Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

(Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán) Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Nợ Phải Trả Người Bán Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán Châu Á Thực Hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 159 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TÀI CHÍNH --- </b>

<b>LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP </b>

<b>ĐỀ TÀI: </b>

<b>“HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN CHÂU Á THỰC HIỆN” </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i>“Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu đã nêu trong luận văn, đồ án tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập” </i>

<b>Sinh viên </b>

Phùng Thị Hằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.1. Khái quát chung về khoản mục nợ phải trả người bán ... 6

1.1.1. Khái niệm nợ phải trả người bán ... 6

1.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu hạch toán khoản mục nợ phải trả người bán ... 7

1.1.3. Đặc điểm kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC 11 1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả người bán ... 12

1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính ... 15

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán: ... 15

1.2.2. Căn cứ kiểm toán: ... 16

1.2.3. Các sai sót thường gặp trong kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán 18 1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính ... 20

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán ... 21

1.3.2. Chuẩn bị kiểm toán ... 28

1.3.3. Thực hiện kiểm toán ... 29

1.3.4. Tổng hợp kết quả kiểm toán ... 44

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 46

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN CHÂU Á THỰC HIỆN... 47

2.1. Tổng quan về công ty TNHH kiểm toán Châu Á (ASA) ... 47

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty ... 47

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty: ... 48

2.2. Quy trình chung kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty: ... 54

2.2.1. Kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính chung tại cơng ty. ... 55

2.2.2. Kiểm sốt chất lượng cuộc kiểm toán: ... 58

2.2.3. Hồ sơ kiểm toán... 62

2.3. Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán do cơng ty TNHH Kiểm tốn Châu Á thực hiện ... 69

2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán: ... 71

2.3.2.Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán: ... 91

2.3.3. Tổng hợp kết quả kiểm tốn: ... 106

2.4.Đánh giá chung về quy trình kiểm toán ... 108

2.4.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện kiểm toán ... 108

2.4.2. Một số hạn chế trong việc thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán ... 113

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 116

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN KIỂM TỐN NỢ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN CHẤU Á (ASA) THỰC HIỆN 117 3.1. Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính ... 117

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm

tốn báo cáo tài chính ... 117

3.1.2. u cầu và nguyên tắc hoàn thiện: ... 119

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính ... 121

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ... 125

3.3.1. Về phía các cơ quan Nhà nước ... 126

3.3.2. Về phía KTV và các cơng ty kiểm tốn ... 126

3.3.3. Về phía Hội nghề nghiệp ... 127

3.3.4. Về phía các trường đào tạo ... 127

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ BẢNG:</b>

<b><small>Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán khoản phải trả người bán: ... 10</small></b>

<b><small>Bảng 1.1: Thủ tục Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục NPTNB: .... 14</small></b>

<b><small>Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán : 21Bảng 1.2: Ma trận rủi ro: ... 26</small></b>

<b><small>Bảng 1.3: Bảng phân tích các khoản nợ phải trả người bán: ... 34</small></b>

<b><small>Bảng 1.4: Các thủ tục kiểm toán: ... 38</small></b>

<b><small>Bảng 1.5: Các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư tài khoản:... 41</small></b>

<b><small>Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy:... 48</small></b>

<b><small>Bảng 2.3:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty: ... 53</small></b>

<small>(ĐVT:VND) ... 53</small>

<i><small>Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty TNHH Kiểm tốn Châu Á ... 54</small></i>

<small>Hiện tại, cơng ty ASA có 40 cán bộ cơng nhân viên. Trong đó, có 8 KTV đăng ký hành nghề kiểm tốn ... 54</small>

<b><small>Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH kiểm tốn</small></b><small> ... 56</small>

<small> ... 61</small>

<b><small>Bảng 2.5: Các chỉ mục hồ sơ kiểm toán: ... 63</small></b>

<b><small>Bảng 2.6: Đánh giá và chấp nhận khách hàng (A110, 120)(phụ lục 01) ... 71</small></b>

<b><small>Bảng 2.7: Hợp đồng kiểm toán (Chi tiết phụ lục 02) ... 71</small></b>

<b><small>Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ... 73</small></b>

<b><small>Bảng 2.8:Danh sách các tài liệu cần thu thập phục vụ q trình ... 76</small></b>

<b><small>kiểm tốn: ... 76</small></b>

<b><small>Bảng 2.9: Đánh giá hệ thống KSNB của công ty ... 78</small></b>

<b><small>Bảng 2.9: Ước lượng mức trọng yếu tại Công ty ABC ... 86</small></b>

<small> ... 86</small>

<b><small>Bảng2.10: Phân công công việc và dự kiến thời gian thực hiện kiểm toán: ... 87</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b><small>Bảng 2.11 Chương trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán</small></b>

<b><small>Bảng 2.15: Phân tích biến động theo tháng: ... 99</small></b>

<b><small>Bảng 2.16: Kiểm tra các đối ứng bất thường: ... 100</small></b>

<b><small>Bảng 2.17: Đối chiếu công nợ phải trả:... 102</small></b>

<b><small>Bảng 2.18: Tổng hợp gửi thư xác nhận: ... 103</small></b>

<b><small>Bảng 2.19: Mẫu thư xác nhận: ... 104</small></b>

<b><small>Bảng 2.20: Kiểm tra chi tiết nợ phải trả: ... 106</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>SƠ ĐỒ: </b>

<b><small>Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán khoản phải trả người bán: ... 10</small></b>

<b><small>Bảng 1.1: Thủ tục Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục NPTNB: .... 14</small></b>

<b><small>Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán : 21Bảng 1.2: Ma trận rủi ro: ... 26</small></b>

<b><small>Bảng 1.3: Bảng phân tích các khoản nợ phải trả người bán: ... 34</small></b>

