Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TIỂU LUẬN MÔN HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU EN3087 ĐỀ TÀI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TRÊN THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.47 KB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCMTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOAKHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN</b>

<b>GVHD: PGS. TS. Võ Lê Phú</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT...1</b>

<b>1. Khái niệm bệnh không lây nhiễm...2</b>

<b>2. Tác động của BĐKH đến các bệnh không lây nhiễm...2</b>

<b>2.1. Bệnh tim mạch...2</b>

<i><b>2.1.1. Giới thiệu chung về bệnh tim mạch...2</b></i>

<i><b>2.1.2. Tác động của BĐKH đến bệnh tim mạch...2</b></i>

<b>2.2. Bệnh hô hấp không lây nhiễm...5</b>

<i><b>2.2.1. Giới thiệu chung về bệnh hô hấp không lây nhiễm...5</b></i>

<i><b>2.2.2. Tác động của BĐKH đến bệnh hô hấp không lây nhiễm...5</b></i>

<b>2.3. Bệnh ung thư...7</b>

<i><b>2.3.1. Giới thiệu chung về bệnh ung thư...7</b></i>

<i><b>2.3.2. Tác động của BĐKH đến bệnh ung thư...7</b></i>

<b>2.4. Bệnh tiểu đường...9</b>

<i><b>2.4.1. Giới thiệu chung về bệnh tiểu đường...9</b></i>

<i><b>2.4.2. Tác động của BĐKH đến bệnh tiểu đường...9</b></i>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...10</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT</b>

ACE: Angiotensin – Converting Enzyme Men chuyển angiotensin

COPD: Chronic Obstructive Pulmonary Bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tínhDALYs

Disability – Adjusted life Year Số năm sống điều chỉnh theo tình trạng khuyết tậtNCD: Non - Communicable Diseases Các bệnh không lây nhiễm

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1. Khái niệm bệnh không lây nhiễm</b>

Bệnh không lây nhiễm (NCD) là những bệnh không lây truyền trực tiếp từ ngườinày sang người khác, nhưng các bệnh này chiếm phần lớn trên toàn cầu. Các bệnhkhông lây nhiễm chiếm khoảng 80% gánh nặng bệnh tật ở các nước có thu nhập cao;và thấp hơn ở các nước thu nhập thấp và trung bình nhưng dự kiến sẽ tănglên[CITATION Bol17 \l 1033 ]. Bệnh không lây nhiễm chủ yếu được tạo thành do môitrường, lối sống và các yếu tố khác. Những bệnh nhạy cảm với khí hậu bao gồm bệnhhơ hấp khơng lây nhiễm, bệnh tim mạch, bệnh ung thư và các bệnh nội tiết trong đó cóbệnh tiểu đường.

<b>2. Tác động của BĐKH đến các bệnh không lây nhiễm2.1. Bệnh tim mạch</b>

<i><b>2.1.1. Giới thiệu chung về bệnh tim mạch</b></i>

Bệnh tim mạch là một nhóm các rối loạn về tim và mạch máu bao gồm bệnh timmạch vành, bệnh mạch máu não, bệnh động mạch ngoại biên, bệnh thấp khớp, bệnhtim bẩm sinh, huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi. Bệnh tim mạch là nguyênnhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu và hơn 3/4 số ca tử vong do bệnh tim mạchtrên thế giới hiện xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình [CITATION Rot20\l 1033 ].

<i><b>2.1.2. Tác động của BĐKH đến bệnh tim mạch</b></i>

<i>Thứ nhất, ảnh hưởng của sự gia tăng nhiệt độ đến bệnh tim mạch. Theo nghiên cứu</i>

thì các đợt nắng nóng có tác động khơng nhỏ đến các bệnh về tim mạch [CITATIONEmp09 \l 1033 ]. Nhiệt độ bề mặt toàn cầu trong hai thập kỷ đầu thế kỷ 21 (2001–2020) đã tăng 0,99 [0,84 đến 1,10]°C, so với giai đoạn 1850–1900 (thời kỳ tiền côngnghiệp) [ CITATION IPC23 \l 1033 ].

