Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

a và b là bạn bè nhân lúc đang ngồi uống cà phê a rủ b cùng đi ăn trộm ở nhà bà q b từ chối vì bà q là người cùng xóm và là người thân của b theo yêu cầu của a b đã vẽ sơ đồ của nhà bà q

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.78 KB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

STT Mã sinh viên Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Bài 1: </b>

A và B là bạn bè. Nhân lúc đang ngồi uống cà phê A rủ B cùng đi ăn trộm ở nhàbà Q. B từ chối vì bà Q là người cùng xóm và là người thân của B. Theo yêu cầu của A,B đã vẽ sơ đồ của nhà bà Q, chỉ vị trí tài sản trong nhà. Không rủ được B cùng tham gia,A tự thực hiện một mình. Lợi dụng gia đình bà Q đi vắng A lẻn vào nhà lấy được mộtchiếc xe gắn máy và một số đồ đạc vật dụng, bán lấy tiền chi xài, không chia cho B.Hành vi trên của A thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hìnhsự. Anh chị hãy:

1/ Nêu rõ các dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm cơ bản của tội trộm cắptài sản.

2/ Xác định B có đồng phạm với A về tội trộm cắp tài sản hay khơng? Tại sao?Nếu có hãy xác định rõ vai trò của mỗi cá nhân trong vụ việc.

3/ Xác định hành vi phạm tội trong vụ việc trên thuộc loại tội gì? Giả sử khi vụviệc xảy ra B mới 15 tuổi thì có phải chịu trách nhiệm hình sự trong vụ việc này khơng?

<b>Trả lời:</b>

<b>1/ Các dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm cơ bản của tội trộm cắp tài sản.</b>

● Chủ thể

<b>- Theo Khoản 1, Điều 12, Bộ luật Hình sự 2015: chủ thể của tội trộm cắp tài sản</b>

là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

<b>- Căn cứ tại Khoản 2, Điều 12, Bộ luật Hình sự 2015: Đối với người từ đủ 14</b>

tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệtnghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

chen lấn, xô đẩy,...nhằm tiếp cận cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.- Về mặt hậu quả: Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là gây ra thiệt hại về giá trị tàisản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị trộm cắp có thể là các loại tiền, hàng hóa, giấytờ có giấy trị thanh tốn (ngân phiếu, cơng trái,...)

Lưu ý: Chỉ những giá trị tài sản bị trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấuthành tội phạm tội trộm cắp tài sản; cịn nếu tài sản trộm cắp có trị giá dưới 2.000.000đồng thì phải kèm theo các điều kiện khác.

● Mặt chủ quan

- Đây là lỗi cố ý, tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản nhấtđịnh hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác nhưng lại mong muốn hoặc cốý bỏ mặc hậu quả đó xảy ra với đối tượng bị trộm cắp.

- Mục đích: Mong muốn chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức.

<b>2/ B có là đồng phạm với A về tội trộm cắp tài sản.- Căn cứ pháp lý: Điều 17, Bộ luật Hình sự 2015</b>

<i>“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tộiphạm.</i>

<i>3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục,người giúp sức.</i>

<i>Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.</i>

<i>Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.</i>

<i>Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tộiphạm.</i>

<i>Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiệntội phạm.”</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Dựa vào quy định tại Điều 17, Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, trong trường hợpnày, B dù từ chối đi ăn trộm cùng A nhưng đã cung cấp sơ đồ cho A đi ăn trộm. Do đó, Bthuộc loại người đồng phạm là người giúp sức (là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vậtchất cho việc thực hiện tội phạm). A là người thực hành (là người trực tiếp thực hiệnphạm tội).

<b>3/ - Căn cứ pháp lý: Điều 9, 12, 173, Bộ luật Hình sự 2015</b>

<i>-Hành vi của A thuộc khoản 1, Điều 173, Bộ luật Hình sự “ Người nào công nhiênchiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồnghoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảitạo khơng giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm” thuộc tội phạm ítnghiêm trọng. Theo Khoản 2, Điều 12 BLHS 2015: “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệtnghiêm trọng...”. Do đó, B sẽ khơng phải chịu trách nhiệm hình sự nếu B mới chỉ 15</i>