<b><small>Bảng 1.4: Các thủ tục kiểm toán: ... 38</small></b>

<b><small>Bảng 1.5: Các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư tài khoản:... 41</small></b>

<b><small>Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy:... 48</small></b>

<b><small>Bảng 2.3:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty: ... 53</small></b>

<small>(ĐVT:VND) ... 53</small>

<i><small>Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty TNHH Kiểm tốn Châu Á ... 54</small></i>

<small>Hiện tại, cơng ty ASA có 40 cán bộ cơng nhân viên. Trong đó, có 8 KTV đăng ký hành nghề kiểm tốn ... 54</small>

<b><small>Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH kiểm tốn</small></b><small> ... 56</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small> ... 61</small>

<b><small>Bảng 2.5: Các chỉ mục hồ sơ kiểm toán: ... 63</small></b>

<b><small>Bảng 2.6: Đánh giá và chấp nhận khách hàng (A110, 120)(phụ lục 01) ... 71</small></b>

<b><small>Bảng 2.7: Hợp đồng kiểm toán (Chi tiết phụ lục 02) ... 71</small></b>

<b><small>Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ... 73</small></b>

<b><small>Bảng 2.8:Danh sách các tài liệu cần thu thập phục vụ quá trình ... 76</small></b>

<b><small>kiểm toán: ... 76</small></b>

<b><small>Bảng 2.9: Đánh giá hệ thống KSNB của công ty ... 78</small></b>

<b><small>Bảng 2.9: Ước lượng mức trọng yếu tại Công ty ABC ... 86</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small> ... 86</small>

<b><small>Bảng2.10: Phân công công việc và dự kiến thời gian thực hiện kiểm toán: ... 87Bảng 2.11 Chương trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán</small></b>

<small> ... 89</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small> ... 89</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small> ... 90</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b><small>Bảng 2.12: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục </small></b>

<b><small>NPTNBtại công ty ABC: ... 93</small></b>

<b><small>Bảng 2.13: Tổng hợp số dư nợ phải trả người bán... 95</small></b>

<b><small>Bảng 2.14 : Thủ tục phân tích ... 97</small></b>

<b><small>Bảng 2.15: Phân tích biến động theo tháng: ... 99</small></b>

<b><small>Bảng 2.16: Kiểm tra các đối ứng bất thường: ... 100</small></b>

<b><small>Bảng 2.17: Đối chiếu công nợ phải trả:... 102</small></b>

<b><small>Bảng 2.18: Tổng hợp gửi thư xác nhận: ... 103</small></b>

<b><small>Bảng 2.19: Mẫu thư xác nhận: ... 104</small></b>

<b><small>Bảng 2.20: Kiểm tra chi tiết nợ phải trả: ... 106</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: </b>

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kiểm tốn được xem như là một cơng cụ quản lí hữu hiệu của nền kinh tế quốc dân. Các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời và hoạt động mạnh mẽ đã góp phần tạo lập một mơi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Thu hút đầu tư và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các tổ chức kiểm toán ra đời cung cấp các dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng, tuy nhiên kiểm toán BCTC vẫn là hoạt động kiểm toán chủ yếu của các tổ chức kiểm toán độc lập.

Mặt khác, báo cáo tài chính được coi là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này địi hỏi các thơng tin đưa ra trên BCTC phải ln đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Một trong các chỉ tiêu mà nhà đầu tư căn cứ để đánh giá một doanh nghiệp là khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn, vịng quay vốn,…Trong đó, nợ phải trả có ảnh hưởng đáng kể đến chỉ tiêu khả năng thanh toán. Chỉ tiêu này chỉ đúng khi nợ phải trả được phản ánh một cách trung thực, hợp lí.

Trong q trình hoạt động sản xuất, doanh nghiệp không ngừng đáp ứng các yếu tố đầu vào từ đó phát sinh các khoản phải trả người bán. Với ý nghĩa giúp DN duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nên khoản phải trả người bán cần được phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, và được theo dõi kịp thời. Việc hình thành khoản mục này liên quan trực tiếp đến q trình mua bán hàng hóa của DN và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục khác như hàng tồn kho, tiền và tương đương tiền, tạm ứng,.. Do đó, nó phải được xem xét, theo dõi và đánh giá một cách chặt chẽ. Nếu khoản mục này bị đánh giá sai, kéo theo nhiều khoản mục bị sai, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chỉ tiêu trên BCTC , gây ra cách hiểu sai về tình hình tài chính của DN đối với

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

người sử dụng BCTC. Chính vì vậy, việc kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán cũng được các KTV rất quan tâm, giúp KTV đưa ra ý kiến xác thực hơn về BCTC được kiểm toán.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công việc kiểm toán khoản mục NPTNB do cơng ty ASA thực hiện vẫn cịn một số hạn chế nhất định:

Việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng chưa thực sự hiệu quả, chưa thu thập được đầy đủ thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá. Mặt khác, do mỗi khách hàng có đặc điểm hoạt động kinh doanh khác nhau, sử dụng mẫu bảng thiết kế sẵn còn nhiều hạn chế, chưa linh hoạt.

Thủ tục phân tích được sử dụng xun suốt q trình kiểm tốn nhưng chưa thực sự hiệu quả.

Đối với cơng tác chọn mẫu, thường chọn mẫu lớn và dựa theo phán đoán của KTV. Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp này còn nhiều hạn chế, do chỉ những KTV có kinh nghiệm và óc xét đốn nghề nghiệp chính xác mới áp dụng được, còn đối với những trợ lí thiếu kinh nghiệm, sử dụng phương pháp này sẽ tiềm ẩn những rủi ro sai phạm cao.

Nhận thức được những hạn chế này và dựa trên quá trình thực tập, em xin lựa chọn đề tài luận văn là:

<i><b>“ Hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn Châu Á thực hiện ” </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: </b>

Mục đích chính của đề tài là hoàn thiện kiểm toán khoản mục NPTNB trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán Châu Á thực hiện.

