Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường hàn quốc của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ hbs việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 75 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ &KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC CỦA </b>

<b>CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS VIỆT NAM </b>

<i><b> Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: </b></i>

TS. Lê Hải Hà LÊ LINH ANH Lớp: K56EK2

Mã sinh viên: 20D260063

<b><small>HÀ NỘI – 2024 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Em xin cam đoan đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ </b></i>

<i><b>sang thị trường Hàn Quốc của Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam” là một sản phẩm em đã nỗ lực nghiên cứu và xây dựng trong quá trình thực tập </b></i>

tại Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam. Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp có sự tham khảo của một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Lê Hải Hà. Em xin cam đoan về tính chính xác và duy nhất của các số liệu, nội dung đề cập trong đề tài nghiên cứu do em thực hiện.

<i>Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2024 </i>

Người cam đoan

Lê Linh Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành tớt bài khóa ḷn tớt nghiệp này, trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Thương mại lời cảm ơn chân thành. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Hải Hà đã tận tình chỉ dạy, cung cấp cho em những kiến thức cần thiết và hướng dẫn em để em có thể hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phịng ban của Cơng ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Qua khoảng thời gian thực tập này, em nhận ra và học hỏi được nhiều điều mới mẻ, bổ ích trong môi trường làm việc thực tế, qua đó giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện, bài khóa luận của em vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót do bản thân em vẫn còn những hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, thế nên em rất mong được sự nhận xét, góp ý từ phía quý Thầy, Cô.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2024 Sinh viên thực hiện

Lê Linh Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b><small>LỜI CAM ĐOAN</small></b><small> ... ii </small>

<b><small>LỜI CẢM ƠN</small></b><small> ... iii </small>

<b><small>MỤC LỤC</small></b><small> ... iv </small>

<b><small>DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ</small></b><small> ... vi </small>

<b><small>DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT</small></b><small> ... vii </small>

<b><small>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC</small></b><small> ... 1 </small>

<b><small>1.1.Tính cấp thiết của đề tài ... 1 </small></b>

<b><small>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu</small></b><small> ... 2 </small>

<b><small>1.3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ... 4 </small></b>

<b><small>1.4.Đối tượng nghiên cứu ... 5 </small></b>

<b><small>1.5.Phạm vi nghiên cứu ... 5 </small></b>

<b><small>1.6.Phương pháp nghiên cứu ... 5 </small></b>

<b><small>1.7.Bố cục của khóa luận</small></b><small> ... 7 </small>

<b><small>CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ</small></b><small> ... 7 </small>

<b><small>2.1.Cơ sở lý luận về xuất khẩu ... 7 </small></b>

<b><small>2.1.1.Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu ... 7 </small></b>

<b><small>2.1.2.Phân loại xuất khẩu</small></b><small> ... 9 </small>

<b><small>2.1.3. Các yếu tố tác động tới xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra nước ngồi</small></b><small> ... 13 </small>

<b><small>2.1.4. Vai trị của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với phát triển kinh tế ... 14 </small></b>

<b><small>2.2.Cơ sở lý luận về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ... 16 </small></b>

<b><small>2.2.1.Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ... 16 </small></b>

<b><small>2.2.2.Nội dung thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa... 20 </small></b>

<b><small>2.2.3. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa</small></b><small> ... 23 </small>

<b><small>2.3.Phân định nội dung nghiên cứu ... 25 </small></b>

<b><small>CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS VIỆT NAM ... 26 </small></b>

<b><small>3.1.Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam</small></b><small> ... 26 </small>

<b><small>3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam ... 26 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b><small>3.1.3.Cơ cấu tổ chức và năng lực của công ty ... 28 </small></b>

<b><small>3.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ 2021-2023 ... 30 </small></b>

<b><small>3.2.Thực trạng giải pháp đã thực hiện để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc của công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam ... 35 </small></b>

<b><small>3.2.1.Tổng quan thị trường thủ công mỹ nghệ Hàn Quốc ... 35 </small></b>

<b><small>3.2.2. Tình hình thúc đẩy xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam ... 39 </small></b>

<b><small>3.2.3. Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc của công ty</small></b><small> ... 41 </small>

<b><small>3.2.4. Thực trạng giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam ... 42 </small></b>

<b><small>3.3. Các kết quả đạt được ... 51 </small></b>

<b><small>3.3.1. Những thành tựu đạt được ... 51 </small></b>

<b><small>3.3.2. Những hạn chế, tồn tại ... 53 </small></b>

<b><small>3.3.3. Nguyên nhân hạn chế và tồn tại ... 54 </small></b>

<b><small>CHƯƠNG IV: Định hướng phát triển và đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam ... 56 </small></b>

<b><small>4.1.Định hướng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc đến năm 2030 .... 56 </small></b>

<b><small>4.1.1. Định hướng phát triển chung ... 56 </small></b>

<b><small>4.1.2. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc đến năm 2030 ... 56 </small></b>

<b><small>4.2.Một số kiến nghị dựa trên các thành công, hạn chế và nguyên nhân nhằm hoàn thiện các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc của doanh nghiệp 57 4.2.1. Kiến nghị một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc cho công ty ... 57 </small></b>

<b><small>4.2.2. Kiến nghị đối với ngành</small></b><small> ... 61 </small>

<b><small>4.2.3. Kiến nghị đối với Nhà nước ... 63 </small></b>

<b><small>KẾT LUẬN</small></b><small> ... 65 </small>

<b><small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</small></b><small> ... 66 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỜ </b>

Bảng 3.1: Kết quả hoạt đợng kinh doanh của công ty giai đoạn 2021-2023 31 Bảng 3.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Công ty CP Thương Mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2021-2023 34

Bảng 3.3. Kim ngạch nhập khẩu thủ công mỹ nghệ theo các nhóm hàng của Hàn Quốc từ Việt Nam 36

Bảng 3.4. Cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam 44

Bảng 3.5. Sản lượng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đến một số khu vực 46

Sơ đồ 1 quy trình sản xuất thủ công mỹ nghệ của Công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam ... 47

Biểu đồ 3 1. Giá trị doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty CP Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2021-2023 ... 32 Biểu đồ 3 2. Trị giá xuất khẩu mặt hàng mây tre đan và gốm sứ sang Hàn Quốc của Việt Nam ... 38 Biểu đồ 3 3. Kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc của công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam ... 40 Biểu đồ 3 4. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của sang thị trường Hàn Quốc của Công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam ... 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng anh Nghĩa tiếng việt </b>

APEC Asia- Pacific Economic Cooperation

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á

ASEM The Asia- Europe Meeting Hội nghị thượng đỉnh Á- Âu WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới RCEP Regional Comprehensive

Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

USD United State of dollar Đô la Mỹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Hiện nay, thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói riêng có vai trị quan trọng đới với sự phát triển của doanh nghiệp. Sự mở rộng hợp tác quốc tế đã mang lại cho Việt Nam nhiều thành tựu đáng chú ý, trong đó tăng trưởng kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, cùng với những cơ hội mà toàn cầu hóa đem lại, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng phải đối mặt với một loạt thách thức như sức cạnh tranh, rủi ro về tỷ giá.... Vì vậy để có thể đứng vững trên thị trường q́c tế địi hỏi nhà nước và các doanh nghiệp xuất khẩu phải có những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một cách có hiệu quả.

Nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam có truyền thống từ lâu đời và có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành, phát triển các giá trị văn hóa và lan tỏa nét đẹp văn hóa Việt.

Việc thúc đẩy hoạt động sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ giúp tăng thu ngân sách nhà nước, cân bằng cán cân thanh toán và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nói chung, mà cịn đóng mợt vai trị quan trọng hơn về mặt xã hợi, đó là giúp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn, đặc biệt trong thời kỳ nông nhàn, giúp duy trì bản sắc văn hóa dân tộc ở các làng nghề truyền thống, đồng thời truyền bá các giá trị văn hóa, lịch sử của Việt Nam ra thế giới.

Theo ông Lê Bá Ngọc - Tổng Thư ký Hiệp hội Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện nay đã có mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch thương mại trung bình 9,5%/năm, hiện đạt khoảng 2,2 tỷ USD/năm và thuộc nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất của Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Theo số liệu ước tính của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ trong tháng 11/2023 đạt mức cao nhất trong 1 năm qua, đạt 18,0 triệu USD, tăng 30,9% so với tháng 10/2023. Xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm của Việt Nam trong tháng 1-2024 đạt hơn 79 triệu USD - tăng 11,8% so với tháng trước đó và tăng 74,3% so với cùng kỳ năm.

Công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam đã không ngừng 2 nỗ lực và mở rộng thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang các nước trên thế giới đặc biệt là thị trường đầy tiềm năng như Hàn Quốc. Tuy nhiên công ty đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trên thị trường như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia... Bên cạnh đó, dù ngành thủ công mỹ nghệ có tiềm năng tăng trưởng lớn, song vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức như việc phát triển sản xuất sản phẩm làng nghề Việt còn nhỏ lẻ, tự phát, và còn phân tán; hạn chế ý tưởng thiết kế sáng tạo và phát triển sản phẩm mới. Ngoài ra sản xuất chưa chuyên môn hoá, tay nghề chưa được rèn luyện một cách chuyên nghiệp để có thể làm sản phẩm chất lượng cao, số lượng nhiều .

Từ thực trạng trên, việc nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ là vấn đề hết sức cần thiết. Qua thời gian thực tập tìm hiểu hoạt đợng kinh doanh thực tế tại phịng X́t Khẩu của Công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, em đã phần nào nắm được tình hình xuất khẩu các mặt hàng, đặc biệt là sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Trên cơ sở đó cùng với những kiến thức đã được học, em nhận thấy cơng ty cịn mợt sớ hạn chế trong hoạt đợng thúc đẩy xuất khẩu vì vậy em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc của Công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

<b>1.2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>

[1] ThS. Cao Thị Thanh Tâm (2014), “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Châu Âu của công ty CP Najimex” (Luận văn Thạc sĩ, ), Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội). Luận văn đã cung cấp thông tin tổng quan về mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hàng thủ công mỹ nghệ và thị trường châu Âu, phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường châu Âu từ đó đưa ra giải pháp như nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty; đẩy mạnh công tác Marketing, nghiên cứu thị trường châu Âu để thúc đẩy, định hướng chiến lược về hoạt động xuất khẩu.

[2] ThS. Trần Văn Đức (2012), “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ gia dụng Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” (Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh). Tác giả đã đánh giá tổng quát, trình bày những cơ sở lý luận về chiến lược và giải pháp nhằm tăng sản lượng và giá trị xuất khẩu đồ gỗ gia dụng của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản như nỗ lực mở rộng, chiếm lĩnh thị trường mới; tăng nguồn nhân lực chất lượng trong ngành;... Tác giả học hỏi kinh nghiệm chủ yếu từ các doanh nghiệp Nhật Bản xuất khẩu gỗ sang Đài Loan, tuy nhiên đặc điểm văn hóa và cách vận hành giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp Nhật Bản là khác nhau, các giải pháp vì thế cũng mang tính định hướng nhiều hơn, do đó chưa hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

[3] Nhóm tác giả Đinh Cao Khuê, Trần Đình Thao, Nguyễn Thị Thuỷ, (2020) “Tiềm năng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” (Nghiên cứu khoa học được đăng lên Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam). Bài viết chỉ ra tiềm năng và một số yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến xuất khẩu rau quả Việt Nam sang Nhật Bản, có nêu ra những khó khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, và đề ra giải pháp cho các doanh nghiệp như cải thiện năng lực chế biến của doanh nghiệp; tuân thủ nghiêm ngặt quy định sản phẩm hàng hóa của Nhật Bản; tăng cường đàm phán và xúc tiến thương mại hàng nông sản tại thị trường Nhật Bản. Tuy nhiên, bài viết chưa cung cấp cơ sở lý thuyết cần thiết về hoạt động xuất khẩu cũng như chưa đưa ra được triển vọng và định hướng phát triển cho ngành sản xuất rau quả trong nước.

[4] Luận án tiến sĩ: “Giải pháp thúc đẩy hàng hóa Việt Nam sang thị trường Úc và New Zealand”, Luận án Tiến sĩ, Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Thương, Bộ Công Thương, Lê Thị Mai Anh (2023). Luận án đã nêu ra những hạn chế trong việc khai thác thị trường Úc và New Zealand chưa tương xứng với tiềm năng hợp tác giữa Việt Nam với Úc và Việt Nam với New Zealand cũng như nhu cầu nhập khẩu của Úc và New Zealand. Luận án đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Úc và New Zealand đến năm 2030 như: tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, chương trình đẩy mạnh xuất khẩu; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật của hai nước; tiếp tục quan tâm xây dựng nguồn nguyên phụ liệu cho sản xuất xuất khẩu ổn định...

<i>Nhận xét tổng quan: </i>

Những công trình nghiên cứu trên đều đã phân tích được thực trạng và nêu ra được những giải pháp phương hướng nhằm thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng sang thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, đa số đề tài nghiên cứu trên phạm vị rộng xem xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế nên tính ứng dụng vào từng doanh nghiệp chưa cao. Bên cạnh đó, do bối cảnh thời đại của mỗi giai đoạn sẽ khác nhau nên những giải pháp, kiến nghị của các công trình này cũng có phần không phù hợp với tình hình hiện nay.

<b>1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>Thơng qua việc thực hiện nghiên cứu, khóa luận đưa ra hai mục tiêu chính: </b></i>

Về lý thuyết: Khóa luận sẽ trình bày các khái niệm, lý thuyết chung về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.

