Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.05 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>---o0o---KHOA MƠI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊNBỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG</b>
<b>Chuyên ngành: Quản lý và Cơng nghệ Mơi trường</b>
1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu (BĐKH)...1
1.2. Khái qt về Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL)...1
1.2.1 Vị trí địa lý...1
1.2.2 Tài nguyên nước...1
1.2.3 Tình hình kinh tế - xã hội của người dân ĐBSCL...2
1.3. Biến đổi khí hậu ở ĐBSCL (ĐBSCL)...2
<b>CHƯƠNG II TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN ĐỜI SỐNG XÃ HỘI CỦA NGƯỜI DÂN ĐBSCL...4</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
BĐKH Biến đổi khí hậu
ĐBSCL Đồng bằng sơng Cửu LongKTTH Kinh tế tuần hồn
VAC Vườn – ao – chuồng
VACB Vườn – ao – chuồng – biogas VACR Vườn – ao – chuồng – rừng
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>DANH MỤC HÌNH ẢN</b>
Hình 1.1. Các tỉnh vùng Đồng bằng sơng Cửu Long (Phạm Hồi Chung, 2019)...2YHình 2.1. Xâm nhập mặn vùng ĐBSCL (Hồng Anh, 2022)...4Hình 2.2. Cấp nước ngọt cho người dân Bến Tre mùa hạn mặn (Phương Liên and Huỳnh Hân, 2022).
Hình 3.1. Đê biển ở Cà Mau (An Minh, 2023)...8Hình 3.2. Mơ hình vườn – ao – chuồng – rừng (Ảnh minh hoạ) (Cơ quan Trung ương Đảng Cộngsản Việt Nam, 2014)...9
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN </b>
<b>1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu (BĐKH)</b>
Theo Luật Khí tượng thủy văn 2015:
“Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác độngcủa các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên tồn cầu, mựcnước biển dâng và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan.”
BĐKH gây hậu quả đến cuộc sống con người, càng làm thay đổi môi trường sống Tráiđất. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH,trong đó đồng bằng sơng Cửu Long là một trong ba đồng bằng dễ bị tổn thương nhất do nướcbiển dâng. Nhận thức rõ tác động của BĐKH, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng và triển khaithực hiên Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH. Các Bộ, ngành và địa phương đãvà đang xây dựng kế hoạch hành động để ứng phó với những tác động cấp bách trước mắt vànhững tác động tiềm tàng lâu dài của biến đổi khí hậu; nhiều nghiên cứu đã được thực hiện ở cácmức độ khác nhau (Nguyễn Hương, 2023).
<b>1.2. Khái quát về Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL)</b>
1.2.1 Vị trí địa lý
ĐBSCL là phần cuối cùng của châu thổ, bao gồm địa phận 13 tỉnh thành là Long An,Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, BếnTre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau, có tổng diện tích tự nhiên khoảng 3,96 triệuha, chiếm 79% diện tích tồn châu thổ và bằng 5% diện tích lưu vực sơng Mê Cơng. ĐBSCLđược giới hạn bởi phía Bắc là biên giới Việt Nam-Campuchia; phía Tây là biển Tây; phía Đơnglà biển Đơng; và phía Đơng-Bắc là sơng Vàm Cỏ Đơng và thành phố Hồ Chí Minh (Ủy ban sôngMê Công Việt Nam, 2024).
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>Hình 1.1. Các tỉnh vùng Đồng bằng sơng Cửu Long (Phạm Hoài Chung, 2019).</b></i>
1.2.2 Tài nguyên nước
ĐBSCL lấy nước ngọt từ sông Mê Công và nước mưa. Cả hai nguồn này đều đặc trưngtheo mùa một cách rõ rệt. Trong những năm gần đây, lượng nước bình quân của sông Mê Côngchảy vào ĐBSCL khoảng 410 tỷ m<small>3</small>. Khoảng 17% tổng lưu lượng nước chảy qua sông Hậu tạiChâu Đốc và 83% qua sông Tiền tại Tân Châu. Càng về phía hạ lưu, phân bổ lượng nước nàycàng tiến gần đến tỷ lệ phân đều 50:50 vì một phần nước từ sông Tiền chảy ra sông Hậu quasông Vàm Nao (Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, 2024).
1.2.3 Tình hình kinh tế - xã hội của người dân ĐBSCL
<i>Xã hội:</i>
Qua kết quả điều tra dân số và nhà ở năm 2019 cho thấy, ĐBSCL có khoảng 17,3 triệungười, tăng 1 triệu người so với năm 2009, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi ở ĐBSCL chiếm 22% vànhóm dân số từ 65 tuổi trở chiếm 8,4%. Điều này có nghĩa là ĐBSCL đang trong thời kỳ dân sốvàng (Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, 2024).
