Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

tiểu luận module 3 sử dụng văn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG </b>

<b>KHOA QUAN HỆ CÔNG CHÚNG</b>

<b>TIỂU LUẬN MODULE 3 – SỬ DỤNG VĂN BẢN Cá voi </b>

Sinh viên thực hiện : Đinh Ngọc Xuân Mai Giảng viên hướng dẫn : Ths. Đỗ Thanh Tùng Mssv : 2373201080746 Lớp :231_71CICT10012_238

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TP. HỒ CHÍ MINH-2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn và đến trường Đại học Văn Langđã đưa bộ mơn Kỹ năng máy tính và tin học ứng dụng văn phịng vào chương trình giảng dạy.

Em cũng xin gửi một lời tri ân vô cùng sâu sắc đến với tất cả các Giảng viên của trường, đặc biệt là giảng viên bộ môn Kỹ năng máy tính và tin học ứng dụng văn phịng của lớp em – Thầy Đỗ Thanh Tùng người đã chỉ dạy em một cách tận tâm. Trong thời gian tham gia lớp học, em đã có thêm được những kiến thức rất bổ ích, Thầy đã cung cấp cho em những kiến thức cần thiết làm nền tảng cho em có thể hồn thành bài Tiểu luận này.

<b>TP.Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 11 năm 2023Đinh Ngọc Xuân Mai</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Mục Lục

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CHƯƠNG 1 : SƠ LƯỢC VỀ CÁ VOI

1. Cá Voi là gì ?

<b>Cá voi, cịn được gọi là cá mập ma Úc, là một lồi cá có vẻ ngồi độc đáo </b>

với chiếc mõm dài và nhơ ra. Nó thường ăn động vật thân mềm hoặc độngvật không xương sống khác dưới đáy đại dương ở Nam Thái Bình Dương. Nó là một loại hải sản phổ biến ở Úc và New Zealand và là một lựa chọn rất “ngon” cho món cá và khoai tây chiên!

<b>Cá voirlà tên gọi chung cho nhiều loàir</b>động vật dưới nướcrtrongrbộ Cá voir(Cetacea).<small>[1]</small>rThuật ngữr<i>cá voi</i>rđơi khi ám chỉ mọi lồi trong bộ Cá voi, nhưng khơng bao gồm các lồircá heorvàrcá heo chuột,<small>[2]</small>rchúng thuộc về phân bộr<i>Odontoceti</i>r(cá voi có răng). Phân bộ này cũng bao gồmrcá nhà táng,rcá hổ kình,rcá voi hoa tiêu, vàrcá voi trắng. Phân bộ cá voi khác bao gồmrMysticeti. Phân bộ này cũng bao gồmrcá voi xanh cá voi lưng gù cá ,r ,rvoi đầu congrvàrcá voi mũi nhọn. Nhiều lồi cá trong bộ cá voi hay cịn gọilà cá voi được nhiều ngư dân đi biển yêu quý và tôn thờ, trở thànhrtục thờ cá ôngr(gọi là Nhân ngư hay đức ngư), nhưng cũng có một số cá thể huyềnthoại bị xem là hung ác. Việcrsăn bắt cá voircũng là nguy cơ dẫn đến sự tuyệt chủng của các loài cá voi.

<b>Đinh Ngọc Xuân Mai – 2373201080746 Trang 5 / 11</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ LOẠI CÁ VOI

<b>Cá voi xanh</b><i>r(Balaenoptera musculus),rcịn gọi làr</i><b>cá ơng</b>rlà mộtrloàircá voirthuộc về phân bộrMysticetir(cá voi tấm sừng hàm).rDài 33,5 mét (110rft) và nặng 200rtấnr(220rtấn Mỹ)<small>]</small>rhay thậm chí hơn nữa, nó làrđộng vật lớn nhất từng tồn tạirvà nặng nhất từng tồn tại.

