Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính Doanh Nghiệp) Quản Trị Nợ Phải Thu Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Icommerce Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.92 KB, 101 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH </b>

<b>LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP </b>

<b>ĐỀ TÀI: </b>

<i><b>“QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI </b></i>

<b>VÀ DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN ICOMMERCE VIỆT NAM” </b>

<b>Chuyên ngành : Tài Chính- Doanh Nghiệp </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Lê Chư Quyền Linh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

LỜI CAM ĐOAN ... 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ... 4

MỞ ĐẦU ... 7

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ... 7

-CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ PHẢI THU VÀ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP. ... - 10 -

1.1. Nợ phải thu của doanh nghiệp ... 10

1.1.1. Khái niệm: ... 10

1.1.2 Nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh nghiệp ... 15

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp ... 18

1.1.4 Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh nghiệp ... 18

1.2 Quản trị nợ phải thu ở doanh nghiệp ... 19

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị nợ phải thu ... 19

1.2.2 Nội dung quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp ... 21

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp . 41 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý khoản phải thu ... - 43 -

-CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI TRỰC TUYẾN ICOMMERCE VIỆT NAM ... - 45 -

2.1. Q trình hình thành và phát triển Cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến ICOMMERCE VIỆT NAM. ... - 45 -

2.1.1 Một số thông tin về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến ICOMMERCE VIỆT NAM:... - 45 -

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ... 45

-2.1.3 Đặc trưng ngành nghề của công ty ... 46

-2.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty:... 49

-2.1.5 Quy trình và thời gian dịch vụ thơng quan hải quan tại doanh nghiệp- 55 -2.1.6 Thuận lợi và khó khăn ... - 59 -

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.2 Tình hình tài chính chủ yếu của cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ

ICOMMERCE VIỆT NAM. ... 60

2.2.1 Khái quát tình hình quản trị tài chính ... 60

-2.2.2. Thực trạng quản trị khoản phải thu của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến ICOMMERCE VIỆT NAM ... - 73 -

2.2.3 Đánh giá những kết quả đạt được trong quản lý nợ phải thu của công ty- 80 -2.2.4 Thực trạng cơ chế quản lý và thu hồi công khoản của doanh nghiệp .... - 81 -

2.2.5 Thực trang lựa chọn chính sách chiết khấu thanh toán ... 81

CHƯƠNG III ... 84

-ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY ... - 84 -

3.1. Những định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ... 84

3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ... 84

3.1.2. Mục tiêu, định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. ... 86

-3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của cơng ty .. -

89 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quản lý ... - 89 -

3.2.2. Nhóm giải pháp kiểm sốt rủi ro ... 94

-3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý, tổ chức biện pháp thu hôi hồi nợ để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển khoản phải thu ... - 97 -

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ... 98

3.3.1. Về phía Nhà nước ... 98

3.3.2. Về phía cơng ty... 99

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>-DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ... 62

Bảng 2.2: Tình hình biến động vốn ... 64

Bảng 2.3: Tình hình biến động nguồn vốn ... 67

Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn ... 68

Bảng 2.5: Hiệu quả hoạt động ... 69

Bảng 2.6: Bảng chỉ tiêu đánh giá hệ số các khả năng thanh toán ... 70

Bảng 2.7: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động ... 71

Bảng 2.8: Biến động nợ phải thu so với tổng tài sản ... 73

Bảng 2.9: Cơ cấu khoản nợ phải thu ngắn hạn hai năm gần đây ... 75

Bảng 2.10: Cơ cấu khoản nợ phải thu của khách hàng: ... 76

Bảng 2.11: Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình ... 78

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>-DANH MỤC CÁC MƠ HÌNH, BIỂU ĐỒ </b>

Sơ đồ 1.1: Quy trình nguyên lý quản trị nợ phải thu theo sơ đồ sau: ... 20

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty:... 49

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn: ... 54

-Sơ đồ 2.3: Quy trình và thời gian dịch vụ thông quan hộ công ty ICOMMERCE Việt Nam ...- 55 -

Biểu đò 2.4: Biểu đồ kết cấu vốn ... 65

Biểu đồ 2.5: Mơ hình cơ cấu nguồn vốn ... 68

-Biểu đồ 2.6: Tình hình biến động khoản phải thu so với tổng tài sản hai năm gần đây. ...- 74 -

Biểu đồ 2.7: Tình hình công nợ phải thu năm 2018 ... 77

Biểu dồ 2.8: Vòng quay các khoản phải thu... 78

Biểu đồ 2.9: Kỳ thu tiền bình quân ... 79

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>-MỞ ĐẦU </b>

<b>TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI </b>

Trong nền kinh tế hiện nay, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào, một mắt xích quan trọng của nền kinh tế. Hoạt động của các doanh nghiệp có mối quan hệ quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các quan hệ tín dụng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Sự phát sinh nợ là yếu tố tất nhiên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.

Nợ nợ phải thu là một tài sản của doanh nghiệp, và đó là tài sản bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì lại có giá trị các nợ phải thu khác nhau, từ mức không đáng kể tới mức không thể kiểm sốt được, nó ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trước nền kinh tế đã được hội nhập ngày càng sâu và rộng, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, vấn đề quản lý nợ phải thu và xử lý nợ khó địi đã và đang trở nên vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.

Cộng thêm với việc công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ICOMMERCE Việt nam là công ty dịch vụ chuyên cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đối tác mà chủ yếu ở đây là dịch vụ thơng quan xuất nhập khẩu hộ.

Đây là hình thức kinh doanh dịch vụ khá mới mẻ ở Việt Nam, còn nhiều vấn đề phát sinh. Với mẫu chủ yếu là khách hàng sẽ thanh tốn sau khi đã thơng quan được hàng hóa theo hợp đồng mà 2 bên đã thỏa thuận từ đầu bao gồm thuế, phí bến bãi, phí thơng quan, … và phí dịch vụ nên khoản nợ phải thu chiếm tỷ trong rất lớn trong phần tài sản theo Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất là 2018 và 2019.

Qua quá trình thực tập và nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ICOMMERCE VIỆT NAM cộng thêm tính cấp thiết của đề tài, em quyết định lựa chọn đề tài < <b>QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ICOMMERCE VIỆT NAM= </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Mục đích nghiên cứu của đề tài: </b>

Công ty cổ phần và dịch vụ thương mại trực tuyến ICOMMERCE VIỆT NAM là một doanh nghiệp mới được tách ra từ công ty mẹ, hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ thông quan hộ- đây là một dịch vụ khá là mới mẻ ở Việt Nam. Với châm ngơn là <chỉ thanh tốn khi hàng đã về đến tận tay khách hàng= nên trong hầu hết các đơn hàng thì đều thanh tốn ngay hoặc sau một thời gian như trong cam kết do đó nợ phải thu chiếm một phần rất lớn ở phần tài sản trong báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp. Cùng với đó tạo ra rất nhiều vấn đề liên quan đến nợ phải thu của công ty, nên đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích tăng hiệu quả quản lý cơng nợ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí trong quản lý nợ phải thu.

<b>Đối tượng phạm vi nghiên cứu: </b>

- Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý công nợ phải thu của doanh nghiệp

- Phạm vi nghiên cứu là thực trạng công tác quản lý nợ phải thu tại công ty dịch vụ và thương mại trực tuyến ICOMMERCE VIỆT NAM.

<b>Phương pháp nghiên cứu: </b>

Sử dụng phương pháp quy nạp: đi từ quy trình thực tế của doanh nghiệp để đưa ra tổng quát chung về tình hình quản trị nợ phải thu kết hợp với các phương pháp thu thập thơng tin, so sánh, tổng hợp phân tích để đưa ra đánh giá và kết luận từ những cơ sở số liệu được cung cấp và thực trạng hoạt động của công ty.

<b>Kết cấu đề tài: </b>

Đề tài này gồm có 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản trị nợ nợ phải thu của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ICOMMERCE VIỆT NAM

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ICOMMERCE VIỆT NAM trong thời gian tới.

