Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

đánh giá khảo sát hiệu quả xử lý công trình hiếu khí của nhà máy xử lý nước thải kcn bình chiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 70 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan là tự thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp “ Đánh giá hiệu
quả xử lý công trình hiếu khí của nhà máy XLNT Bình Chiểu “ . Không sao chép
bất cứ hình thức nào . Tất cả số liệu hoàn toàn trung thực . Tôi xin chịu mọi trách
nhiệm về lời cam đoan của mình .
Hồ Chí Mình , ngày tháng năm
Sinh Viên
Đỗ Công danh

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn đã tận tình
giúp đỡ , tạo điều kiện và đồng hành với tôi trong quá trình thục hiện và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cán ơn các cán bộ của bộ môn sinh học thuộc Khoa MT-
CNSH và nhà trường đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện khóa luận này .
Tôi xin cám ơn các thầy cô , bạn bè đã động viên và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm khóa luận .
Lời cám ơn sấu sắc nhất tôi dành cho gia đình và nhưng người thân yêu
nhất của tôi , đã nuôi dạy tôi và trưỡng thành . Đồng thời luôn ủng hộ và sát cánh
cùng tôi trong mọi hoàn cảnh .




Page 1

LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam dưới áp lực của đô thị hóa và sự gia tăng dân số, các khu công
nghiệp và khu chế xuất ra đời như một tất yếu khách quan nhằm phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu. Địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cũng xuất hiện nhiều


khu công nghiệp lớn tập trung, thu hút nhiều dự án đầu tư, góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động, nâng cao giá trị sản xuất công
nghiệp trong tổng GDP vùng, tạo ra nhiều sản phẩm thiết yếu phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân Việt
Nam tranh thủ học hỏi kinh nghiệm và từng bước nâng cao trình độ sản xuất công
nghiệp trong nước … Do đó , việc xuất hiện nhiều các khu công nghiệp thải ra
lượng nước thải ô nhiễm rất lớn cần được xử lý trước khi thải ra ngoài .
Trước tình trạng trên, việc tiến hành xử lý nước thải của các khu công nghiệp
phải đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra nguồn tiếp nhận là bắt buộc. Đối với
từng nhà máy trong khu công nghiệp, việc bắt buộc phải tiến hành xử lý nước thải
của mình đúng tiêu chuẩn thải mới được thải ra hệ thống xả chung của khu công
nghiệp đã trở thành một gánh nặng cho mỗi nhà máy đặc biệt là những nhà máy có
lưu lượng nước thải thấp và cũng là một trong những trở ngại khiến cho giới đầu tư
cân nhắc khi tham gia xây dựng tại khu công nghiệp. Do đó, nhằm giảm chi phí
cho các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường và giúp cho các chủ đầu tư
giảm bớt nỗi lo về chất lượng nước thải đầu ra của mình khi thải vào hệ thống
chung; giúp bảo vệ môi trường sống, lao động và làm việc, sinh hoạt của công
nhân và nhân dân trong và xung quanh khu công nghiệp nên chủ đầu tư khu công
nghiệp đã phải tiến hành xây dựng nhà máy xử lý nước thải chung cho toàn khu.
Khu công nghiệp Bình Chiểu đi vào hoạt động thu hút đầu tư của 20 công ty
lớn nhỏ . Do đó , phải có nhà máy xử lý nước thải được thành lập để xử lý nước
thải của toàn khu công nghiệp trước khi thải ra rạch Gò Dưa .


Page 2

Vì vậy chúng tôi tiến hành :”khảo sát đánh giá hiệu quả xử lý của các công
trình sinh học của nhà máy xử lý nước thải KCN Bình Chiểu “ . Công trình sinh
học được ứng dụng trong KCN Bình Chiểu là bể SBR . Đây là công trình được
ứng dụng nhiều nhất hiện nay với khả năng xử lý nước theo mẻ , ít tốn năng lượng

, xử lý với lưu lượng thấp , ngoài ra nó không chiếm diện tích nhiều .
Nghiên cứu công trình này với tác dụng nhằm tìm ra giải pháp nâng cao hiệu
quả của công trình sinh học này . Đóng góp vào công cuộc đổi mới và phát triển
của đất nước ta .
1.Mục đích nghiên cứu :
Đánh giá khảo sát nhà máy xử lý nước thải Bình Chiểu nhằm biết được khả
năng hoạt động của nhà máy . Từ đó , đề xuất ý kiến nhắm nâng cao hiệu quả của
nhà máy .
2.Nhiệm vụ đề tài :
Tiến hành đi khảo sát thực tế hoạt động nhà máy xử lý nước thải Bình Chiểu.
3.Phương pháp nghiên cứu :
Thu thập tài liệu từ nhà máy xử lý nước thải Bình Chiểu .
Lấy mẫu đem phân tích .
4.Kết quả đạt được của để tài :
Qua việc khảo sát nhà máy xử lý nước thải cho thấy nhà máy xử lý nước thải
đúng tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra rạch Gò Dưa .