Bằng chứng cho thấy biến đổi khí hậu và sự nóng lên tồn cầu ảnh hưởng đến mức

<b>độ ơ nhiễm khơng khí [CITATION USG16 \l 1033 ]. Và sự phơi nhiễm đối với các</b>

chất gây ô nhiễm khơng khí bao gồm PM, ozone (thơng qua tiền chất của nó), carbonđen, oxit nitơ, oxit lưu huỳnh, hydrocacbon và kim loại có thể gây ra tình trạng viêm

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

và tạo huyết khối, rối loạn chức năng nội mô và phản ứng tăng huyết áp [CITATIONGio17 \l 1033 ], [CITATION Ste17 \l 1033 ]. Từ đó gây ra các bệnh về tim mạch.

Số ca tử vong quá mức trong các đợt nắng nóng cực độ xảy ra chủ yếu ở nhữngngười lớn tuổi và phần lớn có nguồn gốc từ tim mạch. Tuy nhiên, cũng có phân tíchtổng hợp được thực hiện bởi Bunker và cộng sự [CITATION Bun16 \l 1033 ] chỉ rarằng nguy cơ nhập viện do nhồi máu cơ tim giảm nhưng không đáng kể khi nhiệt độmôi trường tăng ở người cao tuổi.

Dữ liệu từ nghiên cứu Euro-HEAT xác nhận sự gia tăng tỷ lệ tử vong do các bệnhtim mạch trong những ngày nắng nóng ở các thành phố khác nhau của Châu Âu[CITATION Gio17 \l 1033 ]. Trong đó các nhóm bệnh lý về tim mạch như nhồi máucơ tim và đột quỵ cho thấy độ nhạy cảm với môi trường hơn [CITATION Bao19 \l1033 ], [CITATION Sun18 \l 1033 ], [CITATION Wan16 \l 1033 ]. Nhiệt độ tăng dẫnđến lưu lượng máu nhanh hơn và huyết áp cao hơn, do đó giảm huyết áp đến việc cungcấp oxy cho cơ tim và khả năng thiếu máu cục bộ cơ tim có thể dẫn đến nhồi máu cơtim [ CITATION Mod06 \l 1033 ]. Ở Augsburg, nguy cơ nhồi máu cơ tim liên quanđến nhiệt ở những người mắc bệnh tiểu đường và mỡ máu cao cao hơn so với nhữngngười khác [CITATION Che19 \l 1033 ]. Điều này có thể do người mắc bệnh tiểuđường bị suy giảm chức năng nội mô và lưu lượng máu qua da kém, dẫn đến tổn hạikhả năng điều nhiệt ở nhiệt độ cao [CITATION Pet11 \l 1033 ]. Còn những người bịmỡ máu cao có thể có nồng độ lipoprotein mật độ thấp trong huyết thanh cao khi nhiệtđộ khơng khí tăng, dẫn đến nguy cơ nhồi máu cơ tim liên quan đến nhiệt cao[CITATION Che19 \l 1033 ]

Ngồi ra, ở mỗi khu vực, có thể có nhiều yếu tố khác nhau như chất lượng nhà ở,tình trạng kinh tế xã hội và mức độ phổ biến của điều hịa khơng khí đều ảnh hưởngđến cường độ và chiều hướng của mối liên hệ quan sát được giữa nhiệt độ môi trườngxung quanh và nhồi máu cơ tim [CITATION Tur13 \l 1033 ].

<i>Thứ hai, ảnh hưởng của sự giảm nhiệt độ trong các tháng mùa đông đến bệnh tim</i>

mạch cũng được báo cáo rộng rãi [CITATION Mar14 \l 1033 ].

Một số nghiên cứu thực nghiệm đã phát hiện thấy huyết áp và độ nhớt của máu tănglên khi tiếp xúc với nhiệt độ lạnh, đồng thời làm tăng nhu cầu oxy dẫn tới làm tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

khối lượng công việc của tim. Những hiện tượng này dẫn đến phản ứng thiếu máu cụcbộ tiềm tàng ở cơ tim dễ bị tổn thương dẫn đến nhồi máu cơ tim [ CITATION Nei94 \l1033 ].