Do mới tiếp xúc với môi trường doanh nghiệp cộng thêm việc kinh nghiệm thực tiễn chưa có dẫn đến có rất nhiều khó khăn trong quá trình viết đề tài này. Nhưng sau khi được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng các cô chú anh chị trong ở phịng thực tập, em đã hồn thành đề tài này.

Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ và các bạn để hồn thiện đề tài này hơn. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo -Th.s Hồ Quỳnh Anh, các cán bộ trong các phịng ban của cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ ICOMMERCE VIỆT NAM đã góp phần giúp em hồn thành đề tài này.

<i>Hà Nội, ngày 15/04/2020 </i>

<b>Sinh viên: </b>

<b>Lê Chư Quyền Linh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ PHẢI THU VÀ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP. </b>

<b>1.1. Nợ phải thu của doanh nghiệp </b>

1.1.1. Khái niệm:

<i>Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng </i>

hoá hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các cơng ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm sốt nổi. Có thể dễ dàng nhận thấy viết kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đối giữa sinh lời, lợi nhuận và rủi ro. Một mặt, nếu không bán chịu hàng hố thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận và giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, mặc khác nếu bán chịu hàng hoá quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó địi, do đó, rủi ro khơng thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp.

Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc và các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu, lợi nhuân, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên doanh nghiệp cần xem xét cẩn trọng sự đánh đổi này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nợ phải thu bao gồm các khoản sau: 1.1.1.1. Phải thu của khách hàng:

<i>Phải thu khách hàng là nợ tiền mà khách hàng đã mua nợ doanh nghiệp </i>

khi khách hàng này đã được doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp.

Tuỳ theo khả năng thu hồi, thời gian thu hồi, hình thức bảo lãnh, khách nợ thì các nợ phải thu khách hàng lại được phân ra như sau:

<i>a. Theo khả năng thu hồi, phải thu khách hàng bao gồm: </i>

<i>- Nợ có khả năng thu hồi: Đây là những nợ phải thu vẫn cịn hạn thanh </i>

tốn và khách hàng vẫn đang hoạt động kinh doanh tốt. Những nợ phải thu như thế này có thể đem lại cho doanh nghiệp những mối quan hệ tốt với khách hàng là động lực thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.

<i>- Nợ khơng có khả năng thu hồi (nợ khó địi): đây là những nợ nợ đã quá </i>

hạn thanh toán mà khách hàng vẫn không trả được hoặc những nợ nợ mà doanh nghiệp sau khi thẩm định thấy khách hàng không thể trả được ngay cả khi thời hạn thanh toán vẫn cịn do khách hàng gặp phải một số những khó khăn không thể tiếp tục kinh doanh để trả nợ.

Việc xếp loại nợ phải thu khách hàng vào nợ khó địi rất quan trọng vì nó liên quan tới việc xử lý nợ nợ đó khi khách hàng khơng thể trả nợ được, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra nợ chi phí cho việc thu hồi và phải trích lập dự phịng đề phịng rủi ro khơng thu hồi được nợ và có những biện pháp xử lý kịp thời tránh tổn thất cho doanh nghiệp. Ta có thể đi sâu tìm hiểu nợ khó địi như sau:

<i>Nợ khó địi là các nợ nợ đã q thời hạn thanh toán, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu, xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được. </i>

Các nợ phải thu được coi là các nợ nợ khó địi khi nó đảm bảo các điều kiện sau:

- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng các tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.

- Những nợ nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như khơng có khả năng thu hồi và được xử lý theo qui định.

<i>Phân loại nợ quá hạn: </i>

Ta có thể dựa vào <tuổi= của các nợ nợ cùng với tình hình hoạt động của doanh nghiệp để phân loại nợ khó địi. Theo cách đó ta có 2 loại nợ khó địi sau:

<i><b>Nợ phải thu đã q hạn thanh toán: đây là những nợ nợ của khách hàng </b></i>

đã qua hạn phải trả nhưng do một lý do nào đó mà khách hàng đó khơng thể trả được. Đối với nợ nợ khó địi này, ta có thể phân ra làm các loại sau:

- Nợ nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 tháng đến dưới 1 năm. - Nợ nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 1 năm đến dưới 2 năm. - Nợ nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 2 năm đến dưới 3 năm - Nợ nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 năm trở lên.

<i><b>Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào </b></i>

tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án…

Các nợ nợ đã quá hạn thanh toán trên 3 năm hoặc chưa quá hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế vay nợ khơng có khả năng trả nợ được nữa thì được coi như nợ nợ khơng có khả năng thu hồi.

<i>b. Theo thời gian thu hồi, nợ phải thu bao gồm: </i>

<i>- Nợ trong hạn: những nợ tiền hàng mà khách hàng chưa thanh toán cho </i>

doanh nghiệp nhưng vẫn còn trong thời hạn qui định trong hợp đồng mua bán thì được coi là những nợ phải thu trong hạn. Thời hạn qui định trong hợp đồng được doanh nghiệp và khách hàng thoả thuận khi bắt đầu ký hợp đồng mua bán trao đổi hàng hoá. Thời hạn này được qui định tuỳ theo từng đối tượng khách hàng.

<i>- Nợ quá hạn: là những nợ nợ phải thu đã vượt quá thời hạn qui định trả </i>

nợ trong hợp đồng trao đổi hàng hoá mà khách nợ vẫn chưa thanh toán tiền cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

doanh nghiệp. Đối với những nợ nợ này thì rủi ro khơng thu hồi được nợ là rất cao do khi gần đến hạn thanh toán thường doanh nghiệp sẽ có những biện pháp thúc giục khách nợ thanh toán tiền hàng nhưng khách hàng vẫn chưa thanh toán được khi thời hạn thanh toán đã hết chứng tỏ những nợ nợ này có vấn đề và cần phải theo dõi để xử lý kịp thời.

<i>c. Theo hình thức bảo lãnh, nợ phải thu bao gồm: </i>

Theo hình thức này, doanh nghiệp khi trao đổi hàng hố việc thu tiền về ngay hay cịn cho đối tác nợ lại dựa trên uy tín của đối tác đối với doanh nghiệp. Có hai hình thức nợ như sau:

<i>- Nợ có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng mới xuất hliện </i>

trên thị trường mà doanh nghiệp chưa nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của nó; với những khách hàng mà đã từng có những dấu hiệu làm ăn thua lỗ hay có những bằng chứng chứng minh khách hàng này thường hay thiếu nợ với những đối tác khác trong kinh doanh. Với những khách hàng này doanh nghiệp cần phải theo dõi sát sao quá trình hoạt động để kịp thời nắm bắt tình hình và xử lý khi những khách hàng này có biểu hiện khơng bình thường trong kinh doanh.

<i>- Nợ khơng có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng lâu năm </i>

của doanh nghiệp; những khách hàng có uy tín trong hoạt động kinh doanh, trong mối quan hê với đối tác. Đây là những khách hàng lớn không chỉ có uy tín với doanh nghiệp mà cịn có uy tín với các doanh nghiệp khác trên thị trường hoạt động của nó. Đối với những khách hàng như thế này, trong quan hệ mua bán doanh nghiệp không cần địi hỏi phải có tài sản đảm bảo hay những nợ cầm cố, bảo lãnh. Làm việc dựa trên uy tín như thế này sẽ giữ được mối quan hệ hợp tác lâu dài, từ đó cũng sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp do doanh nghiệp có những đối tác rất uy tín trên thị trường hoạt động kinh doanh.

<i>d. Theo tính chất của khách nợ </i>

Đối với quản lý công nợ phải thu việc phân loại khách hàng theo mối quan hệ làm ăn lâu dài là rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới các quyết định trong chính sách tín dụng cũng như thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng mà doanh nghiệp quyết định đưa ra cho khách hàng trong các trao đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Phải thu của khách hàng mới - Phải thu của khách hàng lâu năm.

