân số của Trung Quốc gia tăng mạnh nên từ một Quốc
gia xuất khẩu nhất nhì thế giới mà Trung Quốc lại dần trở thành Quốc gia
nhập khẩu lớn nhất thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc. Mỗi
năm Trung Quốc cần 25 - 30 triệu tấn, trong khi đó sản xuất trong nƣớc mới
đạt 15 - 17 triệu tấn (Lê Hƣng Quốc, 2006) [26].
Diện tích trồng đậu tƣơng của Trung Quốc đứng thứ 4 thế giới sau Mỹ,
Brazil và Argentina và đứng thứ nhất châu Á. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở
Trung Quốc đƣợc trình bày ở bảng 1.5.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tương của Trung Quốc 5 năm gần đây.
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (tấn)
2003
9.312.715
16,529
15.393.341

2004
9.581.835
18,163
17.404.280
2005
9.593.710
17,042
16.350.213
2006
9.100.085
17,033
15.500.187
2007
8.900.100
17,528
15.600.200
Nguồn: FAOSTAT Database,2009
Trong vòng 5 năm từ 2003- 2007 diện tích sản xuất đậu tƣơng của Trung
Quốc tƣơng đối ổn định, tới năm 2007 diện tích trồng giảm đi so với những
năm trƣớc trên 200.000 ha, song năng suất thì vẫn ổn định ở ngƣỡng trên 17
tạ/ha, nên sản lƣợng vẫn tƣơng đƣơng nhƣ những năm trƣớc đó. Năng suất
đậu tƣơng của Trung Quốc thấp hơn so với năng suất bình quân chung của thế
giới khoảng 5 tạ/ha.
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cây đậu tƣơng, cũng nhƣ nhu cầu sử
dụng các sản phẩm đƣợc chế biến từ đậu tƣơng ngày một gia tăng mà nhiều
Quốc gia trên thế giới đã đầu tƣ lớn cho việc chọn tạo giống, và thâm canh
tăng năng suất. Diện tích gieo trồng không phải là vô hạn, do vậy đòi hỏi các
nhà khoa học trong lĩnh vực chọn tạo giống đậu tƣơng là bằng các kỹ thuật
nhƣ lai tạo, nhập nội, chọn lọc hoặc dùng các tác nhân vật lý, hoá học để tạo

giống mới có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt khả năng thích ứng rộng
để thƣờng xuyên bổ sung giống mới cho sản xuất.
Thông qua con đƣờng nhập nội, chọn lọc, lai tạo và gây đột biến mà
quốc gia sản xuất đậu tƣơng hàng đầu thế giới là Mỹ đã tạo ra đƣợc nhiều
giống đậu tƣơng mới. Các dòng nhập nội có năng suất cao đều đƣợc sử dụng
làm dòng, giống gốc trong các chƣơng trình lai tạo và chọn lọc. Vào năm
1804, Mỹ đã tiến hành thí nghiệm đầu tiên tại bang Pelecibuahina đến năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1893 thì Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tƣơng thu thập từ các nơi trên
thế giới. Từ năm 1928- 1932 tính trung bình hàng năm nƣớc Mỹ nhập nội trên
1.190 dòng, giống đậu tƣơng từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Hiện
đã có trên 100 dòng đậu tƣơng khác nhau đƣợc Mỹ đƣa vào sản xuất, và đã
chọn ra đƣợc một số giống có khả năng chống chịu với bệnh Phytopthora và
có khả năng thích ứng rộng nhƣ: Amsoy 71, Lec 36, Clark 63, Harky 63.
Hƣớng chính trong công tác nghiên cứu chọn giống là sử dụng các tổ hợp lai
cũng nhƣ nhập nội, từ đó thuần hoá để trở thành giống thích nghi với từng
vùng sinh thái, đặc biệt chú trọng công tác nhập nội để bổ sung vào nguồn
quỹ gen. Việc chọn ra các giống có khả năng thâm canh cao, chống chịu tốt
với điều kiện bất thuận, phản ứng yếu với quang chu kỳ, hàm lƣợng Protein
cao, dễ bảo quản và chế biến là mục tiêu của công tác chọn giống tại Mỹ
(Johnson H.W, Bernard, 1967) [39].
Công tác nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng bằng phƣơng pháp gây đột
biến tại nƣớc Mỹ cũng đạt đƣợc nhiều kết quả. Bằng phƣơng pháp này một số
giống đậu tƣơng có năng suất cao, chất lƣợng tốt lần lƣợt đƣợc ra đời bởi
Williams L.F 1950, Williams 1961. Đặc biệt vào những năm 1988- 1990 thì
Tulman- netto, Nazim qua đột biến đã tạo ra đƣợc giống chống chịu bệnh gỉ sắt
và bệnh virut (Cơ cấu mùa vụ đậu tƣơng đồng bằng trung du Bắc Bộ) [4].
Trong nghiên cứu chọn tạo ra giống đậu tƣơng tốt cần xem xét một số