i

MỤC LỤC

Trang
MỤC LỤC i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯỚNG l: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH SINH ỨNG
DỤNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI 3
1.1 Phương pháp kỵ khí 3
1.2 Phương pháp hiếu khí 5
CHƯƠNG 2 : ĐẶC TRƯNG NƯỚC THẢI ĐẦU VÀO VÀ HỆ
THỐNG CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI NHÀ MÁY
XLNT KCN BÌNH CHIỂU 9
2.1 Giới thiệu và nhà máy XLNT KCN Bình Chiểu 9
2.1.1 Lịch sử hình thành 9
2.1.2 Vị trí nhà máy 9
2.1.3 Người đại diện 10
2.2 Đặc điểm nước thải đầu vào của nhà máy XLNT KCN Bình Chiểu 10
2.2.1 Nguồn phát sinh 10
2.2.2 Lưu lượng 12

ii

2.2.3 Tính chất nước thải 12
CHƯƠNG 3 : ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI NHÀ
MÁY XLNT KCN BÌNH CHIỂU 17
3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Bình Chiểu 17
3.2 Cấu tạo các công trình 20
3.2.1 Tiền cử lý 20
3.2.2 Xử lý hóa lý 30
3.2.3 Xử lý sinh học 39
3.2.4 Xử lý bậc cao 44
3.2.5 Xử lý bùn 46
3.2.6 Phương pháp vận hành 50
CHƯƠNG 4 : ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH HIẾU KHÍ TẠI NHÀ MÁY XLNT
KCN BÌNH CHIỂU 56

4.1 Công trình hiếu khí tại nhà mày XLNTKCN Bình Chiểu 56
4.2 Đánh giá hiệu quả xử lý của bể SBR 57
4.2.1 Hiệu quả xử lý của bể SBR 57
4.2.2 Khả năng đáp ứng nhu cầu xử lý và xả nước thải 58
4.3 Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả của công trình 59
4.3.1 Về hệ thống 59
4.3.2 Về giám sát 59
4.3.3 Về dinh dưỡng 59
4.3.4 Về sự cố 59

iii

CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
5.1 Kết luận 60
5.2 Kiến nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT VIẾT TẮT

XLNT : Xử lý nước thải
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
KCN : Khu công nghiệp
BOD : Nhu cầu oxy hóa sinh học
COD : Nhu cầu oxy hóa hóa học

v

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1 : Lưu lương nước thải 12
Bảng 2.2 : Nước thải đầu vào KCN 12
Bảng 2.3 : Nước thải đầu ra KCN 14
Bảng 4.1 : Phân tích nước thải trước khi vào bể SBR 57
Bảng 4.2 : Phân tích nước thải sau khi ra khỏi bể SBR 58

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 : Hệ thống xử lý nước thải KCN Bình Chiểu 10
Hình 3.1 : Sơ đồ công nghê nhà máy XLNT KCN Bình Chiểu 18
Hình 3.2: Song chắn rác thô 20
Hình 3.3: Hố thu gom 21
Hình 3.4: Máy bơm của hố thu 22
Hình 3.5: Thiết bị kiểm tra lượng nước thải 23
Hình 3.6: Song chắn rác tinh 24
Hình 3.7: Bể điều hòa 25
Hình 3.8: Bơm trong bể điều hòa 26
Hình 3.9: Máy khuấy trộn chìm trong bể điều hòa 27
Hình 3.10: Thiết bị kiểm soát pH 28
Hình 3.11: Hóa chất HN377 28
Hình 3.12: Hóa chất HN378 29
Hình 3.13: Bể tuyển nổi –tách dầu 30
Hình 3.14: Thùng thu dầu từ bể tuyển nổi –tách dầu 32
Hình 3.15: Bể phản ứng 33
Hình 3.16: Bể keo tụ tạo bông 34
Hình 3.17:Motor khuấy trong bể phản ứng 35
Hình 3.18: Bể phản ứng 36