Về thực tiễn: Từ việc phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc, khóa luận nghiên cứu các giải pháp đã được thực hiện qua đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu phù hợp với mục tiêu phát triển lâu dài của công ty.

<i><b>Nhiệm vụ nghiên cứu: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nói chung trong nền kinh tế thị trường. Đây là phần lý thuyết cốt lõi, phục vụ xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài, bao gồm các khái niệm, các hình thức, vai trị của x́t khẩu, nợi dung thúc đẩy xuất khẩu, các tiêu chí đánh giá thúc đẩy xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc của doanh nghiệp Việt Nam.

Phân tích các giải pháp đã và đang thực hiện nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc của Công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam. Từ đó, chỉ ra những thành công đạt được, những hạn chế của công ty cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó.

Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc của Công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam.

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Khóa luận tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giải pháp thúc đẩy XK mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty CP Thương Mại và Dịch vụ HBS Việt Nam.

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu </b>

- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu đi sâu vào hoạt động XK mặt hàng thủ công mỹ nghệ và đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của công ty CP Thương Mại và Dịch Vụ HBS Việt Nam

- Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại công ty CP Thương Mại và Dịch Vụ HBS Việt Nam.

- Thời gian: Tập trung vào giai đoạn 2021-2023

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trong quá trình nghiên cứu, dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua:

- Tổng hợp, thống kê các tài liệu nội bộ của CP Thương Mại và Dịch Vụ HBS Việt Nam như Hồ sơ công ty, Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo kết quả xuất nhập khẩu trong 3 năm 2021, 2022, 2023 được cung cấp bởi phịng Hành chính – nhân sự và phịng Kế toán tài chính của Công ty.

- Giáo trình, bài giảng của Trường Đại học Thương mại, các bài luận văn của các anh chị khóa trước cùng nhóm đề tài.

- Các nguồn thông tin đáng tin cậy trên Internet liên quan đến thị trường thủ công mỹ nghệ Hàn Quốc và lĩnh vực xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.

<b>1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu</b>

- Phương pháp thống kê: Thu thập sớ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo đáng tin cậy liên quan khác. Qua đó nhằm giải thích, phân tích sâu các yếu tố có tác động tới hoạt động thúc đẩy xuất khẩu, trình bày và tổ chức dữ liệu.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Dựa trên thông tin đã tìm hiểu, thu thập được, đánh giá mức độ liên quan và tính chính xác, khái quát thành bảng và biểu đồ, trên cơ sở này sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá tổng quan, toàn diện về vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: Dựa trên các số liệu thu thập được liên quan tới báo cáo về tài chính và thương mại, khóa luận sử dụng phương pháp so sánh nhằm thấy được sự chênh lệch qua các năm, trước và trong giai đoạn từ 2021 đến 2023. Từ đó đánh giá được thực trạng những ưu điểm, hạn chế của công ty và tìm hướng giải pháp cho vấn đề.

- Phương pháp kế thừa, bổ sung: Khóa luận có sử dụng nhiều các nguồn thông tin và số liệu thứ cấp sẵn có về những vấn đề liên quan để tham khảo, bổ sung cho việc định hướng và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục các vấn đề cịn tờn đọng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.7. Bố cục của khóa luận </b>

Ngoài các phần: Lời cam đoan; Lời cảm ơn; Mục lục; Danh mục bảng biểu, hình vẽ; Danh mục từ viết tắt; Kết luận; Tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận gồm 4 chương sau:

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp

Chương 3: Thực trạng áp dụng biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam sang thị trường Hàn QuốcChương 4: Định hướng phát triển và đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc

<b>CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ </b>

<b>2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu </b>

<b>2.1.1. Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu 2.1.1.1. Khái niệm</b>

Hiện nay, có rất nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về xuất khẩu:

Theo giáo trình International Trade của Feenstra & Taylor (2010), “các quốc gia mua và bán hàng hóa, dịch vụ từ nhau. Xuất khẩu là sản phẩm được bán từ nước này sang nước khác”

Theo Khoản 1, Điều 28 Ḷt Thương mại của Q́c hợi nước Cợng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005: “Xuất khẩu hàng hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Theo Tổng cục thống kê Việt Nam tại Niên giám thống kê 2015 có đưa ra khái niệm xuất khẩu dựa theo luật Thương Mại nhưng mang tính chi tiết hơn về xuất xứ: “Xuất khẩu hàng hóa là đưa toàn bộ giá trị hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong một thời kỳ nhất định, hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có xuất xứ trong nước và hàng tái sản xuất được đưa ra nước nước ngoài làm giảm nguồn vật chất trong nước”.

Nói tóm lại, có nhiều cách hiểu về xuất khẩu hàng hóa, tuy nhiên bản chất của xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá, sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Xuất khẩu hàng hóa không phải là hoạt động kinh doanh đơn lẻ mà là một hệ thống các hoạt động kinh doanh có tổ chức, dưới sự quản lý giám sát bởi các cấp nhà nước cả ở bên trong lẫn bên ngoài nhằm đem lại các nguồn lợi nhuận, ngoại tệ, đồng thời đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế cho các quốc gia.

<b>2.1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu </b>

Xuất khẩu là hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương. Xuất khẩu là hoạt động buôn bán diễn ra trên phạm vi ngoài quốc gia. Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước. Điều này được thể hiện ở chỗ:

<i>Thứ nhất, xuất khẩu là hoạt động diễn ra cần có hai hay nhiều bên tham gia, thuộc </i>

địa phận quốc gia khác nhau. Chính vì vậy, khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu, các bên tham gia có thể gặp những trở ngại về sự khác biệt giữa nền kinh tế, ngôn ngữ, chính trị, tôn giáo... Đây là những trở ngại lớn mà bên xuất khẩu hàng hóa cần tìm hiểu để có thể xuất khẩu sản phẩm của mình

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Thứ hai, thị trường rộng lớn, khó kiểm soát. Chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố </i>

khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp… của các quốc gia khác nhau. Thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế.

<i>Thứ ba, hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ </i>

đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong nước nhờ tích lũy từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là phương tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực...

<i>Thứ tư, nghiệp vụ trong hoạt động xuất khẩu chứa rất nhiều rủi ro như hoạt động </i>

thanh toán quốc tế, thuê phương tiện vận tải, đàm phán ký kết hợp đồng, những tranh chấp thương mại.... Do mang nhiều rủi ro khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, hai bên tham gia cần thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng, mua bảo hiểm hàng hóa và bổ sung các điều khoản về giải quyết tranh chấp.