Mục tiêu cụ thể:

<i><b>- Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán </b></i>

khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>- Thứ hai, làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả </b></i>

người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán Châu Á thực hiện để nhận thức rõ ràng và chính xác hơn các kiến thức đã học trên lý thuyết.

<i><b>- Thứ ba, đưa ra các giải pháp để hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản </b></i>

mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm toán Châu Á thực hiên.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : </b>

<i><b>Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục NPTNB trong </b></i>

kiểm tốn BCTC

<i><b>Phạm vi nghiên cứu: </b></i>

 Về mặt khơng gian: Tại cơng ty TNHH Kiểm tốn Châu Á

 Về mặt thời gian: Kiểm toán cho các báo cáo tài chính từ ngày 1/1/2018 đến ngày 31/12/2018 của các doanh nghiệp do công ty TNHH Kiểm toán Châu Á thực hiện từ ngày 1/1/2019 đến ngày 15/4/2019.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>Về phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên </b></i>

phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic.

<i><b>Về phương pháp kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương </b></i>

pháp như: khảo sát trực tiếp thực tế tại đơn vị khách hàng, so sánh, đối chiếu, tổng hợp kết quả,….Vận dụng kiến thức và tự tìm hiểu tích lũy được ở trường.kết hợp giữa phân tích, tổng hợp, văn viết, sơ đồ; đi từ lí luận đến thực tiễn, kết hợp lấy thực tiễn để kiểm tra lí luận.

Các phương pháp thực hiện kiểm toán của cụ thể như:

 Trao đổi với ban giám đốc công ty, bộ phận kế toán và các bộ phận liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

 Tiến hành kiểm toán từ tổng hợp đến chi tiết: tính tốn, phân tích, rà soát, đối chiếu.

 Phỏng vấn ban giám đốc và các bộ phận liên quan trước và trong suốt cuộc kiểm toán.

 Thực hiện các thủ tục soát xét hệ thống và kiểm tra số liệu

 Thảo luận với ban giám đốc về những tồn tại dựa trên kết quả kiểm toán sơ bộ

 Thu thập các bằng chứng kiểm toán bổ sung, xem xét và đánh giá các bằng chứng thu thập được

 Áp dụng các thủ tục kiểm toán khác nếu xét thấy cần thiết trong từng trường hợp cụ thể.

 Phát hành báo cáo dự thảo, phát hành báo cáo kiểm tốn chính thức. Khi bắt đầu cuộc kiểm toán, KTV sẽ thảo luận với ban lãnh đạo công ty khách hàng để xác định và thống nhất những vấn đề được coi là đặc biệt quan trọng. Việc này rất quan trọng vì nó giúp KTV đưa ra được ý kiến nhận xét đúng đắn về báo cáo tài chính của cơng ty khách hàng.

Cuộc kiểm toán sẽ được tiến hành theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm tốn quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam. Cơng tác kiểm tốn của KTV ln tập trung vào những lĩnh vực có tính rủi ro cao hơn, những lĩnh vực mà sẽ được xác định trong quá trình kiểm tốn cùng với ban lãnh đạo của cơng ty khách hàng. Việc đánh giá đúng những yếu tố rủi ro của từng lĩnh vực hoạt động, cũng như việc áp dụng chính sách kiểm sốt nội bộ thích hợp sẽ làm giảm bớt những rủi ro này và sẽ được nêu ra trong bản thiết kế kế hoạch kiểm toán. Bằng cách tập trung vào lĩnh vực có tính rủi ro cao hơn, KTV có thể thực hiện một cuộc kiểm tốn hữu hiệu và có kết quả trong phạm vi đảm bảo hợp lý các yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các nguyên tắc kiểm toán được chấp nhận chung ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>5. Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp: </b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Nội dung luận văn tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương như sau:

<i><b>Chương 1: Những lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do tổ chức kiểm tốn độc lập thực hiện. </b></i>

<i><b>Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm toán Châu Á thực hiện. </b></i>

<i><b>Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn Châu Á thực hiện</b></i><b>. </b>

Để hồn thành bản luận văn này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo TS. Vũ Thị Phương Liên và các anh, chị trong cơng ty TNHH Kiểm tốn Châu Á (ASA). Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô

<i><b>giáo và các anh chị trong công ty. </b></i>

Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, bản luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty và các bạn để hoàn thiện đề tài được tốt hơn.

<i>Em xin chân thành cảm ơn! </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b> NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TỐNBÁO CÁO </b>

<b>TÀI CHÍNH DO TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN </b>

<b>1.1. Khái quát chung về khoản mục nợ phải trả người bán </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm nợ phải trả người bán </b></i>

Theo giáo trình Ngun lý kế tốn (xuất bản năm 2014), nhà xuất bản

<i>Tài chính: “Nợ phải trả là nghĩa vụ tài chính hiện tại mà đơn vị kế tốn thanh tốn bằng nguồn lực của mình.” </i>

Nợ phải trả là phần vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng từ bên ngồi để hình thành nên một phần vốn của mình, bao gồm các khoản mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, máy móc, thiết bị,… trước ngày kết thúc năm. DN có nghĩa vụ phải trả đúng hạn đối với các người bán. Trong thực tế, khơng có một doanh nghiệp nào sử dụng hoàn toàn vốn của mình để hoạt động kinh doanh, do hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng và phong phú, phần nguồn vốn của DN khơng thể đáp ứng u cầu thanh tốn của DN. Do đó, việc kết hợp đúng giữa vốn chủ sở hữu và vốn đi chiếm dụng sẽ mang lại hiệu quả cao cho DN. Đòi hỏi phải được quản lí chặt chẽ.