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

A là một thanh niên lêu lổng, khơng có nghề nghiệp. Hết tiền tiêu xài, A nghĩ cáchkiếm tiền. Khoảng gần 4 giờ chiều, A lảng vảng ở một ngã tư đường phố và đứng tại bênlề đường chờ cơ hội chiếm đoạt tài sản của người khác. Khi đèn xanh trên hệ thốngđường báo giao thơng bật sáng, A nhanh chóng giật chiếc dây chuyền trên cổ của 01 phụnữ và bỏ chạy. B là người chứng kiến được sự việc, liền bỏ xe đạp của mình trên lềđường và chạy đuổi theo để bắt A. Chạy vào con hẻm cụt, A hết đường nên quay mặt đốidiện với B, một tay bỏ dây chuyền vào miệng, tay kia rút dao đâm vào bụng của B và bỏchạy. B bị thương với tỷ lệ thương tật qua giám định 27%. Hãy xác định:

1/ Hành vi đâm B bị thương của A có phải là thực hiện quyền phịng vệ chính đánghay hành động trong tình thế cấp thiết hay khơng? Vì sao?

2/ Các tội danh mà A phạm tội trong vụ việc nêu trên? Các loại tội này có cấuthành hình thức hay cấu thành vật chất? Giải thích rõ vì sao?

<b>Trả lời:</b>

<b>1/ Hành vi đâm B bị thương của A khơng phải là thực hiện quyền phịng vệ chính</b>

đáng hay hành động trong tình thế cấp thiết.

<i><b>-Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 22, Bộ luật Hình sự 2015: “Phịng vệ chính</b></i>

<i>đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của ngườikhác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cầnthiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.”</i>

<i><b>Khoản 1, Điều 23, Bộ luật Hình sự 2015: “Tình thế cấp thiết là tình thế của</b></i>

<i>người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người kháchoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà khơng cịn cách nào khác là phảigây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.”</i>

- Trong trường hợp này, A là tội phạm đang có hành vi xâm phạm đến quyềnsở hữu nên hành động cuả A khơng được coi là phịng vệ chính đáng.

A đã chọn cách hành động gây hại cho người khác, thay vì tìm cách thốt khỏi tìnhhuống mà khơng gây thương tích. A chủ động tạo ra tình huống nguy hiểm là đâm B bịthương, chứ khơng phải là phản ứng đối phó với một mối đe dọa đến sự an toàn cá nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

mà khơng có lựa chọn nào khác. Do đó, hành vi đâm B bị thương của A không phải làhành động trong tình thế cấp thiết.

<b>2/ – Cơ sở pháp lý : Điều 171, 134, Bộ luật Hình sự 2015</b>

- A vừa là tội phạm tội cướp giật tài sản, vừa là tội phạm tội cố ý gây thương tíchhoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

- Với tội phạm cướp giật tài sản. Đây là cấu thành tội phạm hình thức. Hành vicủa A là xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác thuộc mặt khách quan và khơngcó dấu hiệu hậu quả thiệt hại.

- Với tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác. Đây làcấu thành tội phạm vật chất. Vì hành vi đâm vào bụng B gây ra hậu quả là B bị thươngvới tỷ lệ thương tật là 27%.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Vì mâu thuẫn cá nhân, X lên kế hoạch giết Y sau khi nghiên cứu lịch sinh hoạt củaY. Lựa chọn địa điểm và thời gian thích hợp, X quyết định ra tay. Y trên đường trở vềnhà sau khi đi chơi với bạn gái về vào lúc 22 giờ thì X canh sẵn ở vị trí lựa chọn và bắnvào Y. Do trời tối, ánh sáng đèn phố không đủ sáng nên Y không trúng đạn. Sau phát bắnkhơng thành đó, X mang súng về khơng muốn giết Y nữa. Hãy lập luận và xác định:

1/ Hành vi của X có đủ điều kiện về tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội giếtngười không?

2/ Giai đoạn phạm tội của X?

3/ X có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người khơng?

<b>Trả lời:</b>

1. – Cơ sở pháp lý: Điều 15, 16, Bộ luật Hình sự 2015

<i><b>“Điều 15. Phạm tội chưa đạt</b></i>

<i>Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đếncùng vì những ngun nhân ngồi ý muốn của người phạm tội.</i>

<i>Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.</i>

<i><b>Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội</b></i>

<i>Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình khơng thực hiện tội phạm đếncùng, tuy khơng có gì ngăn cản.</i>

<i>Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự vềtội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác,thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.”</i>

- Hành vi của X không phải là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

Thứ nhất, về tính chất, hành vi giết người của X đã thực hiện nhưng khơng “đếncùng” là do ngun nhân ngồi ý muốn. X vẫn muốn tội phạm hoàn thành nhưng nạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nhân Y đã tránh được. X không thực hiện “đến cùng” không phải do ý muốn chủ quannên không đủ điều kiện về tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

Thứ hai, về thời điểm, hành vi của X thuộc giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoànthành. Sau khi thực hiện hết các hành vi được cho là cần thiết để giết Y, tuy không đạtđược mục đích nhưng X khơng có những hành động ngăn chặn không cho hậu quả xảyra.