<b>2.1.2. Phân loại xuất khẩu 2.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp</b>

<i>Khái niệm: XK trực tiếp là việc XK các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh </i>

nghiệp sản xuất ra hoặc được thu mua từ các đơn vị sản xuất nội địa (thông qua các tổ chức của mình) tới khách hàng quốc tế. Đây là phương thức mà hầu hết các doanh nghiệp sử dụng khi tham gia thị trường quốc tế.

<i>Ưu điểm: việc giao dịch, đàm phán được thảo luận, thông qua một cách trực tiếp </i>

nên các bên dễ dàng đi đến thống nhất, giảm thiểu những hiểu lầm không đáng có, do đó chi phí trung gian giảm và lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế cũng tăng lên; tạo điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp, giúp người XK nắm bắt được các nhu cầu về số lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu đó của thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải có lượng vốn </i>

khả lớn ứng trước để mua hàng hoặc sản xuất. Bên cạnh đỏ hình thức này có mức độ rủi ro lớn, nếu như không có cán bộ xuất nhập khẩu đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia 19 ký kết hợp đồng ở một thị trường mới thì doanh nghiệp sẽ dễ mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình.

<b>2.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp (XK uỷ thác) </b>

<i>Khái niệm: Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là bên </i>

trung gian thay thế cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng XK, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để XK và qua đó được hưởng một số tiền nhất (phí uỷ thác).

<i>Ưu điểm: Người nhận uỷ thác hiểu rõ hệ thống pháp luật, tình hình thị trường, tập </i>

quán, thói quen mua hàng, do đó có khả năng đẩy mạnh việc mua hàng, giao hàng và thanh toán. Ngoài ra, người nhận uỷ thác không cần bỏ vốn vào kinh doanh vẫn tạo ra công ăn việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được lợi nhuận đáng kể.

<i>Nhược điểm: Doanh nghiệp kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với đối </i>

tác và phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian. Lợi nhuận của bên kinh doanh XNK bị chia sẻ.

<b> 2.1.2.3. Buôn bán đối lưu </b>

<i>Khái niệm: Buôn bán đối lưu là loại hình giao dịch đặc biệt, trong đó người XK </i>

đồng thời là người NK, người bán đồng thời là người mua, hàng hóa vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của hoạt động trao đổi. Trong mô hình XK này, mục tiêu là thu được một lượng hàng hoá có giá trị tương đương. Phương thức này còn được gọi với các tên khác như XNK liên kết hoặc hàng đổi hàng.

<i>Ưu điểm: Không sử dụng tiền tệ làm trung gian nên không bị ảnh hưởng bởi vấn </i>

đề tỷ giá, giảm được chi phí giao dịch và thanh toán với ngân hàng, có thể thực hiện khi một bên thiếu ngoại tệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>Nhược điểm: Phức tạp, tốn thời gian, chịu ảnh hưởng của luật lệ các nước, hàng </i>

hóa không đảm bảo được chất lượng, khó khăn trong việc định giá thị trường cho hàng hóa, dễ xảy ra tình trạng mâu thuẫn.

<b>2.1.2.4. Gia công quốc tế </b>

<i>Khái niệm: Theo giáo trình Quản trị tác nghiệp của PGS.TS. Doãn Kế Bôn thì gia </i>

công quốc tế là tế là hình thức gia công thương mại mà bên đặt gia công hoặc bên nhận gia công là thương nhân nước ngoài, sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hay nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.

<i>Ưu điểm: Đối với bên đặt gia công thì phương thức này giúp hạ thấp giá thành </i>

sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Đối với bên nhận gia cồn thì ưu điểm có thể thấy rõ nhất đó là giải quyết được vấn đề việc làm tại nước sở tại và thu hút các kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.

<i>Nhược điểm: Đối với bên đặt gia công thì phương thức này là mối lo ngại về rủi </i>

ro rị rỉ cơng thức, bản qùn, kỹ thuật sản phẩm của mình cho đối thủ. Đối với bên nhận gia công sẽ nhận thù lao rẻ mạt, trong khi đó thì chịu mọi rủi ro và chi phí trong quá trình sản xuất.

<b> 2.1.2.5. Xuất khẩu tại chỗ </b>

<i>Khái niệm: Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa không qua biên </i>

giới quốc gia mà thường là xuất khẩu vào khu vực công nghiệp dành riêng cho các công ty kinh doanh, người nước ngoài.

<i> Ưu điểm: Hình thức này sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản chi </i>

phí rất lớn và tiết kiệm thời gian do khoảng cách vận chuyển ngắn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp khi mua bán theo hình thức xuất khẩu tại chỗ sẽ được hưởng các ưu đãi thuế do Nhà nước quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Nhược điểm: Doanh nghiệp ít chủ động trong việc tìm kiếm đối tác và thủ tục </i>

phức tạp.

<b>2.1.2.6. Tái xuất khẩu </b>

<i>Khái niệm: Theo Luật Hải quan Việt Nam quy định “Tái xuất khẩu là việc thương </i>

nhân Việt Nam mua hàng của một nước để bán cho nước khác, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa đó vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam”. Chính vì vậy, nghiệp vụ tái xuất khẩu còn được gọi với tên khác là “tạm nhập tái xuất”.

<i>Ưu điểm: doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản </i>

xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.

<i>Nhược điểm: Kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá </i>

cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp tiến hành XK theo phương thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao.

<b>2.1.2.7. Xuất khẩu hàng hoá theo Nghị định thư </b>

<i>Khái niệm: Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất khẩu hàng hoá được </i>

ký kết theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Các doanh nghiệp sẽ dựa chính vào văn bản đã ký kết này cùng các chỉ định và hướng dẫn cụ thể để tiến hành xuất khẩu hàng hóa. Hình thức này thường diễn ra ở những quốc gia có mối quan hệ mật thiết với nhau.

<i>Ưu điểm: Doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu </i>

thị trường, tìm kiếm đối tác mua hàng, mặt khách không có sự rủi ro trong thanh toán.

<i>Nhược điểm: Không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng, thực hiện </i>

phương thức này do có liên quan đến uy tín và lợi ích của quốc gia trên thị trường quốc tế. Vì vậy, trên thực tế hình thức xuất khẩu chiếm tỉ trọng vô cùng nhỏ. Thông thường trong các nước xã hội chủ nghĩa trước đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết và chỉ trong một số doanh nghiệp nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>2.1.3. Các yếu tố tác động tới xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ ra nước ngồi </b>

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu rất phức tạp và chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Các yếu tố đóng vai trị then chớt trong việc xác định khả năng tồn tại và khả năng cạnh tranh của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ. Dưới đây là một số yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đó là:

- Môi trường kinh doanh thuận lợi với đặc điểm là điều kiện kinh tế và chính trị ổn định, các quy định minh bạch, cơ sở hạ tầng hiệu quả và khả năng tiếp cận tài chính có thể thúc đẩy tăng trưởng trong lĩnh vực x́t khẩu thủ cơng mỹ nghệ. Chính phủ có thể tạo ra các chính sách hỗ trợ và khuyến khích để khuyến khích tinh thần kinh doanh, đổi mới và thương mại quốc tế.

