Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

quản trị logistics tại công ty cổ phần mediamart việt nam chi nhánh 368 lý bôn thành phố thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 65 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

Mã sinh viên: 20D300028

<i>Hà Nội, 4/2024</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Sau một thời gian thực tập và làm khóa luận, em đã hồn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp đề tài “Quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình)”. Đề hồn thành được bài khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ thầy cơ và anh chị đồng nghiệp trong công ty.

Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn đã tận tâm hướng dẫn cho em trong suốt q trình nghiên cứu và có những ý kiến đóng góp quý báu để bài luận văn của em được tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn trưởng chi nhánh Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) và anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian em thực tập và hoàn thành khóa luận.

Em xin cam đoan rằng khóa luận này là kết quả nghiên cứu của chính bản thân. Mọi tài liệu và kiến thức trong luận văn tốt nghiệp này đều được thu thập và sử dụng một cách trung thực và khách quan. Do giới hạn về thời gian học tập, năng lực còn hạn chế, bài viết của em đã có nhiều nỗ lực tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2024 Sinh viên thực hiện

Phí Vũ Quang Hưng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ... 1 </b>

<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 2 </b>

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu... 2 </b>

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3 </b>

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 3 </b>

<b>1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ... 4 </b>

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ... 5</b>

<b>CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ... 6</b>

<b>2.1. Khái quát về dịch vụ logistics tại doanh nghiệp bán lẻ ... 6 </b>

2.1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ .... 6

2.1.2. Mục tiêu và mơ hình của quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ ... 7

2.1.3. Vai trò của quản trị logistics trong doanh nghiệp bán lẻ ... 8

<b>2.2. Nội dung của quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ ... 9 </b>

2.2.1. Thiết kế các hoạt động logistics... 9

2.2.2. Triển khai, tổ chức, tích hợp và kiểm sốt các hoạt động trong hệ thống logistics doanh nghiệp ... 14

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ ... 18 </b>

2.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ... 18

2.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ... 19

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ... 22</b>

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA QUẢN TRỊ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MEDIAMART VIỆT NAM (CHI NHÁNH 368 LÝ BƠN, TP. THÁI BÌNH) ... 23</b>

<b>3.1. Giới thiệu khái quát Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) ... 23 </b>

3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bôn, TP. Thái Bình) ... 23

3.1.2. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực của Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình)... 24

3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bôn, TP. Thái Bình) trong 3 năm gần đây ... 28

<b>3.2. Phân tích thực trạng về quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bôn, TP. Thái Bình) ... 29 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bán lẻ và logistics tại Công ty Cổ phần

MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) ... 29

3.2.2. Thực trạng quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình)... 33

<b>3.3. Kết luận về quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) ... 45 </b>

4.1.1. Dự báo triển vọng phát triển ngành bán lẻ Việt Nam ... 48

4.1.2. Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phẩn MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) đến năm 2030 ... 49

<b>4.2. Giải pháp quản trị logistics tại Công ty cổ phẩn MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bôn, TP. Thái Bình) ... 49 </b>

4.2.1. Hồn thiện hoạt động lập kế hoạch quản trị logistics ... 49

4.2.2. Hoàn thiện hoạt động tổ chức và triển khai hoạt động logistics... 51

4.2.3. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra và đánh giá quản trị logistics... 51

4.2.4. Hoàn thiện các hoạt động logistics... 52

<b>4.3. Một số giải pháp hỗ trợ quản trị logistics tại Công ty Cổ phẩn MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) ... 54 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam

(Chi nhánh 368 Lý Bôn, TP. Thái Bình) (Đơn vị: tỷ đồng) ... 25

Bảng 3.2: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) ... 26

Bảng 3.3: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình)... 27

Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) năm 2021 - 2023 (đơn vị: triệu đồng)... 28

Bảng 3.5: Tỷ lệ nhóm khách hàng của cơng ty ... 29

Bảng 3.6: Phân loại sản phẩm điều hòa nhiệt độ... 31

Bảng 3.7: Chính sách giao hàng và lắp đặt ... 34

Bảng 3.8: Số liệu các đơn hàng đã hoàn thành từ năm 2021-2023... 35

Bảng 3.9: Danh mục hàng hóa cần mua tháng 6 đợt 1 năm 2023 (Đơn vị: cái) ... 36

Bảng 3.10: Số lượng sản phẩm không đạt yêu cầu từ năm 2021 - 2023 (Đơn vị: cái).... 37

Bảng 3.11: Số lượng sản phẩm thu hồi từ năm 2021 - 2023 ... 38

Bảng 3.12: Tình hình dự trữ sản phẩm máy đánh trứng tháng 9/2023... 39

Bảng 3.13: Cơ cấu lao động phục vụ cho hoạt động logistics tại công ty năm 2023 ... 42

Bảng 3.14: Tỷ lệ hoàn thành các chỉ tiêu về đo lường hoạt động logistics theo kế hoạch của công ty năm 2023 ... 44

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 2.1: Mơ hình quản trị logistics trong doanh nghiệp kinh doanh ... 8

Hình 2.2. Sơ đồ q trình mua hàng ... 9

Hình 2.3. Mơ hình tổ chức logistics nửa chính tắc ... 16

Hình 2.4. Mơ hình tổ chức logistics chính tắc ... 17

Hình 2.5: Hệ thống kiểm sốt logistics... 17

Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) ... 24

Hình 3.2: Quy trình cung ứng hàng hóa trực tiếp của cơng ty ... 32

Hình 3.3: Quy trình bán lẻ trực tuyến của cơng ty ... 33

Hình 3.4: Quy trình nhập kho hàng hóa từ nhà cung cấp... 40

Hình 3.5: Quy trình xuất kho hàng hóa cho khách hàng ... 41

Hình 3.6: Quy trình điều chuyển từ kho tổng đến kho sàn ... 41

Hình 4.1: Đề xuất quy trình hoạch định hoạt động logistics của cơng ty ... 50

Hình 4.2: Đề xuất quy trình kiểm tra và đánh giá hoạt động logistics tại cơng ty... 51

Hình 4.3: Quy trình cung ứng hàng hóa tại điểm bán tại cơng ty ... 53

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI “QUẢN TRỊ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MEDIAMART VIỆT NAM </b>

<b>(CHI NHÁNH 368 LÝ BƠN, TP. THÁI BÌNH)” 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>

Nền kinh tế hiện nay đang diễn ra với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp và quốc gia. Trình độ cơng nghệ hiện đại khiến chất lượng hàng hóa ngày càng đồng nhất, từ đó buộc các cơng ty phải nỗ lực và ngày càng cải tiến chất lượng, dịch vụ của mình để tồn tại. Trong quá trình vận hành và phát triển, nhận thức được tầm quan trọng của logistics, các doanh nghiệp Việt Nam đang chú trọng vào việc quản trị lĩnh vực này để tạo lợi thế cạnh tranh. Logistics là ngành mới phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam trong những năm gần đây, được các doanh nghiệp quan tâm đặc biệt bởi ảnh hưởng to lớn của nó. Lý thuyết về logistics ngày càng được tiếp cận và giảng dạy rộng rãi, góp phần hồn thiện nền tảng kiến thức cho lĩnh vực này. Quản trị logistics cũng đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong doanh nghiệp bán lẻ, nó giúp giúp tối ưu hóa quy trình vận chuyển và quản lý hàng hóa; là cầu nối giúp tăng sự hài lòng của khách hàng, giúp doanh nghiệp bán lẻ tạo dựng lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.

Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam là một trong những công ty bán lẻ điện máy hàng đầu Việt Nam. Quản trị logistics là một hoạt động quan trọng trong chuỗi cung ứng sản phẩm và bán lẻ. Mặc dù công ty đã đi vào vận hành một thời gian dài nhưng các hoạt động logistics trong cơng ty vẫn cịn nhiều hạn chế cũng như bất cập. Lý thuyết về các quản trị logistics ở Việt Nam đã dần được hoàn thiện nhưng để các cơng ty ứng dụng vẫn gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với một chi nhánh trong cả một chuỗi hệ thống như Chi nhánh 368 Lý Bôn, TP. Thái Bình của Cơng ty Cổ phần MediaMart Việt Nam. Nhiều công đoạn vẫn diễn ra một cách thủ công, các hoạt động quản trị logistics chưa thật sự chặt chẽ. Thị trường bán lẻ điện máy và công nghệ tại Việt Nam trong các năm trở lại đây đã trải qua nhiều khó khăn do tác động của suy thoái kinh tế. Trong bối cảnh thị trường bán lẻ kĩ thuật số đang dần dần đi vào bão hịa, tình trạng khó khăn về tài chính khi các doanh nghiệp đang phải dựa quá nhiều vào nguồn vốn vay với mức lãi suất không hề dễ chịu, trong khi đó biên độ lợi nhuận rịng ở mức thấp trong những năm trở lại đây đã khiến khơng ít doanh nghiệp đi vào khó khăn, bế tắc. Nắm bắt được tình hình này, Cơng ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) đã tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả vận hành, giảm thiểu chi phí trong q trình thực hiện hoạt động. Vì vậy, quản trị logistics sẽ là hoạt động quan trọng công ty cần quan tâm và triển khai hiệu quả để có thể giúp cơng ty đạt được những mục tiêu trong tương lai sắp tới trong hoạt động kinh doanh và vận hành của mình.

Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã quyết định chọn đề tài “Quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình)” để viết đề tài khóa luận tốt nghiệp, để có thể tìm hiểu rõ h ơn thực trạng hoạt động quản trị logistics tại doanh nghiệp, từ đó có thể đề xuất giải pháp thiết thực dành cho việc nâng cao quản trị logistics cho công ty. Đây cũng là cơ hội để em tìm hiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thêm về hoạt động logistics của công ty cũng như các kiến thức thực tiễn để em có thêm những kinh nghiệm cho quá trình làm việc sau này.

<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

Nguyễn Thị Nhung, “Giải pháp quản trị logistics tại cơng ty TNHH cơ khí và thương mại An Bình” (2023), Luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Luận văn đã trình bày và hệ thống hóa được các khái niệm, mục tiêu, vai trị và mơ hình cơ bản trong quản trị logistics tại doanh nghiệp. Từ các cơ sở lý luận đó, luận văn đã phân tích thực trạng, chỉ ra những điểm còn hạn chế và đưa ra đưa ra các giải pháp quản trị logistics tại công ty TNHH cơ khí và thương mại An Bình.

Phạm Thị Huyền, “Phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội” (2022), Luận án tiến sĩ, Đại học Thương Mại. Cơng trình này đã xây dựng và trình bày chi tiết các khái niệm, xây dựng được mơ hình, phương pháp và các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển hoạt động logistics tại doanh nghiệp bán lẻ siêu thị, xác định ba nhóm nội dung chính làm nền tảng để phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất bốn nhóm giải pháp để phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp này.

An Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Thông Thái, “Giáo trình quản trị logistics kinh doanh” (2018), Nhà xuất bản Hà Nội. Giáo trình trình bày các nội dung lý luận về quản trị logistics, đưa ra những khái niệm, mục tiêu, mơ hình quản trị logistics và nội dung quản trị logistics, làm rõ nội dung của quản trị logistics là lập kế hoạch, tổ chức triển khai và kiểm tra, đánh giá các hoạt động logistics.

Nguyễn Thị Diệp, “Giải pháp quản trị logistics của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Kiến Trúc Việt” (2017), Luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương Mại . Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản trị logistics trong doanh nghiệp. Phân tích thực trạng quản trị logistics tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Kiến Trúc Việt thông qua các hoạt động như dịch vụ khách hàng, mua hàng, vận chuyển, quản lý dự trữ, quản lý kho và bao bì đóng gói.

Trong thời gian trở lại đây, các nhà nghiên cứu ngày càng chú trọng vào tính ứng dụng thực tiễn của các đề tài nghiên cứu. Các nghiên cứu thường được thực hiện dựa trên dữ liệu thực tế của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp cụ thể có thể áp dụng vào thực tiễn. Việc lựa chọn đề tài “Quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình)” sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát trong một doanh nghiệp bán lẻ nói chung và các doanh nghiệp bán lẻ điện tử, điện máy nói riêng. Đề tài nghiên cứu này thể hiện tính sự mới mẻ và khơng trùng lặp với các cơng trình và đề tài nghiên cứu trước đây.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình). Để hồn thành được mục tiêu nghiên cứu này, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tổng hợp một số vấn đề lý thuyết cơ bản về quản trị logistics trong doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động quản trị logistics tại cơng ty. Từ đó tìm ra được những thành cơng, hạn chế và ngun nhân gây ra hạn chế trong quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình). - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động và hoàn thiện quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình).

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bôn, TP. Thái Bình).

- Phạm vi thị trường: Đề tài tập trung nghiên cứu ở thị trường Việt Nam.

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>Bước 1: Thu thập dữ liệu </i>

- Thu thập dữ liệu sơ cấp

Các dữ liệu sơ cấp được tác giả thực hiện quan sát và tìm hiểu về các quá trình, bài giảng của trường Đại học Thương Mại và các trường đại học kinh tế khác cùng các cơng trình nghiên cứu có liên quan, sách báo và thông qua tài liệu, trang thông tin điện tử của công ty. Phương pháp này giúp tác giả tìm hiểu về các cơ sở lý luận chung về hoạt động quản trị logistics.

- Thu thập dữ liệu thứ cấp

Đối với dữ liệu sơ cấp, tác giả thực hiện quan sát và tìm hiểu về các quá trình tổ chức triển khai các hoạt động quản trị logistics trong cơng ty, tình hình kinh doanh, hoạt động vận hành, năng lực và thái độ làm việc của nhân viên,…

<i>Bước 2: Xử lý dữ liệu </i>

- Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mơ tả giúp tóm tắt một tập dữ liệu lớn như qua từng năm, thời kỳ, theo các tiêu chí,… thành những thơng tin ngắn gọn, dễ hiểu. Qua đó dữ liệu sẽ được hệ thống hóa và xử lý về thực trạng hoạt động quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình).

- Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được thực hiện thông qua việc sử dụng các dữ liệu đã được thống kê, so sánh giữa các kết quả được phân tích trong q trình khảo sát, từ đó đưa ra những nhận định để phân tích vấn đề được đặt ra. Việc so sánh này giúp chúng ta xác định rõ ràng hơn về sự thay đổi trong thực trạng hoạt động quản trị logistics trong cơng ty. Dựa vào đó để đưa ra giải pháp hồn thiện quy trình cho doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Phương pháp phân tích định tính

Từ số liệu trong q trình phân tích lấy từ dữ liệu thu thập sơ cấp và thứ cấp ở trên, qua đó có thể đưa ra những đánh giá thiết thực nhất về điểm mạnh và điểm yếu. Sau đó đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế, tiếp tục phát huy những điểm mạnh và phương pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bôn, TP. Thái Bình).

<b>1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp </b>

Khóa luận tốt nghiệp gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về đề tài “Quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình)”

Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ

Chương 3: Phân tích thực trạng của quản trị logistics Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình)

Chương 4: Một số giải pháp quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình)

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 </b>

Trong chương này, luận văn trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm tính cấp thiết cùa đề tài, tổng quan tình hình nghiên cứu và đưa ra mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích định tính. Cuối cùng là kết cấu khóa luận tốt nghiệp sẽ bao gồm 4 chương sẽ được trình bày trong bài khóa luận này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ </b>

<b>2.1. Khái quát về dịch vụ logistics tại doanh nghiệp bán lẻ </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ </b></i>

<i>2.1.1.1. Khái niệm về logistics và quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ </i>

Logistics bán lẻ là quá trình tối ưu hố dịng vận động của hàng hóa và các thơng tin có liên quan từ các nhà cung cấp thơng qua vận chuyển, dự trữ,… đến mạng lưới cơ sở bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng.

Quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ là một phần của quá trình quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát sự di chuyển và dự trữ các sản phẩm, dịch vụ và thơng tin có liên quan một cách hiệu lực và hiệu quả từ các điểm khởi đầu đến các điểm tiêu dùng theo yêu cầu đơn đặt hàng của khách hàng mua lẻ.

<i>2.1.1.2. Bản chất và đặc điểm của quản trị logistics tại doan h nghiệp bán lẻ </i>

Bản chất của quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ là tổng hợp các hoạt động quản lý dòng luân chuyển hàng hóa, vật tư từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ và đến tay người tiêu dùng trong thị trường bán lẻ.