<b>2. Giai đoạn phạm tội của X: phạm tội chưa đạt đã hoàn thành.3. – Cơ sở pháp lý: Điều 15, Bộ luật Hình sự 2015</b>

- Do hành vi của X là phạm tội chưa đạt nên X phải chịu trách nhiệm hình sự vềtội giết người.

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

A và B làm cùng công trường. A là nhân viên bảo vệ đã có lần lập biên bản B viphạm lấy trộm vật liệu của cơng trường đem bán lấy tiền tiêu vặt. Vì việc đó B đã bị xửlý kỷ luật cảnh cáo và điều chuyển tới làm việc ở bộ phận khác không vừa ý với B. Sauvài lần khác có xảy ra mâu thuẫn xích mích, B nung nấu ý định giết A trả thù. Lợi dụngđêm tối, vào một đêm mưa bão B lẻn vào lán nơi A nằm ngủ, vén màn và đâm liên tiếpnhiều nhát vào ngực người đang nằm ngủ trên giường. Thấy nạn nhân khơng cịn cựaquậy nữa B mới bỏ đi. Tuy nhiên người bị đâm hơm đó là C (Vì C mệt nên đến nhờ A đitrực thay ca và ngủ luôn tại lán của A). May mắn C được cấp cứu kịp thời nên khôngchết. Anh chị hãy lập luận và xác định:

a. Giai đoạn phạm tội của B?

b. Hình thức lỗi của B khi phạm tội?

c. Mức hình phạt cao nhất tịa án có thể áp dụng đối với B

<b>Trả lời: </b>

a. - Căn cứ pháp lý: Điều 15, Bộ luật Hình sự 2015

<i><b>“Điều 15. Phạm tội chưa đạt</b></i>

<i>Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đếncùng vì những ngun nhân ngồi ý muốn của người phạm tội.</i>

<i>Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.”</i>

- Giai đoạn phạm tội của B: phạm tội chưa đạt đã hoàn thành. B đã thực hiện hànhvi đâm liên tiếp nhiều nhát vào ngực nhưng mục đích giết A chưa đạt do A khơng có ởđó, B đã đâm vào người C.

b. – Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 10, Bộ luật Hình sự 2015

<i><b>“Điều 10. Cố ý phạm tội</b></i>

<i>Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấytrước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra”</i>

- B nhận thức rõ hành vi giết người của mình là nguy hiểm cho xã hội và mongmuốn A chết (B nung nấu ý định giết A trả thù). Do đó, lỗi của B là lỗi cố ý trực tiếp.

<b>c. – Căn cứ pháp lý: Khoản 3, Điều 57, Bộ luật Hình sự 2015</b>

<i>“Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy địnhhình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù khơng q 20năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt khơng q ba phần tư mức phạt tù mà điềuluật quy định”.</i>

-Giai đoạn phạm tội của B: phạm tội chưa đạt đã hoàn thành, do vậy mức hìnhphạt cao nhất có thể áp dụng đối với B là không quá 20 năm tù.

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hiếu rủ Hùng về nhà Hiếu bằng xe máy của Hùng. Do đường xấu nên Hiếu vấpphải ổ gà làm cho xe bị đổ, Hùng ngồi sau bị ngã. Cùng lúc đó Mạnh là người cùng xómvới Hiếu đi xe đạp máy từ phía sau đâm vào xe của Hiếu. Hùng ở phía sau túm tóc vàđánh Mạnh, Hiếu thấy vậy cũng lao vào đấm đá Mạnh làm Mạnh ngã lăn xuống bờruộng. Mặc cho Mạnh luôn miệng xin lỗi, Hiếu và Hùng vẫn lao theo đấm đá túi bụi vàdùng tay bóp cổ Mạnh. Mạnh chống cự quyết liệt và hô: “Cướp ! Cướp !”. Hiếu thấy xecủa Mạnh để trên đường nên đã lấy phóng đi ln, cịn Hùng ở lại vẫn đánh nhau vớiMạnh và bị Mạnh dùng gạch đập vào đầu làm Hùng bị chống. Nhân dân trong làng nghetiếng hơ cướp liền chạy ra đưa cả hai đi cấp cứu. Sau khi điều trị, kết quả giám định phápy kết luận anh Mạnh bị giảm sức khoẻ 12%. Vụ việc đã được cơ quan công an xử lýngay. Về phần Hiếu, sau khi lấy được xe đạp máy của anh Mạnh, Hiếu đem đến chòi cácách nơi xảy ra sự việc khoảng 1 km cất giấu và ngủ ln ở chịi cá, sáng hôm sau nghetin Hùng bị bắt, Hiếu đã ra tự thú và nộp lại chiếc xe đạp máy để trả lại cho anh Mạnh;gia đình Hiếu đã bồi thường cho anh Mạnh 5.000.000 đồng tiền thuốc điều trị vết thương.Hãy xác định:

1/ Xác định đối tượng tác động và khách thể của các hành vi phạm tội trong vụviệc trên?