<b>1.1.1.2 Trả trước cho người bán </b>

<i>Trả trước cho người bán là nợ tiền mà doanh nghiệp đặt trước cho người </i>

bán để nhận hàng nhằm mục đích nhận chiết khấu từ phía khách hàng là nhà cung cấp. Doanh nghiệp trả tiền hàng trước cho người bán cịn nhằm mục đích đảm bảo nhận được hàng khi thị trường đang khan hiếm hàng hố đó, khi nhà cung cấp có quá nhiều đối tượng muốn mua hàng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động ít doanh nghiệp đặt tiền hàng trước mà thường có xu hướng chiếm dụng vốn của đối tác hơn.

<b>1.1.1.3 Thuế GTGT được khấu trừ (đối với các doanh nghiệp trả thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). </b>

Là phần thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. Thơng thường các doanh nghiệp sản xuất hàng hố thường mua nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Doanh nghiệp sử dụng những nguyên vật liệu đó để sản xuất ra hàng hoá bán ra thị trường với giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Nếu thuế GTGT đầu ra > thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp sẽ nộp lại cho NSNN nợ dơi ra đó. Ngược lại, thuế GTGT đầu ra < thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp sẽ được khấu trừ thuế GTGT. Nhưng trong kỳ hoạt động doanh nghiệp chưa được NSNN hồn trả thì nợ thuế GTGT được khấu trừ đó sẽ được ghi vào cơng nợ phải thu NSNN.

<b>1.1.1.4 Phải thu nội bộ </b>

Thường phát sinh trong các doanh nghiệp có sự phân cấp kinh doanh, quản lý và cơng tác kế tốn. Nó bao gồm các nợ vốn , kinh phí đã cấp cho cấp dưới, các nợ thu hộ, chi hộ giữa cấp trên và cấp dưới trực thuộc và các nợ khác.

<b>1.1.1.5 Các nợ phải thu khác </b>

Là các nợ phải thu không thuộc các nợ phải thu trên. Cụ thể các nợ phải thu khác bao gồm nợ thu do bắt bồi thường, nợ thu về nợ nợ tiền hoặc vật tư có tính chất tạm thời, trị giá tài sản thuế chưa xử lý….

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>1.1.2 Nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh nghiệp </b>

Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý nợ một cách có hiệu quả khơng những phải thực hiện những biện pháp kiểm sốt chính mình mà còn phải hiểu rõ những nguyên nhân phát sinh nợ từ những nợ thông thường đến những nợ nợ phải thu khó địi.

<b>1.1.2.1 Ngun nhân hình thành nợ trong hạn </b>

Trong q trình hoạt đơng kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh các nợ phải thu nhưng ở các mức độ nhiều ít khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu hình thành nên các nợ phải thu chính là từ chính sách hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến các nợ phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát nợ phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro và kiểm soát các nợ phải thu liên quan chặt chẽ tới việc đánh đổi giữa lợi nhuận và roi ro. Nếu khơng bán chịu hàng hố thì sẽ mất đi cợ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hố nhiều thì chi phí cho nợ phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các nợ nợ khó địi, vì vậy, rủi ro khơng thu hồi được nợ cũng gia tăng. Từ đó vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu hàng hố thích hợp. Và đương nhiên để kích thích tiêu thụ hàng hố khơng một doanh nghiệp nào lại thu tiền hàng ngay khi giao hàng cho khách hàng, bao giờ cũng có chính sách tín dụng ưu đãi cho khách hàng với hạn mức tín dụng, thời hạn tín dụng, chính sách chiết khấu… hợp lý. Chính vì thế trong một kỳ kinh doanh bao giờ doanh nghiệp cũng có các nợ phải thu khách hàng.

Ngồi ra cịn có một số yếu tố làm phát sinh các nợ phải thu như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm….Tuy nhiên khi các yếu tố này xảy ra thì nó tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chứ khơng riêng gì các nợ phải thu và phải có những biện pháp điều chỉnh trong tồn doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn tới nợ khó địi ở doanh nghiệp </b>

Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến nợ khó địi mà ta có thể thống kê được như sau:

<i><b>Các nguyên nhân chủ quan (từ phía doanh nghiệp): </b></i>

Do chính sách của doanh nghiệp như chính sách bán chịu, chính sách chiết khấu hay thời hạn thu hồi nợ…. Như đã nêu ở trên khi doanh nghiệp muốn đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận nên đã nới lỏng các tiêu chuẩn tài chính, hạ thấp các tiêu chuẩn này xuống tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tiêu chuẩn tài chính thấp cũng có thể mua chịu hàng hoá. Điều này mở rộng mạng lưới khách hàng cho doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng làm tăng rủi ro trong việc thu hồi nợ.

Do năng lực yếu kém của nhân viên quản lý công nợ và nhân viên thẩm định tài chính khách hàng của doanh nghiệp. Các nhân viên có năng lực yếu kém có thể đưa ra những nhận định sai về năng lực tài chính của khách hàng dẫn tới sai sót trong chính sách cho vay hay bán chịu của doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng tới giá trị các nợ phải thu của doanh nghiệp. nó sẽ làm tăng các nợ phải thu nếu như khách hàng của doanh nghiệp có khả năng tài chính kém nhưng lại được ưu đãi trong chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Hoặc cũng có những nhân viên thiếu trách nhiệm trong công việc. Làm việc không đúng với trách nhiệm cũng như sự tín nhiệm của cơng ty dẫn tới những thiếu sót trong chính sách tín dụng cũng ảnh hưởng tới giá trị các nợ phải thu. Đây là nguyên nhân xuất phát tự đạo đức trong công việc hay còn gọi là đạo đức nghề nghiệp.

<i><b>Nguyên nhân khách quan: </b></i>

<i><b>Thứ nhất, từ phía doanh nghiệp là khách hàng: </b></i>

Do năng lực yếu kém của bản thân doanh nghiệp vay nợ. Trong nhiều trường hợp, phía người mua trả chậm có những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý khơng hồn trả món nợ; các nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một số công ty trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá trúng thầu quá thấp, thua lỗ và khơng thể trả nợ đúng hạn thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp khơng dự đốn đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số, quyết định mua một

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

khối lượng hàng hoá q lớn, thanh tốn trả chậm nhưng khơng thể bán được hàng hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hóa dẫn tới việc khơng thể thanh tốn các nợ nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát nguồn tiền của doanh nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.

Do đối tác của doanh nghiệp là khách hàng vay nợ lâm vào tình trạng khơng thể hồn trả nợ làm cho khách hàng của doanh nghiệp khó có nợ tiền để trả cho doanh nghiệp.

<i><b>Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh. </b></i>

Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp khơng có khả năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc biệt chú ý đến những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến động của tỷ giá, biến động giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên liệu…

<i><b>Thứ ba: Sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mơ có ảnh hưởng rất lớn </b></i>

tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể là nguồn động lực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhưng cũng có thể là rào cản trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên khi đề cập đến phát sinh nợ tồn đọng ta chỉ đề cập các bất lợi mà chính sách kinh tế vĩ mơ mang tới cho khách hàng. Các thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mơ quan trọng nhất đó là thay đổi về thuế quan. Ví dụ như Việt Nam tăng thuế nhập khẩu sẽ làm tăng giá sản phẩm nhập khẩu vào=>giảm tiêu dùng=>doanh thu của các doanh nghiệp bán các mặt hàng nhập khẩu giảm xuống. Nhưng khi chính phủ giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng nước ngồi thì các mặt hàng này lại bán chạy trong nước làm cho các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường trong nước. Khi đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy mạnh hơn các chính sách nhằm tăng tiêu thụ sản phẩm và chính sách tín dụng trong đó có chính sách bán chịu cũng khơng nằm ngồi sự thay đổi đó. Điều này làm cho nợ phải thu của các doanh nghiệp chư nợ sẽ tăng lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Môi trường pháp lý cũng có thể làm phát sinh nợ khó địi nếu sự thay đổi về pháp lý ảnh hưởng tới hoạt động của người vay, làm cho người vay gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và dẫn tới những khó khăn trong việc thanh toán nợ.