Đặc điểm của quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ:

- Logistics bán lẻ cung cấp cho khách hàng dịch vụ về mặt hàng, về thời gian, địa điểm và các dịch vụ bổ sung nhằm tạo được sự hài lòng và mức chất lượng cảm nhận từ khách hàng. Hoạt động quản trị logistics kinh doanh bán lẻ phải cung ứng đúng, đủ và chính xác các mặt hàng, dịch vụ theo cách mà khách hàng yêu cầu, vào thời gian khách hàng cần và tại địa điểm khách hàng mong muốn.

- Mạng lưới logistics bán lẻ thường vận hành trong không gian mở, phân tán, phức tạp, đan xen với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau và các khu vực dân cư nên khó khăn trong việc tổ chức hoạt động vận chuyển cung ứng tập trung, mặt khác thị trường bán lẻ địi hỏi tính sẵn sàng của hàng hóa cao nên cần phải dự trữ và quản lý tốt dự trữ, phải cân đối giữa chi phí dự trữ, vận chuyển với mức dịch vụ khách hàng.

- Bán lẻ có phổ mặt hàng rộng, mỗi chủng loại hàng hóa có những đặc tính vật lý kỹ thuật riêng cùng với các yêu cầu về vận chuyển, lắp đặt, bảo quản khác nhau nên các nhà quản trị logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ phải tổ chức hoạt động cung ứng cho phù hợp với đặc điểm từng chủng loại mặt hàng nhằm hạn chế hư hỏng và sai sót.

- Trong cùng một doanh nghiệp bán lẻ nhưng tại các cửa hàng khác nhau, với các đặc điểm riêng biệt về mặt bằng và điều kiện kinh doanh có thể phải tổ chức các quy trình bán lẻ khác nhau, thậm chí tại một cửa hàng với các nhóm hàng khác nhau cũng có thể phải tổ chức các dòng cung ứng khác nhau để đạt được hiệu quả tối đa trong cung ứng và phục vụ khách hàng cũng như mang lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>2.1.2. Mục tiêu và mơ hình của quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ </b></i>

<i>2.1.2.1. Mục tiêu của quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ </i>

Mục tiêu chính của quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ là giảm tổng chi phí và tăng lợi ích hay tăng mức độ phục vụ (đúng thời gian, đúng vị trí, đúng số lượng), còn gọi là mức phục vụ hay dịch vụ khách hàng.

a. Mục tiêu đáp ứng mức dịch vụ khách hàng: Là mức dịch vụ thỏa mãn nhu cầu dịch vụ của các nhóm khách hàng mục tiêu và có ưu thế so với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mức dịch vụ này được đo lường bằng ba tiêu chuẩn: tính sẵn có của hàng hóa, hiệu suất nghiệp vụ và độ tin cậy.

Khách hàng của doanh nghiệp bán lẻ là người tiêu dùng cuối cùng nên hoạt động bán lẻ phải đáp ứng với hành vi tiêu dùng cá nhân. Do đó, các doanh nghiệp bán lẻ phải cung ứng cho khách hàng một phổ hàng đầy đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu và chủng loại tương thích với yêu cầu mua hàng của khách hàng và ln có sẵn ở các vị trí thích hợp. Chính vì vậy, tiêu chuẩn về tính sẵn có của hàng hóa được đặt lên hàng đầu khi triển khai hoạt động logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ. Sự sẵn có của hàng hóa là một tiêu chí quan trọng để đo lường mức độ thành công của dịch vụ khách hàng trong bán lẻ, đồng thời đánh giá khả năng đáp ứng những mong đợi của khách hàng trong quá trình vận hành các hoạt động logistics.

Hoạt động logistics, đặc biệt là các quy trình logistics tại cửa hàng có tác động đáng kể đến sự sẵn có của hàng hóa. Do vậy, tập trung vào việc triển khai các hoạt động logistics ở cấp độ cửa hàng đồng thời duy trì một hệ thống logistics hiệu quả sẽ góp phần hạn chế tình trạng thiếu hàng, giúp các doanh nghiệp bán lẻ đáp ứng tốt nhất những mong đợi của khách hàng.

b. Mục tiêu giảm tổng chi phí: Chi phí logistics là các khoản chi phí bằng tiền có liên quan đến thực hiện các yêu cầu của hoạt động logistics. Một hệ thống logistics được thiết kế và điều hành tốt phải giúp công ty tạo ra lợi nhuận. Như vậy, hoạt động logistics không thể chỉ đáp ứng chất lượng dịch vụ khách hàng mà phải đóng góp lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp qua việc giảm thiểu các chi phí của hệ thống. Chi phí logistics chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí bán lẻ, thường cao hơn so với các công ty sản xuất. Chi phí logistics bán lẻ thường chiếm từ 10 đến 30% tổng chi phí. Do đó, các nhà bán lẻ có khả năng hoạt động tốt hơn có thể cạnh tranh nhờ đạt được lợi thế về chi phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>2.1.2.2. Mơ hình của quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ </i>

<i><b>Hình 2.1: Mơ hình quản trị logistics trong doanh nghiệp kinh doanh </b></i>

<i>(Nguồn: Giáo trình Quản trị logistics kinh doanh (2018), Đại học Thương Mại, Nhà xuất bản Hà Nội) </i>

<i><b>2.1.3. Vai trò của quản trị logistics trong doanh nghiệp bán lẻ </b></i>

Quản trị logistics hiệu quả giúp doanh nghiệp bán lẻ tối ưu hóa chuỗi cung ứng, từ khâu nhập hàng, lưu kho, vận chuyển đến phân phối sản phẩm đến tay khách hàng. Nó khơng chỉ góp phần tối ưu về vị trí mà cịn tối ưu hóa các dịng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố mạng lưới cơ sở kinh d oanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động của hàng hóa. Việc sử dụng các mơ hình quản trị và phương án tối ưu trong lưu trữ, vận chuyển, mua hàng,… và hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu nhan h nhất với chi phí thấp nhất.

Quản trị logistics hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm khách hàng. Doanh nghiệp bán lẻ có thể thực hiện điều này bằng cách đảm bảo giao hàng đúng hẹn, cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn, tạo sự thuận tiện cho khách hàng và tăng cường tương tác với khách hàng. Việc này giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, tăng cường lòng trung thành của khách hàng và thúc đẩy doanh thu. Ngoài ra, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc đào tạo nhân viên, nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng văn hóa doanh nghiệp lấy khách hàng làm trung tâm. Bằng cách đầu tư vào quản trị logistics hiệu quả, doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và gặt hái thành công trong thị trường bán lẻ đầy cạnh tr anh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>2.2. Nội dung của quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ </b>

<i><b>2.2.1. Thiết kế các hoạt động logistics </b></i>

<i>- Chức năng: </i>

Các chức năng cơ bản của hoạt động mua tại doanh nghiệp bán lẻ bao gồm:

+) Đảm bảo nguồn hàng hóa: Hoạt động mua hàng giúp doanh nghiệp có đủ số lượng, chủng loại và chất lượng hàng hóa cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việc lựa chọn nhà cung cấp uy tín, có khả năng cung cấp hàng hóa ổn định và chất lượng tốt sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường sự hài lòng của khách hàng và tạo dựng uy tín trên thị trường.

+) Tối ưu hóa chi phí: Mua hàng với giá cả hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Hoạt động mua hàng hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa việc sử dụng vốn và tránh lãng phí.

+) Nâng cao khả năng cạnh tranh: Doanh nghiệp có thể khác biệt hóa sản phẩm và dịch vụ của mình bằng cách mua hàng hóa độc đáo và chất lượng cao. Việc tìm kiếm nguồn cung ứng mới và tối ưu hóa quy trình mua hàng cũng giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

<i>- Quá trình mua: </i>

<i><b>Hình 2.2. Sơ đồ q trình mua hàng </b></i>

+) Phân tích nhu cầu mua: Mua được tiến hành khi có quyết định đặt hàng bổ sung dự trữ tuỳ thuộc vào mô hình kiểm tra dự trữ áp dụng, khi địi hỏi phải đáp ứng nhu cầu cung ứng trực tiếp cho khách hàng hoặc khi phải khai thác những cơ hội trên thị trường . Dự báo nhu cầu mua giúp xác định rõ loại sản phẩm, số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng,... cần mua để tránh mua thừa mứa, lãng phí nguồn lực hoặc thiếu hụt vật tư ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh; giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định thời điểm mua và số lượng mua.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+) Xác định nhà cung ứng: Xác định nhà cung cấp uy tín, chất lượng giúp đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa ổn định, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu, hàng hóa ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp. Ngồi ra, so sánh giá cả từ nhiều nhà cung cấp khác nhau để lựa chọn được nhà cung cấp có giá cả tốt nhất, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vận hành và kinh doanh.