- Quản lý nhà nước hiệu quả bao gồm việc tạo ra và thực hiện các chính sách hỗ trợ sự phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành thủ công mỹ nghệ. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp hỗ trợ tài chính, phát triển cơ sở hạ tầng, các chương trình đào tạo kỹ năng và các sáng kiến tiếp cận thị trường. Ngoài ra, các chính phủ có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc đàm phán thương mại, đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu và đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định quốc tế.

- Cơng nghệ đóng vai trị biến đởi trong ngành thủ công mỹ nghệ, cho phép các nghệ nhân nâng cao năng suất, khả năng sáng tạo và tiếp cận thị trường. Việc áp dụng các công cụ kỹ thuật số để thiết kế, sản xuất, tiếp thị và bán hàng có thể nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Hơn nữa, những tiến bộ trong nền tảng thương mại điện tử, hệ thống thanh toán kỹ thuật số và giải pháp quản lý chuỗi cung ứng tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế và mở rộng khả năng tiếp cận thị trường cho các nhà xuất khẩu thủ công mỹ nghệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Ngoài ra các hiệp định thương mại song phương hoặc đa phương giữa các quốc gia có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình thương mại suôn sẻ hơn, giảm thuế quan và mở ra thị trường mới cho các nhà xuất khẩu thủ công mỹ nghệ.

<b>2.1.4. Vai trị của hoạt động xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ với phát triển kinh tế </b>

<b>2.1.4.1. Đối với doanh nghiệp</b>

Hoạt động xuất khẩu với các công ty có ý nghĩa rất quan trọng. Thực chất nó là hoạt động bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận từ hoạt động này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.

- X́t khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ cịn có vai trị nâng cao uy tín của cơng ty trên trường quốc tế. Nó cho phép công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở các nước khác nhau như Mỹ, Trung Quốc,… và sẽ rất có lợi cho công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này. Để có được điều này công ty phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh toán...

- Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh do vậy địi hỏi các cơng ty phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh... Phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách thức thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp công ty phát triển đi lên

<b>2.1.4.2. Đối với quốc gia</b>

Xuất khẩu hàng hóa nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng giữa nước này với nước khác.

- Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với Việt Nam. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi; tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới.

- Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống của người dân bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập khá. X́t khẩu cịn tạo ra ng̀n vớn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú thêm nhu cầu người dân.

- Đối với nhiều nước đang phát triển, xuất khẩu thủ công mỹ nghệ là một cách để đa dạng hóa nền kinh tế của họ, thoát khỏi các lĩnh vực truyền thống như nông nghiệp hoặc công nghiệp khai khoáng. Sự đa dạng hóa này có thể làm giảm sự phụ thuộc vào thị trường hàng hóa không ổn định và mang lại khả năng phục hồi trước những cú sốc kinh tế.

<b>2.1.4.3. Đối với quốc tế</b>

Hàng thủ công xuất khẩu đóng góp cho kinh tế quốc tế theo nhiều cách:

- Giúp các nước cải thiện cán cân thương mại bằng cách thu được ngoại tệ. Nguồn thu từ xuất khẩu này có thể bù đắp chi phí nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, có khả năng làm giảm thâm hụt thương mại.

- Sản xuất thủ công mỹ nghệ thường có sự tham gia của một số lượng đáng kể lao động có tay nghề và lao động phổ thông, đặc biệt ở các vùng nông thôn nơi thực hành các nghề thủ công truyền thống. Xuất khẩu hàng thủ công có thể tạo ra cơ hội việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và nghèo đói ở những khu vực này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Việc bán hàng thủ công mỹ nghệ mang lại thu nhập cho các nghệ nhân, gia đình họ và cộng đồng tham gia sản xuất. Thu nhập này có thể hỗ trợ sinh kế, cải thiện mức sống và góp phần phát triển kinh tế địa phương.

- Hàng thủ công mỹ nghệ thường có giá trị gia tăng cao hơn so với hàng hóa sản xuất hàng loạt vì tính độc đáo, tay nghề thủ công và ý nghĩa văn hóa của chúng. Điều này cho phép các quốc gia kiếm được lợi nhuận cao hơn trên mỗi đơn vị bán ra, nâng cao giá trị xuất khẩu tổng thể.

- Tạo điều kiện trao đổi văn hóa giữa các quốc gia. Nó cho phép các nghệ nhân giới thiệu di sản văn hóa, truyền thống và kỹ năng nghệ thuật của họ tới người tiêu dùng trên toàn thế giới, thúc đẩy sự hiểu biết và đánh giá cao giữa các nền văn hóa.

- Thủ công mỹ nghệ thường gắn liền với bản sắc văn hóa và di sản của một quốc gia. Việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có thể thu hút khách du lịch muốn trải nghiệm và mua các sản phẩm đích thực của địa phương, góp phần tăng doanh thu cho ngành du lịch.

- Sản xuất thủ công mỹ nghệ thường sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc địa phương và có thể tái tạo, giúp nó bền vững với môi trường. Ngoài ra, hỗ trợ các nghề thủ công có thể giúp bảo tồn các kỹ năng truyền thống, tập quán văn hóa và đa dạng sinh học, góp phần đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

<b>2.2. Cơ sở lý luận về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa </b>

<b>2.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa2.2.1.1. Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa</b>

Thúc đẩy x́t khẩu là mợt phương thức đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức… của Nhà nước và các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng tăng giá trị cũng như sản lượng của hàng hóa xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng: Thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng là việc doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu nhằm gia tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của hàng hóa. Để nâng cao sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu có thể thực hiện các phương thức như: Nghiên cứu mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu và mở rộng quy mô sản xuất.

Thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất: Việc nghiên cứu thị trường, đa dạng hóa mặt hàng giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nhiều tệp khách hàng dựa tên yếu tố tâm lý, tập quán, đáp ứng thị hiếu tại các quốc gia khác nhau. Từ đó tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Để tối ưu sản lượng tiêu thụ và phân tán rủi ro, doanh nghiệp cũng cần thúc đẩy sản phẩm sang các thị trường tiềm năng mới. Đồng thời phải linh hoạt có kế hoạch thay đổi sản phẩm nếu cần thiết để phù hợp hơn với người tiêu dùng tại thị trường mục tiêu

<b>2.2.1.2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa</b>

<small></small> <b>Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng </b>

<i>Thứ nhất là mở rộng quy mô sản xuất</i>

Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng sản xuất ra số lượng hàng hoá trong giới hạn khả năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp. Đôi khi, doanh nghiệp chưa có quy mô sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất. Do vậy, trước khi muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực sản xuất của mình để mở rộng quy mô sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị trường. Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động sự đầu tư về vốn, nhân lực và công nghệ. Doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động quản lý cũng như lao động trực tiếp sản xuất. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống nhất trong các khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất. Do đó, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào trang thiết bị máy móc nhà xưởng, nguyên vật liệu đầu vào. Có như vậy bản thân doanh nghiệp mới tạo được sự thống nhất trong nội bộ để phản ứng với những biến động trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thị trường mà sản phẩm hiện đang và sẽ có mặt. Nhưng không có nghĩa là mở rộng quy mô bằng mọi cách.