<i>Kinh tế:</i>
Năm 2019, tổng sản phẩm trên địa bàn đóng góp trên 12% cho Tổng sản phẩm nội địa cảnước. Riêng nông nghiệp của vùng chiếm 34,6% Tổng sản phẩm nội địa toàn ngành nơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">nghiệp, đóng góp 54% sản lượng lúa, 70% sản lượng nuôi trồng thủy sản và 60% lượng trái câycủa cả nước. Tổng sản phẩm nội địa bình quân đầu người năm 2019 đạt 51,3 triệu đồng, thấp hơn18% so với trung bình cả nước là 62,7 triệu đồng.
Do bản chất thuần nông của nền kinh tế vùng, tỷ trọng của các ngành nông, lâm, ngưnghiệp trong cơ cấu Tổng sản phẩm nội địa ở mức cao 31,5%. Ngành công nghiệp và xây dựngchỉ chiếm dưới 25,3% tổng sản phẩm của ĐBSCL vào năm 2019. Ngành dịch vụ chiếm 41,2%Tổng sản phẩm nội địa của ĐBSCL, tương đương với mức bình quân cả nước.
ĐBSCL chiếm 7,7% tổng kim ngạch xuất khẩu (18,8 tỷ Đô-la Mỹ) và 3,6% tổng kimngạch nhập khẩu (8,5 tỷ Đô-la Mỹ) của Việt Nam (Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, 2024).1.3. Biến đổi khí hậu ở ĐBSCL (ĐBSCL)
ĐBSCL hiện đã chịu ảnh hưởng thường xuyên của những trận lũ lớn, sự xâm nhập mặnvà đất bị ô nhiễm. Đây là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất ở Việt Nam bởi sự xâm nhập mặn với1,8 triệu ha diện tích đất bị nhiễm mặn. Gần đây bão đã bắt đầu trở thành một vấn nạn. Mới chỉnăm 1994, một báo cáo của Ngân hàng Phát triển Châu Á về BĐKH cho rằng bão không xảy ratại ĐBSCL, chỉ 15 năm sau, rõ ràng chuyện này đã khơng cịn đúng nữa (HQ, 2021).
Với hệ thống sơng, kênh, rạch dày đặc và có trên 740 km bờ biển, từ năm 2016 đến năm2023, các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL đã xuất hiện tổng số 779 điểm sạt lở với tổng chiều dài1.134 km, trong đó bờ sơng có 666 điểm/744 km; bờ biển có 113 điểm/390 km. Hiện cịn 561điểm sạt lở: Bờ sơng 513 điểm/602km; bờ biển 48 điểm/208km; trong đó điểm đặc biệt nguyhiểm cần làm ngay là 63 điểm/204km (bờ sông 39 điểm /118km, bờ biển 24 điểm/86km) (TrangNguyễn, 2023).
Hiện ĐBSCL cũng là một trong năm đồng bằng bị tác động mạnh nhất bởi nước biểndâng; tác động từ các hoạt động khai thác, sử dụng nước ở thượng nguồn Mekong dẫn đến nguycơ thiếu nước ngọt cục bộ tại một số thời điểm, đặc biệt là suy giảm mạnh phù sa về ĐBSCL.Bên cạnh đó, tình trạng xâm nhập mặn, ô nhiễm môi trường và ngập úng khi triều cường xảy ra ởnhiều đơ thị. Tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển, mất rừng ngập mặn ven biển diễn ra nghiêmtrọng cũng là những thách thức đáng báo động ở ĐBSCL (Trang Nguyễn, 2023).
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>CHƯƠNG II TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN ĐỜI SỐNG XÃ HỘI CỦANGƯỜI DÂN ĐBSCL</b>
2.1 Tác động về kinh tế
Nhắc đến ĐBSCL, người ta nghĩ ngay đến vựa lúa lớn nhất cả nước, nơi đóng góp vai trịtrọng yếu trong việc bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Với hơn 2,4 triệu ha đất canh tác vàgần 700 ha diện tích ni trồng thủy sản, ĐBSCL ln là "cánh tay" vững chắc cung cấp nguồnlương thực dồi dào cho Việt Nam. Năm 2021, ĐBSCL tiếp tục khẳng định vị thế độc tôn khi dẫnđầu cả nước về sản lượng gạo, tôm nước lợ, cá tra và trái cây. Theo số liệu thống kê, sản lượnglúa đạt 24,5 triệu tấn thóc (chiếm 55,5% cả nước), sản lượng tơm đạt 0,78 triệu tấn (chiếm833,5% sản lượng cả nước), cá tra đạt 1,47 triệu tấn (chiếm 98% sản lượng cả nước) và trái câyđạt 4,3 triệu tấn (chiếm 60% sản lượng cả nước) (Thị Thùy Dương Hà, 2022).