Cơ thể cá voi xanh dài và thon, có thể có màu hơi xanh-xám ở mặt lưng và

<i>sáng màu hơn ở mặt bụng.rCó ít nhất 3 phân loài cá voi xanh:rB. m. </i>

<i>musculus</i>rsống ở vùng biển bắcrĐại Tây Dươngrvà bắcrThái Bình Dương,r<i>B.m. intermedia</i>rsống ở Nam Băng Dương vàr<i>B. m. brevicauda</i>r(cá voi xanh lùn) sống ởrẤn Độ Dươngrvà nam Thái Bình Dương. Giống như các lồi cá voi khác, thức ăn của chúng chủ yếu làrsinh vật phù durvàrgiáp xácrnhỏ.

<b>Đinh Ngọc Xuân Mai – 2373201080746 Trang 6 / 11</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

năm 2002, có xấp xỉ 5.000 - 12.000 cá thể sống trên toàn thế giới,rbao gồm ít nhất 5 nhóm. Trước khi bị săn bắt ráo riết, quần thể cá voi xanh lớnnhất ở vùng biển Nam cực có khoảng 239.000 cá thể (từ 202.000 tới 311.000). Các quần thể nhỏ hơn khác (khoảng 2000 cá thể) tập trung ở các vùng biển Đông bắc Thái Bình Dương, Nam Cực. Có 2 quần thể khác ở Bắc Đại Tây Dương và ít nhất 2 quần thể nữa ở Nam Bán Cầu. Năm 2014, số lượng cá voi xanh tại California đã phục hồi đến mức gần như trước thờikì săn bắt.

<b>Cá voi trắngr(</b>danh pháp hai phần:r<i><b>Delphinapterus leucas) là một loài </b></i>

cá voi, là một trong hai thành viên của họrMonodontidae. Kích cỡ của chúng dài đến 5rm (16,4rft). Chúng

phân bố không liên tục quanh cực ởBắc Cực và tiểu vùng biển Bắc Cực từ50 ° đến 80 ° Bắc, đặc biệt dọc theobờ biển của Alaska,

Canada,rGreenland, và Nga. Phạm viphân bố cực nam của phạm vi củachúng bao gồm quần thể cô lập ở cửasông St Lawrence sông và vịnh hẹp

Saguenay, xung quanh làng Tadoussac, Quebec, ở Đại Tây Dương và Đồngbằngrsông Amur quần đảo Shantar,r rvà các vùng biển xung quanh đảo Sakhalin trong vùng biển Okhotsk.

Trong văn học của Mỹ có hư cấu về một con cá voi trắng khổng lồrMoby Dickrlàm kinh hoàng đoàn người đi săn cá voi.

<b>Cá voi vây</b><i>r(Balaenoptera physalus), cịn gọi làr</i><b>cá voi lưng xám</b>, là một lồirđộng vật có vúrsống ở biển thuộc phân bộrcá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi và loài động vật còn tồn tại lớn thứ hai saurcá voi xanh,rChiều dàirchúng có thể đến 27,5m và nặng 140 tấn

Cơ thể dài và dẹt, có màu xám nâu với phần dưới có màu xanh xám. Chúng có ít nhất 2 phân loài khác nhau: Cá voi vây Bắc vùng BắcrĐại Tây Dương, và cá voi vây Nam Cực lớn hơn vùngrNam Đại Dương. Chúng có thể được tìm thấy ở tất cả các đại dương, từ cácrvùng cựcrtớirvùng nhiệt đới. Chúng chỉ khơng được nhìn thấy ở các khu vựcrbăng trơirở cả

cựcrBắcrvàrNam. Mật độ quần thể lớn nhất tồn tại ở vùngrôn đớirvà nước lạnh.<small>[8]</small>rThức ăn của chúng bao gồm cártheo đàn,rmực, vàrgiáp xácrkể cảrnhuyễn thể.Như tất cả các loài cá voi khổng lồ khác, cá voi vây bị săn bắn nghiêm trọng trong suốtrthế kỉ 20rvà là mộtrloài bị đe dọa. Gần 750.000 con cá voi vây đã bị đánh bắt ở Bán cầu Nam từ