<i>Thứ hai là đầu tư công nghệ sản xuất</i>

Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệ sản xuất được hiểu là tất cả các yếu tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Phát triển công nghệ được thực hiện bằng nhiều con đường như: tự nghiên cứu và phát triển, nhận chuyển giao công nghệ, mua bán hay cho tặng…Và đối với doanh nghiệp xuất khẩu có nhiều đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần đánh giá được trình độ công nghệ sản xuất của họ và xác định được vị trí của mình trên thương trường để có hướng phát triển công nghệ phù hợp với khả năng(tức là sự hài hòa của bốn yếu tố trang thiết bị, kỹ năng của con người, thông tin và tổ chức) nhưng lại đáp ứng được một đoạn thị trường mục tiêu cho các sản phẩm đầu ra.

<i>Thứ ba là nghiên cứu mở rộng thị trường</i>

Môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và tỷ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nó còn giúp các nhà kinh doanh hoạch định các chiến lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị trường hiện tại cũng như trong tương lai. Khi nghiên cứu thị trường nước ngoài doanh nghiệp cần quan tâm đến các yếu tố: Quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường, khả năng tiêu dùng, kênh phân phối và các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng hóa vào thị trường đó. Qua đó, doanh nghiệp xác định đâu là thị trường trọng điểm mà doanh nghiệp nên tập trung mở rộng, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải khi kinh doanh.

Tiếp đó, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể các vấn đề như: đối tượng phục vụ, đặc điểm tiêu dùng của thị trường, khả năng tiêu dùng của các đối tượng, đối thủ cạnh tranh… để xác định được đoạn thị trường mục tiêu trong thị trường trọng điểm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>Thứ tư là đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu</i>

Con người luôn thích đổi mới. Vì vậy, họ cũng luôn luôn thích tiêu dùng các sản phẩm đa dạng về mẫu mã, chủng loại. Dựa vào tâm lý này, các doanh nghiệp cũng cần 23 đa dạng hoá bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm. Để đẩy mạnh công tác này, doanh nghiệp cần chú trọng nhất đến năng lực của đội ngũ thiết kế mẫu mã sản phẩm. Do vậy, đầu tư có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng

<small></small> <b>Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất </b>

<i>Thứ nhất là nâng cao chất lượng sản phẩm</i>

Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo nên ưu thế cạnh tranh của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã và các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có chất lượng cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy tín riêng cho doanh nghiệp về sản phẩm của mình.

Các doanh nghiệp muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển công nghệ của doanh nghiệp, đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng với chi phí tối thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng để thực hiện nó là một vấn đề lâu dài.

<i>Thứ hai là xúc tiến và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài</i>

Khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra hình ảnh riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng. Niềm tin của

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây dựng thương hiệu, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường thế giới. Điều này giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng bá sản phẩm của mình như tham gia các hội chợ, triển lãm; quảng cáo sản phẩm, hình ảnh 24 qua các phương tiện báo chí, truyền hình, mạng internet; tài trợ cho các hoạt động xã hội.

Và một số giải pháp khác về vốn hay về nhân lực cũng đem lại hiệu quả nhất định cho từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

<b>2.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa </b>

Thúc đẩy xuất khẩu thực chất là hoạt động làm cho xuất khẩu đẩy mạnh hơn so với tình trạng trước đó. Tùy thuộc vào mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng như khả năng tài chính của mình mà mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu riêng cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Thúc đẩy xuất khẩu sẽ bao gồm những nội dung chính như sau:

<b>2.2.2.1. Thúc đẩy xuất khẩu về mặt số lượng</b>

Các doanh nghiệp thực hiện thúc đẩy xuất khẩu bằng việc gia tăng sản lượng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp sang thị trường nước ngoài nhằm tích cực khai thác thị trường xuất khẩu thông qua các hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác... phủ rộng sự xuất hiện của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu. Bên cạnh việc tăng nhanh sản lượng xuất khẩu phải đi kèm với tăng mạnh kim ngạch xuất khẩu hơn tốc độ tăng sản lượng. Kim ngạch xuất khẩu càng cao thì thể hiện tài chính của doanh nghiệp, hay của một nhà nước càng phát triển và ngược lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Doanh nghiệp có thể thúc đẩy xuất khẩu bằng việc thực hiện đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu dựa vào tâm lý ưa thích sự đổi mới và mới lạ của con người. Doanh nghiệp tiến hành đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, mẫu mã phù hợp với sở thích và tập quán của từng thị trường. Có thể đa dạng hóa theo hai cách là: đa dạng hóa các mặt hàng vào nhiều thị trường hoặc chỉ tập trung vào một vài thị trường cụ thể.

Thị trường là khâu quyết định của xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu chính là việc khai thác tốt thị trường hiện tại, thúc đẩy việc đưa những sản phẩm hiện tại và những sản phẩm mới của doanh nghiệp vào tiêu thụ ở những thị trường mới. Quy mô của thị trường cho biết độ phủ thị trường của doanh nghiệp, vị thế và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường đó. Độ phủ càng dày chứng tỏ hoạt động xuất khẩu càng hiệu quả. Số lượng đối tác của doanh nghiệp trong thị trường sẽ thể hiện được hiệu quả cũng như kết quả của doanh nghiệp trong việc thiết lập, mở rộng, kết nối với mạng lưới bán hàng cũng như khả năng phát triển của doanh nghiệp tại thị trường mục tiêu. Số lượng đối tác lớn đồng nghĩa với những thuận lợi cho sự tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu, doanh thu cùng với đó là giảm thiểu được rủi ro xuất khẩu.

Trong quá trình hoạt động sản xuất, xuất khẩu vốn của một doanh nghiệp không ngừng được tăng lên tương ứng với sự tăng trưởng quy mô sản xuất, xuất khẩu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất, xuất khẩu được tiến hành một cách liên tục. Vì vậy, doanh nghiệp tăng vốn để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình

<b> 2.2.2.2. Thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất </b>

Các doanh nghiệp xuất khẩu phải không ngừng nâng cao chất lượng để có thể có năng lực cạnh tranh đối với các đối thủ cạnh tranh khác trên đấu trường ngoại thương. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất gồm những nội dung sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Trong quá trình xuất khẩu, các doanh nghiệp luôn phải tư duy và đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo nên ưu thế cạnh tranh của sản phẩm. Muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước trên thế giới.