Có hai thành phần quan trọng góp phần điều hồ huyết áp, đó là hệ thần kinh giaocảm và hệ renin-angiotensin [ CITATION NCS10 \l 1033 ]. Sự kích hoạt giao cảmtăng lên sau khi tiếp xúc với thời tiết quá lạnh, liên quan đến huyết áp tâm thu và tâmtrương tăng cao [CITATION Par12 \l 1033 ], và những người béo phì cần đặc biệt lưuý đến phản ứng kích hoạt giao cảm này [CITATION Par12 \l 1033 ], [CITATIONLam07 \l 1033 ]. Trong một tập hợp các thí nghiệm, các tác giả đã chứng minh rằngnhững thay đổi giao cảm đáng kể do điều kiện lạnh xảy ra trong quá trình chuyển đổitrạng thái ngủ-thức/tư thế đứng-lâm sàng. Những phát hiện này có thể giải thích cho sựgia tăng các sự kiện về bệnh tim mạch thường xảy ra vào buổi sáng mùa đông[CITATION Kuo14 \l 1033 ].

Ngoài ra, các nghiên cứu khác quan sát thấy nồng độ angiotensin-II tăng cao khitiếp xúc với khơng khí lạnh ở những bệnh nhân gặp các biến cố tim mạch nặng, chothấy sự kích hoạt hệ thống renin angiotensin [CITATION Sun10 \l 1033 ],[ CITATION Zha14 \l 1033 ]. Có thể giải thích rằng khi tăng hoạt tính giao cảm sẽlàm tăng phóng thích renin từ bộ máy cận cầu thận [ CITATION ThS22 \l 1033 ].Renin thủy phân protein angiotensinogen máu để tạo thành angiotensin I, sau đóangiotensin I được biến đổi angiotensin II nhờ men chuyển angiotensin (ACE)[ CITATION PGS16 \l 1033 ]. Angiotensin II có tác dụng làm co mạch và kích thíchsản xuất aldosterone [ CITATION Pau06 \l 1033 ]. Aldosterone có tác dụng làm tănghuyết áp và duy trì Na<small>+</small> và K<small>+ </small>ở mức độ bình thường [ CITATION PGS16 \l 1033 ].

Bên cạnh đó, các nghiên cứu ở châu Âu cho thấy đợt rét đậm có liên quan đến tỷ lệtử vong do tim mạch cao hơn ở các nhóm tuổi khác nhau và ở cả nam và nữ[CITATION Kys09 \l 1033 ]. Các kết quả tương tự cũng đạt được trong các nghiêncứu ở Trung Quốc, với sự gia tăng về mọi nguyên nhân và tỷ lệ tử vong do tim mạchtừ 40 đến 65% trong các đợt lạnh so với cùng kỳ các năm lân cận [CITATION Xie13 \l 1033 ], [CITATION Zho14 \l 1033 ].

<i>Thứ ba, các sự kiện khác liên quan đến nhiệt độ cao do BĐKH có thể làm tăng nguy</i>

cơ mắc bệnh tim mạch như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

BĐKH được dự đoán sẽ làm tăng số lượng và mức độ nghiêm trọng của các vụcháy rừng [CITATION Liu5b \l 1033 ], [CITATION You14 \l 1033 ] và các bằngchứng đối với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh tim mạch liên quan đến khói cháyrừng là gợi ý về nguy cơ mắc bệnh và tử vong do bệnh tim mạch tăng lên [CITATIONChe1a \l 1033 ] bao gồm sự gia tăng đáng kể trong một số kết quả liên quan đến timmạch như ngừng tim [CITATION Den15 \l 1033 ]. Rủi ro mắc các bệnh tim mạch vớinhững người có mức độ phơi nhiễm cao như lính cứu hỏa [CITATION Nav19 \l1033 ] và có thể tăng lên khi mức độ phơi nhiễm tăng thêm do biến đổi khí hậu.