+) Nhập hàng mua: Nội dung nhập hàng bao gồm giao nhận hàng hóa và vận chuyển. Giao nhận hàng hóa là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa nguồn hàng và doanh nghiệp. Q trình giao nhận có thể tại kho của nhà cung ứng hoặc tại cơ sở logistics của bên mua. Trong trường hợp giao nhận tại kho của nhà cung ứng, bên mua phải chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa. Nội dung giao nhận hàng hóa bao gồm tiếp nhận số lượng và chất lượng hàng hóa, làm chứng từ nhập hàng. Nhà cung ứng thường chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa, bởi nó có thể tiết kiệm được chi phí cho cả người mua và bán. Nhưng trong trường hợp nhất định, bên mua phải tự mình vận chuyển hàng hóa. Trong trường hợp này, bên mua phải có phương án vận chuyển hợp lý, đảm bảo chi phí thấp nhất.

+) Đánh giá sau mua: Là việc đánh giá kết quả mua theo các tiêu chí, tìm ra ngun nhân khiến hàng hóa mua về khơng đạt u cầu. Các tiêu chí đánh giá sau mua bao gồm: sản phẩm (mẫu mã, chất lượng, số lượng), giá cả, giao hàng (thời gian và địa điểm giao hàng).

b. Hoạt động dự trữ

<i>- Khái niệm: </i>

Dự trữ là sự tích lũy và ngưng đọng vật tư, thành phẩm, hàng hóa tại bất kì vị trí nào trong hệ thống logistics để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và phân phối tại doanh nghiệp.

<i>- Chức năng: </i>

Các chức năng cơ bản của dự trữ tại doanh nghiệp bán lẻ bao gồm:

+) Đảm bảo cung ứng liên tục: Dự trữ hàng hóa giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng một cách liên tục, bất kể biến động của thị trường hay nhu cầu đột biến, tránh tình trạng hết hàng, ảnh hưởng đến doanh thu và uy tín của doanh nghiệp.

+) Cân bằng cung - cầu: Dự trữ giúp điều chỉnh sự chênh lệch giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng cung ứng của nhà sản xuất, qua đó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc điều chỉnh lượng hàng hóa dự trữ để đáp ứng nhu cầu thị trường.

+) Giảm thiểu rủi ro: Dự trữ giúp giảm thiểu rủi ro do biến động của thị trường, giá cả, nhu cầu tiêu dùng, hay sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng, từ đó gi úp doanh nghiệp chủ động đối phó với những rủi ro bất ngờ.

+) Tạo sự chuyên môn hóa trong hoạt động bán lẻ: Dự trữ cho phép tạo sự chun mơn hóa trong lĩnh vực sản xuất nhờ việc tổ chức và phối hợp các sản phẩm chun mơn hóa tại kho phân phối để đáp ứng nhu cầu về tính đa dạng hàng hóa của thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>- Phương pháp phân loại dự trữ: </i>

Đối với doanh nghiệp bán lẻ nhiều loại mặt hàng khác nhau, với đủ các loại mẫu mã và kích cỡ, kiểu dáng và màu sắc khác nhau thì cần thiết để phân loại để nhận biết được những mặt hàng nào là quan trọng, có đóng góp lợi nhuận cao cho doanh nghiệp để có chiến lược và kế hoạch dự trữ phù hợp. Có nhiều phương pháp phân loại khác nhau, trong đó Quy tắc Pareto được ứng dụng khá phổ biến.

Nội dung của Quy tắc Pareto (Quy tắc 80/20): Những hàng hóa có tỷ trọng đơn vị dự trữ hàng hóa (hoặc tỷ trọng khách hàng, đơn đặt hàng, người cung ứng) thấp nhất (20%), nhưng tỷ trọng doanh số cao nhất (80%) được xếp vào loại A. Những hàng hóa nào có tỷ trọng đơn vị dự trữ cao nhất (50%), nhưng tỷ trọng doanh số thấp hơn (15%) được xếp vào nhóm B. Nhóm C bao gồm những hàng hóa có tỷ trọng đơn vị dự trữ cao hơn trung bình (30%) và tỷ trọng doanh số thấp nhất (5%). Để tiến hành phân loại hàng hóa dự trữ theo quy tắc Pareto, cần tiến hành các bước như: sắp xếp hàng hóa theo thứ tự từ doanh số cao đến thấp trên bảng phân loại, tính tỷ trọng doanh số của từng mặt hàng và điền vào bảng, tính tỷ trọng cộng dồn doanh số và mặt hàng theo từng mặt hàng khác, tiến hành phân nhóm hàng hóa theo kết quả đã tính và quy tắc phân loại. Căn cứ vào kết quả phân loại hàng hóa dự trữ, doanh nghiệp xác định mục tiêu, chính sách dự trữ và kế hoạch hóa nguồn vốn dự trữ cho phù hợp. Nguyên tắc là ưu tiên đối với nhóm hàng A hơn là nhóm hàng B và C.

<i>2.2.1.2. Hoạt động vận chuyển - Khái niệm: </i>

Vận chuyển hàng hóa là q trình hàng hóa được di chuyển từ nơi này đến nơi khác bằng cách sử dụng các phương tiện vận tải hoặc sức người, nhằm phục vụ cho mục đích thương mại.

<i>- Vai trị: </i>

Hoạt động vận chuyển cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa đầu vào nhằm đảm bảo nguồn cung hàng hóa của doanh nghiệp. Vận chuyển hàng hóa khâu đầu ra giúp doanh nghiệp đảm bảo hàng hóa được giao tới khách hàng đúng thời gian, địa điểm và số lượng. Khi doanh nghiệp xây dựng hoàn thiện hệ thống vận chuyển thì ch uỗi cung ứng sẽ trở nên thông suốt, đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao trải nghiệm khách hàng.

<i>- Các quyết định trong hoạt động vận chuyển: </i>

+) Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển:

Mạng lưới và tuyến đường vận chuyển cần được thiết kế để đảm bảo sự vận động hợp lý của hàng hóa trong chuỗi logistics theo những điều kiện nhất đinh. Có nhiều phương án vận chuyển khác nhau: vận chuyển thẳng đơn giản, vận chuyển thẳng với tuyến đường vòng, vận chuyển qua trung tâm phân phối, vận chuyển qua trung tâm p hân phối với tuyến đường vòng và vận chuyển đáp ứng nhanh.

+) Lựa chọn đơn vị vận chuyển:

Doanh nghiệp có thể làm hợp đồng thuê ngoài nếu không đầu tư đơn vị vận chuyển. Căn cứ vào nhu cầu khách hàng, đặc trưng của dịch vụ, chi phí các loại phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tiện,... để lựa chọn đơn vị vận tải thích hợp. Một số doanh nghiệp bán lẻ có khả năng tự sở hữu các điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện vận tải có thể tự cung cấp dịch vụ vận chuyển cho riêng mình. Điều này giúp doanh nghiệp tự quản lý được chất lượng dịch vụ vận chuyển, tránh ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ khách hàng.

+) Theo dõi và giám sát hoạt động vận chuyển:

Theo dõi và giám sát quá trình vận chuyển là việc thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến việc di chuyển hàng hóa từ điểm xuất phát đến điểm đ ến. Viêc lựa chọn phương pháp theo dõi và giám sát phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hàng hóa vận chuyển, giá trị hàng hóa, mức độ rủi ro, ngân sách,... Đây là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động vận chuyển, cải thiện dịch vụ khách hàng và tăng cường an ninh cho hàng hóa.

<i>2.2.1.3. Hoạt động kho và bảo quản </i>

a. Hoạt động kho

<i>- Khái niệm: </i>

Kho hàng là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc lưu trữ, bảo quản và chuẩn bị hàng hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí thấp nhất.

<i>- Vai trị: </i>

+) Đảm bảo tính liên tục của quá trình kinh doanh và phân phối hàng hóa: Bằng cách duy trì sự liên tục trong cung cấp hàng hóa, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách đáng tin cậy, tạo ra sự hài lòng và tăng cường mối quan hệ với khách hàng. Đồng thời, việc này cũng giúp giảm thiểu mất mát và hao hụt trong quá trình vận chuyển và lưu trữ, từ đó tối ưu hóa hoạt động kho và giảm thiểu chi phí khơng cần thiết..

+) Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyến, phân phối: Với việc tối ưu hóa lượng tồn kho, quản lý và định vị hàng hóa một cách hiệu quả, và tối ưu hóa q trình vận chuyển và phân phối, doanh nghiệp có thể giảm thiểu chi phí lưu trữ, thời gian tìm kiếm hàng hóa, và chi phí vận chuyển. Việc giảm thiểu thất thốt và hủy hỏng cũng góp phần vào việc giảm chi phí sản xuất. Ngồi ra, tổ chức kho hợp lý và việc đặt hàng thông minh cũng giúp tối ưu hóa quy trình nhận và lấy hàng, từ đó giảm thiểu thời gian và chi phí liên quan đến việc xử lý đơn đặt hàng.

+) Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp: Doanh nghiệp bán lẻ tối ưu hóa quy trình lưu trữ và quản lý hàng hóa, từ đó đảm bảo rằng họ sẽ ln có đủ sản phẩm tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Việc quản trị kho hiệu quả cũng giúp giảm thiểu thời gian giao hàng, từ việc tìm kiếm hàng hóa trong kho đến quá trình vận chuyển, đảm bảo rằng khách hàng nhận được đơn hàng của mình đúng hẹn.

+) Hỗ trợ việc thực hiện quá trình “logistics ngược”: Quản trị kho hiệu quả giúp doanh nghiệp điều chỉnh tồn kho dựa trên thơng tin về hàng hóa trả lại, xử lý và tái sử dụng các sản phẩm có thể được, cũng như loại bỏ những sản phẩm bị hỏng hóc hoặc hết

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hạn sử dụng một cách hiệu quả. Hơn nữa, việc tối ưu hóa quy trình vận chuyển ngược từ điểm bán hàng trở lại kho giúp giảm thiểu thời gian và chi phí vận chuyển, từ đó cải thiện hiệu suất và hiệu quả của toàn bộ hệ thống logistics.

<i>- Các quyết định cơ bản trong quản trị kho: </i>

+) Quyết định về mức độ sở hữu: Trong quá trình vận hành và kinh doanh, doanh nghiệp cần phải quyết định xem cần đầu tư kho riêng hay thuê kho ngoài trong khoảng thời gian nhất định. Nếu doanh nghiệp quyết định đầu tư kho riêng thì cần phải cân đối giữa năng lực tài chính và chi phí kho vì kho riêng cần phải có đầu tư ban đầu lớn về đất đai, xây dựng và cơ sở vật chất nên doanh nghiệp có quy mơ lớn, nhu cầu thị trường ổn định và lượng hàng hóa lưu chuyển qua kho cao thì mới tính đến việc đầu tư kho riêng. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp khơng có khả năng đầu tư cũng như vận hành kho thì hồn tồn có thể th kho ngồi để cân đối giữa tính linh hoạt và khả năng kiểm sốt.

+) Quyết định về mức độ tập trung: Căn cứ vào các yếu tố như quá trình phát triển thị trường của doanh nghiệp, tăng trưởng quy mô và cơ cấu nhu cầu của thị trường mục tiêu, nhu cầu về dịch vụ logistics của khách hàng, nguồn hàng, điều kiện giao thông vận tải,... doanh nghiệp sẽ quyết định được số lượng kho cần sử dụng, địa điểm kho,

+) Bố trí khơng gian kho: Thiết kế và quy hoạch không gian kho cần căn cứ vào các yếu tố như nhu cầu về hàng hóa lưu trữ và trung chuyển qua kho, khối lượng/thể tích hàng hóa và thời gian lưu hàng trong kho, bố trí đủ diện tích các khu vực dành cho các tác nghiệp như nhận hàng, giao hàng, tập họp đơn hàng, dự trữ dài ngày/ngắn ngày, văn phịng, chỗ cho bao bì và đường đi cho phương tiện/thiết bị kho. Vì vậy, cần lưu ý đến những nguyên tắc thiết kế và quy hoạch mặt bằng kho như sau: (1) sử dụng hiệu quả mặt bằng kho, (2) sử dụng tối đa độ cao của kho, (3) sử dụng hiệu quả thiết bị bốc dỡ, (4) di chuyển hàng hóa theo đường thẳng nhằm tối thiểu hóa khoảng cách vận động của sản phẩm lưu trữ.

b. Hoạt động bảo quản:

<i>- Quy trình bảo quản hàng hóa trong kho: </i>

+) Định vị, định lượng hàng hóa trong kho: Định vị hàng hóa trong kho là phương pháp sử dụng các ký hiệu, đánh số, mã vạch, màu sắc,..cho các gian kho, kệ kho, ô kệ theo một sơ đồ nhất định nhằm phân biệt hàng hóa. Định lượng hàng hóa trong kho là

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

việc quy định số lượng hàng hóa có thể lưu trữ được một trong ô kệ, trên một giá dựa trên sức chứa và tải trọng tối đa của các kệ kho. Để đảm bảo an tồn trong kho hàng, mỗi ơ, kệ khơng được chứa hàng vượt quá số lượng cho phép.

+) Sử dụng giá kệ nhà kho lưu trữ hàng: Việc sử dụng giá kệ có thể giúp tận dụng tối ưu khơng gian, tiết kiệm được diện tích chứa hàng trong kho, giúp quản lý hàng hóa dễ dàng hơn, thuận tiện cho việc xuất nhập kho và bảo vệ hàng hóa khỏi hư hỏng do va đập, ẩm ướt và các tác nhân môi trường khác.

+) Kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm, vệ sinh trong kho: Mỗi hàng hóa sẽ phù hợp bảo quản ở một nhiệt độ, độ ẩm nhất định. Do vậy, để tránh hàng hóa bị hư hỏng, thay đổi , biến chất, thủ kho cần phải thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong kho sao cho phù hợp nhất. Bên cạnh nhiệt độ, độ ẩm thì mơi trường nơi kho hàng sạch sẽ thống mát cũng là vơ cùng cần thiết. Doanh nghiệp nên kiểm tra môi trường kho mỗ i ngày để phát hiện kịp thời những hư hại như mối mọt, ẩm mốc, biến chất, đổ vỡ... và sớm đưa ra biện pháp xử lý phù hợp.

<i>2.2.1.4. Hoạt động cung ứng hàng hóa cho khách hàng tại điểm bán </i>

<i> - Khái niệm: </i>

Hoạt động cung ứng hàng hóa cho khách hàng tại điểm b án là chuỗi các hoạt động liên quan đến việc đưa sản phẩm từ kho hàng đến tay khách hàng tại cửa hàng bao gồm: nhận hàng, lưu trữ, bày bán, tư vấn, thanh toán, giao hàng.

<i> - Các hoạt động cung ứng hàng hóa cho khách hàng tại điểm bán: </i>

+) Bố trí hàng hóa: Doanh nghiệp cần bố trí hàng hóa tại điểm bán một cách khoa học và hợp lý để giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn sản phẩm. Để bố trí hàng hóa cần sắp xếp hàng hóa theo từng nhóm sản phẩm để khách hàng dễ dàng tìm kiếm, bố trí các sản phẩm quan trọng hoặc bán chạy ở vị trí dễ nhìn thấy nhất, đảm bảo lối đi để khách hàng di chuyển dễ dàng và sử dụng kệ hàng phù hợp.

+) Bán hàng: Nhân viên bán hàng cần lắng nghe nhu cầu và mong muốn của khách hàng để tư vấn sản phẩm phù hợp, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng một cách nhiệt tình và chuyên nghiệp, đồng thời cung cấp các chương trình khuyến mãi, ưu đãi của doanh nghiệp để thu hút khách hàng mua hàng.

+) Thanh tốn: Đây là cơng đoạn quan trọng để hồn tất giao dịch mua bán và thu hồi tiền hàng. Thanh toán là bước cuối cùng trong hoạt động cung ứng hàng hóa cho khách hàng tại điểm bán của doanh nghiệp bán lẻ. Có nhiều hình thức thanh tốn khác nhau mà doanh nghiệp bán lẻ có thể áp dụng như thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng thẻ ngân hàng, thanh toán qua cổng thanh toán trực tuyến. Doanh nghiệp nên lựa chọn hình thức thanh tốn và cập nhật xu hướng và triển khai các giải pháp thanh toán phù hợp với nhu cầu của khách hàng và khả năng quản lý của doanh nghiệp.

<i><b>2.2.2. Triển khai, tổ chức, tích hợp và kiểm sốt các hoạt động trong hệ thống logistics doanh nghiệp </b></i>

<i>2.2.2.1. Triển khai và tổ chức hoạt động logistics - Định nghĩa: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Tổ chức và triển khai hoạt động logistics là 1 khâu quan trọng của q trình quản trị logistics, có mục đích cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng nhân lực, phối hợp các nỗ lực logistics thông qua một cơ cấu chức năng hợp lý với các mối quan hệ quyền lực.

<i>- Các phương thức tổ chức và triển khai hoạt động logistics: </i>

+) Tự thực hiện: Doạnh nghiệp tự tổ chức điều hành các hoạt động logistics bao gồm đầu tư về cơ sở vật chất, mua sắm phương tiện vận tải, tuyển dụng lái xe và thành lập bộ phận chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển cho doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp có thể tự mình đầu tư xây dựng các kho hàngđể dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.

+) Thuê ngoài: Thuê ngoài logistics là việc sử dụng nhà cung cấp dịch vụ logistics bên ngoài để tổ chức và triển khai hoạt động logistics thay thế cho công việc của bộ phân logistics trong nội bộ doanh nghiệp. Quy trình th ngồi của doanh nghiệp thường được triển khai theo các bước sau:

Bước 1: Đánh giá chiến lược và nhu cầu thuê ngoài: Doanh nghiệp cần rà soát lại năng lực của hệ thống logistics hiện đại, đánh giá khả năng thực hiện của hệ thống logistics so với mục tiêu kế hoạch của doanh nghiệp, trên cơ sở đó xác định nhu cầu sử dụng dịch vụ thuê ngoài.

Bước 2: Đánh giá các phương án: Xây dựng mơtj số phương án th ngồi, từ đó đánh giá ưu nhược điểm của từng phương án và lựa chọn một phương án phú hợp nhất với mục tiêu và nguồn lực doanh nghiệp.

Bước 3: Lựa chọn đối tác: Dựa trên tiềm năng dịch vụ của đối tác và dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp. Tiến hành so sánh, thực nghiệm và lựa chọn đối tác của mình.

Bước 4: Xây dựng quy trình tác nghiệp: Là sự phối hợp giữa các nguồn lực để thực hiện hoạt động th ngồi, quy trình phải thống nhất và kết nối nhịp nhàng, xác định rõ phương thức giao tiếp, mức độ kiểm soát của các bên và điều chỉnh nếu cần.

Bước 5: Triển khai và liên tục hoàn thiện: Triển khai hoạt động thuê ngoài sau khi lựa chọn và thực hiện quy trình tác nghiệp, q trình triển khai cần phải cân đơi lợi ích của các bên, giải quyết thỏa đáng các vướng mắc và hồn thiện quy trình tác nghiệp.

<i>- Cơ cấu tổ chức hoạt động logistics trong doanh nghiệp: </i>

+) Hình thức tổ chức khơng chính tắc: Đây là hình thức bộ phận logistics chưa tách thành cơ cấu riêng. Hình thức này khơng địi hỏi bất cứ một sự thay đổi trong cấu trúc tổ chức hiện tại, nhưng dựa vào sự bắt buộc hoặc thuyết phục để có sự p hối hợp giữa các hoạt động logistics của những người có trách nhiệm ở các phịng ban khác. Chức năng logistics được thực hiện theo nguyên tắc phối hợp từ khâu lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát. Điều này cho thấy, hoạt động logistics sẽ khó được ưu tiên trong tồn bộ hệ thống quản trị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sử dụng hình thức tổ chức logistics này cần tạo ra các động cơ để thúc đẩy sự phối hợp giữa các thành viên và bộ phận có trách nhiệm.

+) Hình thức tổ chức nửa chính tắc: Là hình thức tổ chức mà doanh nghiệp đã quan tâm hơn tới hoạt động logistics nhưng chưa hình thành nên bộ phận logistics riêng biệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Các nhà quản trị logistics được phân công để phối hợp các dự án bao gồm logistics và một số lĩnh vực.

<i><b>Hình 2.3. Mơ hình tổ chức logistics nửa chính tắc </b></i>

Ở hình thức này, nhà quản trị logistics có trách nhiệm đối với tồn bộ hệ thống logistics, nhưng khơng có quyền trực tiếp đối với các hoạt động từng phần. Cấu trúc tổ chức truyền thống của doanh nghiệp vẫn giữ nguyên. Nhà quản trị c hia sẻ quyền quyết định và giải quyết các vấn đề với nhà quản trị khu vực hoạt động. Chi phí cho các hoạt động phải được điều chỉnh bởi mỗi phòng chức năng. Tuy hình thức này là hình thức tổ chức hữu ích, nhưng có thể nhận thấy rằng tuyến quyền lực và trác h nhiệm trở nên không rõ ràng.

+) Hình thức tổ chức chính tắc: Là hình thức tổ chức tạo nên các tuyến quyền lực và trách nhiệm rõ ràng đối với logistics. Đã hình thành nên bộ phận riêng biệt về logistics, bố trí nhà quản trị vào vị trí cấp cao để quản lý c ác hoạt động logistics và xác định quyền lực của nhà quản trị ở mức cấu trúc của tổ chức cho phép điều hành hiệu quả với các lĩnh vực chức năng quan trọng khác nhau như tài chính, sản xuất, marketing.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Hình 2.4. Mơ hình tổ chức logistics chính tắc </b></i>

Hình thức tổ chức chính thức đem lại hiệu quả do vị trí logistics được nâng tầm với các lĩnh vực chức năng khác và quyền lực của nhà quản trị logistics cũng ngang bằng với các nhà quản trị chức năng khác. Cấu trúc tổ chức chính thức là sự cân đối giữa tối thiểu hóa số lượng các nhóm hoạt động nhằm khuyến khích sự phối hợp trong khi vẫn chun mơn hóa chúng để đạt được hiệu quả trong khi quản trị các yếu tố kĩ thuật logistics.

<i>2.2.2.2. Tích hợp và kiểm sốt hoạt động logistics - Định nghĩa: </i>

Kiểm sốt là q trình so sánh kết quả hiện hữu với kế hoạch và thiết lập hành

<i>động điều chỉnh để cho chúng phù hợp chặt chẽ hơn. </i>

<i>- Mơ hình kiểm sốt logistics: </i>

<i><b>Hình 2.5: Hệ thống kiểm sốt logistics </b></i>

<i>(Giáo trình Quản trị logistics kinh doanh (2018), Đại học Thương Mại , Nhà xuất bản </i>

<i>Hà Nội) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>- Các hệ thống kiểm soát: </i>

+) Hệ thống kiểm soát mở: Là một phương pháp linh hoạt, cho phép điều chỉnh hoạt động dựa trên phản hồi thời gian thực. Hệ thống này có ưu điểm là linh hoạt, chi phí ban đầu thấp và khuyến khích sự tham gia của con người. Nhờ đó, hệ thống giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí, cải thiện khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng và tăng cường khả năng thích ứng với sự thay đổi. Tuy nhiên, hệ thống kiểm sốt mở cũng có hạn chế về khả năng kiểm sốt và dễ xảy ra sai sót do con người. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng các ưu và nhược điểm trước khi quyết định triển khai hệ thống này cho hoạt động quản trị logistics của mình.

+) Hệ thống kiểm sốt đóng: Có khả năng to lớn để kiếm soát khối lượng các hoạt động logistics với tốc độ và độ chính xác cao. Tuy nhiên, hệ thống đóng có xu hướng cứng nhắc trong việc đáp ứng với những điều kiện thay đổi nằm ngồi các thơng số thiết kế. Nó cũng chỉ có thể kiểm sốt một phần của tồn bộ q trình và do đó, có thể thiếu một số lĩnh vực của hệ thống mở. Do vậy, tự động hóa có thể làm giảm tính linh hoạt, lĩnh vực kiểm sốt bị hạn chế nhiều hơn và chi phí ban đầu cao hơn, nhưng nó đem lại cho kiểm sốt tốc độ và độ chính xác cao hơn.