vii

Hình 3.19 : Ống trung tâm của bể phản ứng 36
Hình 3.20 : Bơm bùn của bể lắng đứng 37
Hình 3.21: Mương trung hòa 38
Hình 3.22 : Thiết bị kiểm soát pH 39
Hình 3.23: Thiết bị kiểm soát DO 41
Hình 3.24: motor kéo decanter 42
Hình 3.25: Decanter thu nước 43
Hình 3.26: Máy thổi khí 44
Hình 3.27 : ống xã nước sau khi xử lý vào hồ 45
Hình 3.28 : Ống dẫn nước từ hồ ra kênh 45
Hình 3.29: Ống dẫn nước mưa khu công nghiệp vào hồ 46
Hình 3.30: Bể chưa bùn 47
Hình 3.31 : Bơm bùn trục vít 48
Hình 3.32 : Máy ép bùn 49
Hình 3.33 : Sân phơi bùn 50
Hình 3.34 : Bể SBR đang sục khí 53
Hình 3.35: Bể SBR đang lắng 54
Hình 3.36: Decanter hạ xuống để xã nước ra bể khử trùng 54



Page 3

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
ỨNG DỤNG TRONG XỨ LÝ NƯỚC THẢI
1. Phương pháp kỵ khí :

Nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng vi sinh vật hiếu khí và vi sinh vật
tùy nghi để phân hủy các chất hửu cơ và vô cơ có trong nước thải
,
, pH…
thích hợp để cho các sản phẩm dạng khí (chủ
yếu
là CO
2
, CH
4
). Quá trình
phân huỷ kỵ khí chất bẩn có thể mô tả bằng sơ đồ tổng quát:
(CHO)
n
NS → CO
2
+ H
2
O + CH
4
+ NH
4
+ H
2
+ H
2
S +
Tế
bào VI SINH


Trong 10 năm trở lại đây do công nghệ

sinh học phát triển
,
quá trình xử


kỵ khí trong điều kiện nhân tạo được

áp dụng để xử lý các loại cặn thải
công nghiệp
,
sinh hoạt cũng như

các loại nước thải đậm đặc

có hàm lượng
chất hữu cơ

cao: BOD ≥ 10 - 30 (g/l).
Hiện

nay các nhà khoa học đang cố gắng đầu tư

nghiên cứu ứng dụng từ phòng
thí nghiệm đến

quy mô pilot với

các mô hình có thể


tích nhỏ đến

quy mô lớn
đã có trên dưới

vài chục nhà máy xử

lý sinh học kỵ khí nước thải ở các nước
như

Hà Lan, Hoa Kỳ, Thụy Sỹ, Cộng hoà liên bang Đức… do phương

pháp có các
ưu điểm : thiết kế đơn giản , thể

tích công trình nhỏ , chiếm ít diện tích mặt bằng
;
công trình có cấu tạo khá đơn giản

và giá thành không cao; chi phí vận hành
về năng lượng thấ, khả năng thu hồi năng lượng

- Biogaz cao; không đòi hỏi
cung cấp nhiều chất dinh dưỡng ; lượng

bùn sinh ra ít hơn

10 – 20 lần


so với
phương

pháp hiếu

khí và có tính ổn định tương đối cao có thể tồn trữ cao

trong
một thời

gian khá dài và là một nguồn phân bón có giá trị; tải

trọng phân huỷ
chất bẩn hữu cơ

cao. Chịu được sự thay đổi đột ngột về lưu lượng .


Page 4

Ngoài các ưu điểm trên

trên phương pháp có những hạn chế rất nhạy cảm với

các chất độc hại với sự thay đổi bất thường về tải

trọng của công trình; xử lý
nước thải chưa triệt để ; những hiểu biết về

các vi sinh vậ t


kỵ khí còn hạ n
chế ; thiế u kinh nghiệ m vậ n hành công trình.
Các công trình kỵ khí hiện nay :
 Bể tự hoại:
Được xây dựng bằng các cấu kiện

bêtông đúc , gạch đá … một ngăn
hay nhiều ngăn với

2 chức năng lắng

và lên men cặn lắng , thường dùng cho
các hộ gia đình . Bể tử hoại cũng được sử dụng trong xử lý cặn bùn của hệ

thống xử lý nước thải thủy sản

1 – 2 tháng, bùn được nâng tới nhiệt độ

35
o
C
và đáy bể có van tháo cặn
.
Quá trình phân huỷ bùn cặn được tăng cường

khi bùn
được khuấy

trộn .