Tuy nhiên, BĐKH đang là mối đe dọa tiềm ẩn đối với vai trò an ninh lương thực củaĐBSCL. Các dự báo cho thấy, BĐKH sẽ làm giảm diện tích canh tác, ni trồng do hạn hán,xâm nhập mặn, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng và vật nuôi. Điều này đồng nghĩavới nguy cơ thiếu hụt lương thực trong tương lai, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh lươngthực quốc gia (Thị Thùy Dương Hà, 2022).
<b>Hình 2.1. Xâm nhập mặn vùng ĐBSCL (Hoàng Anh, 2022).</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Dự báo dân số ĐBSCL có thể tăng từ 17 triệu hiện nay lên đến khoảng 30 triệu vào năm2050, công nghiệp hố, đơ thị hố sẽ ngày càng phát triển và sẽ thu hẹp diện tích đất nơngnghiệp, đồng thời làm tăng nhu cầu về nước sạch cũng như phát sinh nhiều nước thải hơn. Đâysẽ là áp lực lớn đối với nguồn nước của ĐBSCL, đặc biệt là giải quyết vấn đề nước ngọt, ơnhiễm nguồn nước. Do đó, nhu cầu lương thực và nước ngọt cũng ngày càng tăng, đồng thời kéotheo những vấn đề về suy giảm chất lượng nước, ô nhiễm nguồn nước. Những vấn đề về xungđột giữa nhu cầu nước ngọt cho nông nghiệp và nhu cầu nước mặn, nước lợ để nuôi tôm đangdiễn ra ở nhiều nơi (Nguyễn Văn Hồng et al., 2019).
Theo nghiên cứu “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sự tham gia vào chuỗi giá trị câytrồng cạn của nông hộ ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” của Lê Thanh Sang và cộng sựnhằm mục đích nghiên cứu hiện trạng nông dân ở khu vực ĐBSCL đang sản xuất trong điều kiệnbị ảnh hưởng bởi BĐKH đã chỉ ra rằng nông dân sản xuất nhỏ phải đối mặt với mưa lớn gây lũlụt vào mùa mưa và thiếu nước ngọt sử dụng cho tưới tiêu vào mùa khô. BĐKH là nguyên nhângây ra nhiều loại sâu bệnh trên cây trồng, đặc biệt là thiên tai như lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặnlàm giảm năng suất cây trồng. Do đó, để duy trì năng suất, nơng hộ phải gia tăng sử dụng đầuvào như phân bón, thuốc trừ sâu và ngày công lao động. Điều này dẫn đến làm tăng chi phí sảnxuất và giảm lợi nhuận (Lê Thanh Sang, 2023).
2.2 Tác động về an ninh cá nhân, cộng đồng, và an ninh chính trị
Nạn nghèo đói gia tăng do ảnh hưởng của BĐKH là một vấn đề nhức nhối, tác động trựctiếp đến đời sống của người dân. Dịng nước sơng Mê Kơng - nguồn sống của ĐBSCL - lại đangnằm trong vịng xốy tranh chấp giữa các quốc gia cùng sử dụng. Việc thiếu quan tâm đến lợi íchchung, đặt lợi ích quốc gia lên hàng đầu có thể dẫn đến những xung đột, bất ổn khu vực, gây ảnhhưởng nghiêm trọng đến an ninh lương thực và sự phát triển bền vững của toàn bộ khu vực. Diễnđàn Kinh tế Thế giới đã cảnh báo về nguy cơ khủng hoảng nước sạch, khẳng định đây là mối đedọa toàn cầu đáng lo ngại nhất, vượt qua cả khủng bố, khủng hoảng tài chính và thậm chí nguyhiểm hơn cả vũ khí hủy diệt hàng loạt. Nguy cơ bất ổn chính trị sẽ hiện hữu nếu những xung độtvà bất ổn xảy ra, hoặc chính quyền địa phương khơng có giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tácđộng tiêu cực của BĐKH. Niềm tin của người dân vào chính quyền sẽ bị lung lay, dẫn đến
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Hình 2.2. Cấp nước ngọt cho người dân Bến Tre mùa hạn mặn (Phương Liên and HuỳnhHân, 2022).</b>
2.3 Tác động về y tế
Môi trường sống đóng vai trị quan trọng trong việc bảo đảm an ninh sức khỏe cho ngườidân. Theo các chuyên gia y tế, 40% bệnh tật xuất phát từ nguyên nhân môi trường. BĐKH, vớinhững biểu hiện như nắng nóng kéo dài, lũ lụt, đang tác động mạnh mẽ đến môi trường sống, tạođiều kiện cho các dịch bệnh phát sinh và lây lan.
Năm 2015 - 2016, hạn hán và xâm nhập mặn khiến 1,8 triệu người tại ĐBSCL thiếu nướcsinh hoạt. Tuy nhiên, nhờ sự chủ động của chính quyền, con số này đã giảm xuống cịn 96 nghìnhộ vào mùa khơ 2019 - 2020, dù tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn diễn ra gay gắt hơn (ThịThùy Dương Hà, 2022).
Tuy nhiên, vấn đề thiếu nước sạch vẫn là một mối đe dọa lớn đối với sức khỏe người dân.Theo Liên Hợp Quốc, ô nhiễm nguồn nước nguy hiểm gấp 10 lần so với chiến tranh. ĐBSCL,nằm ở hạ nguồn sông Mê Công, chịu ảnh hưởng nặng nề bởi hoạt động xả thải từ thượng nguồnvà các hoạt động sản xuất, tiêu dùng tại địa phương (Thị Thùy Dương Hà, 2022).
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Chất lượng nước tại nhiều con sông, kênh, rạch ở ĐBSCL bị ô nhiễm nghiêm trọng lànguyên nhân dẫn đến 84.672 ca bệnh trong giai đoạn 2016 - 2020 theo thống kê của ngành y tế(Thị Thùy Dương Hà, 2022).
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>CHƯƠNG III GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾNĐỜI SỐNG XÃ HỘI CỦA NGƯỜI DÂN ĐBSCL</b>
<b>3.1 Giải pháp về kĩ thuật</b>
Hệ thống đê biển và đê bao: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đê biển, đê bao ngăn mặndọc các sông lớn như sông Tiền, sông Hậu nhằm bảo vệ nguồn nước ngọt cho khu vực (Thị ThùyDương Hà, 2022).
<b>Hình 3.1. Đê biển ở Cà Mau (An Minh, 2023).</b>
Cống kiểm soát ngăn mặn: Xây dựng các cống kiểm sốt ngăn mặn khép kín tại các điểmtrọng yếu của vùng chuyên canh cây ăn quả và khu vực canh tác ổn định để ngăn chặn xâm nhậpmặn, bảo vệ sản xuất nông nghiệp (Thị Thùy Dương Hà, 2022).
Hồ, ao trữ nước: Triển khai xây dựng các hồ, ao nhỏ để trữ nước tại chỗ với quy mô phùhợp, đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất trong mùa khô (Thị Thùy Dương Hà, 2022).
<b>3.2 Giải pháp về kinh tế</b>
Nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long chuyển mình với mơ hình kinh tế tuần hồnMơ hình kinh tế tuần hoàn (KTTH) đang dần thay đổi diện mạo ngành nông nghiệp tạiĐBSCL. Các tỉnh, thành phố trong khu vực đang tích cực thúc đẩy ứng dụng mơ hình này,
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hướng đến sản xuất tiên tiến và thân thiện với mơi trường. Điển hình là mơ hình VAC (vườn - ao- chuồng), VACR (vườn - ao - chuồng - rừng) và VACB (vườn - ao - chuồng - biogas). Các mơhình này mang lại nhiều lợi ích thiết thực, bao gồm:
- Giải quyết vấn đề quản lý và xử lý chất thải: Phân chuồng được sử dụng làm thức ăncho cá và cây trồng, giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp: Phân xanh, rơm rạ được ủ thành compost, cung cấpnguồn dinh dưỡng cao cấp cho đất.
- Tạo ra nguồn năng lượng sạch: Biogas từ chất thải chăn ni được sử dụng cho sinhhoạt, góp phần giảm rác thải và bảo vệ môi trường.
- Nhiều địa phương trong khu vực đã gặt hái thành cơng với mơ hình KTTH, tiêu biểunhư:
+ Tỉnh Đồng Tháp: Nổi tiếng với mơ hình VACR, VACB, giúp người dân tăng thunhập, cải thiện đời sống.
+ Thành phố Cần Thơ: Phát triển mạnh mơ hình VAC, VACB kết hợp với du lịchsinh thái, tạo điểm nhấn cho ngành nông nghiệp.
+ Tỉnh Bạc Liêu: Mô hình VAC được ứng dụng rộng rãi, góp phần giảm thiểu ônhiễm môi trường và phát triển nông nghiệp bền vững.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Sự thành công của các mô hình KTTH tại ĐBSCL cho thấy tiềm năng to lớn trong việcđổi mới và phát triển ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả và thân thiện với môitrường (Trần Văn Hiếu, 2022).
<b>3.3 Giải pháp về xã hội</b>
Nông nghiệp đóng vai trị chủ đạo trong sinh kế của người dân vùng hạn mặn. Tuy nhiên,hoạt động này lại bấp bênh và dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu. Do đó, việc xây dựngchiến lược sinh kế bền vững là vô cùng cấp thiết để giúp người dân thích ứng với điều kiện mới.
Nâng cao vốn con người và vốn xã hội được xem là hai giải pháp then chốt cho vấn đềnày. Về vốn con người, cần chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo điều kiện cho ngườidân tiếp cận giáo dục, đặc biệt là đối tượng người nghèo thơng qua các chính sách hỗ trợ và miễngiảm học phí. Vốn xã hội được đánh giá dựa trên các mối quan hệ và sự uy tín trong cộng đồng.Để cải thiện vốn xã hội, cần hỗ trợ kịp thời cho người dân khi gặp khó khăn, tăng cường liên kếthợp tác, khắc phục hạn chế trong hoạt động chung, đồng thời phát triển các mơ hình sản xuấttheo tổ đội, nhân rộng mơ hình hợp tác xã hiệu quả. Bên cạnh đó, việc duy trì và phát huy tinhthần hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng cũng đóng vai trị quan trọng (Tiến Dũng Nguyễn et al.,2020).
Thực hiện tốt các giải pháp này sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Nhờ vậy, năng lực vàkhả năng thích ứng của người dân được nâng cao, sự gắn kết và hỗ trợ trong cộng đồng đượccủng cố, góp phần xây dựng sinh kế bền vững cho cư dân vùng hạn mặn trong bối cảnh biến đổikhí hậu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<i>Hồng Anh (2022). Tác động của biến đổi khí hậu đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Môi</i>
<i>trường & Cuộc sống, Biến đổi khí hậu, 23/3/2024.</i>
<i>Phạm Hồi Chung (2019). Kết nối mạng giao thông các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, VIỆN</i>
<i>CHIẾN LƯỢC & PHÁT TRIỂN GTVT, 23/3/2024.</i>
Thị Thùy Dương Hà (2022). An ninh con người ở đồng bằng sông Cửu Long trước tác động củabiến đổi khí hậu.
Trần Văn Hiếu (2022). Kinh tế tuần hoàn-Chiến lược và giải pháp phát triển bền vững Đồng
<i><b>bằng sơng Cửu Long. Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ, 58, 125-133.</b></i>
Nguyễn Văn Hồng, Phan Thị Anh Thơ & Nguyễn Thị Phong Lan (2019). Biến đổi khí hậu vànhững tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển bền vững tiểu vùng sinh thái ven biển
<i>Đồng bằng sơng Cửu Long. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 707.</i>
<i>HQ (2021). Những nguy cơ Đồng bằng sông Cửu Long phải đối mặt do biến đổi khí hậu, Báo</i>
<i>điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 20/3/2024.</i>
Nguyễn Hương (2023). Biến đổi khí hậu là gì? Ngun nhân, thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt
<i>Nam, Luật Việt Nam, Lĩnh vực khác, 20/3/2024.</i>
<i>Phương Liên & Huỳnh Hân (2022). Giải bài tốn nước sạch ở đồng bằng sơng Cửu Long, Nhân</i>
<i>dân, Môi trường, 23/3/2024.</i>
<i>An Minh (2023). Xây kè bảo vệ hơn 100 km đê biển Cà Mau, VnExpress, Đầu tư, 23/3/2024.</i>
Cơ quan Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2014). Hiệu quả mơ hình kinh tế “vườn aochuồng rừng” tại Quảng Nam, Tin tức sự kiện, 23/3/2024.
Ủy ban sông Mê Công Việt Nam (2024). LƯU VỰC SÔNG CỬU LONG, 20/3/2024.
Tiến Dũng Nguyễn, Thị Lan Nguyễn & Thuận Phan (2020). Sinh kế của cư dân vùng hạn mặn ởđồng bằng sông Cửu Long-V Thực trạng và giải pháp.
Trang Nguyễn (2023). Đồng bằng sông Cửu Long đối mặt với nhiều thách thức do tác động của
<i>biến đổi khí hậu, Tạp chí Con số Sự kiện, Văn hố - Xã hội - Mơi trường, 20/3/2024.</i>
Lê Thanh Sang (2023). Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sự tham gia vào chuỗi giá trị câytrồng cạn của nông hộ ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
</div>