2/ Hiếu và Hùng có đồng phạm với nhau về tội cố ý gây thương tích cho ngườikhác khơng? Tại sao? Nếu có hãy xác định rõ vai trị của mỗi cá nhân trong đồng phạm

3/ Hiếu và Hùng có đồng phạm với nhau về tội công nhiên chiếm đoạt tài sảnkhông? Tại sao?

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

* Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172, Bộ luật Hình sự)

- Khách thể: Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền ở hữu tàisản hợp pháp của công dân được pháp luật bảo vệ, cụ thể là quyền sở hữu về chiếc xe đạpmáy của Mạnh.

- Đối tượng: chiếc xe đạp máy của Mạnh

<b>2. - Cơ sở pháp lý: Điều 17, Bộ luật Hình sự 2015 </b>

<i>Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.</i>

<i>Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.</i>

<i>Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tộiphạm.</i>

<i>Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiệntội phạm.</i>

<i>4. Người đồng phạm khơng phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá củangười thực hành.”</i>

Hiếu và Hùng là đồng phạm về tội cố ý gây thương tích cho người khác.- Chủ thể: 2 người ( Hiếu và Hùng)

Hiếu vừa là người tổ chức vừa là người thực hành

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Mặt khách quan: Hiếu và Hùng có đủ năng lực trách nhiệm hình sự đồng thời cócùng mục đích là đánh Mạnh

- Khách thể: quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe của Mạnh.- Mặt chủ quan: cùng cố ý đánh Mạnh

<b>3. – Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 17, Bộ luật Hình sự 2015</b>

<i>“Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tộiphạm”</i>

- Hiều và Hùng không phải là đồng phạm về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.Trong trường hợp này, chỉ có Hiếu thực hiện tội phạm công nhiên chiếm đoạt tài sản,Hùng khơng tham gia. Do đó, khơng đủ điều kiện về mặt chủ thể về đồng phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Bài 6: </b>

Khoảng 18 giờ ngày 25/11/2008, C (19 tuổi) đi xe máy của gia đình chở H (17tuổi) đi chơi rồi rủ nhau đi trộm cắp tài sản. Đến một quán bán đồ điện, C mua 01 chiếctuốc nơ vít dài khoảng 30cm và 01 chiếc cà lê dài khoảng 17cm đưa cho H để phá khoáxe máy. C chở H đi lịng vịng một hồi thì thấy có hai chiếc xe máy dựng trước cửa nhàanh D. C dừng xe đợi ở ngồi, H vào dùng tuốc nơ vít phá khố chiếc xe Jupiter. Thấy cóngười lại gần, C sợ bị phát hiện bắt giữ nên phóng xe đi trước. Sau khi lấy được xe, Htháo gương, thay bằng biển số giả rồi đem chiếc xe trên đến gửi tại phòng trọ của T.Chiếc xe trị giá 19.000.000 đồng. Câu hỏi:

1. Hãy xác định rõ đối tượng tác động và khách thể bị xâm hại trong vụ việc nêutrên.

2. Hãy cho biết C có được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không?Tại sao?

3. Giả sử khi đến gửi xe tại phòng trọ của T, H có nói cho T biết đây là xe vừatrộm cắp được, T cho H gửi xe cho đến khi vụ việc được khởi tố. T có phải chịu tráchnhiệm hình sự về hành vi che giấu tội phạm hay không tố giác tội phạm?

<b>Trả lời: </b>

<b>1. Tội trộm cắp tài sản:</b>

- Đối tượng tác động: Chiếc xe máy của anh D

- Khách thể: quan hệ sở hữu tài sản hợp pháp chiếc xe máy của anh D

<b>2/ C không được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.</b>

- Căn cứ pháp lý: Điều 19, Bộ luật Hình sự 1999:

<i><b>“Điều 19. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội</b></i>

<i>Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình khơng thực hiện tội phạm đếncùng, tuy khơng có gì ngăn cản.</i>

15

</div>

×