mối tƣơng quan nhƣ:
- Nghiên cứu hệ số tƣơng quan và biến dị di truyền của các tính trạng số
lƣợng ở đậu tƣơng.
- Xác định mức độ biến dị và di truyền của các tính trạng số lƣợng là cơ
sở đầu tiên để đánh giá giá trị của nguồn gen và xây dựng chƣơng trình chọn
giống thích hợp.
Khi nghiên cứu sự biến dị di truyền do môi trƣờng của hai quần thể các
dòng đậu tƣơng ở nhiều nơi và qua nhiều năm, Johnson và cộng tác viên
(1955) cho thấy, phần lớn biến dị của năng suất hạt ở quần thể II ở hai trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
ba môi trƣờng nghiên cứu, thì phƣơng sai di truyền đƣợc xác định là cao hơn
so với phƣơng sai môi trƣờng.
Theo Plaznic (1987) [43] các yếu tố di truyền và sinh thái có ảnh hƣởng
rõ rệt đến chiều cao cây, độ cao đóng quả thấp, số đốt hữu hiệu, chiều dài đốt,
số quả và số hạt trên cây.
Một trong những hƣớng cơ bản của việc nghiên cứu sự biến dị và di
truyền ở đậu tƣơng là xác định hệ số di truyền của các tính trạng khác nhau.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã dùng các phƣơng pháp xác định hệ số di
truyền khác nhau, các đối tƣợng nghiên cứu khác nhau và thực hiện ở các
điều kiện gieo trồng khác nhau nên kết quả thu đƣợc không đồng nhất.
Bằng phƣơng pháp hồi qui của giá trị trung bình các dòng F3 trên sự
biểu hiện của từng cá thể F2 đã xác định đƣợc hệ số di truyền về năng suất và
ngày chín tƣơng ứng là 15,66% và 85%.
Khi nghiên cứu về hệ số di truyền Liu.X.H (1990) [41] cho rằng năng
suất hạt có hệ số di truyền thấp nhất và kích thƣớc hạt có hệ số di truyền cao
nhất. Còn Dencescu (1983) [33] lại cho rằng cả hai tính trạng về năng suất và
kích thƣớc hạt đều có hệ số di truyền thấp nhất.
Theo Alams và cộng tác viên (1983) [29] đã xác định đƣợc hệ số di

truyền có giá trị cao đối với số hạt/quả và thời gian sinh trƣởng.
Đánh giá hệ số tƣơng quan di truyền và kiểu hình trên cây đậu tƣơng của
tất cả các dạng kết hợp có thể của bảy tính trạng ở ba quần thể đậu tƣơng thế
hệ F2, cho thấy năng suất hạt có mối tƣơng quan thuận chắc chắn với thời
gian sinh trƣởng và khối lƣợng hạt. Khi nghiên cứu hệ số tƣơng quan kiểu
hình và di truyền của mƣời một tính trạng số