<i><b>Nợ phải trả của doanh nghiệp gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.</b></i>

<i>Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong </i>

vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.

Nợ ngắn hạn gồm các khoản: Vay ngắn hạn; khoản nợ dài hạn đến hạn trả; các khoản tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu; thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước; tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho người lao động; các khoản chi phí phải trả; các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn; các khoản phải trả ngắn hạn khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm. </i>

Nợ dài hạn gồm các khoản: Vay dài hạn cho đầu tư phát triển; nợ dài hạn phải trả; trái phiếu phát hành; các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn; thuế thu nhập hỗn lại phải trả; quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm; dự phịng phải trả.

Việc hình thành nên khoản mục NPTNB liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng hóa, ngun vật liệu đầu vào, …nên nó ảnh hưởng đến hầu hết các khoản mục khác trên BCTC. Do vậy, nó chiếm một vị trí quan trọng trong kiểm toán BCTC.

<i><b>1.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu hạch toán khoản mục nợ phải trả người bán </b></i>

nhưng chưa thanh toán, hoặc hàng mua cuối tháng đã về nhưng chưa có hóa đơn, DN ghi theo giá tạm tính, khi hóa đơn về sẽ chỉnh sửa theo giá thực tế.

 Phải theo dõi thường xun số đã thanh tốn, số cịn phải thanh tốn cho người bán, định kì đối chiếu số dư cơng nợ với người bánđể có kế hoạch trả nợ cho phù hợp. Phải có bảng theo dõi và phân loại theo thời gian. Đối với người bán có số dư lớn phải có biên bản đối chiếu số dư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

 Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ, phải theo dõi cả nguyên tệ và quy đổi ra Việt Nam đồng. Cuối kì tiến hànhđánh giá và điều chỉnh lại theo tỉ giá thực tế.

 Cuối năm tài chính, căn cứ vào số dư chi tiết từng bên nợ/có của tài khoản 331/131 để lên bảng cân đối kế tốn. Khơng được bù trừ số dư giữa 2 bên với nhau.

<b>Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản: </b>

Tài khoản được sử dụng để hạch toán khoản mục NPTNB là tài khoản 331. Tài khoản này phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải trả của DN cho người bán vật tư hàng hóa, cung cấp dịch vụ, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã kí kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu, xây lắp chính, phụ. Khơng phản ánh vào tài khoản này các khoản trả tiền ngay.

<b>Kết cấu của tài khoản: Bên Nợ: </b>

Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp.

Số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.

Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng bán hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng.

Chiết khấu thanh toán hoặc chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán.

Giá trị vật tư hàng hóa thiếu hụt, kém chất lượng khi kiểm nhận và trả lại cho người bán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Chứng từ kế toán sử dụng: </b>

Kế hoạch sản xuất kinh doanh, giấy đề nghị xin mua của bộ phận sử dụng, đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán ,thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, phiếu báo giá, biên bản giao nhận hàng, đề nghị thanh tốn, chứng từ vận chuyển, biên bản thanh lí hợp đồng mua bán, vận chuyển,…

Hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT , biên bản kiểm nghiệm, nhật kí mua hàng, báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu cơng nợ. Ngồi ra, cịn sử dụng một số chứng từ khác để đối chiếu như: thẻ kho, nhật kí bảo vệ,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán khoản phải trả người bán: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>1.1.3. Đặc điểm kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC </b></i>

Trong sản xuất kinh doanh, quá trình mua hàng và q trình thanh tốn thường không diễn ra đồng thời, do đó, khoản mục NPTNB là khoản mục thường xuyên xuất hiện trong kì sản xuất kinh doanh bình thường của đơn vị, phản ánh nghĩa vụ nợ phải trả người bán của đơn vị.

<i><b>Thứ nhất, NPTNB phản ánh nguồn hình thành nên tài sản của đơn vị, do </b></i>

đó, nó có mối liên hệ với nhiều khoản mục trong BCTC như hàng tồn kho, TSCĐ,… Ngoài ra, nó cịn liên quan đến việc sử dụng các dịch vụ, yếu tố đầu vào, do đó, có liên quan đến giá vốn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

<i><b>Thứ hai, NPTNB chiếm phần lớn trong tổng tỉ trọng NPT của doanh </b></i>

nghiệp, là một khoản quan trọng hình thành nên nguồn vốn của DN, ảnh hưởng lớn đến cơ cấu vốn của DN. Phản ánh số vốn đi chiếm dụng từ bên ngồi để hình thành nên nguồn vốn của mình. Phản ánh khả năng tự tài trợ của DN.

Tỉ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn

Tỉ suất tự tài tài trợ càng lớn, khả năng tự chủ về tài chính càng cao, khả năng thanh tốn càng cao.DN khơng bị lệ thuộc nhiều vào bên ngồi.Tuy nhiên khả năng huy động vốn của DN là thấp, DN khơng biết tận dụng nguồn vốn từ bên ngồi.

<i><b>Thứ ba, NPTNB phải được quản lí chặt chẽ vì những sai phạm về việc </b></i>

phản ánh khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán của DN. Bởi vì các tỉ suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của DN đều liên quan đến khoản mục NPTNB như: Khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,…

<i> Từ những đặc điểm trên, ảnh hưởng đến kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán như sau: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Do nợ phải trả có mối liên hện chặt chẽ với hàng hóa mua vào, do đó, doanh nghiệp có thể tạo ra người bán giả để tạo ra những chuyến hàng giả, nhằm tăng giá trị hàng tồn kho, tăng tài sản cho doanh nghiệp, tăng chi phí, giảm lãi. Địi hỏi kiểm tốn phải chặt chẽ hơn.