Phát triển xuất khẩu không thể tách rời việc nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, bởi đây là yếu tố then chốt, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của sản phẩm trên thị trường. Và chất lượng sản phẩm cũng là yếu tố quan trọng nhất góp phần tạo nên hình ảnh, thương hiệu cho doanh nghiệp. Vì vậy, một doanh nghiệp xuất khẩu muốn khẳng định uy tín, danh tiếng của mình và sản phẩm, trước hết cần tạo lòng tin nơi khách hàng bằng những sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán thật tốt. Đó chính là vũ khí quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đạt hiệu quả lâu dài.

Doanh nghiệp khi xuất khẩu vào bất kỳ thị trường nào cũng đều phải nghiên cứu và xác định nhu cầu của từng thị trường, không ngừng xem xét để xác định nhu cầu của khách hàng và đáp ứng yêu cầu đó là điều cốt lõi dẫn tới thành công trong điều kiện thị trường luôn biến động hiện nay. Sự khác biệt giữa các quốc gia sẽ dẫn đến nhu cầu của từng thị trường sẽ đa dạng, cao thấp khác nhau, doanh nghiệp dựa trên mục tiêu và năng lực của mình để lựa chọn sẽ đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng thị trường đến đâu. Doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường tốt nhất sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

Hạn chế việc sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường, hạn chế xuất khẩu bằng mọi giá. Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu làm cho hàng hoá xuất khẩu có sự cạnh tranh lớn hơn trên thị trường.

Cơ cấu mặt hàng là tương quan tỷ lệ giữa các mặt hàng trên tổng thể các mặt hàng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xác định cơ cấu mặt hàng trên từng thị trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

xem đâu là mặt hàng chủ lực, mặt hàng không tiềm năng để xuất khẩu, sau đó có sự điều chỉnh bằng việc chuyển dịch cơ cấu sản phẩm để phù hợp với đặc tính của từng thị trường. Đó là cách vừa nâng cao sản lượng vừa giảm thiểu hàng tồn kho.

Để có thể thúc đẩy và đưa sản phẩm ra thị trường dễ dàng, doanh nghiệp cần một hệ thống phân phối hiệu quả. Kênh phân phối có vai trị rất quan trọng, nó là cầu nới giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Kênh phân phối bao gồm tập hợp các tổ chức, cá nhân khác nhau, có chức năng khác nhau, có mới quan hệ qua lại nhằm tạo dịng vận đợng cho sản phẩm về mặt vật chất, tạo dòng thương lượng, chuyển quyền sở hữu, dịng thơng tin, dịng xúc tiến và dịng tiền tệ

Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là việc doanh nghiệp áp dụng các biện pháp nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thu được trên cùng một lượng hàng hóa xuất khẩu. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải tiến hành các chính sách đầu tư hợp lý như giảm chi phí, cải tiến thiết bị, máy móc, công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất, giảm mức tiêu hao nguyên liệu...

<b>2.2.3. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa </b>

Thơng tin về thị trường có thể được thu thập gián tiếp trên Internet hoặc thu thập trực tiếp từ điều tra tại thị trường. Dựa trên thông tin nghiên cứu được về thị trường, tiến hành lựa chọn mở rộng thị trường theo thị trường mới hoặc phát triển chuyên sâu theo dòng sản phẩm nhất định tại một khu vực thị trường nước ngoài mà doanh nghiệp đã thâm nhập.

Doanh nghiệp cần đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu bằng cách nghiên cứu thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nhiều mẫu mã, chất liệu khác nhau mang đến sự độc đáo và phong phú cho sản phẩm. Để đẩy mạnh công tác này, doanh nghiệp cần chú trọng nhất đến năng lực của đội ngũ thiết kế mẫu mã sản phẩm kết hợp với công tác điều tra thị trường và xu hướng tiêu dùng.

Thực hiện các biện pháp kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt ở mọi giai đoạn. Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như ISO 9001:2015, DIN, BS...để khẳng định chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đồng thời cập nhật và đáp ứng các thay đổi trong chính sách thương mại, tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nhập khẩu hàng hóa.

Dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng các mặt hàng có giá trị gia tăng cao của công ty, tập trung vào các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu, các thị trường tiềm năng và thị trường ngách để mở ra các thị trường mới, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.

Tận dụng các nền tảng trực tuyến như Amazon, Alibaba hoặc eBay để tiếp cận trực tiếp với khách hàng quốc tế. Điều này có thể đặc biệt hiệu quả khi tiếp cận các thị trường ngách hoặc các sản phẩm có sức hấp dẫn rộng rãi. Bên cạnh đó có thể sử dụng các đại lý hoặc nhà phân phối địa phương có kiến thức về thị trường và mạng lưới đã được thiết lập.

Doanh nghiệp cần chủ động trang bị kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế như WTO, hiệp định FTA... Tăng cường năng lực của giám đốc và cán bộ quản lý trong doanh nghiệp... chú trọng phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, tham gia chuỗi kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

toàn cầu với việc đa dạng hóa các sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ chất lượng quốc tế...

Nhân lực doanh nghiệp phải đảm bảo về chất lượng tức là đủ kiến thức kinh nghiệm và được sắp xếp một cách hợp lý trong cơ cấu lao động của doanh nghiệp. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, chuyên nghiệp, có tính sáng tạo cao; có nhiều chính sách phúc lợi thu hút người tài trung thành với doanh nghiệp xuất khẩu.

<b>2.3. Phân định nội dung nghiên cứu </b>

Như đã nêu ở trên, có rất nhiều nội dung về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng biện pháp nào và hiệu quả của biện pháp ra sao cịn phụ tḥc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp. Do thời gian và nguồn lực giới hạn nên em chỉ xin tập trung vào các giải pháp như sau:

- Mở rộng thị trường xuất khẩu - Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu

- Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu - Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối - Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

Ngoài ra, em sẽ tiến hành đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu sang Hàn Quốc của công ty và đề xuất giải pháp giúp Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam tăng lượng hàng xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hàn Quốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS VIỆT NAM </b>

<b>3.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam </b>

Công ty Cổ phần Thương Mại & Dịch vụ HBS Việt Nam được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần cấp ngày 07 tháng 11 năm 2016.

Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng).Mã số doanh nghiệp: 0107623688

Người đại diện theo pháp luật của công ty: Võ Mạnh Hùng – Chức vụ: Giám đốcTên công ty bằng Tiếng Việt: CƠNG TY Cở phần THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS VIỆT NAM.

Tên công ty bằng Tiếng Anh: HBS VIET NAM TRADING AND SERVICES JOINT STOCK COMPANY.

Trụ sở chính: Số 8 ngõ 263 đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phớ Hà Nợi, Việt Nam với ba văn phịng đại diện ở Hà Nội, Hồ Chí Minh và Trung Quốc.

Website cơng ty: Q trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam </b>

- Tháng 11 năm 2016 Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ HBS Việt Nam được thành lập với sự hợp tác của các thành viên đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc xúc tiến thương mại xuất nhập khẩu đến nay công ty ngày càng mở rộng hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

kinh doanh ở các chi nhánh do đó có sự phát triển về số lượng nhân viên cũng như chất lượng hàng hóa, dịch vụ...

- Ngày 07/08/2023, HBS Việt Nam chính thức thay đổi logo công ty và hệ thống nhận diện thương hiệu đánh dấu bước chuyển mình mới: uy tín, chất lượng, sáng tạo và hiệu quả trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới không ngừng thay đổi hiện nay.

Với khoảng 8 năm hoạt động, cùng với đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xúc tiến thương mại xuất nhập khẩu, HBS Việt Nam hiện nay là đơn vị tiên phong trong việc Xuất nhập khẩu qua thương mại điện tử trên toàn cầu, là đại lý ủy quyền chính thức của Alibaba.com, làm cầu nối với các đối tác trong và ngoài nước để đẩy mạnh đầu tư hiệu quả và thành công.

HBS Việt Nam đang tư vấn cho hơn 1.000 doanh nghiệp trên cả nước với nhiều ngành nghề khác nhau như: Nông sản, Thủy sản, Đồ gia dụng, Thời trang, Phụ kiện, Máy móc sản xuất.

HBS Việt Nam có văn phịng đại diện tại Trung Q́c, Hàn Quốc kết nối với các trang thương mại điện tử lớn và uy tín nhất Trung Quốc: Alibaba.com, Taobao, Tmall, 1688,... để xúc tiến các đơn mua hàng, nhập khẩu từ các doanh nghiệp tại Việt Nam và hỗ trợ xuất khẩu.

<b>3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh</b>

Công ty Cổ phần Thương Mại & Dịch vụ HBS Việt Nam có 3 lĩnh vực hoạt động chính:

- Tư vấn xúc tiến thương mại điện tử, bao gồm: Hỗ trợ mở gian hàng Alibaba; Hỗ trợ dùng chung tài khoản Alibaba; Hỗ trợ Nhập khẩu trên Alibaba; Thanh toán Alipay, Wechat; Bán hàng Xuất khẩu ủy thác qua Alibaba; Kiểm tra, kiểm kê hàng hoá an toàn; Xác thực độ tin tưởng của nhà cung cấp; Nguồn dữ liệu các ngành hàng uy tín

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Xuất nhập khẩu, trong đó:

+ Nhánh Xuất khẩu bao gồm các dịch vụ: Xuất khẩu hàng hóa quốc tế; Thương mại, đầu tư xuất khẩu, Hỗ trợ làm CO, CQ, SGS, BV,…; Office & đại diện mua hàng tại VN; Hỗ trợ thỏa thuận, ký kết hợp đồng; Cung cấp nhà Nhập khẩu uy tín; Thông quan hải quan, Logistics với các thị trường đa dạng: Trung, Nhật, Hàn, Mỹ,…

+ Nhánh nhập khẩu bao gồm dịch vụ: Nhập khẩu thương mại quốc tế; Nhập hàng hoá theo yêu cầu; Làm chứng nhận: CO, CQ, SGS, BV,…; Làm việc trực tiếp với nhà máy, công xưởng; Gia công hàng hóa: OEM, ODM…; Nhập vật tư, nguyên liệu sản xuất cho các nhà máy, khu công nghiệp; Nhập khẩu máy móc, hoá chất, linh kiện thiết bị,...

<b>3.1.3. Cơ cấu tổ chức và năng lực của công ty </b>

Tính đến thời điểm hiện tại năm 2024, công ty đã xây dựng một mô hình gọn, nhẹ với các phòng ban (phòng kế toán, phòng kinh doanh, phịng hành chính....). Mỡi phịng ban hoạt đợng đợc lập và thống nhất với nhau, đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch của công ty đưa ra. Dưới đây là cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>Nguồn: Phòng hành chính nhân sự </i>

<i><b>Hình 3 1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy Công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS </b></i>

<i><b>Việt Nam </b></i>

Khối Quản trị điều hành bao gồm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thực hiện quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị.

Khối Hỗ trợ kinh doanh bao gồm các nhân viên hành chính và nhân viên hỗ trợ không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng thực hiện chức năng hỗ trợ các bộ phận khác thơng qua các nhiệm vụ khác nhau.

Tại phịng X́t khẩu được chia làm 2 bộ phận chính. Thứ nhất là quản trị gian hàng do CS (Customer Service) phụ trách hoạt động thiết kế, chăm sóc, vận hành gian hàng, cung cấp dịch vụ chạy quảng cáo cho sản phẩm, gian hàng trên Alibaba.com. Thứ 2 là bán hàng xuất khẩu, bao gồm các nhân viên xuất khẩu phụ trách tư vấn, hỗ trợ khách hàng đăng ký gian hàng trên Alibaba.com, hỗ trợ ký hợp đồng, chăm sóc, tư vấn nếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ 2021-2023 </b>

<i><b>3.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021-2023 </b></i>

Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thương mại điện tử nên có rất nhiều các hoạt động đối ngoại như: xuất khẩu Alibaba, nhập khẩu hàng từ nhiều nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan… Công ty có chi nhánh ở Hà Nội và TP HCM cũng như có văn phòng đại diện tại Trung Quốc rất thuận tiên cho việc xuất nhập khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Hiện tại công ty đang là đại diện của tập đoàn Alibaba tại Việt Nam nên hoạt động thương mại điện tử của công ty đang ngày càng phát triển hơn. Qua những năm xây dựng và phát triển, Công ty luôn được sự hỗ trợ tin tưởng của các đối tác, chủ đầu tư, nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam.

Hiện nay, đối tác chính của công ty là các đơn vị logistics, nhà sản xuất, công ty thương mại, công ty xuất nhập khẩu và công ty thương mại điện tử như tập đoàn Alibaba, Indo Trans Logistics, Bee Logistics… Công ty vẫn luôn cố gắng mở rộng địa bàn, sẵn sàng hợp tác liên doanh trên cơ sở đôi bên cùng có lợi, nhằm không ngừng tăng doanh thu, lợi nhuận hằng năm. Tất cả những sự cố gắng đó được thể hiện rất cụ thể thông qua Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoanh 2021- 2023

<i>Đơn vị: Tỷ đồng</i>

Năm 2021

Năm 2022

Năm 20231 Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2 1,251 1,098 809

</div>

×