lƣợng ở ba tổ hợp lai đậu tƣơng
cũng cho thấy, năng suất hạt có mối quan hệ với thời gian sinh trƣởng, số
cành/cây, số quả/cây, số hạt/quả và hàm lƣợng dầu trong hạt, số đốt/cây có hệ
số tƣơng quan di truyền thuận với năng suất hạt. Ở kết quả nghiên cứu khác,
năng suất có tƣơng quan thuận với số quả/cây (0,72); Khối lƣợng 1000 hạt
(0,255) và thời gian sinh trƣởng (0,16) –Banadjanegara và Umar (1998) [30].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Hiện nay, công tác nghiên cứu về giống đậu tƣơng trên thế giới đã đƣợc
tiến hành với qui mô rộng lớn. Nhiều tập đoàn giống đậu tƣơng đã đƣợc tổ
chức quốc tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực
hiện một số nội dung chính: thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng điều
kiện, môi trƣờng khác nhau nhằm so sánh ƣu thế của giống địa phƣơng và
giống nhập nội, đánh giá phản ứng của các giống trong những điều kiện môi
trƣờng khác nhau.
Hiện đã có nhiều thành công trong việc xác định các dòng, giống tốt có
tính ổn định và khả năng thích ứng khác nhau với các điều kiện môi trƣờng
khác nhau. Buitrago và CS – 1971 [31] đã xác định đƣợc một số giống có khả
năng thích ứng rộng với tất cả các môi trƣờng nghiên cứu, song có một số
giống lại chỉ thích ứng với môi trƣờng riêng rẽ khi nghiên cứu 14 dòng, giống
qua bốn vụ.

Tại Braxin các kết quả nghiên cứu của Silva và CS (1970) [46] cho thấy
có những giống chỉ cho năng suất cao ở môi trƣờng thuận lợi và ngƣợc lại.
Qua thực nghiệm Santos và Vieira đã xác định đƣợc bốn giống đậu tƣơng có
năng suất cao và ít nhạy cảm với sự thay đổi của điều kiện môi trƣờng, và ba
giống có tính ổn định trung bình ở tất cả các điều kiện môi trƣờng nhƣng có
năng suất thấp hơn trung bình.
Khi nghiên cứu sáu giống đậu tƣơng, Rohwal (1970) [44] đã tìm đƣợc
giống Bragg và giống Lee thích hợp cho vùng có năng suất cao, giống Punjabl
và giống Pelican thích hợp cho vùng có năng suất thấp ở Ấn Độ. Tuy nhiên,
ông không tìm đƣợc giống lý tƣởng phù hợp với mọi môi trƣờng.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đậu tƣơng trong nƣớc mà không lệ thuộc
vào việc nhập khẩu, nhiều quốc gia tại châu Âu đã quan tâm tới việc nghiên
cứu và phát triển sản xuất cây đậu tƣơng trong nƣớc. Ở Liên Xô cũ, từ năm
1945 thì A. Kosenco đã xác định đƣợc hiệu quả đột biến cao nhất của các liều
lƣợng chiếu


xạ đối với hạt đậu tƣơng khô là 5 kr, còn với mầm non và cây
đang nở hoa là 2 kr. Enken, 1957 bằng gây đột biến phóng xạ đã tạo ra đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
các dạng chín sớm, năng suất cao, có hàm lƣợng Protein cao, chịu rét khá.
Theo nghiên cứu của Masenco (1955- 1956) khi tiến hành xử lý tia gamma và
hoá chất Ethylenimin (EI), Diethylsunphat (DES) sẽ tạo ra các giống chín
sớm hơn giống khởi đầu từ 8- 12 ngày, một số giống khác lại có năng suất
vƣợt giống khởi đầu từ 23- 24%, (Cơ cấu mùa vụ đậu tƣơng ở đồng bằng
trung du bắc bộ) [4].
Từ năm 1984- 1986 tại Bungari khi xử lý tia gamma ở liều lƣợng 5- 30
kv cùng với hoá chất EMS (nồng độ 0,1- 0,4%) trên các giống đậu tƣơng tác

giả C.Nikolov đã thu đƣợc các dạng đột biến chín sớm hơn từ 10- 20 ngày so
với giống ban đầu, hơn nữa số lƣợng nốt sần lại nhiều hơn. Tác giả Goranova
lai tạo đƣợc các dòng có hàm lƣợng dầu vƣợt giống ban đầu từ 6- 13%, (Cơ
cấu mùa vụ đậu tƣơng ở đồng bằng trung du Bắc Bộ) [4].
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu nhằm đánh giá sự ổn định và khả năng thích
ứng có ý nghĩa to lớn trong công tác chọn tạo giống đậu tƣơng, cho phép chọn
ra những dòng, giống đậu tƣơng có năng suất cao, ổn định, thích hợp với các
vùng sinh thái khác nhau.
Ngoài nghiên cứu, chọn tạo giống đậu tƣơng có năng suất cao, phẩm
chất tốt, thì việc nghiên cứu, chọn tạo đƣợc các giống có sức đề kháng đa
hiệu, kháng đƣợc nhiều loại sâu , bệnh hại và các điều kiện ngoại cảnh bất
thuận cũng là một vấn đề rất quan trọng đƣợc các nhà chọn tạo giống trên thế
giới đặc biệt quan tâm. Nhất là vấn đề tạo giống kháng