Như vậy bất cứ nguyên nhân nào cũng có khả năng dẫn tới nợ nợ phải thu tuy nhiên tình hình hoạt đơng kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân trực tiếp và quan trọng nhất trong việc nảy sinh các nợ nợ khó địi ở doanh nghiệp. Do đó việc thường xun theo dõi, đánh giá năng lực của bạn hàng là điều vô cùng cần thiết trong công tác quản lý các nợ nợ phải thu khó địi.

<b>1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp </b>

<i>Quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chính sách </i>

của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu hình thành muốn thu hút khách hàng, doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất phải quảng cáo sản phẩm tới các khách hàng mới, hoặc khi Nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng, làm lãi suất giảm, khi đó quy mơ nợ phải thu được mở rộng, doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thơng qua các nợ phải thu bằng chính sách bán chịu, doanh nghiệp đạt được mục đích là tăng doanh thu bán hàng mà lại tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng, giữ chân khách hàng cũ, thu hút được thêm khách hàng mới.

Ngược lại, những doanh nghiệp đang trong thời kỳ khó khăn, hoặc do chính sách tiền tệ thắt chặt của Nhà nước khiến doanh nghiệp thắt chặt quy mơ tín dụng, giảm quy mơ nợ phải thu.

Ngồi ra quy mơ cơng nợ cịn chịu ảnh hưởng vào giá cả sản phẩm, địa bàn hoạt động, đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đang nhắm tới, thị truờng tiềm năng, cơ hội kinh doanh, đối thủ cạnh tranh,….

<b>1.1.4 Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh nghiệp </b>

Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô nợ phải thu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang cấp cho khách hàng một nợ tín dụng, việc cấp tín dụng này nếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động, đến khả năng thanh toán, đến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc cấp tín dụng thơng qua các chính sách bán chịu nếu khơng có kế hoạch cụ thể phân loại, đánh giá khách hàng, lập các biện pháp thu hồi nợ và trích lập dự phịng cụ thể có khă năng dẫn tới mất vốn.

<b>1.2 Quản trị nợ phải thu ở doanh nghiệp </b>

<b>1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị nợ phải thu 1.2.1.1 Khái niệm </b>

<i>* Hiệu quả quản lý khoản phải thu: là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng </i>

của việc quản lý nợ phải thu sao cho chi phí về vốn bỏ ra ít nhất mà kết quả đạt

<i>được cao nhất </i>

<i>* Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu </i>

- Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu động của các doanh nghiệp. Do đó quản trị khoản phải thu tốt, thì vịng quay vốn của doanh nghiệp sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát triển.

- Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin, kịp thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro không thu hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.

<b>1.2.1.2. Mục tiêu quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp </b>

Hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh nợ phải thu nhưng với mức độ khác nhau. Nếu khơng bán chịu hàng hóa sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa q nhiều thì chi phí cho nợ phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các nợ nợ khó địi, do đó rủi ro khơng thu hồi được nợ cũng gia tăng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Sơ đồ 1.1: Quy trình nguyên lý quản trị nợ phải thu theo sơ đồ sau: </b>

<i>Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp, </i>

liên quan đến các đối tượng bên trong lẫn bên ngồi doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước (chủ yếu là cơ quan thuế) đồng thời nội dung các nợ phải thu cũng có tính chất đa dạng gắn liền với sự đa dạng trong các giao dịch phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp . Đặc biệt nợ phải thu của các đối tượng bên ngoài xảy ra trong các giao dịch kinh doanh có thể xảy ra những rủi ro làm chậm hoặc thậm chí khơng thể thu hồi nợ, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.Do tính chất đa dạng về nội dung, đối tượng phải thu cũng như những rủi ro có thể xảy ra nên cần phải quản lý và kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ phải thu này từ lúc phát sinh ra các giao dịch. Chính vì thế

Bán chịu

Tăng doanh thu Tăng nợ phải thu

Tăng lợi nhuận Tăng chi phí liên quan đến nợ phải thu

Chi phí cơ hội do đầu tư nợ phải thu

Quyết định chính sách bán chịu hợp lý

So sánh lợi nhuân và chi phi gia tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

mà nhà quản trị tài chính phải thường xuyên theo dõi các nợ phải thu để xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Qua đó nhận diện những nợ tín dụng có vấn đề và thu thập những tín hiệu để quản lý những nợ hao hụt. Từ đó ta thấy mục tiêu chủ yếu khi thực hiện quản lý nợ phải thu là:

- Đưa ra những chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tại mỗi doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ việc quản lý nợ phải thu sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tình hình tiêu thụ sản phẩm kéo theo sự biến đổi trong doanh thu, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh tức là đã ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đó. Như vậy quản lý nợ phải thu trước tiên là đảm bảo cho khả năng tiêu thụ sản phẩm ổn định đem lại doanh thu tốt nhất cho doanh nghiệp.

- Hạn chế nợ phải thu ở mức thấp nhất có thể để lành mạnh hố tài chính của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động ln nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp cần có hoạt động tài chính tốt. Bởi khi hoạt động tài chính càng tốt thì doanh nghiệp sản xuất sẽ có ít nợ => khả năng thanh tốn dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn và cũng ít bị chiếm dụng, từ đó sẽ làm giảm các nợ công nợ phải thu và phải trả, hạn chế được rất nhiều chi phí phát sinh khi phải xử lý các nợ nợ trên.

- Quản lý nợ phải thu nhằm nắm rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các bạn hàng, từ đó đưa ra những quyết định tốt nhất trong quá trình mua bán trao đổi hàng hố với khách hàng đó.

<b>1.2.2 Nội dung quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp </b>

Trong bảng CĐKT của các doanh nghiệp bao giờ cũng có các nợ phải thu thậm chí có những doanh nghiệp các nợ phải thu này có giá trị khá cao song trong quá trình thu tiền theo hố đơn bán chịu cũ thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục bán hàng hoá và sẽ xuất hiện những hoá đơn bán chịu mới. Do đó, trong kinh doanh một doanh nghiệp mua chịu và bán chịu là công việc thường ngày và hố đơn cũ được thanh tốn thì hoá mới cũng được tạo ra. Tuy nhiên độ lớn cuả các

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nợ phải thu của một doanh nghiệp thay đổi theo thời gian, tuỳ thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới, cũng như sự tác động của những điều kiện kinh tế chung nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhưng cũng có một số biến số có thể kiểm sốt được có thể tác động đến độ lớn cũng như <chất lượng= của các nợ phải thu một cách mạnh mẽ.

Để quản lý các nợ phải thu doanh nghiệp sẽ có những chính sách liên quan đến những biến số có thể kiểm soát được và được gọi là chính sách tín dụng. Khi đã có những chính sách phù hợp doanh nghiệp sẽ phải tiến hành theo dõi các nợ phải thu đó.

<b>1.2.2.1. Phân tích tình hình khách hàng </b>

Trong phần các bước của quy trình thơng quan hàng hóa ở trên có nói đến phần phân tích khách hàng. Với việc thơng quan hàng hóa ảnh hưởng bởi hai yếu tố là hàng hóa và chủ hàng, nên việc phân tích khách hàng là phần rất quan trọng để trả lời các câu hỏi dưới đây:

- Liệu rằng với lịch sử thơng quan hàng hóa như thế này thì đơn hàng này khả năng sẽ đưa vào luồng hàng hóa nào để kiểm tra thơng quan, dự tính mất bao nhiêu thời gian, chi phí để thơng quan được lơ hàng này?

- Với tư cách tín dụng như thế này thì đối tác có thực hiện đúng cam kết trả nợ như đã ký với nhau trong hợp đồng? Đối tác có chây ì trong việc thanh tốn khơng?