Doanh nghiệp cố tình ghi thiếu nợ phải trả để khuếch trương tình hình tài chính, giảm khó khăn, … Những rủi ro này địi hỏi kiểm tốn phải chặt chẽ hơn đối với những khoản nợ nghi ngờ và thực hiện kiểm toán thận trọng hơn đối với các nghiệp vụ phát sinh vào kì sau.

Như vậy, nếu NPTNB bị đánh giá sai, sẽ ảnh hưởng đến nhiều khoản mục trên BCTC. Làm người đọc hiểu sai về khả năng thanh tốn cũng như tình hình tài chính của đơn vị. NPTNB có liên quan đến các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến giá vốn của DN, từ đó, ảnh hưởng đến lợi nhuận , gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của DN. Do đó, kiểm tốn khoản mục NPTNB có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trọng trong kiểm tốn BCTC, giúp KTV đưa ra được ý kiến trung thực hơn về BCTC được kiểm toán.

<i><b>1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả người bán </b></i>

Kiểm soát nội bộ đối với các khoản NPTNB là các thủ tục kiểm soát do đơn vị thiết lập nhằm ngăn chặn các gian lận và sai sót xảy ra đối với khoản nợ phải trả. Tùy thuộc vào nhu cầu và cách thức quản lí của từng đơn vị mà các thủ tục này khác nhau. NPTNB gắn liền với quá trình mua hàng và thanh tốn, do đó các thủ tục kiểm sốt nợ phải trả người bán cũng gắn liền với chu trình mua hàng và thanh tốn.

Thơng thường q trình KSNB đối với chu trình mua hàng thanh tốn gắn liền với từng giai đoạn và được sắp xếp theo trình tự sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><small>Xử lí đơn đặt hàng và ký hợp đồng mua bán </small></i>

<small>Bắt đầu của chu kì mua hàng hóa, tài sản và thanh toán là từ kế hoạch mua hàng đã được lãnh đạo doanh nghiệp phê duyệt hay từ đơn đề nghị mua hàng của bộ phận có nhu cầu sử dụng tài sản, vật tư hàng hóa hay dịch vụ. </small>

<small>Căn cứ kế hoạch mua và giấy đề nghị mua hàng đã được phê duyệt, bộ phận chức năng, phịng vật tư phải tiến hành xử lí đơn đề nghị mua hàng và triển khai, thực hiện kế hoạch mua hàng. </small>

<small>Từ đơn đặt hàng, bộ phận chức năng xúc tiến hoạt động mua hàng. Sau khi đã tìm và lựa chọn được người bán, hai bên kí kết hợp đồng </small>

<i><small>Nhận vật tư, hàng hóa, dịch vụ và kiểm nghiệm </small></i>

<small>Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã kí kết, bên bán làm giấy báo nhận hàng và thông báo cho bên mua. Bên mua phải tổ chức bộ phận nhận vật tư, tài sản, hàng hóa theo phương thức tự vận chuyển hay thuê vận chuyển </small>

<small>Nếu nhận hàng ở phạm vi ngoài DN, DN phải bố trí người nhận hàng có đủ hiểu biết về hàng hóa, tài sản và kinh nghiệm tiếp nhận. </small>

<small>Trường hợp nhận hàng tại DN. Phải thành lập bộ phận kiểm nghiệm </small>

<small>Sau khi nhập hàng, thủ kho phải ghi thẻ kho đồng thời phải chuyển PNK lên cho phịng kế tốn để kế tốn ghi sổ chi tiết và tổng hợp của các tài khoản vật tư, hàng hóa mua vào. </small>

<i><small>Xử lí và ghi nhận khoản nợ phải trả người bán </small></i>

<small>Phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết, tổng hợp vật tư, công nợ phải trả người bán. Khi nhận được các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, kế tốn phải kiểm tra tính pháp lí, đối chiếu so sánh số lượng, mẫu mã, chứng từ vận chuyển với thông tin trên đơn đặt mua hàng và báo cáo nhận hàng. Sau khi kiểm tra, phải ghi ngay vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo đúng đối tượng bán và các tài khoản vật tư, hàng hóa mua vào. </small>

<i><small>Xử lí, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ </small></i>

<small>Căn cứ vào thời hạn thanh toán trong hợp đồng, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh toán cho người bán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Sau khi đã có phiếu chi hợp lệ hoặc giấy báo nợ ngân hàng, kế toán phải ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết công nợ phải trả theo đúng đối tượng, đúng chứng từ, hóa đơn được thanh tốn.Trong khâu này, q trình KSNB chỉ được đảm bảo khi người kí duyệt đúng thẩm quyền, tách biệt giữa chức năng kế tốn với chức năng kí duyệt, quy trình thanh tốn phải đúng trình tự. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong xử lí nghiệp vụ mua hàng thanh tốn được thực thi đúng đắn có hiệu quả. Các thủ tục kiểm sốt và mục tiêu KSNB của đơn vị đối với quá trình mua hàng, ghi nhận và thanh tốn cơng nợ phải trả được thể hiện như sau:

<b>Bảng 1.1: Thủ tục Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục NPTNB: </b>

<small>1 Đảm bảo các nghiệp vụ mua hàng và thanh tốn ghi sổ là có căn cứ hợp lí </small>

<small>Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định về: </small>

<small>-Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại, số thứ tự của hóa đơn bán hàng; Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn mua hàng; Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ mua hàng và thanh toán (nhập kho, vận chuyển,…) </small>

<small>2 Đảm bảo các khoản phải trả cho người bán được phê chuẩn đúng đắn </small>

<small>Nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phải được phê chuẩn phù hợp với hợp đồng thương mại và đúng thẩm quyền. </small>

<small>Thủ tục kiểm soát: xem xét hồ sơ có liên quan đến người bán và thủ tục đơn đặt hàng. </small>

<small>3 Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn, hợp lí của khoản phải trả cho người bán ghi sổ kế toán </small>