bệnh , ở một số
nƣớc có nền khoa học nông nghiệp phát triển nhƣ: Mỹ, Úc đã sử dụng công
nghệ tế bào phân tử để xác định các gen kiểm soát về sâu, bệnh hại, tuyến
trùng, phản ứng thuốc, vi khuẩn và nốt sần , mặt khác còn chuyển ghép gen
tạo vật liệu khởi đầu mới, áp dụng công nghệ tế bào để phân lập đƣợc gen
chịu hạn thành công (Hội thảo đậu tƣơng quốc gia - 2003) [17].
Đậu tƣơng, vốn là cây trồng tự thụ nên phƣơng pháp tạo giống và chọn
lọc giống cũng tƣơng tự nhƣ những cây tự thụ khác, song nó cũng có nét đặc
thù riêng của nó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Để tạo ra đƣợc giống đậu tƣơng có chất lƣợng hạt cao, ngƣời ta thƣờng
dùng hai phƣơng pháp chính là gây giống đột biến và lai tạo. Tạo giống bằng
phƣơng pháp gây đột biến thƣờng cho kết quả mong muốn nhanh, rút ngắn thời

gian lai tạo. Nhƣng có nhƣợc điểm là thƣờng tốn kém, các thế hệ sau biến dị
ngày càng lớn, do đó mà chất lƣợng giống bị giảm dần qua các năm gieo trồng.
Lai hữu tính để tạo giống có chất lƣợng cao, ngƣời ta thƣờng dùng
phƣơng pháp lai lại. Con lai trở lại với bố mẹ đã thích ứng để hoà nhập các
gien mong muốn từ gen nhập, mức độ trở lại phụ thuộc vào độ khác biệt giữa
hai bố mẹ, phƣơng pháp này cho ra giống ổn định, lâu bền nhƣng đòi hỏi mất
nhiều thời gian lai tạo.
Trong những năm gần đây bằng gây đột biến mà Trung Quốc đã tạo
đƣợc một số giống nhƣ: giống Tiefeng 18 ( xử lý bằng tia gamma) có khả
năng chịu đƣợc phèn cao, chống đổ tốt, cho năng suất cao, chất lƣợng tốt,
giống Heinou N
o
16 ( cũng đƣợc xử lý bằng tia gamma) có hệ rễ tốt, nhiều
cành, gióng thân ngắn, khả năng thích ứng rộng ( Trần Đình Đông, 1994) [9].
Trung Quốc là nƣớc đứng thứ tƣ thế giới về sản xuất đậu tƣơng. Năm
2004 diện tích đậu tƣơng của Trung Quốc là 9.581.835 ha với sản lƣợng
17.404.280 tấn. Sở dĩ có đƣợc kết quả trên là bởi Trung Quốc đã đầu tƣ cho
công tác ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lai tạo và nhập nội giống. Bên
cạnh đó còn tổ chức hàng loạt các chƣơng trình cải tiến giống từ dạng cũ sang
dạng mới có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và cỏ dại, phù hợp với các
tiểu vùng khí hậu, các giống điển hình nhƣ: CN001, CN002, HTF 18, YAT 12
đều cho năng suất bình quân đạt 34- 42 tạ/ha ở diện tích sản xuất đại trà tại
nhiều tỉnh (FAO, 2003).
Tại viện hàn lâm khoa học Tilin– Trung Quốc, Liu X.H (1990) [41] khi
phân tích khả năng kết hợp và di truyền của hàm lƣợng Protein, dầu và thành
phần của chúng ở F2. Ông thấy có 3 giống từ Trung Quốc và 5 giống từ Mỹ
đã đƣợc nghiên cứu sử dụng cho 11 đặc tính gồm: năng suất hạt và Protein
tổng số/đơn vị diện tích và sản lƣợng dầu tổng số , với