- Với tình hình hiện tại thì khả năng thanh tốn của đối tác có đủ đáp ứng được được yêu cầu thanh toán đơn hàng của doanh nghiệp hay khơng?

<i><b>* phân tích tư cách tín dụng đối với khách hàng: </b></i>

Để xác định chính sách bán chịu cho từng KH và để tránh các tổn thất do các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi DN cần phải đánh giá, phân tích uy tín tài chính của KH mua chịu. Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của KH khi khoản nợ đến hạn.

Quy trình đánh giá uy tín tài chính của KH mua chịu thường phải thực hiện qua 3 bước:

B1: Thu thập thông tin về KH.

B2: Đánh giá uy tín KH theo các thơng tin thu nhận được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

B3: Lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, hoặc từ chối bán chịu.

Quy trình này có thể thể hiện qua sơ đồ sau:

<b>Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình đánh giá tư cách tín dụng đối với KH </b>

Trên cơ sở thu thập đầy đủ thông tin về KH, DN đánh giá uy tín tài chính của KH dựa vào các tiêu chí sau:

<i>Tình hình sản xuất kinh doanh: Việc thẩm định tình hình sản xuất kinh </i>

doanh nhằm xác định xem lĩnh vực kinh doanh hiện tại có phù hợp với tình hình thị trường hiện tại và tương lai hay khơng?

<i>Khả năng thanh tốn: Nhằm xác định được tài sản ngắn hạn của khách </i>

hàng có đủ để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn.

<i>Sự biến động về tài sản và nguồn vốn: Biến động về tài sản và nguồn vốn </i>

có thể sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ của khách hàng.Thông thường, khi tổng tài sản tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất kinh doanh và kết quả là doanh thu, lợi nhuận cũng tăng theo thì dịng tiền về sẽ đủ để thanh tốn các khoản nợ. Trường hợp tổng tài sản tăng nhưng doanh thu khơng tăng phải tìm hiểu ngun nhân có thể do TSCĐ mới đưa vào hoạt động hoặc doanh thu không tăng nhưng lợi nhuận tăng có thể do quản lý về tài chính tốt hơn, giảm chi phí....

Nguồn thơng tin KH  Báo cáo tài chính  Xếp hạng tín dụng

Có uy tín?

Quyết định bán chịu. Từ chối bán chịu

có khơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Tài sản đảm bảo: là những tài sản KH có thể sử dụng để thế chấp cho các </i>

khoản nợ.Ưu tiên sử dụng các tài sản có tính thanh khoản cao như giấy tờ có giá,tiền mặt hay phương tiện vận tải…

<i>Các khoản nợ ngân hàng: Xem xét các khoản nợ của DN với các ngân hàng </i>

khác (nếu có) phần nào thể hiện được uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời đây là cơ sở để cân đối khả năng trả nợ khi tính tốn thời gian vay.thanh tốn của KH.

Tuy nhiên việc đánh giá uy tín tài chính của KH mang nhiều yếu tố chủ quan trong cả quá trình thu thập thông tin và đánh giá thông tin. Điều này địi hỏi những người thực hiện phải có trình độ chun mơn, am hiểu trong lĩnh vực phân tích tài chính.

<i>Chu kỳ kinh doanh: Chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng đến thời gian hoàn trả </i>

các khoản nợ đến hạn. Nếu chu kỳ kinh doanh càng ngắn chứng tỏ Công ty sử dụng vốn tốt, không để tồn kho và uy tín cao. Thường chu kỳ kinh doanh của Thương mại là < 3 tháng ; Sản xuất khoảng 6 - 9 tháng và Xây dựng có thể kéo dài 9 - 12 tháng. Trường hợp chu kỳ kinh doanh của khách hàng dài hơn mức trung bình, phải tìm hiểu và trình bày được nguyên nhân thể hiện đặc thù của khách hàng và phải mang tính chủ động.

Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp ta sẽ chú trọng phân tích yếu tố này hay yếu tố khác.

<i>* Phân tích năng lực trả nợ của khách hàng: </i>

Dựa vào báo cáo tài chính hằng năm của khách hàng để đánh giá được một phần năng lực trả nợ của khách hàng.

Từ các chỉ tiêu được thể hiện trên báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể tính tốn ra được các hệ số khả năng thanh toán của khách hàng qua các hệ số khả năng thanh toán :

<i>- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: </i>

Khả năng thanh

toán tổng quát <sup>(H1) = </sup> <sup>Tổng tài sản </sup>Tổng nợ phải trả

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh khả năng quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho biết cứ trong một đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo.

<i>tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn. </i>

<i>sở hữu của doanh nghiệp giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp khơng đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. </i>

<i>- Hệ số khả năng thanh toàn hiện hành: </i>

Khả năng thanh toán

hiện thời <sup>(H2) = </sup>

Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh tốn bằng cách chuyển đổi một bộ phận thành tiền.

<i>thanh toán ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng kinh doanh. </i>

<i>thừa. H2 > 2 quá nhiều chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng, trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt. </i>

<i>nhiều thì doanh nghiệp khơng thể thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, đồng thời uy tín đối với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh không đủ. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Như vậy, hệ số này duy trì ở mức độ cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.

<i>- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: </i>

Khả năng thanh toán

(Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho) Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh tốn nhanh cho biết cơng ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền (trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.

<i>khả năng thanh tốn nhanh vừa khơng bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. </i>

<i>tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. </i>

Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.

<i>- Hệ số thanh toán tức thời: </i>

Khả năng thanh

toán tức thời <sup>(H4) = </sup>

Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền có thể thanh tốn ngay các khoản ngắn hạn.  Dựa vào việc đánh giá bốn hệ số tài chính trên, doanh nghiệp có thể đánh giá được một phần năng lực trả nợ của khách hàng. Với từng đó tài sản thì khả năng thanh toán của khách hàng đối với các khoản nợ chung ra sao? Và riêng khoản nợ với doanh nghiệp thì liệu có đủ thanh tốn được đúng thời gian như đã cam kết hay không?

<i> Phân loại các khoản nợ phải thu: </i>

Người làm công tác quản lý tài chính phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản phải thu, đồng thời thường xuyên đôn đốc khách nợ để thu hồi vốn đúng hạn. Theo định kì nhất định, doanh nghiệp phải tiến hành phân loại tổng nợ phải thu và chi tiết theo từng khách nợ. Tổng nợ phải thu có thể phân loại theo các tiêu thức sau:

<i>- Nhóm 1: Nợ loại A (nợ có độ tin cậy cao hay nợ đủ tiêu chuẩn): thường </i>

bao gồm các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp đánh giá có đủ khả năng thu hồi đúng hạn. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp vững chắc về tài chính, về tổ chức, uy tín và thương hiệu.

<i>- Nhóm 2: Nợ loại B (nợ có rủi ro thấp hay nợ cần chú ý): thường bao </i>

gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính khá tốt, khách nợ truyền thống, có độ tin cậy.

<i>- Nhóm 3: Nợ loại C (nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới tiêu </i>

chuẩn): thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khách nợ này thường là các doanh nghiệp có tình hình tài chính khơng ổn định, hiện tại có khó khăn nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện.

<i>- Nhóm 4: Nợ loại D (nợ ít có khả năng thu hồi và nợ q hạn khó địi hay </i>

nợ nghi ngờ): thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khoản nợ này thường là những doanh nghiệp có tình

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hình tài chính xấu, khơng có triển vọng rõ ràng hoặc khách nợ cố ý khơng thanh tốn nợ.

<i>- Nhóm 5: Nợ loại E (nợ khơng thể thu hồi được hay nợ có khả năng mất </i>

vốn): thường bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp phá sản hoặc chuẩn bị phá sản khơng có khả năng trả nợ hoặc không tồn tại.

