Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.93 MB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>FPT UNIVERSITY- CAMPUS CAN THO</small>
Đàn tranh Viê nt Nam xuất hiê nn ở nước ta kho ng thế kỷ XIII, đời nhà Tr n. Tr i qua nhiều thập kỷ, người Việt đã “Việt hoá” cây đàn, tạo ra những đặc điểm phù hợp với nền âm nhạc và đời sống của Việt Nam. Và từ đ7 cho tới nay, đàn tranh đã trở thành một trong những loại nhạc cụ cổ truyền được yêu thích nhất, được di n tấu trong các buổi hoà nhạc, dịp l hội, đệm đàn ngâm thơ hoặc kết hợp với nhiều loại cụ khác. Ngày nay, rất nhiều nghệ sĩ còn sử dụng đàn tranh Việt Nam để di n tấu các b n nhạc trẻ, các thể loại nhạc mới như nhạc Pop hoặc EDM.
-Đàn tranh Việt Nam c7 dạng h nh hộp với chiều dài kho ng 110 – 130 cm, tuỳ thuộcvào số dây. Đ u lớn của đàn rộng kho ng 25 – 30 cm, c7 lỗ để m c dây, và c7 ngựa(nhạn) đàn để gác dây. Đ u nhỏ của đàn rộng kho ng 15 – 20 cm, , được g n từ 16 – 25trục lên dây (tương ứng với số dây) chéo qua mặt đàn.
-Mặt đàn uống h nh vòm, được làm bằng gỗ ngô đồng dài 0,05cm.
-Ngựa đàn hay con nhạn nằm ở kho ng giữa dùng để gác dây. Con nhạn c7 thể dichuyển để điều chỉnh âm thanh.
-Dây đàn trước khi sử dụng dây tơ, ngày nay được làm bằng kim loại, kích cỡ dây khácnhau.
-Khi biểu di n, nghệ nhân đeo 3 m7ng gẩy vào 3 ng7n cái, trỏ, giữa của tay ph i để gẩy.M7ng gẩy làm bằng chất liệu như kim loại, đồi mồi hoặc sừng.
-Âm s c đàn tranh trong trẻo, sáng sủa nên thường thể hiện tốt những điệu nhạc vuitươi, nhưng cũng c7 khu u buồn, hùng tráng.
-Dây bằng kim loại mỏng, tơ tằm bện, nylon hoặc polyeste ít thích hợp với tính khỏemạnh, tr m hùng.
-Âm vực cao sáng và không bị s c, âm trung đ y và tròn, âm tr m êm dịu và đ y hươngvị. C m giác của n7 tương đối vừa ph i, và độ căng của dây, do đ7 đàn tranh c7 thểđược kiểm soát tốt dù là hiện đại hay cổ điển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">-Đàn tranh được sử dụng và dùng nhiều để độc tốc, hòa tấu, đệm cho người hát. Đây làloại đàn được chơi trong nhiều loại âm nhạc như dàn nhạc dân ca.
Âm vực:
-Tùy theo số lượng dây mà Đàn Tranh c7 âm vực khác nhau:
+ Đàn Tranh 16 dây c7 âm vực rộng 3 quãng 8: từ Sol đến Sol 3 (Sol quãng 8 nhỏđến Sol quãng 8 thứ 3)
+ Đàn Tranh 19 dây c7 âm vực rộng 3 quãng 8 rưỡi: từ Do đến Sol 3 (Do quãng 8nhỏ đến Sol quãng 8 thứ 3) hoặc từ Re đến La 3 (Re quãng 8 nhỏ đến La quãng 8 thứ3), tùy thuộc cách lên dây.
1. Ngồi thấp, xếp chân trên chiếu
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2. Ngồi thẳng hoặc v t chéo chân trên ghế, một đ u đàn đặt trên đùi, một đ u đàn gác trên giá hoặc đôn.
3. Đàn được đặt trên giá cao ngang t m tay Người chơi đàn ngồi trên ghế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">4. Đứng đánh: đàn được đặt trên giá cao.
-Các tư thế ngồi đều ph i tự nhiên, tho i mái, đàn đặt g n sát người, mặt đáy đàn t lên đùi ph i, đ u đàn được lên đôn hoặc giá đàn (c7 chiều cao bằng ghế ngồi đàn). Hai cánhtay nâng mềm mại trên mặt đàn.