các giống Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Quốc và trong 5 đặc tính cho các giống của Mỹ nhƣ: Protein, axit oleic và axit
Linolenic bởi giá trị khả năng kết hợp chung và giá trị di truyền cho Protein,
dầu, axit oleic và axit Linolenic, Protein tổng số và sản lƣợng dầu tổng số/đơn
vị diện tích là cao, chọn những điểm đó sẽ đạt đƣợc ở thế hệ F2.
Viện khoa học Nông nghiệp Đài Loan đã bắt đầu chƣơng trình chọn tạo
giống từ năm 1961 và đƣa vào sản xuất các giống Kaohsing 3, Tainung 3, Tai
nung 4 các giống đƣợc xử lý Nơron và tia X cho các giống đột biến
Tainung. Tainung 1 và Tainung 2 có năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ
quả không bị nứt. Các giống này (đặc biệt là Tainung 4) đã đƣợc dùng làm
nguồn gen kháng bệnh trong các chƣơng trình lai tạo giống ở các cơ sở khác
nhau nhƣ Trạm thí nghiệm Marjo (Thái Lan), Trƣờng đại học Philippin (Vũ
Tuyên Hoàng và cộng sự, 1995) [15].
Hiện nay, vùng Đông Nam Á cũng là một vùng trọng điểm của công
tác phát triển giống đậu tƣơng và đƣợc ƣu tiên hàng đầu trong hệ thống
nông nghiệp.
Tại Indonesia, các nhà nghiên cứu chọn tạo nhằm mục đích cải tiến
giống có năng suất cao trồng đƣợc ở vùng đất thấp sau vụ thu hoạch lúa, với
thời gian sinh trƣởng ngắn khoảng 70- 80 ngày, chống chịu bệnh gỉ sắt và có
hạt dạng thon dài. 13 giống có


năng suất cao đã đƣợc tạo ra và đƣợc khuyến
cáo gieo trồng trong đó có giống Wilis đƣợc trồng phổ biến nhất, giống này
có thời gian sinh trƣởng 85 ngày, năng suất bình quân đạt 25 tạ/ha. Việc cải
tiến giống đã góp phần đƣa năng suất đạt 25 tạ/ha, giống có thời gian sinh
trƣởng ngắn, thích ứng với môi trƣờng không thuận lợi (đất không cày bừa;

đất khó tiêu nƣớc), chất lƣợng hạt đƣợc tăng lên, tăng khả năng chống
đổ (Sumarno and T.Adisan wanto, 1991[48]. Qua chọn lọc mà họ đã chọn ra
đƣợc một số giống trồng đƣợc trên đất ƣớt sau vụ thu hoạch lúa với việc làm
đất hoặc không làm đất trong mùa khô mà vẫn cho năng suất 14,7- 16,8 tạ/ha
nhƣ các giống Kerinci, Lompobatang, Rinjani, (Buitrago G,L.A; Orzcos,
S.H.and Camacho M.L.H, 1971) [31].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Các nhà nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu cây trồng Thái Lan đang
nghiên cứu việc sử dụng DNA marker để xác định gen kháng bệnh gỉ sắt đậu
tƣơng. Hiện tại phần lớn các nghiên cứu về việc kiểm soát bệnh gỉ sắt đậu
tƣơng đều tập trung vào việc xây dựng tính kháng cho cây chủ. Các nghiên
cứu sơ bộ cho thấy có 3 DNA marker có liên quan đến tính chống chịu gỉ sắt
ở đậu tƣơng.
Johnson và cộng tác viên, 1955 b [37] khi nghiên cứu hiệu quả chọn lọc
theo chỉ số gồm một hoặc nhiều tính trạng cho thấy chọn lọc theo các tính
trạng gián tiếp nhƣ thời gian đậu quả, tính chín muộn, hạt to, tính chống đổ,
hàm lƣợng Protein thấp có thể cải lƣơng về năng suất hạt, song mức độ hiệu
quả có khác nhau giữa các tính trạng. Trong đó các tính trạng nhƣ thời gian
sinh trƣởng ở quần thể I và khối lƣợng nghìn hạt ở quần thể II có thể thực sự
là các tính trạng khác


nhau, các kết quả cho thấy chọn lọc chỉ dựa trên chỉ số
gồm thời gian đậu quả và khối lƣợng hạt cho hiệu quả tƣơng đƣơng nhƣ là
chọn lọc trực tiếp. Còn khi đƣa thêm tính trạng chống đổ, hàm lƣợng dầu và
đạm vào chỉ số trên thì hiệu quả chọn lọc tăng lên tƣơng đối rõ rệt. Hiệu quả
chọn lọc tƣơng đối theo chỉ số gồm năng suất, thời gian đậu quả, khối lƣợng
nghìn hạt, tính chống đổ, hàm lƣợng dầu và hàm lƣợng đạm đạt 140,8% ở