Song song đó, BĐKH có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch thông qua việcgiảm hoạt động thể chất do thời tiết nóng [CITATION Obr17 \l 1033 ], rối loạn giấcngủ [CITATION Obr17 \l 1033 ] và mất nước[CITATION Lim15 \l 1033 ],[CITATION Hai19 \l 1033 ].

Ngoài ra, gia tăng xâm nhập mặn do mực nước biển dâng có thể làm tăng lượngmuối ăn vào của những người dân bị ảnh hưởng [CITATION Tay12 \l 1033 ]. Đây làmột yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp đã được quan sát thấy là làm tăng huyết áp ởnhững người bị phơi nhiễm [CITATION Tal17 \l 1033 ].

<b>2.2. Bệnh hô hấp không lây nhiễm</b>

<i><b>2.2.1. Giới thiệu chung về bệnh hô hấp không lây nhiễm</b></i>

Các bệnh về phổi, bao gồm hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) vàung thư phổi, là nhóm bệnh phổi không lây nhiễm lớn nhất [CITATION Fer14 \l1033 ]. Nhìn chung, gánh nặng tồn cầu về bệnh phổi không lây nhiễm bao gồm tất cảcác bệnh phổi mãn tính và ung thư phổi là rất lớn, gây ra 10,6% số ca tử vong và 5,9%số năm sống điều chỉnh theo tình trạng khuyết tật (DALYs) trên tồn cầu vào năm2019 [ CITATION Vos20 \l 1033 ].

<i><b>2.2.2. Tác động của BĐKH đến bệnh hô hấp không lây nhiễm</b></i>

Một số bệnh hô hấp không lây nhiễm nhạy cảm với khí hậu dựa trên mức độ phơinhiễm. Nhiều con đường phơi nhiễm góp phần gây ra bệnh hơ hấp khơng lây nhiễm[CITATION Den20 \l 1033 ] một số trong đó có liên quan đến khí hậu [CITATIONRic14 \l 1033 ] bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Thứ nhất, việc tập trung và phát tán bụi [CITATION Sch18 \l 1033 ]; và sự thay đổi</i>

nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí như các hạt nhỏ (PM<small>2.5</small>) [CITATION Han16 \l 1033 ].

Tác động của bão bụi đến sức khỏe chủ yếu được xác định bởi kích thước hạt[ CITATION Hua14 \l 1033 ]. Đường hơ hấp là đích đến chính của các hạt hít vào.Các hạt lớn hơn thường được hệ thống chất nhầy trong mũi hoặc cổ họng làm sạch.Các hạt hít vào nhỏ hơn PM<small>10</small> khơng tránh được các bộ lọc này và sau đó có thể đếncác phế quản hoặc thậm chí phế nang [ CITATION Pin00 \l 1033 ], [CITATIONSan08 \l 1033 ]. Trong khi hầu hết PM<small>10</small> lắng đọng trong đường hô hấp thì hạt mịn(PM<small>2.5</small>) chiếm tới 96% số hạt được phát hiện trong nhu mô phổi, xâm nhập vào cácvùng trao đổi khí của phổi [ CITATION Chu97 \l 1033 ]. Năm 1995, Ả Rập Saudi báocáo tỷ lệ mắc bệnh hen suyễn trên toàn quốc là 23%, cho thấy mức tăng đáng kể từ 8%vào năm 1986. Những hạt này mang theo một lượng lớn chất gây dị ứng, từ mạt bụi,phấn hoa, chất ô nhiễm do con người gây ra và bào tử nấm [ CITATION Gri07 \l 1033], [ CITATION Mak10 \l 1033 ]. Bên cạnh đó, Số ca nhập viện do đợt cấp của bệnhCOPD đã tăng đáng kể ở Hồng Kông trong các trường hợp nồng độ PM<small>10 </small>và PM<small>2.5</small>được phát hiện tăng cao. Điều này xảy ra quanh năm nhưng đặc biệt là vào mùa đông [CITATION Koe07 \l 1033 ].

<i>Thứ hai, ozone được hình thành do các phản ứng quang hóa nhạy cảm với nhiệt độ</i>

[CITATION Han16 \l 1033 ].