+) Hệ thống kiểm soát hỗn hợp: Là một phương pháp quản lý logistics tiên tiến, kết hợp ưu điểm của hệ thống kiểm sốt đóng và hệ thống kiểm sốt mở. Nhờ sự linh hoạt và hiệu quả, hệ thống này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động logistics và đưa ra quyết định chính xác dựa trên dữ liệu cập nhật. Tuy nhiên, hệ thống này cũng có nhược điểm là phức tạp và tốn kém hơn so với các hệ thống khác. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi triển khai hệ thống kiểm soát hỗn hợp và lựa chọn giải pháp phù hợp với nhu cầu và đặc điểm hoạt động của mình.

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ </b>

<i><b>2.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp </b></i>

<i>2.3.1.1. Nhân tố vốn </i>

Vốn đầu tư ban đầu ảnh hưởng đến quy mô kho bãi, phương tiện vận tải, hệ thống thơng tin,... Doanh nghiệp cần có đủ vốn để đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại để đảm bảo hiệu quả hoạt động logistics và giảm chi phí. Vốn lưu động cũng đóng vai trị quan trọng để duy trì hoạt động logistics hàng ngày như chi phí vận chuyển, lưu kho, bảo quản hàng hóa,... Doanh nghiệp cần quản lý hiệu quả vốn lưu động để tránh tình trạng thiếu hụt vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

<i>2.3.1.2. Nhân tố nguồn nhân lực </i>

Doanh nghiệp muốn tăng cường hiệu lực cho hoạt động logistics trước hết doanh nghiệp cần tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao, giúp doanh nghiệp hoạt động và điều hành bộ máy logistics một cách hiệu quả nhất. Nếu nhân sự trong doanh nghiệp đều là những người có trình độ và được đào tạo bài bản thì họ sẽ dễ dàng hồn thiện nhiệm vụ, chỉ tiêu mà cơng ty giao cho họ. Ngồi ra, trong cơng việc họ sẽ ln sáng tạo, tìm tịi những phương pháp, cách làm hiệu quả nhất giúp ích cho cơng việc của mình đồng thời tăng năng suất lao động. Vì vậy, các doanh nghiệp nên có những chính sách tuyển dụng với chế độ đãi ngộ phù hợp để giữ chân người tài gắn bó lâu dài với cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>2.3.1.3. Nhân tố quản lý </i>

Cần phải có sự quản lý nhằm tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức giữa những người quản lý và những người bị quản lý, giữa những người bị quản lý với nhau. Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và hướng mọi nỗ lực của các đối tượng quản lý vào mục tiêu đó. Muốn tăng cường hiệu lực hoạt động quản tri logistics, trước tiên doanh nghiệp cần quản lý tốt từng khâu trong hoạt động quản trị logistics của mình. Quản lý tốt từng khâu, nắm bắt kịp thời thơng tin chính xác để từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, tránh gây tổn thất cho công ty.

<i>2.3.1.4. Nhân tố cơ sở vật chất </i>

Loại hình, kích thước, vị trí và trang thiết bị kho bãi ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức bảo quản, sắp xếp và vận chuyển hàng hóa. Phương tiện vận chuyển phù hợp giúp tối ưu hóa thời gian, chi phí và khả năng tiếp cận thị trường. Hệ thống thông tin h iện đại hỗ trợ quản lý kho hàng, vận tải và trao đổi thông tin hiệu quả. Ngồi ra, hệ thống thơng tin liên lạc, bảo mật và xử lý hàng hóa cũng góp phần quan trọng vào hoạt động logistics.

<i><b>2.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp </b></i>

<i>2.3.2.1. Nhân tố khách hàng </i>

Ngày nay khách hàng được xem là yếu tố then chốt trong chuỗi cung ứng và nhu cầu cũng như ý kiến của họ sẽ ảnh hưởng đến quyết định của nhà cung cấp. Các nhà bán lẻ, vận tải và các tập đoàn sẵn sàng thay đổi cách họ vận hành để phục vụ tốt nhất cho khách hàng của họ. Dưới áp lực cạnh tranh, các doanh nghiệp bán lẻ phải lựa chọn loại hình bán lẻ nào cung cấp cho khách hàng các dịch vụ phù hợp nhất và tìm kiếm các vị trí phân bố cửa hàng thuận tiện nhất. Người tiêu dùng hiện có thể mua bất cứ thứ gì họ muốn từ bất kỳ doanh nghiệp nào ở hầu hết mọi nơi trên thế giới vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Người tiêu dùng có ý thức về giá có thể chọn từ tất cả các nhà cung cấp có sẵn và chỉ cần chọn giá thấp nhất. Tuy nhiên, phát triển bền vững và các vấn đề về môi trường là một chủ đề có tầm quan trọng ngày càng tăng đối với nhiều người tiêu dùng ngày nay. Nhu cầu của người tiêu dùng đối với các hoạt động kinh doanh bền vững hơn đã tác động đến các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Trong khi một người tiêu dùng với ngân sách eo hẹp thường ít chú ý đến các vấn đề bền vững, một số người tiêu dùng thực sự sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho một sản phẩm mà họ cho là bền vững. Nếu chuỗi cung ứng của một cơng ty bị phát hiện có các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường hoặc sử dụng lao động trái phép, người tiêu dùng ưu tiên cho sự bền vững sẽ mua sản phẩm của nhà cung cấp khác.

<i>2.3.2.2. Nhân tố nhà cung cấp </i>

Nhà cung ứng tốt sẽ có các tiêu chuẩn phù hợp với doanh nghiệp đảm bảo cung cấp vật tư, nguyên liệu, hàng hóa với số lượng đầy đủ, chất lượng, ổn định, chính xác,…đáp ứng yêu cầu của kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí thấp. Nhà cung ứng tốt sẽ nỗ lực phát triển tạo nên các mối quan hệ chiến lược, lâu dài, điều này giúp kinh doanh ổn định và đúng hướng. Nhà cung ứng tốt giúp gia tăng sức mạnh vật chất và giá trị thương hiệu cho doanh nghiệp. Từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh, tạo tiền

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

đề cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Vì vậy có thể thấy các nhà cung cấp có tầm quan trọng lớn trong hoạt động logistics và trong kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng, quy mơ, cơ cấu, vị trí phân bố nguồn hàng cả về địa điểm và khoảng cách đều ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức và quản lý logistics tại các doanh nghiệp, đặc biệt là các quyết định liên quan đến việc xác định số lượng, quy mô và địa điểm phân bố mạng lưới kho hàng của các doanh nghiệp bán lẻ.

<i>2.3.2.3. Nhân tố đối thủ cạnh tranh </i>

Thị trường bán lẻ có rào cản xâm nhập hệ thống thấp nên số lượng người kinh doanh bán lẻ lớn. Thị trường bán lẻ phát triển nhanh, sôi động k éo theo các hoạt động vận chuyển, giao nhận hàng hóa, dịch vụ khách hàng… cũng phải đổi mới, phát triển để theo kịp xu thế chung toàn ngành cũng như cạnh tranh trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi và đánh giá hoạt động của đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến lược phù hợp, nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định vị thế trên thị trường. Ngoài ra, đối thủ cạnh tranh còn buộc doanh nghiệp tập trung vào dịch vụ khách hàng, đa dạng hóa phương thức giao hàng, rút ngắn thời gian giao hàng, cun g cấp dịch vụ giao hàng tận nơi, đổi trả hàng hóa linh hoạt.