 Bể lắng 2 vỏ :

Được xây dựng bằng gạch hoặc bê tông cốt thép
hình tròn
hay hình chữ nhật
,
có đáy hình nón hay hình chóp cụt để chứa

và phân huỷ bùn
cặn . Bể lắng 2 vỏ có chức năng tương tự bể tự hoại, nhưng có công suất và quy
mô lớn hơn
.
Phía trên bể là các máng lắng vai trò như vể lắng

ngang . Nước
chuyển động chậm qua máng lắng
.
Bùn lắng theo khe trượt xuống ngăn

lên men,
phân huỷ và ổn định bùn cặn . Bể 2 vỏ được sử dụng cho các công trình xử lý có
công xuất nhỏ và trung bình (Q<10.000 m
3
/ngày đêm) .Bùn cặn lưu trong bể từ
1-6 tháng . Hiệu suất lắng từ 55-60% . tất cả các trạm xử lý nước thải đều có thể
xử lý các công trình này .
 Bể metan :

Được xây dựng bằng


bê tông cốt thép hình trụ, đáy và nắp hình
nón . Bể được sử dụng để phân hủy căn lắng từ bể lắng

I & II cũng như bùn
hoạt tính dư của trạm xử lý nước thải
.
Ngoài ra, bể còn được dung để phân


Page 5

hủy rác nghiền , phế thải rắn hữu cơ
.
Các trạm xử lý nước thải đều xử dụng
công trình này , kể cả trạm xử lý nước thải chế biến thủy sản .
 Bể kỵ khí kiểu điệm bùn dòng chảy ngược –UASB :
Được xây dựng bằng gạch hoặc bêtông cốt thép , có nắp kín bằng nhựa ,
kim loại , gỗ hoặc bêtông > bể UASB được sử dụng rộng rãi để xử lý các loại
nước thải của các nhà máy công nghiệp thực phẩm hoặc cho các khu dân cư có
lưu lượng <500m
3
/ngày đêm , Bể có cấu tạo 2 ngăn :ngăn lắng và ngăn lên men .
Trong bể diễn ra 2 quá trình : lọc trong nước thải qua tầng căn lơ lửng và lên men
lượng cặn giữ lại . Nhở các vi sinh vật có trong bùn hoạt tính mà các chất bẩn
trong nước thải đi từ dưới lên , xuyên qua lớp bùn bị phân hủy . Trong bể các vi
sinh vật liên kết lại nhau và hình thành các hạt bùn lớn đủ mạnh để không bị cuốn
trôi ra khỏi thiết bị . Bùn được xả ra khỏi bể UASB từ 3-5 năm/lần nếu nước thải
đưa và đã qua bể lắng I , hoặc 3-6 tháng/lần nếu nước thải được đưa vào xử lý trực
tiếp . Bể dược sử dụng để xử lý nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao .
2. Phương pháp hiếu khí :

Nguyên tắc của phương pháp là sử dụng các vi sinh vật hiếu khí phân
hủy các chất hữu cơ trong nước thải có đầy đủ oxy hòa tan ở nhiệt độ ,
pH … thích hợp . Quá trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật hiếu
khí có thể mô tả bằng sơ đồ :
(CHO)
n
NS + O
2
→ CO
2
+ H
2
O + NH
4
+
+ H
2
S + Tế bào vi sinh vật
+



Trong điều kiện hiếu

khí NH
4
+
và H
2
S cũng bị phân huỷ nhờ


quá trình
Nitrat hóa, sunfat hóa bởi vi sinh vật tự dưỡng :
NH
4
+
+ 2O
2
→ NO
3
-
+ 2H
+
H
2
O + ∆H ;H
2
S + 2O
2
→ SO
4
2-
+ 2H
+
+ ∆H
Hoạt động sống của vi sinh vật hiếu khí bao gồm quá trình dinh dưỡng : vi sinh
vật sử dụng các chất hữu cơ , các chất dinh dưỡng và các nguyên tố khoáng vi