Ozone tầng đối lưu được hình thành thơng qua các phản ứng quang hóa có liên quanđến oxit nitơ (NO<small>x</small>), carbon monoxide (CO), metan (CH<small>4</small>) và các hợp chất hữu cơ dễbay hơi (VOCs) khi có ánh sáng mặt trời và nhiệt độ cao [ CITATION ADE14 \l1033 ]. Vì vậy, nếu nhiệt độ tăng lên, nhiều mơ hình ơ nhiễm khơng khí cho thấy sảnlượng ozone tăng [ CITATION Ebi08 \l 1033 ], [CITATION Tsa08 \l 1033 ],[ CITATION Cha10 \l 1033 ], [ CITATION Pol11 \l 1033 ]lên đặc biệt trong và xungquanh các khu đô thị [ CITATION Hes09 \l 1033 ].

Việc tiếp xúc với nồng độ ozone cao có liên quan đến việc tăng tỷ lệ nhập viện vìviêm phổi, COPD, hen suyễn, viêm mũi dị ứng và các bệnh về đường hô hấp kháccũng như tử vong sớm [CITATION Mud00 \l 1033 ], [CITATION Gry04 \l 1033 ],[CITATION Bel05 \l 1033 ], [CITATION Ito05 \l 1033 ].

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Thứ ba, chất gây ơ nhiễm khơng khí từ cháy rừng. Cháy rừng, xảy ra phổ biến hơn</i>

sau các đợt nắng nóng và hạn hán, giải phóng các hạt vật chất và các chất độc hại kháccó thể ảnh hưởng đến nhiều người trong nhiều ngày đến nhiều tháng [ CITATIONFin12 \l 1033 ], [CITATION Han12 \l 1033 ].

Trong vụ hỏa hoạn gần Denver (Mỹ) vào tháng 6 năm 2009, nồng độ hạt bụi cóđường kính khí động học <10 μm (PMm (PM<small>10</small>) và hạt bụi có đường kính khí động học < 2,5μm (PMm (PM<small>2.5</small>) trong 1 giờ đạt tới 370 µg.m<small>–3</small> và 200 µg.m<small>–3 </small> và nồng độ trung bình trong24 giờ đạt tới 91 µg.m<small>–3</small> và 44 µg.m<small>–3</small> [ CITATION Ved06 \l 1033 ], so với Hướng dẫnChất lượng Khơng khí (AQG) của WHO trong 24 giờ đối với các chất ơ nhiễm này ởmức 50 µg.m<small>–3</small> và 25 µg.m<small>–3</small> tương ứng. Một nghiên cứu về tỷ lệ tử vong sớm trên tồnthế giới do ơ nhiễm khơng khí do cháy rừng ước tính có 339.000 ca tử vong mỗi năm(từ 260.000 đến 600.000) [ CITATION Joh12 \l 1033 ]. Các khu vực bị ảnh hưởngnhiều nhất là châu Phi cận Sahara và Đông Nam Á [ CITATION Joh12 \l 1033 ].Ngoài ra, mức độ PM<small>10</small> cực cao đã được quan sát thấy ở Moscow do cháy rừng do đợtnắng nóng gây ra vào năm 2010 [CITATION Smi14 \l 1033 ]

<i>Thứ tư, sự thay đổi thời gian xuất hiện chất gây dị ứng trong khơng khí và thời gian</i>

phơi nhiễm [ CITATION Zis19 \l 1033 ].

Các bệnh dị ứng là phổ biến và một số bệnh nhạy cảm với khí hậu. Thời tiết ấm hơnthường tạo điều kiện cho việc sản xuất và giải phóng các chất gây dị ứng trong khơngkhí (như bào tử nấm và phấn hoa thực vật) và do đó, có thể ảnh hưởng đến bệnh hensuyễn và các bệnh hô hấp dị ứng khác như viêm mũi dị ứng, cũng như tác dụng đối vớibệnh viêm kết mạc và viêm da [ CITATION Beg10 \l 1033 ].