nămr1904rđếnr1979rvà hiện chỉ cịn ít hơn

<b>Đinh Ngọc Xn Mai – 2373201080746 Trang 7 / 11</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3,000 cá thể còn tồn tại trong vùng.<small>[10]</small>rỦy ban Đánh Bắt Cá Voi Quốc tếr(IWC) đã ban hành một lệnh cấm săn bắt thương mại loài cá voi này,<small>[11]</small>rdùrIcelandrvàrNhật Bảnrvẫn tiếp tục săn bắt: nămr2009, Iceland bắt 125 con cá voi vây trong mùa săn cá voi, và Nhật Bản đã bắt một con trong màu săn Nam Cựcr2008-2009 <small>[12][13]</small> . Loài này cũng bị săn bởi ngườirGreenland. Va chạm với tàu thuyền và tiếng ồn từ hoạt động của con người cũng là những mối đe dọa cho chúng.

<b>Cá voi sát thủ</b>, còn gọi là <b>cá heo đen lớn</b> hay <b>cá hổ kình</b> (danh pháp hai phần: <i><b>Orcinus orca</b></i>) là một lồi cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng họ hàng là cá heo đại dương, . Đây là phân loài cá heo lớn nhất trong họ. Cá voi sát thủ sống tại tất cả các đại dương trên thế giới, từ Bắc Băng Dương và vùng châu Nam Cực cho đến các vùng biển nhiệt đới ấm áp.

Cá voi sát thủ linh hoạt, nhanh nhẹn và là mộtlồi động vật ăn thịt thơng minh. Một số ăn cá,một số săn các loài thú biển như sư tửbiển, hải cẩu cá voi, và cả loài cá mập trắnglớn cũng là nạn nhân của nó. Nó là lồi sănmồi đỉnh cao ở đại dương và khơng có kẻ thùtự nhiên xứng tầm nào ngồi con người. Cóthể có đến 5 loại cá heo voi khác nhau, mộtsố có thể tách thành các giống, phụ thậm chílà tách thành loài riêng biệt. Cá voi sát thủ làloài có tổ chức xã hội cao, một số theo chế độmẫu hệ, bền vững hơn bất kì lồi thú nào

khác, tất nhiên là trừ loài người. Cách cư xử xã hội phức tạp, kỹ thuật săn mồi, âm thanh giao tiếp của cá heo voi được coi là một nét văn hóa của chúng.

Tuy cá voi sát thủ khơng phải loài nguy cấp, một số quần thể cục bộ được coi là bị đe dọa hoặc ở tình trạng nguy cấp do ô nhiễm, sự suy giảm của con mồi, xung đột với các hoạt động đánh cávà tàu bè, mất môi trường sống,... Cá voi sát thủ hoang dã thường không được xem là mối đe dọa đối với con người. Tuy nhiên, có một số ghi nhận cá biệt về cá heo voi trong môi trường nuôi nhốt tấn công người điều khiển tại các thủy cung.

5.1 Phân thứ & bộ phận cá voi

<b>hân thứ bộCá voir(danh</b>

pháp khoahọc:r<b>Cetacea</b>)(từrtiếng Latinh<i>rcetus,rcá voi) là</i>

một phânthứbộrđộngvật cóvú guốcrchẵnrgồmcác loàinhưrcá

<b>P</b>

voi,rcá heo cá nhà táng kỳ lân biển,r ,r rvàrcá heochuột. Tuy trong tên gọi của nhiều loài có từ"cá", chúng khơng phải làr rmà thật ra là cáccálồi động vật có vúrthủy sinh<i>.rCetus</i>rlà từtrongrtiếng Latinhrvà được sử dụng trong cáctên gọi sinh học để mang nghĩa "cá voi"; ýnghĩa nguyên thủy của nó là"động vật lớn ở biển" là tổng quáthơn. Nó có nguồn gốc từrtiếng HyLạpr<i>ketos</i>r("quái vật biển"). Cá voihọc là một nhánh của khoa họchải dương gắn liền với nghiên cứucác loài cá voi.