quần thể I và 126,1% ở quần thể II.
Sự tƣơng tác giữa giống và môi trƣờng có vai trò quan trọng trong quá
trình cải lƣơng giống cây trồng nông nghiệp nói chung và cây đậu tƣơng nói
riêng. Đối với cây đậu tƣơng đã có một số kết quả nghiên cứu về sự tƣơng tác
giữa các giống với môi trƣờng khác nhau.
Jonson và cộng tác viên(1995 a)[38]; Byth và Weber (1968) [32] cho
thấy có sự tƣơng tác cao giữa các giống với môi trƣờng cho năng suất hạt và
sự tƣơng tác rất thấp cho chiều cao cây, còn tƣơng tác trung bình cho kích
thƣớc hạt, sự đổ sớm, hàm lƣợng đạm và hàm lƣợng dầu.
Sự tƣơng tác giữa giống và môi trƣờng còn đƣợc một số tác giả phân tích
thành các thành phần tƣơng tác tuyến tính và phi tuyến tính. Rohwal (1970)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
[44]; Gopani và cộng tác viên, (1972) [34] đã xác định sự tƣơng tác phi tuyến
tính có ý nghĩa với hầu hết các tính trạng nghiên cứu và điều đó có thể là
nguyên nhân của sự thích ứng có giới hạn của cây đậu tƣơng.
Qua nghiên cứu Sanbuchi và Gotok, (1969)[45] đã xác định đƣợc hệ số
hồi qui cho 5 giống đậu tƣơng ở Hohkaido – Nhật Bản từ số liệu lấy ở 7 nơi
trong sáu năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy với giống có tính thích ứng rộng
về không gian thì lại nhạy cảm về mặt thời gian; còn một số giống có thích
ứng rộng cho thời vụ gieo trồng trong năm thì lại thích ứng hẹp cho nơi trồng.
Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính ổn định của các thành phần khác
nhau, một số kết quả cho thấy rằng sự thích ứng hạn chế của cây đậu tƣơng
về năng suất chủ yếu là do yêu cầu về quang chu kỳ và cũng có thể là do cảm
ôn- Leng (1968) [40]. Còn Smith và cộng tác viên (1967) [47] đã xác định
đƣợc tính ổn định của cành cấp một, chiều cao cây, thời gian sinh trƣởng, số
quả/cây và sự nhạy cảm của giai đoạn từ ra hoa đến chín là nhân tố chính của
tính ổn định về năng suất hạt của đậu tƣơng.
Khi tiến hành nghiên cứu khả năng cho năng suất của đậu tƣơng với

những cặp bố mẹ khác nhau về hàm lƣợng Protein tại Mỹ, Hartwig E.E và
KilenT.C (1992) [36] cho rằng năng suất đậu tƣơng thƣờng không kết hợp gì
với Protein thô. Mục đích việc nghiên cứu nhằm xác định sự kết hợp sẽ xảy ra
rất ít bằng sự tạp giao của những dòng có hàm lƣợng


Protein cao và bình
thƣờng còn năng suất hạt nhƣ nhau. Thế hệ F2 của 1.000 cây đã trƣởng thành,
cây đƣợc thu hoạch riêng và xác định hàm lƣợng dầu sử dụng kỹ thuật cộng
hƣởng sức hút hạt nhân. Hai phần quần thể đƣợc phát triển: một phần gồm
8% hàm lƣợng dầu cao nhất và phần kia 8% hàm lƣợng dầu thấp nhất. Với sự
tƣơng quan nghịch giữa Protein thô và dầu, thì quần thể có hàm lƣợng dầu
thấp chắc chắn sẽ cung cấp những dòng tập trung Protein cao. Lấy 200 cây từ
hai quần thể trên, tiếp tục nhƣ vậy làm với F6, F7 thu đƣợc mƣời tám dòng có
hàm lƣợng đạm cao nhất và tiếp tục dùng mƣời tám dòng này để đánh giá
trong năm môi trƣờng cho năng suất hạt, dầu và Protein, thì thấy năng suất hạt

×