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tăng nồng độ phấn hoa cỏ dẫn đến các cuộc gọicấp cứu thường xuyên hơn do các triệu chứng hen suyễn, với thời gian trễ từ 3 đến 5ngày[CITATION Heg08 \l 1033 ]. Bên cạnh đó, bằng chứng cho thấy tỷ lệ nhập việnvì hen suyễn cao hơn khi tiếp xúc với phấn hoa nhiều hơn [CITATION Sap20 \l 1033 ]có mối liên quan với việc mùa phấn hoa ở Bắc Mỹ kéo dài do BĐKH [ CITATIONZis19 \l 1033 ]. Mức độ phấn hoa cũng có liên quan đến việc đến bệnh viện với cáctriệu chứng viêm mũi [ CITATION Bre06 \l 1033 ].

<b>2.3. Bệnh ung thư</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>2.3.1. Giới thiệu chung về bệnh ung thư</b></i>

Biến đổi khí hậu có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ác tính, mặc dù mức độrủi ro có thể tăng lên vẫn chưa rõ ràng. Ung thư, còn được gọi là khối u ác tính, baogồm một tập hợp các bệnh khơng đồng nhất với nhiều con đường nguyên nhân khácnhau, nhiều ngun nhân có ảnh hưởng từ mơi trường. Các khối u ác tính gây ra gánhnặng bệnh tật đáng kể trên toàn cầu và là nguyên nhân gây ra hơn 10 triệu ca tử vongvà 251 triệu DALYs toàn cầu vào năm 2019 [ CITATION Vos20 \l 1033 ].

<i><b>2.3.2. Tác động của BĐKH đến bệnh ung thư</b></i>

<i>Thứ nhất, có lo ngại rằng biến đổi khí hậu có thể làm thay đổi số phận và sự vận</i>

chuyển các hydrocacbon đa thơm gây ung thư [CITATION Dom19 \l 1033 ], và tăngcường huy động các chất gây ung thư như bromua [CITATION Reg15 \l 1033 ], cácchất ơ nhiễm hữu cơ khó phân hủy ( POP) bao gồm polychlorin-biphenyl tích tụ ởnhững khu vực bị ơ nhiễm bởi dịng chảy cơng nghiệp [CITATION Min18 \l 1033 ] vàchất phóng xạ [CITATION Eva14 \l 1033 ]. Việc tiếp xúc với các chất gây ung thư đãbiết này có thể qua nhiều con đường và tăng lên do BĐKH ví dụ như do lũ lụt gia tăngliên quan đến các hiện tượng mưa cực đoan và huy động trầm tích nơi các chất gâyung thư đã tích tụ [CITATION L17 \l 1033 ], [CITATION San12 \l 1033 ]. Hay dosự phơi nhiễm aflatoxin dự kiến sẽ tăng ở Châu Âu [CITATION Mor19 \l 1033 ], ẤnĐộ [ CITATION She18 \l 1033 ], Châu Phi [CITATION Gno13 \l 1033 ], [CITATIONBan16 \l 1033 ]và Bắc Mỹ [CITATION Wue11 \l 1033 ].

Song song đó, các chất độc gây ung thư khác có nguồn gốc từ sự nở hoa của vikhuẩn lam [CITATION Lee7a \l 1033 ],được dự đoán là sẽ tăng tần suất và phân bốtheo biến đổi khí hậu [CITATION Wel15 \l 1033 ], [CITATION Pae16 \l 1033 ],[CITATION Cha17 \l 1033 ].

<i>Thứ hai, có lo ngại rằng những thay đổi trong mức tiếp xúc với tia cực tím liên quan</i>

đến sự thay đổi lượng mưa có thể làm tăng tỷ lệ mắc khối u ác tính, đặc biệt đối vớinhững người làm việc ngoài trời [CITATION Mod18 \l 1033 ].

<i>Thứ ba, các con đường có hại khác bao gồm sự di cư và tăng phơi nhiễm với sán lá</i>

gan, gây ung thư gan mật [CITATION Pru18 \l 1033 ] và sự xuất hiện của các bệnh

</div>

×