-Tư thế tay ph i:
+Bàn tay ph i nâng lên, ng7n tay khum lại, th lỏng. Khi đánh những dây thấp, cổ tay tròn lại, hạ d n về phía trước đàn. Khi đánh những dây cao, cổ tay hạ đàn theo chiều cong của c u đàn, cánh tay cũng hạ khép d n lại (tránh khơng đưa cánh tay ra phía ngồi). Ba ng7n g y mềm mại, từng ng7n th lỏng g y nhẹ nhàng, nâng lên hạ xuống g y vào dây theo chiều cong tự nhiên của bàn tay.
+M7ng g y vào dây không nên sâu quá hoặc hờ trên dây. Điểm g y nên cách c u đànkho ng 2cm. Nếu g y sát c u, tiếng đàn đanh và s c. Nếu g y xa c u, tiếng đàn tr m,mềm mại.
-Tư thế tay trái:
+Đ u ba ng7n tay giữa đặt trên dây nhẹ nhàng, bàn tay mở tự nhiên, ng7n tay hơi khum. Ba ng7n giữa (ng7n trỏ, ng7n giữa, ng7n áp út) cụm lại, ng7n cái và ng7n út tách rời. Dáng bàn tay vươn về phía trước tựa như cánh chim đang bay.
Khi rung, nhấn, bàn tay được nâng lên mềm mại. Ba ng7n chụm lại cùng một lúc chuyển từ dây nọ sang dây kia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Ng7n Á: Kỹ thuật g y ng7n á là cách g y lướt trên hàng dây xen kẽ các câu nhạc. Ng7nÁ hay vào ở phách yếu để chuẩn bị vào một phách mạnh ở đ u hoặc cuối câu nhạc.
Á lên: Kỹ thuật lướt qua hàng dây. Kỹ thuật này vuốt bằng ng7n 2 hoặc ng7n 3 từ 1 âmthấp lên những âm cao.
Á xuống: Đây là lối g y cổ truyền, g y liền những âm liền bậc, từ 1 âm cao xuốngnhững âm thấp. C7 nghĩa dùng ng7n cái tay ph i lướt nhanh và đều qua các hàng dây,từ cao xuống thấp.
Á vòng: là kỹ thuật được kết hợp từ Á lên và Á xuống. Kỹ thuật này thường dùng đểmở đ u hoặc kết thúc một câu nhạc. Một số trường hợp, Á vòng được dùng để t c nhgi7 thổi, mưa rơi, s7ng nước hoặc dùng ng7n Á vòng liên tiếpvới nhiều âm.
Ng7n vê: dùng ng7n tay ph i ng7n 2 hoặc kết hợp ng7n 1 – 2 – 3, 1 – 3, 1- 2. G y trêndây liên tục, những ng7n khác ph i khum tròn lại. Cổ tay c n kết hợp với ng7n tay đánh
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">xuống và hất lên đều đặn. C n lưu ý, m7ng g y không nên đặt quá xuống xuống gây khivề đề m7ng g y. Bởi sẽ tạo ra tiếng đàn không đều đặn và êm ái.
Song thanh: Tức 2 nốt cùng phát một lúc. Kỹ thuật song thanh truyền thống chỉ dùngquãng 8. Hiện nay, các nhạc sĩ còn kết hợp dùng những quãng khác.
Kỹ thuâ !t b&n tay trái
Tư thế: Ð u ba ng7n tay giữa đặt trên dây nhẹ nhàng, bàn tay mở tự nhiên, ng7n tay hơikhum, hai hoặc ba ng7n (trỏ, giữa, áp út) chụm lại, ng7n cái và ng7n út tách rời, dángbàn tay vươn về phía trước. Khi rung, nhấn, bàn tay được nâng lên mềm mại, ba ng7nchụm lại cùng một lúc chuyển từ dây nọ sang dây kia.
+ Rung: là cách dùng một, hai hoặc ba ng7n tay trái rung nhẹ trên sợi dây đàn (bêntrái hàng nhạn đàn) mà tay ph i vừa g y.
<small>.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">+ Nhấn: Tay ph i đặt c n bằng trên hộp điều âm, tay trái duy tr thủ h nh nửa n mtay. Nhấn th dây đàn lên xuống chậm rãi đều đặn. Sau mỗi l n nhấn dây ph i lập tứcth ra.
-Đàn tranh thường được sử dụng để đệm cho ngâm thơ, hát, tham gia trong các Bannhạc Đờn ca Tài tử, Phường Bát âm, Dàn Nhã nhạc (khi sử dụng trong Tế l ), Dàn nhạcSân khấu Chèo, C i lương.
-Ngày nay đàn tranh được sử dụng rộng rãi như: độc tấu, song tấu, tam tấu, hòa tấucùng Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp. Và đàn tranh còn độc tấu với ph n đệm piano.