Kết quả phân loại nợ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị xác định đúng thực trạng và tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Nếu tỉ lệ nợ xấu (bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5) cao, chứng tỏ chất lượng quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp còn yếu kém. Doanh nghiệp cần nhanh chóng triển khai các biện pháp giải quyết thích hợp. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xây dựng các chính sách tín dụng trong các kỳ tiếp theo

Bên cạnh đó, phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu, cung cấp cho nhà quản trị sự phân bố về tuổi của các khoản bán chịu. Sự phân tích theo phương pháp này có tác dụng rất hữu hiệu, nhất là khi các khoản phải thu được xem xét dưới giác độ sự biến động về mặt thời gian. Bởi vậy nó có thể tạo ra một phương thức theo dõi hiệu quả đối với các khoản phải thu. Tuy nhiên phương pháp này chịu sự chi phối rất mạnh mẽ của doanh số bán theo mùa vụ. Hay nói cách khác nếu doanh số bán thay đổi thất thường thì biểu thời gian sẽ cho thấy sự thay đổi rất lớn dù rằng mơ hình thanh tốn không thay đổi.

<i> Đánh giá tiềm năng khách hàng trong tương lai: </i>

Với việc đây là hình thức tín dụng thương mại nên việc đánh giá tiềm năng khách hàng khá quan trọng, doanh nghiệp dựa vào các yếu tố dưới đây để đánh giá uy tín tín dụng khách hàng của mình:

<i>- Dựa vào báo cáo tài chính hằng năm của khách hàng: Đây là đầu mối rất </i>

đáng lưu tâm. Dựa vào báo cáo tài chính hằng năm của khách hàng cụ thể hơn dựa vào các con số trong đó như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

 Tổng tài sản, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn: với hình thức tín dụng này thì doanh nghiệp chủ yếu đánh giá dựa vào tài sản ngắn hạn của khách hàng, với từng đó tài sản đặc biệt là tiền và các khoản tương đương tiền thì khách hàng có thể đáp ứng được nhu cầu trả nợ cho bản thân khách hàng hay cụ thể hơn là khoản nợ với doanh nghiệp

 Tổng nợ phải trả: với tài sản lớn nhưng nếu nợ phải trả lớn thì doanh nghiệp nên xem xét lại, có thể tài sản đó hình thành từ nguồn này. Với việc nợ phải trả lớn thì khả năng khách hàng thanh toán được nợ là như thế nào? Khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán thậm chí là phá sản

 Tổng VCSH: đây là yếu tố đánh giá cũng quan trọng không kém để xem xem liệu khách hàng có đủ lớn để chi tự lo khi các vấn đề không may xảy ra

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: việc đánh giá dòng tiền của khách hàng cũng cho doanh nghiệp thấy được chủ yếu khách hàng đầu tư vào khoản nào, thu lợi nhuận từ đâu, sau đó có lưu tâm đến việc trả nợ hay tiếp tục đầu tư tiếp.

<i>- Báo cáo tín dụng của khách hàng với các công ty khác: việc đánh giá </i>

báo cáo tín dụng của khách hàng với cơng ty khác để thấy được rằng khách hàng trả nợ có đúng hạn khơng? Có thường gặp khó khăn trong thanh tốn nợ đúng hạn khơng?

<i>- Báo cáo tín dụng của khách hàng với ngân hàng: ngần hàng là chủ nợ </i>

của hầu hết các doanh nghiệp, do đó lịch sử tín dụng của khách hàng với ngân hàng là kênh hữu hiệu để đánh giá được tiềm năng thanh toán nợ của khách hàng.

<i>- Cuối cùng, báo cáo tín dụng của khách hàng đối với chính doanh </i>

nghiệp: từ đấy doanh nghiệp có thể đánh giá được khách hàng một các chính xác nhất tiềm năng tín dụng trong tương lai của khách hàng thông qua các giao dịch trước đó mà hai bên đã thực hiện.

<b>1.2.2.2 Chính sách tín dụng thương mại </b>

<i>a. Tiêu chuẩn bán chịu </i>

Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu trong khi chúng ta khơng phản ứng lại điều này thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và tác dụng kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu như là kết quả của chính sách bán chịu vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến nợ phải thu tăng thêm do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu. Vấn đế đặt ra là khi nào công ty nên hoặc không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu? Cụ thể khi các tiêu chuẩn bán chịu tăng lên ở mức cao hơn, dẫn đến doanh số bán sẽ giảm và ngược lại khi các tiêu chuẩn bán chịu giảm thì doanh số sẽ tăng, tuy nhiêu khi các tiêu chuẩn tín dụng được hạ thấp sẽ thu hút nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính yếu. Ngồi ra kỳ thu tiền bình quân tăng lên, doanh nghiệp sẽ có khả năng gặp những món nợ khó địi nhiều hơn, khả năng thua lỗ cũng tăng lên. Do đó, về nguyên tắc, khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn bán chiu. Nếu việc nới lỏng các tiêu chuẩn bán chịu đem lại lợi nhuận cao hơn thì doanh nghiệp sẽ quyết định thay đổi, bằng khơng thì nên giữ ngun.

<i>b. Điều khoản bán chịu </i>

Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Thời hạn bán hàng là độ dài thời kỳ tín dụng mở cho khách hàng và là thời hạn mà trong đó doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ chiết khấu. Ví dụ<2/10 Net 30=. Thời kỳ tín dụng là tổng thời gian mà tín dụng được mở cho khách hàng để thanh tốn hóa đơn. Ví dụ, <Net 30= có nghĩa là u cầu khách hàng thanh tốn tồn bộ giá trị hóa đơn trong vịng 30 ngày kể từ ngày viết hóa đơn. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước hoặc trong thời gian đó thì sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu. Ví dụ <2/10= có nghĩa là cơng ty sẽ chiết khấu tiền mặt trong vòng mười ngày đầu kể từ ngày viết hóa đơn.Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

khấu trừ nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu. Ví dụ, <2/10= cho phép khách hàng được giảm 2% chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn chiết khấu. Việc mở rộng thời hạn bán hàng sẽ có tác động làm cho doanh số tăng. Tuy nhiên, việc kéo dài kỳ thu tiền sẽlàm tăng vốn khoản phải thu, đồng thời tăng khảnăng mất mát. Ngược lại, việc áp dụng chiết khấu sẽ có tác động tích cực làm giảm khoản phải thu, ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền, giúp doanh nghiệp tiết kiệm vốn, giảm mất mát và giảm thiệt hại về giảm giá. Nhưng nó lại làm giảm doanh thu rịng, do đó làm giảm lợi nhuận. Vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc kỹlưỡng đểđưa ra tỷ lệ chiết khấu phù hợp.

<i>c. Hạn mức bán chịu </i>

Tổng số tiền của tất cả các đơn đặt hàng, các hợp đồng mua bán mà khách hàng được chậm trả gọi là hạn mức bán chịu. Khi mua chịu thì hạn mức sẽ giảm đi, khi thanh tốn thì hạn mức bán chịu tự động tăng trở lại. Có hai tiêu chí để quyết định hạn mức bán chịu là tình hình sản xuất hoặc sản phẩm của người bán và khả năng trả nợ của khách hàng. Trước khi ra quyết định cho nợ và xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần thu thập thông tin về đối tượng cấp tín dụng và phân tích các thơng tin này để xác định mức độ tín nhiệm tín dụng của đối tượng này. Khi tiến hành thu thập thông tin, cần phải cân nhắc lượng thông tin cần thiết so với thời gian và chi phí bỏ ra cho việc thu thập. Việc phân tích tín dụng cần sử dụng thông tin liên quan đến báo cáo tài chính, đặc điểm của đối tượng, đặc điểm của đội ngũ các nhà quản trị, sức mạnh tài chính và các vấn đề riêng biệt khác của đối tượng.

<i>d. Chính sách thu tiền </i>

Chính sách thu tiền là những cách thức áp dụng để giải quyết các khoản phải thu trong hạn và quá hạn thanh toán. Quy trình thu tiền quy định thời hạn thu tiền, các biện pháp xử lý kể từ khi khoản nợ bị quá hạn và những trường hợp phải yêu cầu sự tham gia của bên thứ ba. Doanh nghiệp cần xác định các mức độ vi phạm liên quan đến quy mơ khoản nợ và thời gian trễ hạn, từđó có các thủ tục tiến hành cần thiết đối với mỗi mức độ. Trong quá trình thu nợ yêu cầu bộ phận thu hồi nợ cần phải vừa mềm dẻo, vừa kiên quyết và hợp lý trên cả phương diện chi phí. Thủ tục thu nợ có thể được tiến hành qua thư, điện thoại hoặc viếng

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

thăm khách hàng, thậm chí có thể nhờ sự can thiệp của luật pháp trong những trường hợp cần thiết. Chính sách bán chịu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ, tình trạng cạnh tranh và tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên để xây dựng được chính sách bán chịu hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.

<i>e. Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu- phòng ngừa rủi ro: </i>

Phòng ngừa rủi ro: Phòng ngừa rủi ro đối với các khoản phải thu là nhu cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp để ổn định tình hình tài chính, tăng hiệu quả của chính sách tín dụng. Rủi ro đối với các khoản phải thu thường bao gồm:

<i>- Rủi ro do không thu hồi được (rủi ro tín dụng): Rủi ro tín dụng là rủi ro </i>

một hoặc một nhóm khách hàng khơng thực hiện được nghĩa vụ tài chính đối với doanh nghiệp, khách hàng không trả được nợ khi đến hạn thanh tốn. Hay nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủi ro không thu được nợ khi đến hạn thanh toán. Đây là rủi ro thường xảy ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và thường gây hậu quả nặng nề nhất tới nguồn tài chính phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu hiện ở việc khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, khó có khả năng thu hồi, khoản phải thu quá hạn ngày càng lớn…

<i>- Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất, …: Tỉ giá hối đoái là </i>

giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng nội tệ. Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây ra. Rủi ro hối đoái xảy ra đối với doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, các khoản phải thu của doanh nghiệp được thực hiện bằng ngoại tệ.

+ Rủi ro do thay đổi lãi suất: Do tiền có giá trị theo thời gian, nên trong chính sách tín dụng của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ bán hàng với giá cao hơn khi khách hàng trả chậm, mức giá cao hơn đó chính là giá của chi phí cơ hội khi doanh nghiệp chưa thu hồi được khoản phải thu ngay. Mặt khác, do tính chất của thị trường là ln biến động khơng ngừng, một trong những chỉ số đó là lãi suất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Nguyên nhân dẫn tới rủi ro thanh toán của các khoản phải thu trong doanh nghiệp: quy mô của khoản phải thu quá lớn, số khoản phải thu quá hạn nhiều, khách hàng không trả nợ, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn do đó khơng có tiền để kinh doanh, thanh tốn.

Xử lí các khoản phải thu khó địi: Trên cơ sở phân loại các khoản nợ quá hạn tìm nguyên nhân của các khoản nợ (khách quan và chủ quan) doanh nghiệp phải có các giải pháp thích hợp để nhanh chóng thu hồi tiền vốn trong thanh tốn theo nguyên tắc hiệu quả, linh hoạt và kiên quyết. Tùy từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp sau:

- Cơ cấu lại thời hạn nợ: doanh nghiệp có thể điều chỉnh kì hạn nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng nếu doanh nghiệp đánh giá khách hàng suy giảm khă năng trả nợ nhưng có thể trả nợ đầy đủ theo thời hạn cơ cấu lại.

- Khởi kiện trước pháp luật, ...

<b>1.2.2.3 Đánh giá hình thức thanh tốn trong tín dụng thương mại </b>

<i>- Khái niệm: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh </i>

nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa

<i>- Bản chất: Là hình thức tín dụng giữa những người sản xuất kinh doanh </i>

với nhau biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa ( việc đặt tiền trước cho người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức tín dụng thương mại vì người mua cho người bán tạm thời sử dụng vốn của mình)

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>- Hình thức biểu hiện: được biểu hiện qua các hợp đồng bán chịu hàng </i>

hóa mà doanh nghiệp đã ký với khách hàng bao gồm các điều khoản liên quan

<i>đến việc trả nợ như số tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, chiết khấu … </i>

<i>- Ưu điểm: </i>

<i> Tín dụng thương mại góp phần đẩy nhanh q trình sản xuất và lưu </i>

<i>thơng hàng hóa, làm cho chu kỳ sản xuất rút ngắn lại; </i>

<i> Tín dụng thương mại tham gia vào quá trình điều tiết vốn giữa các </i>

<i>doanh nghiệp một cách trực tiếp mà không thông qua bất kỳ cơ quan trung gian nào; </i>

<i> Tín dụng thương mại góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong </i>

<i>lưu thông, làm giảm chi phí lưu thơng xã hội. - Nhược điểm: </i>

<i> Về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế, chỉ giới hạn trong khả </i>

<i>năng vốn hàng hố mà họ có. </i>

<i> Về thời gian: ngắn thường là dưới 1 năm; </i>

<i> Về điều kiện kinh doanh, chu kỳ sản xuất : Thời gian doanh nghiệp </i>

<i>muốn bán chịu không phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp cần mua chịu thì tín dụng thương mại cũng khơng xảy ra. </i>

<i> Về phạm vi : bị hạn chế chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau, </i>

<i>và phải quen biết và tin tưởng nhau. </i>

<i> Về sự phù hợp : Được cấp dưới hình thức hàng hố, vì vậy doanh </i>

<i>nghiệp bán chịu chỉ có thể cung cấp cho một số doanh nghiệp nhất định – những doanh nghiệp có nhu cầu đúng thứ hàng hố đó để phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh. </i>

<i>- tình hình thực tế hiện nay ở doanh nghiệp: </i>

Về cơ bản các hợp đồng tín dụng thương mại tại doanh nghiệp được ký kết đều được thực hiện đúng như trong cam kết. Các khách hàng đã thực hiện thanh toán trong thời gian đã ký trong hợp đồng.

<b>1.2.2.4 Chính sách thu nợ </b>

 Giám sát các khoản phải thu:

Dưới góc nhìn của mỗi nhà quản trị, quy trình quản lý cơng nợ phải thu tối ưu nhất chỉ khi áp dụng phù hợp với mỗi doanh nghiệp. Đơi khi quy trình này

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

được cho là hiệu quả trong doanh nghiệp này nhưng chưa chắc đã hiệu quả ở doanh nghiệp khác. Vì vậy, cần phải có sự linh hoạt điều chỉnh trong quá trình áp dụng. Hiện nay, các doanh nghiệp thường chọn cho mình cách sử dụng phần mềm quản lý công nợ như chiếc chìa khóa để tháo gỡ những khó khăn trong vấn đề này. Tuy nhiên, vẫn cần phải tuân theo những quy trình nhất định.

- Bước 1: Thiết lập bộ phận chuyên môn quản lý chặt chẽ công nợ, soạn thảo một chính sách chi trả rõ ràng. Mục đích hạn chế tối đa những vấn đề phát sinh ngồi tầm kiểm sốt, u cầu khách hàng ký thỏa thuận, yêu cầu về việc thanh toán. Cam kết phải thực hiện theo đúng thời hạn, quy định trong hợp đồng. Nêu rõ mức phạt trong trường hợp khách hàng phải chịu nếu vi phạm quy định thanh toán.

- Bước 2: Thiết lập một quy trình quản lý cơng nợ phải thu chuẩn của công ty. Bám sát các mục tiêu: Xác định rõ cá nhân nào sẽ chịu trách nhiệm làm việc với các khách hàng; Quy định rõ thời gian nhắc nhở khách hàng, cách thức có thể là gửi thư Email, gọi điện trực tiếp. Các cá nhân cần phải có ý thức trách nhiệm với việc quản lý thu hồi công nợ.

- Bước 3: Gửi hóa đơn đến khách hàng bằng hình thức nhanh nhất để rút ngắn được quá trình thu hồi. Trong hóa đơn cần phải thể hiện cụ thể thời gian tối đa khách hàng cần chi trả công nợ.

- Bước 4: Nhắc nhở, thúc giục khách hàng về việc thanh toán nếu chậm kỳ hạn. Có nhiều trường hợp khách hàng, có thể việc gửi email hoặc văn bản đề nghị thanh tốn là khơng có tác dụng. Chúng ta cần yêu cầu hẹn gặp trực tiếp để trao đổi cụ thể. Cần phải có những yêu cầu cụ thể để khách hàng khơng thể thối thác.

Một số chú ý trong việc thực hiện quy trình quản lý công nợ:

- Cần làm việc trực trực tiếp với người có thẩm quyền quyết định và giải quyết vần đề công nợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Mọi chứng từ, tài liệu trong các giao dịch cần phải ln ln được lưu trữ cẩn thận. Bạn có thể sẽ phải cần đến những tài liệu này cho việc tranh chấp sau này nếu có phát sinh.

- Theo dõi, bám sát mọi diễn biến tình hình chi trả cũng như khất nợ của khách hàng.

Tổ chức cơng tác quản lý thu nợ theo chính sách thu nợ đã đề ra ở trong chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Việc thu hồi nợ này nên được giao cho những người chun trách để cơng việc có hiệu quả hơn.

Như vậy công tác quản lý các khoản phải thu rất khó khăn phức tạp bởi nó liên quan tới rất nhiều yếu tố, nhiều biến số kinh tế. Tuy nhiên việc quản lý tốt các khoản phải thu sẽ tránh cho các doanh nghiệp tình trạng phải giải quyết các khoản phải thu khó địi. Khi xuất hiện các khoản phải thu khó địi các doanh nghiệp phải nhanh chóng xử lý và việc xử lý các khoản phải thu này được đề cập ở phần sau.

 Cơ chế quản lý và thu hồi công nợ của doanh nghiệp:

Khi các khách hàng chấp nhận thanh toán chậm trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận thì doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý để thu hồi nợ đúng hạn. Cần thiết phải theo dõi chi tiết từng khách hàng để đơn đốc việc thanh tốn nợ vốn mà khách hàng đã chiếm dụng của doanh nghiệp. Hạn chế thu hồi nợ bằng pháp luật vì sẽ khơng có lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, biện pháp can thiệp bằng pháp luật có thể áp dụng nếu nợ trở nên khó địi và doanh nghiệp khơng cịn biện pháp nào khác.

Khi đến hạn tín dụng mà khách hàng chưa thanh tốn thì nợ nợ này được xem như nợ quá hạn, ngoài số vốn phải trả, doanh nghiệp có quyền tính thêm chi phí sử dụng vốn quá hạn đối với khách hàng với mức lãi suất quá hạn tính theo lãi suất quá hạn của ngân hàng là 150% lãi suất bình thường.

Trong công tác quản lý nợ phải thu khách, để hạn chế thiệt hại do việc khách hàng không trả nợ doanh nghiệp có thể xem xét, đánh giá khả năng xảy ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

nợ khó địi trong năm kế hoạch để tiến hành lập dự phịng nợ khó địi vào cuối niên độ kế tốn.

Cơng tác kế tốn giữ vai trị quan trong việc theo dõi các nợ nợ của khách hàng, do đó các doanh nghiệp cần phải xây dựng và tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý để theo dõi chi tiết được các nợ phải thu khách hàng cũng như số nợ đã trở thành quá hạn. Định kỳ doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình cơng nợ của khách hàng đặc biết là nợ quá hạn và nợ khó địi. Có như vậy vốn của doanh nghiệp mới có thể được thu hồi và tiếp tục được quay vòng, nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo tồn được nguồn vốn kinh doanh.

 Chính sách chiết khấu thanh toán:

Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị của hóa đơn bán hàng được áp dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ mua hàng thanh toán đúng thời hạn.

Yếu tố này là một trong những yếu tố quyết định sự từ chối hay chấp nhận đề nghị chiết khấu giảm giá của một chính sách tín dụng. Nếu khách hàng trả tiền sớm hơn, Công ty sẽ không bị chiếm dụng vốn lâu, tiết kiệm được một nợ chi phí vốn nhưng Công ty lại mất đi phần giảm giá. Vì vậy Cơng ty cần căn nhắc kỹ lưỡng giữa thời hạn tín dụng và chiết khấu giảm giá so với lợi nhuận ròng tăng thêm để đưa ra một mức chiết khấu hợp lý.

Có 3 điều kiện chiết khấu:

- k/d Net N: Thời hạn thanh tốn N ngày kể từ ngày ghi hóa đơn, nếu thanh tốn trong d ngày đầu thì khách hàng được hưởng mức chiết khấu là k.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Ngày ghi hóa đơn Ngày thanh tốn

Thời hạn tín dụng (N)

15/4 25/4 15/5 Thời gian

Khả năng khách hàng chấp nhận hay từ chối tín dụng tùy thuộc vào các yếu tố:

- Chi phí cơ hội vốn của khách hàng

- Khả năng chậm trễ của khách hàng trong thanh toán so với thời hạn bán chịu

- Khả năng tìm kiếm nguồn tài trợ, vay ngân hàng.

Sau khi cân nhắc, lựa chọn nếu tham gia chiết khấu khách hàng sẽ hưởng được phần chiết khấu giảm giá. Tùy thuộc vào sự tính tốn, cân nhắc của khách hàng mà có những phản ứng khác nhau để đảm bảo mục tiêu cuối cùng là vẫn có lợi cho họ.

* Cơ sở xác định chính sách chiết khấu: bằng cách đưa ra hai biến số cơ bản của chính sách chiết khấu là:

+ Xây dựng thời hạn hưởng chiết khấu (d):

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Để thanh tốn lượng tiền hàng hóa mua sớm hơn kỳ hạn để hưởng chiết khấu, khách hàng phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau như đi vay hay rút tiền gửi ngân hàng, dùng nguồn vốn chiếm từ chính sách tín dụng đối thủ hay lượng tiền bên trong (d-1) ngày đối với khách hàng của họ. Căn cứ vào thời gian mà các thủ tục trên hoàn tất hay thời gian mà từ lúc nhận hàng cho đến khi hàng hóa chuyển thành tiền thì ta chọn thời hạn hưởng chiết khấu d.

+ Xác định giới hạn hưởng chiết khấu k:

Tỷ lệ chiết khấu được xác định dựa trên chi phí cơ hội vốn của Cơng ty và chi phí cơ hội vốn của khách hàng nên chỉ áp dụng chiết khấu cho những khách hàng có chi phí cơ hội nhỏ hơn so với Cơng ty. Vì vậy một tỷ lệ chiết khấu được đưa ra thỏa mãn điều kiện sau:

C01 < C0(k) < C02

Với C01 : phí tổn cơ hội thấp nhất của khách hàng C0(k) : tỷ lệ hưởng chiết khấu

C02 : phí tổn cơ hội vốn của Công ty

Tức là tại mức này vẫn đảm bảo lợi ích của Cơng ty khơng bị tổn hại và lợi ích khách hàng được cải thiện

+ Dự đốn tỷ lệ khách hàng chấp nhận mức chiết khấu của Cơng ty đưa ra Thơng thường khách hàng có doanh số càng lớn thì chi phí cơ hội của họ càng nhỏ. Nên ta có thể dựa vào sự cách biệt về doanh số của khách hàng trong nhóm để dự đoán tỷ lệ khách hàng chấp nhận mức chiết khấu mà Cơng ty đưa ra. Sau khi tìm được giới hạn chiết khấu, ta cho k giao động trong nợ đó và đề ra những phương án chiết khấu k=k1, k2, k3,…

Để tìm được phương án chiết khấu tối ưu, ta có thể tính tốn như sau: Chỉ tiêu Công thức Mô tả

</div>

×