<i>2.3.2.4. Nhân tố khác </i>

- Nhân tố kinh tế vĩ mô:

Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mơ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển logistics của nền kinh tế nói chung và hoạt động logistics của các doanh nghiệp kinh doanh logistics nói riêng. Các nhân tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng từ các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics đến các yếu tố liên quan đến việc huy động và sử dụng các nguồn lực của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics. Các nhân tố cơ bản nhất có thể kể đến là tiềm năng của nền kinh tế, phản ánh khả năng huy động và chất lượng các nguồn lực của nền kinh tế tài nguyên thiên nhiên, con người, vị trí địa lý…; tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nền kinh tế hoặc của từng ngành; các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân; xu hướng mở cửa nền kinh tế và hoạt động ngoại thương; lạm phát và khả năng kiểm soát lạm phát của Chính phủ; tỷ giá hối đối; lãi suất; hệ thống thuế;… Các nhân tố này ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh, cách thức kinh doanh của tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp bán lẻ. Sự thay đổi của các nhân tố này, tốc độ thay đổi và chu kỳ thay đổi của chúng đều tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp, thậm chí có thể làm thay đổi mục tiêu, phương hướng và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp

- Nhân tố thể chế, chính sách, pháp luật:

Chính sách phát triển logistics của nền kinh tế với mức độ hồn thiện của nó chi phối mạnh mẽ đến định hướng kinh doanh cũng như khả năng tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Chính sách phát triển logistics của một quốc gia bao gồm những chủ trương, các biện pháp, sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm phát triển hệ thống logistics của quốc gia, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia và của các yếu tố cấu thành nên hệ thống đó. Một chính sách phát triển logistics quốc gia rõ ràng, cụ thể, ổn định, lâu dài, phù hợp với chiến lược

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước cũng như phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới sẽ góp phần quan trọng phát triển hệ thống logistics của nền kinh tế cũng như các yếu tố cấu thành của nó. Mơi trường th ể chế, chính sách, pháp luật về hoạt động bán lẻ là lực lượng có tính quyết định đến thị trường ngành kinh doanh và chế định các hành vi thương mại. Các quyết định phát triển thể chế thị trường bán lẻ sẽ tác động đến định hướng và điều tiết mức độ phát triển của các loại hình bán lẻ hiện đại ở các đô thị, nông thôn và kéo theo là định hướng và mức độ phát triển hoạt động logistics của chúng.

- Nhân tố công nghệ:

Khoa học công nghệ đóng vai trị quan trọng trong hoạt động logistics. Sự phát triển của khoa học cơng nghệ nói chung góp phần làm tăng năng lực, tốc độ và sự kết nối của các dịng thơng tin trong chuỗi cung ứng và trong các hoạt động logistics. Nhiều ứng dụng khoa học công nghệ được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực logistics như hệ thống quản lý kho hàng, khả năng cung cấp báo cáo và theo dõi toàn bộ chuỗi logistics, cơng nghệ định vị bằng sóng radio, khả năng trao đổi dữ liệu điện tử, hệ thống quét mã vạch và quản lý đơn hàng… Sự phát triển khoa học công nghệ cũng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thương mại điện tử, sự ra đời và phát triển của các dịch vụ logistics mới và phức tạp như dịch vụ theo dõi đơn hàng và khả năng tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics.

- Nhân tố sự phát triển của thương mại điện tử:

Thương mại điện tử là hình thức bán hàng mới thông qua các phương tiện điện tử. Sự phát triển của thương mại điện tử và các phương thức bán lẻ mới như bán hàng qua internet, qua truyền hình, điện thoại đi động, máy bán hàng tự động… với tốc độ nhanh chóng đã ảnh hưởng đến hoạt động quản trị logistics kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ. Thương mại điện tử đã làm thay đổi cách thức mua hàng của khách hàng dẫn đến các doanh nghiệp phải thay đổi cách thức bán hàng cũng như các hoạt động logistics chức năng khác như giao nhận, thanh toán, dự trữ… Các phương thức bán hàng mới ra đời để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng dẫn đến hoạt động quản trị logistics kinh doanh bán lẻ cũng thay đổi để thích nghi với nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 </b>

Trong chương 2, luận văn đã trình bày khái quát một số cơ sở lý luận về quản trị logistics tại doanh nghiệp bán lẻ, những nội dung quản trị logistics bao gồm thiết kế các hoạt động logistics; triển khai, tổ chức, tích hợp và kiểm soát hoạt động logistics. Đồng thời luận văn cũng đã chỉ ra những yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động quản trị logistics trong doanh nghiệp bán lẻ. Đây là cơ sở quan trọng để luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản trị logistics tại Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bôn, TP. Thái Bình) trong chương 3.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA QUẢN TRỊ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MEDIAMART VIỆT NAM (CHI NHÁNH 368 LÝ BƠN, </b>

Cơng ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ điện máy, điện tử, điện lạnh, máy tính, viễn thơng, đồ gia dụng, nội thất. Ngồi ra, MediaMart cịn phát triển kênh bán hàng trực tuyến và cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành cho các sản phẩm do công ty bán ra, cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng khác như: bán bảo hiểm, cho vay trả góp,… Sản phẩm của cơng ty là đồ điện máy, điện tử, điện lạnh, gia dụng, máy tính, viễn thơng, nội thất,... Do vậy, khách hàng của công ty rất đa dạng, từ các khách hàng cá nhân đến khách hàng doanh nghiệp, khách hàng online. Công ty hiện tập trung hướng đến khách hàng ở thành phố Thái Bình và địa bàn các huyện giáp với thành phố Thái Bình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>3.1.2. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực của Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bôn, TP. Thái Bình) </b></i>

<i>3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bôn, TP. Thái Bình) </i>

<i><b>Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bôn, TP. Thái Bình) </b></i>

<i>(Nguồn: Bộ phận kế tốn - hành chính) </i>

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty như sau:

- Trưởng chi nhánh: Chịu trách nhiệm tồn bộ thu ch i tài chính của cơng ty, đảm bảo đầy đủ các hoạt động lương, thưởng, mua và đặt hàng hóa và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh, lập báo cáo, kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm để gửi lên tổng công ty hàng tháng, lãnh đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh theo đúng định hướng chiến lược của tổng công ty, phân công, giao nhiệm vụ và quản lý các bộ phận, phòng ban trong công ty, báo cáo kết quả hoạt động của chi nhánh lên ban lãnh đạo công ty, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho hoạt động kinh doanh, sa thải nhân viên.

- Bộ phận kế tốn - hành chính: Bộ phận kế tốn - hành chính chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong công ty, thực hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, và đào tạo nhân viên mới, chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của công ty và những chỉ số liên quan đến công ty, thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi,…

- Bộ phận kho vận: Đóng vai trị quan trọng trong hoạt động của cửa hàng bán lẻ, đảm nhiệm các chức năng chính như quản lý hàng hóa, hỗ trợ bán hàng và quản lý kho bãi. Bộ phận kho vận có trách nhiệm tiếp nhận hàng hóa từ nhà cung cấp, kiểm tra chất lượng và số lượng, nhập kho, sắp xếp, bảo quản theo quy định, đồng thời xuất kho theo yêu cầu của bộ phận bán hàng. Họ cũng theo dõi, kiểm kê tồn kho định kỳ để đảm bảo hàng hóa ln có sẵn đáp ứng nhu cầu bán hàng. Bộ phận kho vận cần chuẩn bị hàng hóa đúng số lượng, chủng loại, đóng gói và vận chuyển đến khách hàng theo yêu cầu. Nhân viên kho vận cần giữ gìn vệ sinh, an tồn kho, áp dụng các biện pháp phòng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

chống cháy nổ, mất mát hàng hóa, cũng như báo cáo tình hình hoạt động của kho cho ban lãnh đạo.

- Bộ phận kỹ thuật: Chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm điện máy cho khách hàng tại nhà hoặc tại cửa hàng theo yêu cầu, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các sản phẩm điện máy đã bán ra hoặc sửa chữa các sản phẩm điện máy bị hư hỏng do lỗi kỹ thuật hoặc do khách hàng sử dụng không đúng cách.

<i>3.1.2.2. Các nguồn lực của Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) </i>

a. Về tài chính

Công ty Cổ phần MediaMart Việt Nam (Chi nhánh 368 Lý Bơn, TP. Thái Bình) là một chi nhánh có quy mơ vừa và tổng vốn kinh doanh tăng lên hàng năm với vốn điều lệ là 10.3 tỷ đồng.

Chỉ tiêu

2021 2022 2023 Số tiền Tỷ lệ (%)

Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng nguồn vốn kinh doanh

9,034 9,889 10,511 0,855 9,46 0,622 6,28

Nợ phải trả 5,913 5,768 5,505 -0,145 -2,45 -0,163 -2,82 Tổng nguồn vốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

b. Về nhân lực

Số lượng

Tỷ trọng (%)

Số lượng

Tỷ trọng (%)

Số lượng

Tỷ trọng (%)

1. Tổng số lao động

2. Trình độ lao động

Lao động phổ thông

Theo bảng cơ cấu lao động trên có thể thấy cơng ty lựa chọn sử dụng lao động phù hợp với chính sách của cơng ty và phù hợp với vị trí cơng việc mà họ đảm nhận. Lực lượng lao động đa dạng trình độ chun mơn từ lao động phổ thơng, cao đẳng, đại học. Tỷ lệ nữ trong bộ phận kinh doanh chiếm khá lớn, về tổng thể tỉ lệ na m nữ trong công ty

</div>

×