Yatga là đàn tam thập lục nửa ống với ngựa đàn di chuyển. Đàn được thiết kế như mộthộp với bề mặt lồi và uốn cong về phía cuối. Các dây được g y và tạo âm thanh khámềm mại. Ở Mông Cổ, đây là nhạc cụ được coi là bất kh xâm phạm và được chơitrong nghi l , ràng buộc với những điều cấm kỵ. Yatga được sử dụng chủ yếu tại tòa ánvà trong các tu viện từ khi các dây tượng trưng cho mười hai cấp độ của hệ thống phâncấp cung điện.
Mục đồng bị cấm chơi đàn tam thập lục mười hai dây, nhưng họ được phép chơi đàntam thập lục mười dây, cũng được sử dụng cho thời gian gi i lao trong l n tr tụng sửthi.
Người Mông Cổ truyền thống chơi ba loại đàn tam thập lục, phân biệt bằng hộp cộnghưởng hoặc thân đàn rỗng mà âm thanh được khuếch đại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Đàn Koto là loại nhạc cụ truyền thống đến từ xứ sở hoa anh đào. Ngày nay, Koto được sử dụng nhiều trong nhã nhạc cung đ nh và vào các dịp l hội trong năm. Đối với người Nhật, âm thanh đàn Koto mang lại sự thân thuộc với những giai điệu trau chuốt. Nếu bạn là người yêu thích âm nhạc và văn h7a Nhật B n, đừng bỏ qua bài viết sau đây nhé!Sự ra đời của đàn Koto được cho là không xuất phát từ Nhật B n mà đến từ một của giaTrung Á vào kho ng thế kỷ 15 – 13 TCN và đã sớm phổ biến trong các giai cấp hoàng gia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Đàn tranh guzheng hay còn gọi là đàn cổ tranh, được nh c đến là đàn tam thập lục, c7 xuất xứ từ trung hoa c7 lịch sử hơn 2500, Trong giai đoạn phát triển, đàn tranh c7 rất nhiều loại khác nhau, c7 loại 12, 13, 18 hoặc 23, 25 dây. Ở mỗi một khu vực c7 số lượng dây đàn khác nhau. Được người hoa gọi là đàn tranh guzheng được phát minh trong thời Xuân Thu và Chiến quốc, đàn tranh vẫn giữ nguyên được giá trị truyền thốngvượt thời gian và trở thành loại nhạc cụ biểu tượng đặc trưng của Trung Hoa và được nhiều người theo học nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Samguksagi (Tam quốc sử ký) của Hàn Quốc ghi lại về xuất xứ của đàn tranh 6 dây Geomungo và đàn tranh 12 dây Gayageum. Theo đ7, đàn Geomungo được tể tướng Wang San-ak chế tác và di n tấu, trong khi đàn Gayageum được Gasilwang (Gia Tất Vương) của vương quốc Gaya sáng chế. Trên thực tế, khi nh c đến đàn tranh 12 dây Gayageum, th người Hàn Quốc nhớ tới tên nhạc gia Wureuk, hơn là vua Gasil. Truyền rằng, Gaya là một vương quốc được h nh thành từ 12 bộ tộc dùng các ngôn ngữ khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Trước kia, em chỉ biết đàn tranh là một loại nhạc cụ dân tộc và chỉ xem lướt qua trên các trang mạng xã hội. Em không biết g về đàn tranh và cũng chưa từng nghĩ rằng m nh sẽ được tiếp xúc với đàn tranh. Nhưng sau kho ng thời gianhọc tập và rèn luyện đàn tranh tại trường Đại học FPT C n Thơ, em c m thấy đàn tranh là một nhạc cụ rất đáng để t m hiểu và học qua. Với âm s c trong veo tựa như tiếng suối ch y, âm thanh mà đàn tranh phát ra mang đến cho người nghe một c m giác êm , d chịu. Ngoài các loại nhạc cụ phổ biến hiện nay như piano, guitar, ukulele… Em nghĩ t m hiểu và học thêm một vài loại nhạc cụ dân tộc như đàn tranh là một điều rất tuyệt vời. Đây là một nhạc cụ được dùng để gi i trí và n7 đã trở thành một biểu tượng văn h7a truyền thống đẹp của con người Việt Nam. Giá trị của n7 để lại cho dân tộc rất nhiều ý nghĩa văn h7atruyền thống tốt đẹp và c7 giá trị ý nghĩa mạnh mẽ nhất đối với mỗi người.
Lý cây bông-nghê n sĩ đàn tranh Hương Đức (đô nc tấu): class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">
Happy birthday (độc tấu):
class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">
Dòng máu lạc hồng (độc tấu):
class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">
Việt Nam quê hương tôi:
class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">
C7 chàng trai viết lên cây: