Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

khảo sát hiệu quả của các yếu tố dinh dưỡng bổ sung vào giá thể bã mía ảnh hưởng đến giai đoạn lan tơ và hình thành quả thể của nấm bào ngư xám pleurotus sajor caju

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 73 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<i><b>Tên đề tài: </b></i>

<b>KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA CÁC YẾU TỐ DINH DƯỠNG BỔ SUNG VÀO GIÁ THỂ BÃ MÍA ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAI ĐOẠN LAN TƠ VÀ HÌNH THÀNH </b>

<b>QUẢ THỂ CỦA NẤM BÀO NGƯ XÁM </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin cám ơn các thầy, cô Khoa Công nghệ Sinh học trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quan trọng và cần thiết để giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tập.

Trong q trình học tập nói chung và làm báo cáo khóa luận nói riêng, em đã gặp khơng ít khó khăn. Nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy, cơ và hơn hết là cơ Nguyễn Thị Phương Khanh đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài báo cáo này. Cô đã cung cấp nhiều kiến thức bổ ích để em có phương hướng và cách thức thực hiện bài báo cáo, đã góp ý giúp em hoàn thành bài báo cáo một cách tốt đẹp.

Xin cảm ơn những người bạn trong Khoa Công nghệ sinh học đã luôn bên cạnh động viên và nhiệt tình giúp đỡ tơi vượt qua mọi trở ngại trong cuộc sống và học tập tại trường.

Cảm ơn gia đình đã ln bên con và nâng đỡ, động viên con trong suốt quá trình học tập, tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho con trong suốt quá trình học tập tại trường.

Cuối cùng em kính chúc q thầy, cơ tại trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh cùng các cơ, chú, bạn bè ở cơ sở 3 Bình Dương ln mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong công việc. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên Lê Ngọc Huỳnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.1.3 Chu trình phát triển của nấm bào ngư xám. ... 4

2.2 Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm bào ngư xám ... 6

2.2.7 Các nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nấm bào ngư xám ... 8

2.3 Giá trị dinh dưỡng của nấm bào ngư xám ... 13

2.4 Tình hình sản xuất nấm trên thế giới và trong nước ... 15

2.4.1 Tình hình sản xuất nấm trên thế giới. ... 15

2.4.2 Tình hình sản xuất nấm ăn và những thuận lợi của nghề nuôi trồng nấm ở Việt Nam ... 17

2.5 Tình trạng nhiễm bệnh và biện pháp phòng trừ của nấm bào ngư xám ... 18

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.2.2 Quy trình trồng nấm ... 23

3.2.3 Thí nghiệm 1: Khảo sát hàm lượng bột cám bổ sung vào giá thể bã mía ảnh hưởng đến giai đoạn lan tơ và hình thành quả thể của nấm bào ngư xám trong 1000g giá thể... 29

3.2.4 Thí nghiệm 2: Khảo sát hàm lượng bột bắp bổ sung vào giá thể bã mía ảnh hưởng đến giai đoạn lan tơ và hình thành quả thể của nấm bào ngư xám trong 1000g giá thể... 30

3.2.5 Thí nghiệm 3: Khảo sát hàm lượng phân trùn quế bổ sung vào giá thể bã mía ảnh hưởng đến sự phát triển và khả năng kháng nấm bệnh của nấm bào ngư xám trong 1000g giá thể. ... 31

CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 32

4.1 Kết quả thí nghiệm và thảo luận: ... 32

4.1.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của hàm lượng bột cám bổ sung vào giá thể bã mía đến giai đoạn lan tơ và hình thành quả thể của nấm bào ngư xám trong 1000g giá thể. ... 32

4.1.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của hàm lượng bột bắp bổ sung vào giá thể bã mía đến giai đoạn lan tơ và hình thành quả thể của nấm bào ngư xám trong 1000g giá thể. ... 38

4.1.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của hàm lượng phân trùn quế bổ sung vào giá thể bã mía đến sự phát triển và khả năng kháng nấm bệnh của nấm bào ngư xám trong 1000g giá thể. ... 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Thành phần của bã mía sau khi rửa sạch và sấy khơ ... 9

Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng trong cám gạo và bột bắp ... 10

Bảng 2.3 Thành phần một số vitamin trong nấm bào ngư xám ... 13

Bảng 2.4 Giá trị dinh dưỡng của một số loại nấm. ... 14

Bảng 2.5 Thành phần acid amin trong nấm bào ngư xám, nấm bào ngư hồng bạch và nấm bào ngư tím. ... 15

Bảng 2.6 Sản lượng nấm ăn trên thế giới (Số tấn tươi/năm). ... 16

Bảng 3.1 Các nghiệm thức thí nghiệm và hàm lượng phối trộn. ... 29

Bảng 3.2 Các nghiệm thức thí nghiệm và hàm lượng phối trộn. ... 30

Bảng 3.3 Các nghiệm thức thí nghiệm và hàm lượng phối trộn ... 31

Bảng 4.1 Kết quả thời gian tơ bắt đầu lan ... 32

Bảng 4.2 Kết quả thời gian tơ lan của nấm bào ngư xám ... 34

Bảng 4.3 Ảnh hưởng của hàm lượng bột cám đến khối lượng sau thu hoạch của nấm bào ngư xám (20 ngày)... 36

Bảng 4.4 Kết quả thời gian tơ bắt đầu lan ... 38

Bảng 4.5 Kết quả thời gian tơ lan 1/3 túi phôi ... 39

Bảng 4.6 Thời gian tơ lan 1/2 và 3/4 túi phôi ... 41

Bảng 4.7 Kết quả thời gian tơ lan đầy túi phôi ... 43

Bảng 4.8 Ảnh hưởng của hàm lượng bột bắp đến khối lượng sau thu hoạch của nấm bào ngư xám (20 ngày)... 44

Bảng 4.9 Kết quả thời gian lan tơ của nấm bào ngư xám ... 46

Bảng 4.10 Kết quả tỉ lệ nhiễm bệnh ... 49

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của hàm lượng phân trùn quế đến khối lượng sau thu hoạch của nấm bào ngư xám (20 ngày) ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2-1. Nấm bào ngư xám ... 3

Hình 2-2. Đặc điểm hình thái của nấm bào ngư xám ... 4

Hình 2-3. Chu trình phát triển của nấm bào ngư xám ... 5

Hình 2-4. Các giai đoạn phát triển của nấm bào ngư xám ... 6

Hình 2-5. Hình ảnh bã mía ... 9

Hình 2-6. Bột cám và bột bắp ... 10

Hình 2-7. Phân trùn quế ... 11

Hình 2-8. Túi nấm bị nhiễm mốc xanh ... 18

Hình 2-9. Túi nấm bị nhiễm mốc đen ... 19

Hình 4-1. Tơ bắt đầu lan của các nghiệm thức C0, C1, C2 và C3...33

Hình 4-2. Tơ lan 1/3 bịch của các nghiệm thức C0, C1, C2 và C3...34

Hình 4-3. Tơ lan 1/2 bịch của các nghiệm thức C0, C1, C2 và C3...35

Hình 4-4. Tơ lan 3/4 bịch của các nghiệm thức C0, C1, C2 và C3...35

Hình 4-5. Tơ lan đầy bịch của các nghiệm thức C0, C1, C2 và C3...35

Hình 4-6. Nấm bào ngư xám thu hoạch được...37

Hình 4-7. Tơ bắt đầu lan của các nghiệm thức B0, B1, B2 và B3...38

Hình 4-8. Tơ lan 1/3 bịch của các nghiệm thức B0, B1, B2 và B3...40

Hình 4-9. Tơ lan 1/2 bịch của các nghiệm thức B0, B1, B2 và B3...41

Hình 4-10. Tơ lan 3/4 bịch của các nghiệm thức B0, B1, B2 và B3...42

Hình 4-11. Tơ lan đầy bịch của các nghiệm thức B0, B1, B2 và B3...43

Hình 4-12. Tơ bắt đầu lan của nghiệm thức H0 và H3...46

Hình 4-13. Tơ lan 1/3 bịch của nghiệm thức H0 và H3...47

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Hình 4-14. Tơ lan 1/2 bịch của nghiệm thức H0 và H3...47

Hình 4-15. Tơ lan 3/4 bịch của nghiệm thức H0 và H3...47

Hình 4-16. Tơ lan đầy bịch của nghiệm thức H0 và H3...48

Hình 4-17. Nghiệm thức H0 và H1...49

Hình 4-18. Nghiệm thức H2 và H3...49

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1 Quy trình trồng nấm...23 Sơ đồ 3.2 Quy trình xử lý bã mía...24 Sơ đồ 5.1 Quy trình phối trộn giá thể trồng...52

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

CHƯƠNG 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ

Nấm bào ngư là một trong những loại nấm rất quen thuộc vì vừa ngon, vừa giịn, lại có hương vị thơm. Không chỉ là một loại thực phẩm, nấm bào ngư còn là một vị thuốc rất tốt cho sức khỏe, nấm khơng những ăn ngon, mà cịn có nhiều tính chất quý. Nếu tính về thành phần dinh dưỡng thì nấm bào ngư có nhiều chất đường, thậm chí hơn cả nấm rơm, nấm mỡ, nấm đơng cơ. Về đạm và khống khơng thua gì các lồi nấm kể trên. Xét về năng lượng, nấm bào ngư lại cung cấp năng lượng ở mức tối thiểu, thấp hơn đông cô, tương đương với nấm rơm, nấm mỡ, rất thích hợp cho những người ăn kiêng [4].

Trong nấm chứa 35-46% protein, cao hơn nấm hương, chiếm 40-50% trong mấy loại acid amin cần thiết. Mặt khác nấm còn chứa các thành phần glucid, vitamin, khoáng chất, acid béo (chủ yếu là acid no, acid hữu cơ) cần thiết cho sức khỏe [6].

Nấm bào ngư khá dễ trồng và khơng địi hỏi kỹ thuật cao. Nấm bào ngư xám ngọt và giòn hơn nấm bào ngư trắng. Tuy nhiên, năng suất của nấm bào ngư xám lại thấp hơn nấm bào ngư trắng. Vì vậy, vấn đề tăng năng suất nấm bào ngư xám là cần thiết, cộng với việc sử dụng những phụ phế phẩm giàu chất xơ có thể tiết kiệm chi phí và tạo ra quy trình cho giá thể mới.

Phân trùn (vermicompost) là phân hữu cơ 100%. Phân trùn gần như khơng mùi, khơng gây sự khó chịu cho người. Độ pH của phân trùn gần bằng 7. Phân trùn có thể được bón, hấp thu một cách dễ dàng và hiệu quả ngay lập tức mà không gây hiện tượng cháy cây. Phân trùn giàu chất dinh dưỡng hịa tan trong nước, có nhiều hơn 50% chất mùn, ngồi ra cịn có các chất khống cần thiết như N, P, K, Ca… Chất mùn trong phân trùn loại trừ những độc tố và nấm, vi khuẩn có hại giúp giảm nguy cơ nhiễm của giá thể trồng. Ngoài ra phân trùn còn giúp gia tăng khả năng giữ ẩm cho giá thể trồng [11].

Bột cám, bột bắp là những thành phần quan trọng được bổ sung vào giá thể khi phối trộn để cung cấp dinh dưỡng giúp nấm phát triển và đạt năng suất cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Các nấm bào ngư Pleurotus sp. có khả năng chuyển hóa các chất xơ sợi giàu </i>

cellulose và lignin – thực chất là khả năng phân hủy các polysaccharide tự nhiên để tạo nên nguồn carbon cho nấm sinh trưởng và phát triển. Hầu hết các loại phụ phế liệu, các phế thải của nơng, lâm, cơng nghiệp đều có thể được nấm bào ngư sử dụng hiệu quả. Đây là nguồn tài nguyên nấm quí đang được cơng nghệ hóa rộng rãi ở Việt Nam, góp phần phát triển nông thôn, miền núi và giải quyết các loại phụ, phế liệu công, nông, lâm nghiệp giàu chất xơ (lignocellulosic wastes), góp phần cung cấp sinh khối có giá trị kinh tế cao, bã thải lại là nguồn phân bón sinh học sạch sinh thái.

Về ngun liệu trồng nấm thì rất nhiều. Trong đó bã mía là một nguồn bã thải bỏ đi, nhưng có hàm lượng cellulose cao rất thích hợp trong việc trồng nấm. Nếu sử dụng được bã thải này thì sẽ giảm thiểu được sự ô nhiễm môi trường và tiết kiệm được một phần chi phí trong việc trồng nấm.

Hiện giờ lượng bã mía từ các nhà máy đường hoặc các xe nước mía thải ra là nguồn chất thải khổng lồ. Sau khi ép lấy nước thì họ thường vứt bỏ hoặc đốt bỏ. Nếu ta biết cách tận dụng những phế phẩm này thì có thể đó chính là một nguồn thu nhập khơng nhỏ chút nào cho chính chúng ta. Lâu nay, các nhà máy đường thường đem đốt một phần bã mía sau khi sản xuất đường để cung cấp điện cho nhà máy, hoặc kết hợp với các phụ gia khác để sản xuất ván sàn ép, nhưng chủ yếu lượng lớn bã mía được đổ đi và gây ô nhiễm môi trường, chúng khó phân hủy, nhiều loại nấm mốc ăn đường gây chua, thối, có những bãi chơn sau 3 năm đào lên bã mía vẫn khơng phân hủy.

Nhằm tìm ra được một hàm lượng thích hợp nhất khi bổ sung các chất dinh dưỡng vào giá thể bã mía ảnh hưởng đến sự phát triển và hình thành quả thể của nấm bào ngư xám. Tôi tiến hành đề tài: “KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA CÁC YẾU TỐ DINH DƯỠNG BỔ SUNG VÀO GIÁ THỂ BÃ MÍA ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAI ĐOẠN LAN TƠ VÀ HÌNH THÀNH QUẢ THỂ CỦA NẤM BÀO NGƯ

<i>XÁM (Pleurotus sajor-caju).” </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN

2.1 Đặc điểm nấm bào ngư xám

<i>2.1.1 Phân loại. </i>

Nấm bào ngư (còn gọi là nấm sò, nấm hương chân ngắn, nấm bình cơ) gồm

<i>nhiều lồi thuộc chi Pleurotus, phân loại của nấm bào ngư xám như sau [3]: </i>

− Giới nấm: Mycota (Fungi) − Ngành nấm thật: Eumycota − Ngành phụ: Basidiomycotina − Lớp: Hymenomycetes

− Lớp phụ: Hymenomycetidae − Bộ: Agaricales

Hình 2-1. Nấm bào ngư xám

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Quả thể nấm có dạng hình phễu lệch, gồm ba phần: mũ, phiến và cuống nấm. Chúng thường mọc tập trung thành từng cụm gồm một số quả thể nấm nhóm lại với nhau [2].

Hình 2-2. Đặc điểm hình thái của nấm bào ngư xám [2] 1. Mũ nấm - 2. Phiến nấm - 3. Cuống nấm - 4. Hệ sợi nấm

<i>2.1.3 Chu trình phát triển của nấm bào ngư xám. </i>

Khi quả thể nấm trưởng thành thì bào tử nấm chín và được phát tán ra khỏi mũ nấm, khi đó các luồng khơng khí đưa bào tử rải ra xung quanh, gặp điều kiện mơi trường thích hợp thì từ bào tử nấm mọc ra sợi nấm cấp 1 gồm các tế bào có 1 nhân. Hệ sợi nấm cấp 1 (sơ cấp) phát triển thành từng sợi riêng rẽ, sau một thời gian các tế bào ở các sợi nấm khác nhau giao phối với nhau tạo thành hệ sợi nấm cấp 2 (thứ cấp). Hệ sợi nấm cấp 2 gồm các tế bào có hai nhân, sau một thời gian phát triển từ các tế bào hai nhân mọc lên các quả thể nấm và phát triển thành các quả thể nấm hoàn chỉnh [2]. Chu trình phát triển của nấm bào ngư xám bắt đầu từ đảm bào tử hữu tính nẩy mầm cho hệ sợi dinh dưỡng (sợi sơ cấp) và kết thúc bằng việc hình thành cơ quan sinh sản là quả thể nấm. Quả thể nấm sinh ra các đảm bào tử và chu trình lại tiếp tục [10].

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình 2-3. Chu trình phát triển của nấm bào ngư xám [14]

<i>1. Bào tử vô tính - 2. Sợi đơn bào - 3. Sợi đơn bào giao phối - 4. Sợi đa bào 5. Bào tử hữu tính - 6. Quả thể nấm </i>

Quả thể nấm bào ngư phát triển qua nhiều giai đoạn dựa theo hình dạng quả thể nấm mà có tên gọi cho từng giai đoạn (Hình 2-4) [6].

− Dạng san hô: quả thể nấm mới tạo thành dạng sợi mảnh hình chùm.

− Dạng dùi trống: mũ xuất hiện dưới dạng khối tròn còn cuống phát triển cả về chiều ngang và chiều dài nên đường kính mũ và cuống khơng khác nhau bao nhiêu.

− Dạng phễu: mũ mở rộng, trong khi cuống còn ở giữa (giống cái phễu).

− Dạng bán cầu lệch: cuống phát triển nhanh một bên và bắt đầu lệch so với vị trí trung tâm của mũ.

− Dạng lá lục bình: cuống ngừng tăng trưởng, trong khi mũ vẫn tiếp tục phát triển, bìa mép thẳng đến dợn sóng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>a. Dạng san hô - b. Dạng dùi trống - c. Dạng phễu - d. Dạng bán cầu lệch e. Dạng lá lục bình </i>

Hình 2-4. Các giai đoạn phát triển của nấm bào ngư xám [6]

Nấm từ giai đoạn dạng phễu sang dạng bán cầu lệch có sự thay đổi về chất (giá trị dinh dưỡng tăng) giai đoạn dạng bán cầu lệch sang dạng lá có sự nhảy vọt về khối lượng (trọng lượng tăng), sau đó giảm dần. Vì vậy, thu hái nấm nên thu hoạch lúc quả thể nấm vừa chuyển sang dạng lá [10].

2.2 Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm bào ngư xám

<i>2.2.1 Nhiệt độ </i>

Nhiệt độ ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của nấm thường thể hiện ở hai mặt: một mặt khi nhiệt độ tăng cao, tốc độ phản ứng sinh hóa tăng nên sinh trưởng và phát triển tăng, nhưng tăng đến một giới hạn nào đó, nếu nhiệt độ tiếp tục tăng sẽ làm cho protein và acid nucleic bị phá hủy, tốc độ sinh trưởng bị giảm, ngừng sinh trưởng, thậm chí làm cho nấm bị chết. Ngược lại, khi nhiệt độ thấp quá thì nấm sinh trưởng chậm, tỉ lệ nẩy mầm kém nhưng thể sợi nấm không chết. Nấm bào ngư xám được xếp vào nhóm ưa nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho nấm bào ngư xám sinh trưởng là 10-35<sup>o</sup>C, tối ưu là 23-28<sup>o</sup>C và nhiệt độ tối ưu cho nấm phát triển quả thể nấm là

hưởng gì [3].

<i>2.2.2 Ẩm độ </i>

Độ ẩm rất quan trọng đối với sự phát triển của quả thể nấm. Trong thời kỳ tưới đón nấm độ ẩm khơng khí khơng được dưới 70%, tốt nhất là 70-95%. Độ ẩm thấp hơn 70% quả thể nấm bị vàng và khô mép, ở 50% nấm ngưng phát triển và chết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ngược lại, độ ẩm cao hơn 95% chưa hẳn đã tốt cho nấm, quả thể nấm dễ bị nhũn và rũ xuống [10]. Nấm phát triển thuận lợi khi độ ẩm của túi phôi 65-70%, độ ẩm của khơng khí từ 80% trở lên [2].

<i>2.2.3 Nước </i>

Nước là một trong những yếu tố chi phối toàn bộ hoạt động sống của nấm, nấm chỉ mọc và hấp thu dinh dưỡng là nhờ nước, khơng có nước nấm sẽ chết vì thiếu thức ăn. Ngoài ra, nước tham gia các phản ứng hóa học như thủy phân, oxy hóa. Đồng thời nước làm trương nở và mềm nhanh cơ chất cứng giúp cho tơ nấm dễ dàng hấp thụ. Lượng nước trong nguyên liệu không cần cao lắm khoảng 40–60% [9]. Nếu không đủ nước sợi nấm sẽ sinh trưởng chậm, nếu quá nhiều thì dễ bị nấm mốc, quả thể nấm bị thối. Giai đoạn hình thành quả thể nấm là giai đoạn cần nước liên tục để xúc tiến phân hóa quả thể nấm. Ngồi vấn đề dư nước hoặc thiếu nước, tính chất của các loại nước cũng rất quan trọng, đối với nấm bào ngư xám thì pH thích hợp từ 5-9, tối thích 5,5-6,5. Tơ nấm bị nước phèn sẽ mọc chậm, thưa và đầu sợi tơ bị cong lại. Quả thể nấm tưới bằng nước phèn sẽ bị dị hình, tạo dạng bông cải hoặc chết non. Nước nhiễm mặn còn làm cho sự tăng trưởng và phát triển của tơ nấm khó khăn hơn, tơ nấm đổi màu, rối bông và quả thể nấm khơng hình thành được [6].

<i>2.2.4 Ánh sáng </i>

Nấm khơng có khả năng quang hợp như thực vật, nên nhu cầu ánh sáng không cần nhiều. Nấm bào ngư xám cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng trong phịng) để hình thành quả thể nấm, nếu không sẽ không mọc quả thể nấm, nếu thiếu ánh sáng lượng gốc nấm ít, cuống dài, tán trắng, hình dạng khơng bình thường [6].

Ánh sáng chỉ cần thiết cho tạo quả thể nấm, ánh sáng tốt nhất là 200 lux, cường độ ánh sáng quá mạnh sẽ ngăn cản việc hình thành nụ nấm, cịn ánh sáng yếu sẽ làm chân nấm dài ra và mũ hẹp [10].

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>2.2.5 Nồng độ CO<small>2</small> và O<small>2</small></i>

Quá trình nẩy mầm của bào tử và tăng trưởng của tơ nấm bào ngư có liên quan

quả thể nấm bị dị dạng. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của yếu tố này là không lớn mặt khác kiểm sốt yếu tố này là rất khó nên trong thực tế sản xuất chúng ta không chú trọng lắm [10].

<i>2.2.7 Các nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nấm bào ngư xám </i>

Nấm bào ngư xám cũng như các loại nấm khác đều khơng có dịp lục tố nên

cách lấy các chất dinh dưỡng từ động vật hoặc thực vật thông qua màng tế bào của sợi nấm và dự trữ chúng dưới dạng glucogen [9]. Nấm ăn cũng như các loại sinh vật khác không ngừng cần chất dinh dưỡng để cung cấp năng lượng cho bản thân. Các chất dinh dưỡng bao gồm đường, muối khoáng và các chất kích thích sinh trưởng [6]. Sự phát triển của nấm đòi hỏi chúng được cung cấp một lượng dinh dưỡng cần thiết: dinh dưỡng này là glucose, đạm, vitamin B<small>1 </small>và khoáng [3].

<i>2.2.7.1 Bã mía, bột bắp, bột cám: là nguồn cung cấp carbohydrat và nitơ. </i>

Nấm sử dụng tốt nhất là đường đơn (glucose), nhưng trong thiên nhiên đường trong nguyên liệu nuôi trồng nấm thường ở dạng đường đôi (đường ăn, đường mía) hoặc đường đa (tinh bột, chất xơ). Vì vậy, chúng ta phải biến đổi đường này thành đường đơn giản thì tơ nấm mới có thể hấp thụ được qua màng tế bào vào nội cơ thể. Các chất có kích thước phân tử lớn (chất xơ, tinh bột) khi bị phân giải sẽ cho ra thành phần đơn giản hoặc nhỏ hơn. Sản phẩm cuối cùng là D-glucose, D-glucose là

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

một loại đường đơn mà hầu như tất cả các loại nấm đều cần đến. Nó là nguồn carbon chính trong việc tổng hợp các chất trong cơ thể nấm, bao gồm các thành phần cấu tạo nên sợi nấm và các chất liên quan đến hoạt động sống. Nhiều loại nấm cũng mọc tốt trên các đường khác nhau như D-fructose, D-galactose, D-mantose. Nói chung, nấm cần nguồn cung cấp carbon hay đường là một yếu tố bắt buộc, khơng có nó nấm khơng thể tăng trưởng hay phát triển [9].

❖ Bã mía:

Hình 2-5. Hình ảnh bã mía

Mía là cây trồng phổ biến tại Việt Nam để sản xuất đường. Thân mía sau khi ép lấy nước dùng thu được phụ phẩm là bã mía. Tùy theo loại mía và đặc điểm nơi trồng mía mà thành phần hố học các chất có trong bã mía khơ (xơ) có thể biến đổi.

Bảng 2.1 Thành phần của bã mía sau khi rửa sạch và sấy khô [3].

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

❖ Bột cám, bột bắp:

Hình 2-6. Bột cám và bột bắp

Các loại bột cám ngũ cốc được xem là nguồn dinh dưỡng cơ bản cho nấm. Đây là nguồn cung cấp vitamin E và đạm hữu cơ quan trọng cho nấm bào ngư xám, nhất là trong những giai đoạn đầu của quá trình sinh trưởng.

Cám gạo thường có dạng bột, mềm và mịn chiếm khoảng 10-12% khối lượng lúa chưa xay xát. Cám được hình thành từ lớp vỏ nội nhũ, mầm phơi của hạt, những hạt gạo bị gãy vỡ, cũng như một phần từ tấm.

Hiện nay có nhiều giống bắp đang được trồng ở nước ta, các giống này cho hạt với màu sắc khác nhau như màu vàng, đỏ, trắng. Bắp chứa nhiều tinh bột và hàm lượng xơ thấp, giá trị năng lượng trao đổi cao. Bên cạnh đó hàm lượng protein trong bắp biến động lớn từ 80-120 g/kg phụ thuộc vào giống. Tỉ lệ chất béo trong hạt bắp tương đối cao (4-6%) chủ yếu tập trung trong mầm bắp.

Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng trong cám gạo và bột bắp [3]

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>2.2.7.2 Phân trùn quế: là nguồn cung cấp chất khoáng. </i>

Các chất khống là những chất khơng thể thiếu được trong hoạt động sống của nấm [11]. Nấm cần khoảng 17 nguyên tố cần thiết để tăng trưởng [16]. Đặc biệt là N, P, K để phân hóa quả thể nấm, nhất là trong giai đoạn nụ nấm. Chất khống ngồi việc đáp ứng các yêu cầu biến dưỡng còn giúp tăng năng suất cho nấm [13].

<i>❖ Khái niệm [11]. </i>

Hình 2-7. Phân trùn quế

<i>Trùn quế là loại trùn đất có tên khoa học là Peryonyx excavatus. Đây là loại </i>

trùn nhiệt đới ăn khỏe, sinh sản nhiều, thích hợp với nhiệt độ ni khoảng 25-28<sup>o</sup>C. Phân trùn quế là một loại phân hữu cơ 100%, được tạo thành từ các chất thải hữu cơ sau khi qua ống tiêu hóa của trùn quế.

Nguồn nguyên liệu làm thức ăn cho trùn quế rất đa dạng bao gồm cả phân gia súc (phân trâu, bò, heo, gà…), xác bã thực vật (rơm rạ, lá cây, mạt cưa…), rác thải gia đình (tuy nhiên loại thức ăn này khơng được khuyến cáo). Q trình xử lí nhờ vi khuẩn có trong ống tiêu hóa của trùn đất. Phân trùn có khả năng giữ mùi và trung hịa pH của đất trồng. Chất lượng của phân trùn tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu thức ăn cho trùn. Phân trùn được làm từ phân gia súc, gia cầm thì có chất lượng tốt hơn cả. Nhưng phân trùn được làm từ rơm rạ, mạt cưa thì lại có cấu hình tơi xốp, tạo độ thơng thoáng và giữ nước tốt cho cây trồng.

Phân trùn là một loại phân bón thiên nhiên giàu dinh dưỡng có tác dụng kích thích sự tăng trưởng của cây trồng. Không giống như phân chuồng, phân trùn được hấp thụ ngay một cách dễ dàng bởi cây trồng. Phân trùn khơng chỉ kích thích tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

trưởng cây trồng mà cịn tăng khả năng duy trì giữ nước trong đất và thậm chí cịn có thể ngăn ngừa các bệnh về rễ.

Phân trùn chứa một sinh vật có hoạt tính cao như vi khuẩn, nấm mốc, đặc biệt

<i>là hệ vi khuẩn cố định đạm tự do (Azotobacter), vi khuẩn phân giải lân, phân giải </i>

cellulose và chất xúc tác sinh học. Vì thế hoạt động của các vi sinh vật lại tiếp tục phát triển trong đất.

− Cung cấp chất khoáng cần thiết cho sự phát triển của cây trồng như đạm, lân, kali, canxi, magic. Nó cũng chứa mangan, đồng, kẽm, coban, borat, sắt… Sự hữu dụng nhất là các chất này có thể được cây hấp thụ ngay không như những phân hữu cơ khác phải được phân hủy trong đất trước khi cây trồng hấp thụ. Sẽ khơng có rủi ro nào xảy ra khi bón phân trùn quế.

− Chất mùn trong phân loại trừ được những độc tố, nấm hại, vi khuẩn có hại trong đất, nên nó có thể đẩy lùi những bệnh của cây trồng. Do vậy, phân trùn hạn chế khả năng gây hại cho cây trồng.

− Phân trùn có khả năng cố định các kim loại nặng trong chất thải hữu cơ. Điều này ngăn ngừa cây trồng hấp thu nhiều phức hợp khoáng hơn nhu cầu của chúng.

− Acid humid trong phân trùn kích thích sự phát triển của cây trồng, thậm chí ngay cả nồng độ thấp. Trong phân trùn, acid humid ở trạng thái mà cây trồng có thể hấp thu dễ dàng nhất. Acid humid cũng kích thích sự phát triển của vi khuẩn trong đất.

− Phân trùn hoạt động như một máy ổn định độ pH, giúp cây phát triển trong đất ở độ pH quá cao hay quá thấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

− Phân trùn tăng khả năng giữ nước của đất vì phân trùn có dạng hình khối, nó là những cụm khống chất kết hợp theo cách mà chúng có thể để chống sự xói mịn và sự va chạm cũng như khả năng giữ nước, góp phần làm cho đất tơi xốp và giữ ẩm được lâu.

− Cải tạo tính chất cơ lý của đất tăng độ tơi xốp tạo sự thơng thống trong đất thúc đẩy vi sinh vật có lợi phát triển có lợi cho việc hấp thụ chất dinh dưỡng của cây, giữ độ phì nhiêu của đất tránh hiện tượng rửa trôi.

− Bảo tồn mật độ vi khuẩn cố định đạm và vi khuẩn biến đổi lân vô cơ… − Cung cấp khoáng đa lượng và vi lượng cho cây trồng.

2.3 Giá trị dinh dưỡng của nấm bào ngư xám

Nấm chứa rất nhiều loại sinh tố (vitamin) như sinh tố B, C, K, A, D, E… Trong đó nhiều nhất là sinh tố B, như B<sub>1</sub>, B<sub>2</sub>, Axit nicotinic, axit pantothenic… (Bảng 2.3). Nấm bào ngư xám có hàm lượng protein cao hơn các nấm khác (Bảng 2.4). Đặc biệt trong protein này chứa các acid amin không thể thay thế gồm isoleucin, leucin, methionin, phenylalanin, threonin, valin và lysine (Bảng 2.5). Tương tự như hầu hết các loại rau cải, nấm có nguồn khoáng rất lớn. Nấm bào ngư xám là một trong những loại nấm có hàm lượng protein cao, nhiều chất khoáng và vitamin [10].

Bảng 2.3 Thành phần một số vitamin trong nấm bào ngư xám [3].

Nấm bào ngư

Vitamin (mg/100g nấm khô)

<i>Vitamin C </i>

<i>Vitamin B<sub>1</sub></i>

<i>Acid nicotinic </i>

<i>Vitamin B<sub>2</sub></i>

<i>Acid pantothenic </i>

<i>Acid folic </i>

<i>P.sajor-caju </i> 111 1,75 60,0 6,66 21,1 1278

<i>P.floridanus </i> 113 1,36 72,9 7,88 29,4 1412

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Bảng 2.4 Giá trị dinh dưỡng của một số loại nấm [10].

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Bảng 2.5 Thành phần acid amin trong nấm bào ngư xám, nấm bào ngư hoàng bạch và nấm bào ngư tím [3].

2.4 Tình hình sản xuất nấm trên thế giới và trong nước

<i>2.4.1 Tình hình sản xuất nấm trên thế giới. </i>

Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới từ hàng trăm năm. Ngày nay, giá trị của các loại sản phẩm này càng tăng lên nhờ những chứng minh khoa học về dinh dưỡng và khả năng trị bệnh của chúng. Vì vậy nấm bào ngư xám trở thành thức ăn phổ biến rộng rãi ở nhiều nước [10].

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Ở Châu Á, trồng nấm mang tính chất thủ cơng, năng suất khơng cao nhưng sản xuất ở quy mơ gia đình với số lượng đông nên tổng sản lượng rất lớn. Chỉ trong 10

hơn 12 triệu m<sup>2 </sup>năm 1967. Trung Quốc bắt đầu trồng nấm trắng năm 1973 nhưng đến năm 1980 diện tích đã đạt 20 triệu m<sup>2 </sup>sản lượng đứng hàng thứ ba trên thế giới.

Ở Châu Âu, trồng nấm trở thành một ngành công nghiệp lớn được cơ giới hóa tồn bộ nên năng suất và sản lượng rất cao. Năm 1983 Pháp sản xuất 200.000 tấn nấm trắng tươi nhưng chỉ có hơn 6.000 người nuôi trồng. Tổng sản lượng nấm bào ngư trên thế giới phát triển ngày càng tăng: Năm 1975 là 12.000 tấn nấm tươi, năm 1979 là 32.000 tấn nấm tươi và năm 1986 là 169.000 tấn nấm tươi (Bảng 2.6).

Nấm bào ngư được trồng rộng rãi trên thế giới. Ở Châu Âu, nấm bào ngư được trồng ở Hungari, Đức, Ý, Pháp, Hà Lan. Ở Nhật Bản năm 1990 sản xuất được 33,5 nghìn tấn nấm bào ngư (gấp 7 lần so với năm 1975). Ngoài ra, nấm bào ngư còn được trồng ở Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Singapo, Indonesia, Philippin, Pakistan. Trung Quốc là nước có sản lượng nấm bào ngư rất cao (khoảng 12 nghìn tấn mỗi năm) [3].

Bảng 2.6 Sản lượng nấm ăn trên thế giới (Số tấn tươi/năm).

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>2.4.2 </i>

<i> Tình hình sản xuất nấm ăn và những thuận lợi của nghề nuôi trồng nấm </i>

<i>ở Việt Nam </i>

<i>❖ Tình hình sản xuất nấm ăn ở Việt Nam </i>

Vấn đề nghiên cứu và phát triển nấm ăn ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 1970 như việc thành lập các trung tâm nghiên cứu nấm, sản xuất meo giống, chế biến sản phẩm từ nấm và xuất khẩu nấm ăn ở nhiều địa phương trên cả nước. Nhiều nơi ở Việt Nam có truyền thống trồng nấm lâu đời như Bình Chánh (Thành phố Hồ Chí Minh), Long An hoặc những nơi đang phát triển như Cần Thơ, Sóc Trăng, Hậu Giang [3]. Sản lượng nấm nước ta vào năm 1997 là 20.000 tấn/năm. Nhưng đến năm 2005 đã tăng lên 170.000 tấn/năm, xuất khẩu 50.000-60.000 tấn/năm [10]. Hiện nay nghề trồng nấm ở nước ta phát triển mạnh do thị trường xuất khẩu nấm đang mở rộng sang các nước Đài Loan, Nhật Bản và các nước Đông Âu [7].

<i>❖ Những thuận lợi của nghề trồng nấm ở Việt Nam: </i>

Nuôi trồng nấm cần ít vốn yêu cầu kỹ thuật trồng khơng phức tạp, diện tích nhỏ vẫn có thể sản xuất. Thời gian trồng nấm ngắn, nấm rơm khoảng 25-30 ngày, nấm bào ngư từ 45-60 ngày. Vì vậy, khi gặp thiên tai hay biến động của thị trường vẫn kịp thời dừng sản xuất hoặc chuyển hướng canh tác, điều này không đơn giản ở các loại cây trồng khác [1].

Điều kiện thiên nhiên ưu đãi nhất là các tỉnh miền Nam. Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng và tháng lạnh khơng lớn lắm nên có thể trồng nấm quanh năm. Vị trí gần biển lại có nhiều sơng và kênh rạch nên độ ẩm khơng khí tương đối cao, rất thích hợp cho việc trồng nấm. Độ ẩm thấp nhất là Thành phố Hồ Chí Minh trung bình khơng dưới 80% [10].

Nguồn ngun liệu dồi dào, trên 60 triệu tấn rơm rạ (nếu lấy trung bình tối thiểu 1 tấn rơm rạ/1ha). Lượng gỗ khai thác bình quân hàng năm là 3,5 triệu m<sup>2</sup>, nếu chế biến sản phẩm sẽ cung cấp một lượng mạt cưa khổng lồ cho trồng nấm, chưa kể các phế liệu khác cũng chiếm số lượng rất lớn như cùi và thân cây bắp, bã mía, bơng vải.

Lực lượng lao động trong nông nghiệp nước ta chiếm 80% dân số, lực lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

trồng nấm, thì sản lượng nấm tất nhiên sẽ tăng lên rất nhiều và mang lại nguồn thu nhập có thể thốt nghèo cho người nơng dân.

Nhiều nơi có truyền thống trồng nấm lâu đời như Bình Chánh (Thành phố Hồ Chí Minh), Long An hoặc đang phát triển như Cần Thơ, Sóc Trăng, Hậu Giang, Long Khánh, Hóc Mơn (Thành phố Hồ Chí Minh) và một đội ngũ kỹ thuật được rèn luyện trong thực tế ngày càng nhiều, sẽ là hạt nhân đẩy phong trào trồng nấm lan rộng.

Ngành chế biến và xuất khẩu nấm tươi hoặc nấm muối đang bước đầu thuận lợi, đặc biệt với ngành công nghiệp sản xuất nấm muối xuất khẩu sang các nước Châu Âu và Trung Quốc [10].

2.5 Tình trạng nhiễm bệnh và biện pháp phòng trừ của nấm bào ngư xám [14]

<i>2.5.1 Nấm mốc xanh </i>

− Biểu hiện:

+ Mốc xanh có hệ sợi mảnh, mọc sát vào cơ chất. Vết bệnh trải rộng nhanh, bào tử tạo thành dề, mịn, ban đầu có màu trắng, sau chuyển sang màu xanh lục hoặc xanh lam.

+ Chúng cạnh tranh dinh dưỡng với nấm bào ngư xám, đồng thời tiết ra độc tố ức chế và tiêu diệt sợi nấm bào ngư xám.

Hình 2-8. Túi nấm bị nhiễm mốc xanh [14]

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

− Nguyên nhân:

+ Khử trùng giá thể chưa đạt yêu cầu. + Giá thể quá ẩm.

+ Quá trình cấy giống bị nhiễm bào tử mốc từ khơng khí.

+ Phịng ni sợi có nhiệt độ cao, ẩm ướt, vệ sinh chưa đạt yêu cầu. − Cách khắc phục:

+ Thực hiện hấp khử trùng các túi giá thể đúng yêu cầu. + Kiểm tra độ ẩm cơ chất cẩn thận trước khi đóng túi. + Vệ sinh nhà cấy giống sạch sẽ, che chắn để tránh gió. + Kiểm tra lại điều kiện của nhà nuôi sợi nấm.

+ Cách ly các túi nấm bị nhiễm bệnh ra xa khu vực nuôi trồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

− Nguyên nhân:

+ Khử trùng giá thể chưa đạt yêu cầu. + Giá thể quá ẩm ướt.

+ Quá trình cấy giống bị nhiễm bào tử mốc từ khơng khí.

+ Phịng ni sợi có nhiệt độ cao, ẩm ướt, vệ sinh chưa đạt yêu cầu. − Cách khắc phục:

+ Thực hiện hấp khử trùng các túi giá thể đúng yêu cầu. + Kiểm tra độ ẩm cơ chất cẩn thận trước khi đóng túi. + Vệ sinh nhà cấy giống sạch sẽ, che chắn để tránh gió. + Kiểm tra lại điều kiện của nhà nuôi sợi nấm.

+ Cách ly các túi nấm bị nhiễm bệnh ra xa khu vực nuôi trồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

CHƯƠNG 3 :VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Vật liệu

<i>3.1.1 Địa điểm và thời gian làm thí nghiệm </i>

Địa điểm: Tại cơ sở 3 Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, số 68 đường Lê Thị Trung, phường Phú Lợi, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Thời gian từ tháng 10/2015 – 05/2016.

<i>3.1.2 Vật liệu và hóa chất </i>

− Meo nấm bào ngư xám: Lựa các bịch giống có sự đồng nhất, tơ nấm ăn đều cả bịch giống. Sợi tơ khỏe, không có hiện tượng bị tạp nhiễm. Mua meo nấm tại trại nấm Việt 224A, Tổ 92B, ấp Phú Bình, xã Phú Hịa Đơng, Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.

Hình 3-1. Meo nấm

− Phân trùn quế: Mua tại công ty TNHH TM-SX-XD Quản Đạt 143A Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.

− Bột cám. − Bột bắp. − Nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>3.1.3 Dụng cụ và thiết bị </i>

− Bịch nilon: kích thước 25 x 35 cm. − Khoeng, nút cao su.

− Cân: hiệu cân Nhơn Hòa. − Thước đo.

− Bạt nilon. − Kéo, băng keo.

− Nồi hấp khử trùng: tại phịng thí nghiệm Công nghệ tế bào ở cơ sở 3 Bình Dương.

3.2 Phương pháp nghiên cứu

<i>3.2.1 Quy cách xây dựng nhà trồng nấm </i>

Chọn nền đất: nền đất tại khu vực nhà lưới ở cơ sở 3 Bình Dương. Diện tích

bịt kín bằng bao nilon, lưới để giữ ẩm độ, hạn chế côn trùng giúp cho nấm phát triển tốt.

Xử lý vơi bột trong và ngồi nhà nấm. Xơng Formaldehyd và trung hịa bằng

Hình 3-2. Nhà trồng nấm

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>3.2.2 Quy trình trồng nấm </i>

Đóng bịch

Hấp khử trùng (121<sup>o</sup>C, 1h, 1atm).

Cấy giống

Ươm tơ

Nuôi trồng

Mở miệng và rạch túi phôi để tưới nước

Tạo quả thể Phối trộn thành phần các

chất dinh dưỡng

Thí nghiệm: Khảo sát các yếu tố dinh dưỡng (bột cám, bột bắp, phân trùn quế) bổ sung vào giá thể bã mía ảnh hưởng đến giai đoạn lan tơ và hình thành quả thể của nấm bào ngư xám.

Nguyên liệu đã xử lý

Xử lý ngun liệu Ngun liệu bã mía thơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Rửa nước 2 lần

Xay

Phơi khơ Bã mía thơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Bã mía sau khi tạo ẩm sẽ ủ thành đống 150-200kg, chính giữa là một cột thơng để hơi nước thốt ra. Trong q trình ủ, nhiệt độ tăng cao (60°-80°C), góp phần diệt nhiều vi sinh vật có hại trong đống ủ. Quá trình ủ cũng làm nguyên liệu hút ẩm đồng đều hơn, cũng tạo nhiều thuận lợi cho việc khử trùng. Thời gian ủ 20 ngày.

<i>Đảo đống ủ: đảo đều từ lớp trong ra ngoài, lớp ngoài vào trong, lớp trên cùng đảo </i>

xuống dưới và lớp dưới đảo lên trên. Cách 3 ngày đảo 1 lần. Đảo để nguyên liệu

<i>được ủ đều, sinh nhiệt tốt và diệt các mầm bệnh tối đa. </i>

⮚ Mục tiêu của quy trình xử lý bã mía:

- Xay nhỏ nhằm giảm kích thước giá thể, hạn chế rách bịch, tạo điều kiện cho meo nấm dễ dàng bám dính và lấy chất dinh dưỡng từ giá thể.

- Rửa nhằm loại bỏ đường, các tạp chất và bụi bẩn bám trên bã mía.

- Ngâm vôi nhằm hạn chế sự phát triển của nấm tạp nhiễm, tạo điều kiện pH kiềm phù hợp.

- Ủ tạo điều kiện phân giải cellulose, diệt nhiều vi sinh vật có hại trong đống ủ.

⮚ Phương pháp xử lý:

- Xay bã mía bằng máy tự chế.

- Phương pháp rửa: xả rửa 2 lần bằng nước máy sạch.

- Phương pháp ngâm vôi: nước vôi nồng độ 1%, ngâm trong vòng 24 giờ. ⮚ Chỉ tiêu đánh giá: bã mía sau khi xử lý có màu vàng nhạt, khơng bị nhiễm

các loại nấm mốc và khơng có mùi hơi.

Hình 3-4. Máy xay tự chế

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>3.2.2.2 Bổ sung dinh dưỡng, đóng túi </i>

⮚ Phương pháp:

− Sau khi đã ủ đủ thời gian, đống ủ đã sinh nhiệt, phối trộn chất dinh dưỡng: hàm lượng bột cám, hàm lượng bột bắp, hàm lượng phân trùn quế cần khảo sát với giá thể bã mía đã ủ.

− Đóng túi: cho 1,1kg giá thể vào bịch nilon có kích thước 25 x 35 cm, nén vừa bịch.

− Phối trộn đều các thành phần với nhau.

− Túi phôi không bị rách, khơng có hiện tượng nứt khối giá thể.

Hình 3-5. Túi phơi đã đóng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>3.2.2.3 Hấp khử trùng, cấy giống </i>

⮚ Mục tiêu: hấp nhằm khử trùng giá thể trồng nấm. ⮚ Phương pháp hấp:

− Các bịch giá thể sau khi đóng bịch xong được chuyển vào bên trong lò hấp khử trùng. Các bịch được xếp xen kẽ với nhau sao cho hơi có thể đi vào từ dưới lên trên đỉnh nồi được.

− Sau khi xếp các bịch xong ta tiến hành đóng cửa lị hấp. Tiến hành hấp khử trùng ở nhiệt độ 121<sup>0</sup>C, 1atm trong vòng 1 giờ.

⮚ Chỉ tiêu đánh giá: hấp xong không bị rách bịch, rơi nắp.

Hình 3-6. Nồi hấp khử trùng

❖ Sau khi thời gian hấp khử trùng đã hết ta chuyển các bịch phôi sang nhà lưới trồng nấm, để nguội bịch. Rồi tiến hành cấy giống.

− Các bịch giá thể sau khi được khử trùng và làm nguội, sau 1 ngày ta cấy meo giống.

− Khử trùng tay bằng cồn 70<sup>o</sup>.

− Cấy meo nằm khoảng 2/3 túi phôi, đầu trên của meo bằng với mặt của giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

⮚ Mục tiêu: đưa meo giống vào bên trong bịch giá thể.

⮚ Chỉ tiêu đánh giá: meo không bị gãy, meo được cấy vào bịch không gây rách bịch.

20-⮚ Chỉ tiêu đánh giá: tơ lan tốt không bị đứng tơ hay nhiễm nấm bệnh.

<i>3.2.2.5 Chăm sóc, thu hái </i>

⮚ Mục tiêu: tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển quả thể nấm.

⮚ Phương pháp:

− Chọn các bịch có sợi tơ nấm mọc trắng đều bịch, sau đó tiến hành tháo giấy báo phía trên miệng bịch phơi và dùng dao lam rạch từ 4-5 đường dài khoảng 3-4 cm trên bịch phôi, sau khi rạch bịch để ngày hôm sau mới có thể phun tưới nước.

− Nước tưới nấm sạch, không có phèn, khơng chứa chất độc hại nấm và tưới phun sương hay vòi phun thật mịn. Tưới nước nhiều hay ít tùy theo độ ẩm khơng khí của nhà ni nấm. Bình qn 3-4 lần/ngày, mỗi lần 15 phút.

− Độ ẩm môi trường khơng khí nơi trồng nấm đạt 70-80%. Nhiệt độ thích hợp 25-32<sup>o</sup>C, nhiệt độ tối ưu 27-28<sup>o</sup>C. Ánh sáng khuếch tán (có thể đọc sách được) đây là điều kiện thích hợp nhất để tạo quả thể nấm phát triển.

− Việc thu hái nấm bào ngư nên tiến hành ở giai đoạn trưởng thành, đó là lúc quả thể nấm chuyển từ dạng phễu lệch sang dạng lá lục bình (mũ nấm mỏng lại và căng rộng ra, mép hơi quằn xuống – nếu mép cong lên là nấm già). Nấm thu ở giai đoạn này, chất lượng dinh dưỡng cao, ít bị hư hỏng (khơng gãy bìa mép khi thu hái) và dễ bảo quản (giữ được lâu ở dạng tươi).

</div>

×