<small>Cơ sở dùng để tính tốn số tiền mua hàng, số tiền thanh tốn phải đảm bảo đúng đắn, hợp lí. </small>

<small>Thủ tục kiểm soát: Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn với số liệu trên sổ ngân hàng, chứng từ vận chuyển, hợp đồng thương mại; </small>

<small>Kiểm tra tỷ giá mua và việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ (nếu mua bằng ngoại tệ). </small>

<small>4 Đảm bảo việc phân loại và hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ mua hàng, thanh toán </small>

<small>Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm hàng và người bán. </small>

<small>Thủ tục kiểm soát:Kiểm tra nội dung ghi chép trên hóa đơn bán hàng; Kiểm tra sơ đồ hạch toán có đảm bảo đúng tài khoản, quan hệ đối ứng và số tiền ( Trên sổ tổng hợp và chi tiết) </small>

<small>5 Đảm bảo cho việc hạch tốn đầy đủ, đúng kì của các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán </small>

<small>Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, không thừa, thiếu, trùng. </small>

<small>Thủ tục kiểm sốt:So sánh số lượng, hóa đơn với số lượng bút toán ghi nhận mua hàng và thanh toán. Kiểm tra tính liên tục </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>số thứ tự của chứng từ. Ghi sổ phải kịp thời, đúng kì. </small>

<small>Thủ tục kiểm sốt: Kiểm tra tính phù hợp ngày tháng phát sinh nghiệp vụ với ngày ghi sổ nghiệp vụ. </small>

<small>6 Đảm bảo sự cộng dồn (tính tốn tổng hợp) đúng đắn các nghiệp vụ, mua hàng và thanh toán </small>

<small>Số liệu phải được tính tốn tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ, chính xác. </small>

<small>Thủ tục kiểm sốt:Kiểm tra kết quả tính tốn; so sánh số liệu tổng hợp từ các số chi tiết với sổ tổng hợp. </small>

<b>1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính </b>

<i><b>1.2.1. Mục tiêu kiểm toán: </b></i>

Mục tiêu kiểm toán tổng quát làthu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhậnvề mức độ trung thực hợp lí và độ tin cậy của các khoản NPTNB trên BCTC. Đồng thời cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác như HTK, tiền và tương đương tiền,…

Mục tiêu kiểm toán cụ thể tương ứng với từng CSDL, có 3 nhóm CSDL như sau:

<b>a, CSDL đối với các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ: </b>

<i>Tính hiện hữu </i> Đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh là có thật

<i>Tính đầy đủ </i> Các nghiệp vụ phải trả và thanh tốn được ghi nhận đầy đủ

<i>Tính chính xác Các nghiệp vụ được ghi chép đúng số tiền, người bán </i>

<i>Tổng hợp </i> Các nghiệp vụ ghi chép trong sổ chi tiết được tổng hợp đúng đắn

<i>Phân loại </i> Các nghiệp vụ ghi chép trong sổ nhật kí được phân loại đúng đắn

<i>Đúng kì </i> Các nghiệp vụ được ghi chép đúng kì, đảm bảo số phát sinh kì nào được ghi nhận đúng kì đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

b,<b> Cơ sở dẫn liệu đối với số dư tài khoản nợ phải trả người bán </b>

<i>Tính hiện hữu </i> NPTNB được ghi chép là tồn tại thực tế

<i>Tính đầy đủ </i> Số dư được ghi chép đầy đủ

<i>Tính tốn ,đánh giá Số dư đảm bảo tính tốn đúng đắn, ghi nhận chính xác Phân loại </i> Các khoản nợ phải trả được phân loại đúng đắn

<i>Tổng hợp </i> Số liệu tổng hợp từ sổ chi tiết khớp với sổ cái, bảng CĐPS

<i>Quyền và nghĩa vụ </i> Cơng ty có nghĩa vụ thanh toán đối với các khoản NPT trong một thời gian nhất định với một số tiền nhất định.

<b>c, Cơ sở dẫn liệu về việc trình bày và cơng bố </b>

<i>Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ </i>

NPTNB được cơng bố trên thuyết minh BCTC là tồn tại và đơn vị có nghĩa vụ thanh tốn

<i>Tính đầy đủ </i> Tất cả các yêu cầu cần công bố liên quan đến NPTNB đều được công bố trên Thuyết minh BCTC

<i>Chính xác và đánh giá </i>

Các cơng bố trên thuyết minh BCTC liên quan đếnNPTNB đều chính xác

<i>Phân loại và dễ hiểu NPTNB được phân loại thành ngắn hạn và dài hạn đúng đắn, </i>

các công bố liên quan đến BCTC đều dễ hiểu

<i><b>1.2.2. Căn cứ kiểm toán: </b></i>

Để đưa ra được ý kiến kiểm toán về khoản mục NPTNB một cách đúng đắn, KTV cần thu thập được các bằng chứng về quá trình xử lý kế tốn đối với các nghiệp vụ liên quan đến khoản NPTNB. Cụ thể như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>* Báo cáo tài chính: </b></i>

 Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (phần liên quan đến hàng hóa, tài sản mua vào và các khoản thanh toán phải trả người bán).

hàng, các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê.

 Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của người có thẩm quyền.

 Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng

<i><b>*Các tài liệu khác có liên quan: </b></i>

 Các nội quy, quy chếnội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý và ghi nhận khoản phải trả người bán cũng như quá trình thanh tốn của DN.  Các tài liệu tính tốn chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.

 Các quy định kiểm sốt nội bộ có liên quan đến chu kì mua hàng hóa, tài sản và thanh tốn.

 Thẻ kho, nhật kí của bảo vệ, nhật kí sản xuất của bộ phận có sử dụng tài sản, vật tư, hàng hóa mua vào...

<i><b>*Các chính sách và quy định về kiểm soát nội bộ: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

 Quy định về trình tự,thủ tục kiểm tra, phê duyệt đơn đặt hàng, quy định về chức năng, quyền hạn và trách nhiệm người hay bộ phận kiểm tra và phê duyệt đơn đặt hàng…

<i><b>1.2.3. Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán </b></i>

Xuất phát từ các đặc điểm nêu trên nên khi kiểm toán khoản mục NPTNB, những sai phạm có thể do những nguyên nhân sau:

 Chưa hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả (người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây lắp chính, phụ).

 Chưa thực hiện phân loại các khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba, phải trả tồn lâu ngày hoặc có vấn đề. Công nợ phải trả quá hạn thanh toán (hoặc lâu ngày) chưa được giải quyết

 Chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán tại thời điểm cuối năm. Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công nợ phải trả nhưng chưa được xử lý.

 Các khoản phải trả bị hạch tốn sai trong kì. Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối tượng, không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng.

 Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có gốc ngoại tệ. Cuối kì, chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên NH tại thời điểm lập BCTC.  Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả

người bán, không phân loại khoản phải trả thương mại và phi thương mại, hạch tốn khơng đúng nội dung kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

 Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ quá hạn chưa được thanh toán. Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.

 Khơng hạch tốn giảm công NPT trong trường hợp giảm giá hàng bán hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh tốn.

 Quản lí và hạch tốn cơng nợ phải trả chưa phù hợp và chặt chẽ. Những khoản công nợ phải trả không xác định được chủ nợ đã hạch tốn tăng thu nhập khác, nhưng khơng đủ bằng chứng hợp lệ.

 Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không cùng đối tượng. Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc khơng khớp với thư xác nhận của Kiểm toán viên.

 Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở HĐ, chứng từ hoặc HĐ, chứng từ không hợp lệ. Các khoản phải trả bên thứ ba khơng có chứng từ hợp lệ, không được ghi chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh khơng hợp lí

 Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh Nợ trên tài khoản phải trả khơng khớp nhau, có chênh lệch lớn.

 Việc thanh toán cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các nhân viên của công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi ro bất lợi cho công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của cơng ty cho các mục đích cá nhân do nhận tiền khơng kịp thời hạn thanh tốn.

 Khơng hạch tốn lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh toán. Chưa tiến hành xửa lí các khoản phải trả người bán khơng có đối tượng vào thu nhập khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

 Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh khơng đúng khi có hóa đơn về.

 Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm cho tại 31/12 TK331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản trả trước cho người bán.

 Khoản giao dịch với số tiền lớn khơng kí hợp đồng mua hàng với người bán. NPTNB thường bị ghi khống. Ghi chép các nghiệp vụ thực tế chưa phát sinh.

 NPT thường khơng được ghi chép đầy đủ hoặc cố tình ghi thiếu, dẫn đến hệ số tự tài trợ, hệ số khả năng thanh tốn bị sai lệch, làm cho tình hình tài chính của DN tốt hơn thực tế. Tương ứng chi phí của DN khơng được ghi nhận đầy đủ, làm lợi nhuận của DN tăng lên không đúng với thực tế.

<b>1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính </b>

Để đảm bảo tính kinh tế, tính hiệu quả, hiệu lực của từng cuộc kiểm tốn cũng như để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán làm căn cứ cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo 4 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán : </b>

<b>Lập kế hoạch </b>

<b>kiểm tốn </b>

Thu thập thơng tin cơ sở

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Đánh giá rủi ro và trọng yếu Thiết kế chương trình kiểm tốn

<b>Chuẩn bị kiểm toán </b>

Xem xét thư mời và chấp nhận kiểm toán Thiết lập hợp đồng kiểm toán

Lựa chọn nhóm kiểm tốn

<b>Thực hiện kiểm </b>

Kết luận về mục tiêu kiểm toán Kiến nghị

Những vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau Ý kiến của BGĐ

<i><b>1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán </b></i>

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm tốn, có vai trị quan trọng chi phối đến chất lượng và hiệu quả chung của tồn bộ cuộc kiểm tốn. Do đó, cơng ty cần xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp với đơn vị mình và khách hàng cụ thể.Kế hoạch kiểm toán cụ thể sẽ giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hiệu lực, khơng bỏ xót các cơng việc cần thiết. Là căn cứ để đánh giá và kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục NPTNB thường được thực hiện qua các bước sau:

<i>Bước 1: Thu thập thông tin cơ sở: </i>

Nhóm kiểm tốn tiến hành tìm hiểu thơng tin khách hàng để định hướng cho công việc kiểm tốn.KTV cần thu thập các thơng tin về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của khách hàng, sản phẩm chính, các yếu tố nguyên vật liệu đầu vào,... Để thu thập các thông tin này, KTV tiến hành lập và gửi bản yêu cầu tài liệu cần thu thập tới khách hàng, công việc này đồng thời giúp cho việc cung cấp tài liệu diễn ra theo đúng kế hoạch của KTV.

Đối với khách hàng thường niên, KTV xem lại kết quả cuộc kiểm toán và hồ sơ kiểm tốn chung, bởi vì trong hồ sơ này thường lưu giữ lại các thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức. Thông qua việc tìm hiểu trước, sẽ biết được các sai phạm khách hàng thường mắc phải khi hạch toán các nghiệp vụ NPTNB. Tập trung chú trọng kiểm toán những vấn đề này.

Ngồi ra, kiểm tốn viên cịn có tiến hành thăm quan nhà xưởng để trực tiếp quan sát quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, quy trình nhập kho hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào. Nếu các hàng hóa, nguyên vật liệu mua vào có tính đặc thù, KTV khơng am hiểu hết, khi muốn kiểm tra chất lượng hàng hóa của cơng ty, KTV có thể th chun gia, chuyên gia được thuê phải am hiểu sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và phải đảm bảo tính độc lập.

Sau khi thu thập các thông tin cơ sở, KTV thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng nhằm nắm bắt được mơi trường pháp lí ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các thông tin cần thu thập bao gồm: Giấy phép thành lập và điều lệ của cơng ty, báo cáo kiểm tốn năm trước, các hợp đồng mua bán dài hạn, khối lượng lớn, quan trọng với người bán.

<i>Bước 2: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Sau khi thu thập đầy đủ thông tin của khách hàng, KTV đi vào tìm hiểu hệ thống KSNB của cơng ty, qua đó, giúp KTV nhận diện và đánh giá được các rủi ro trọng yếu, làm cơ sở cho thiết kế thủ tục kiểm toán. Đánh giá hệ thống KSNB bao gồm: mơi trường kiểm sốt, quy trình đánh giá rủi ro, giám sát các hoạt động kiểm soát. Việc đánh giá hệ thống KSNB chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.

<i>Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích: </i>

Khi đã được cung cấp đầy đủ các thơng tin cần thu thập, KTV tiến hành phân tích sơ bộ khoản NPTNB trên bảng CĐKT. Thực hiện thủ tục phân tích nhằm: Xem xét xu hướng, biến động bất thường của nợ phải trả qua các năm, những biến động về số lượng người bán, … tìm hiểu nguyên nhân biến động.

Từ kết quả phân tích ở trên, giúp KTV xác định các vấn đề cần nghi vấn, các nghiệp vụ khả nghi, từ đó có kế hoạch tập trung vào các nghiệp vụ trọng yếu, dễ xảy ra gian lận, sai sót.

Kỹ thuật phân tích bao gồm: phân tích dọc và phân tích ngang. Kiểm toán viên thực hiện so sánh số dư khoản mục NPTNB năm nay so với năm trước, phân tích tình hình thay đổi tỷ trọng khoản mục NPTNB trên tổng nợ ngắn hạn và tổng tài sản. So sánh tỉ trọng này với tỉ trọng cùng ngành để có thể đánh giá khái qt tình hình của doanh nghiệp.

<i>Bước 4: Đánh giá rủi ro và trọng yếu: </i>

<i><b>Thứ nhất, đánh giá rủi ro: </b></i>

Trên cơ sở mức trọng yếu được phân bổ cho khoản mục NPTNB, KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu đối với khoản mục này phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm tốn. KTV xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn.

<i>Rủi ro kiểm toán đối với khoản mục NPTNB là khả năng mà KTV đưa </i>

ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm tốn vẫn cịn

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán (AR) bao gồm 3 bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.

<i>Rủi ro tiềm tàng đối (IR):là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng trong </i>

từng nghiệp vụ, khoản mục NPTNB trong BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, cho dù có hay khơng có hệ thống kiểm sốt nội bộ

<i>Rủi ro tiềm tàng được đánh giá căn cứ vào bản chất hoạt động sản xuất </i>

kinh doanh của cơng ty. KTV tìm hiểu về các khía cạnh liên quan đến mua hàng, đặc thù hàng mua, phương thức mua, người bán,...để đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục này.

<i>Rủi ro kiểm soát(CR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng </i>

nghiệp vụ, khoản mục NPTNB trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống KSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.

<i>Rủi ro kiểm soát được đánh giá dựa vào hệ thống KSNB của đơn vị, </i>

bao gồm: mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát, bộ phận kiểm sốt nội bộ

Đánh giá mơi trường kiểm soát căn cứ vào:

 Đặc thù quản lí: người nắm quyền phê duyệt các chính sách mua hàng, thanh tốn của cơng ty

 Cơng tác điều hành đơn vị, việc đưa ra các chính sách của các cấp được thực hiện như thế nào.

 Hệ thống kế toán: Tổ chức các phần hành, các chứng từ (phiếu nhập kho, phếu chi, biên bản giao nhận, hợp đồng kinh tế), hệ thống tài khoản, sổ sách ghi chép (nhật kí mua hàng, báo cáo mua hàng, sổ quỹ, sổ cái , sổ chi tiết TK 331,thẻ kho,...)

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra các sai sót tọng yếu trong từng </i>

nghiệp vụ, khoản mục NPTNB trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên không phát hiện được.

Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm tốn: AR = IR*CR*DR Từ đó, DR =AR/(CR*DR)

<i>Rủi ro phát hiện được đánh giá thông qua ma trận sau: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Bảng 1.2: Ma trận rủi ro: </b>

<b>Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát </b>

<b>Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng </b>

<i><b>Thứ hai, đánh giá tính trọng yếu: </b></i>

Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần tiến hành đánh giá mức trọng yếu để ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC, từ đó, xác định số lượng bằng chứng cần thu thập. Mức trọng yếu thể hiện tầm quan trọng của thơng tin kiểm tốn.

Đánh giá tính trọng yếu thường được thực hiện theo 2 bước:

<i>Bước 1: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: </i>

KTV tiến hành ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, việc xác định mức trọng yếu mang tính chất xét đốn nghề nghiệp của KTV. Do đó nó khơng cố định mà có thể thay đổi trong suốt quá trình kiểm toán nhưng thường dao động trong giới hạn cho phép.

Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là mức tối đa mà KTV tin rằng ở mức độ đó, BCTC có thể sai sót nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo. Mức trọng yếu thường được thiết lập căn cứ vào các cơ sở sau: Lợi nhuận trước thuế (5-10%); tài sản lưu động (5-10%); doanh thu ( 1-2%); tổng tài sản (3-6%),…

Khi ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, kiểm tốn viên cần xem xét đến những yếu tố liên quan đến bản chất của sai phạm.

</div>

×