<b>Đinh Ngọc Xuân Mai – 2373201080746 Trang 8 / 11</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Các loài thú dạng cávoi là các loài thúchủ yếu đã thíchnghi đầy đủ với cuộcsống dưới nước. Cơthể của chúng códạng tựarhìnhthoir(hình con suốt).Các chi trước bị biếnđổi thànhrchân chèo.Các chi sau nhỏ làcơ quan vết tích;chúng không gắnvào xương sống vàbị ẩn trong cơ thể.Đi có các thùyđuôi nằm ngang (ởcá thật sự thì cácthùy đi nằm dọc).Các lồi cá voi gần

như khơng có lơng, và chúng được cách nhiệtbởi một lớp mỡ cá voi dày. Khi xét tổng thể nhưmột nhóm động vật thì các lồi cá voi đáng chúý ở chỗ chúng córtrí thơng minhrcao.

Phân thứ bộ này chứa khoảng 89 lồi, gần nhưtất cả sống ởrđại dương, ngoại trừ 5 loài cáheornước ngọt. Các lồi cịn sinh tồn trong bộnày được chia thành hai phân bộlàrMysticetir(cá voi tấm sừng) vàrOdontocetir(cávoi có răng, bao gồm trong đó cả các loài cáheo).

<b>Cá Voi được xếp vào dòng động vật có vú</b>

nhưng do chúng sống trong môi trường nướcnên vẫn được gọi là cá Cá Voi có thân hình<b>.Q</b>

trịn, phần đầu khơng linh hoạt, 2 bên hơng cóphần vây được gọi là chân chèo, cá Voi khơngcó vành tai ngồi, phần vây lưng và đuôi rất

Các dạng cá voi là cácrđộng vật có vú, nghĩa là chúng là thành viên củarlớp Mammaliar . Họ hàng gần gũi nhất còn sinh tồn của các dạng cá voilàrhà mã.

Là động vật có vú nên các dạng cá voi có các đặc trưng chung của nhóm động vật này. Chúng là động vật máu nóng, hít thở khơng khí bằngrphổi, sinh con non và nuôi chúng bằng cách cho chúng búrsữardo mẹ tiết ra, có lơng (mặc dù rất ít).

Một cách khác để phân biệt các dạng cá voi vớir rthật sự là theo hình cádạng đi. Đi của cá có dạng đứng thẳng và chuyển động từ bên này sang bên kia khi cá bơi lượn trong khi đuôi của các dạng cá voi – gọi là "thùy đuôi" – nằm ngang và chuyển động theo kiểu lên xuống, do các xương sống của cá voi bị uốn cong tương tự như ở xương sống của người.

<b>Đinh Ngọc Xuân Mai – 2373201080746 Trang 9 / 11</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.1 Công thức tính tốn (1<i>+ x</i>)<small>2</small>

=1+<i><sub>1 !</sub><sup>2 x</sup></i>+<sup>sin</sup><sup>(</sup><i><sup>x</sup></i><sup>+1</sup><sup>)</sup><small>2</small>

<i>2 !</i> +<sup>cos</sup><sup>(</sup><i><sup>2 x</sup></i><sup>+1</sup><sup>)</sup><small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

4.1 Hóa đơn bán hàng

LoạiTênSố lượngĐơn giá

Tổng tiền ... ... ..

5.1 Tài liệu tham khảo

References

<i>Carwardine, M. (. ( (2007)). Shorter Oxford English </i>

Dictionary: Brown, Lesley.

<i> (2005). Wilson, D.E.; Reeder, D.M. </i>

New York: Mead, J.G.; Brownell, R. L. Jr.

<i> (2005). Reeder, D.M. New York: </i>

Mead, J.G.; Brownell, R. L. Jr.

<b>Đinh Ngọc Xuân Mai – 2373201080746 Trang 11 / 11</b>

</div>

×