Page 6


lượng kim loại để xây dựng tế bào mới tăng sinh khối và sinh sản . Quá trình phân
hủy : vi sinh vật oxi hóa phân hủy các chất hữu cơ hòa tan hoặc ở dạng các hat
keo phân tán nhỏ thành nước và CO
2
tạo ra các khí khác . So với phương pháp kỵ
khí thì phương pháp hiếu khí có các ưu điểm là những hiểu biết về quá trình xử lý
đầy đủ hơn . Hiệu quả xử lý cao hơn và triệt để hơn không gây ô nhiễm thứ cấp
như các phương pháp hóa học , hóa lý .
Nhưng phương pháp hiếu khí cũng có các nhược điểm là thể tích công trình lớn
và chiếm nhiều mặt bằng hơn . chi phí xây dựng công trình và đầu tư thiết bị lớn
hơn . Chi phí vận hành cho năng lương sục khí tương đối cào . Không có khả
năng thu hồi năng lượng . Không chịu được nhưng thay đổi đột ngốt về tải trong
hữu cơ khi nguyên liệu khan hiếm . Sau khi xử lý sinh ra mốt lượng bùn dư cao
và lượng bùn này kém ổn định đòi hỏi chi phí đâu từ để xử lý bùn . Xử lý nước
thải có tải trọng không cao như phương pháp kỵ khí .
Các công trình hiếu khí hiện nay :
 Bể bùn hoạt tính ( Arotank)
Công nghệ bùn hoạt tính hay bể hiếu khí (Aerotank) là quá trình xử lý sinh
học hiếu khí , trong đó nồng độ cao của vi sinh vật mới đước tạo thành được trộn
đều với nước thải trong bể hiếu khí . Quy trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính
được thực hiện ở nước Anh từ năm 1914 , đã được duy trì và phát triển đến ngày
nay với phạm vi ứng dụng rộng rãi để xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải công
nghiệp . Bùn hoạt tính bao gồm những sinh vật sống kết lại thành dạng hạt hoặc
dạng bông với trung tâm là các chất nền rắn lơ lửng ( 40%) . Chất nên trong bùn
hoạt tính có thể đến 90% là phần chết rắn của rêu , tảo và các phần sốt rắn khác
nhau . Bùn hiếu khí ở dạng bông bùn vàng nâu , dễ lắng là hệ keo vo định hình
còn bùn kỵ khí ở dạng bông .



Page 7

Để thiết kế bể bùn hoạt tính người ta phải chú ý đến loại bể, lưu lượng,nạp,
lượng bùn sinh ra, nhu cầu và khả năng chuyển hóa oxy, nhu cầu về, dinh dưỡng
cho vi khuẩn, đặc tính của nước thải đầu vào và đầu ra, điều kiện môi trường, giá
thành, chi phí vận hành, bảo trì.
 Mương oxy hóa :
Lần đầu tiên được ứng dụng xử lý nước tại hà Lan ( 1950) do tiến sỹ
Pasveer chủ trì . Đây là một dạng Aerotank cải tiến khuấy trộn hoàn chỉnh trong
điều kiện hiếu khí kéo dài chuyển động tuần hoàn trong mương .
Mương oxi hóa đơn giản , không tốn nhiều công sức , với chi phí đầu tư
nhở hơn 2 lần so với lọc sinh học . Nếu áp dụng đúng , mương oxi hóa có thể xử
lý nước thải đạt yêu cầu . tuy nhiên , do các yêu cầu kỹ thuật trong ận hành làm
hạn chế việc ứng dụng các mương oxy hóa chứa nước cho các xí nghiệp nhỏ làm
việc 1-2 ca và các khu dân cư dưới 700 người . Ngoài ra , ngay cả khi vận tốc
nước 0.3m/s vẫn có sự sụp lỡ đất của mương oxy hóa tại điểm gần máy thổi khí và
ở các khúc quanh . Do đó , cần phải bao phủ sườn dốc mương ít nhất 0,6m thấp
hơn mực nước cao nhất . Đối với vùng đất sét chặt có thể phủ bằng tấm lót , còn
đối với vùng cát phài bêtông hóa hoàn toàn . Đồng thới mương phải có cấu trúc
đơn giản nhất( hình chữ O) để tăng hiệu quả xử lý .
 Lọc sinh học sinh học :
Lọc sinh học sử dụng vi sinh vật để phân hủy những hợp chất hữu cơ (
hoặc biến đổi những hợp chất vô cơ) thành cac-bon-nic, nước và muối. Khi hệ
thống lọc sinh học được lắp đặt, vi sinh vật đã có sẵn trong nguyên liệu mà ở đó
nó được sử dụng như một lớp lọc. Trong các phòng thí nghiệm, với mục đích tăng
cường tốc độ phân hủy, vi sinh vật được cân nhắc đến đầu tiên là hiệu quả của
chúng trong việc phân hủy của nguyên liệu được nghiên cứu.


Page 8


Nguyên liệu lọc thường là than bùn, đất, phân compốt hay cây thạch nam,
tuy nhiên bột cacbon đã được hoạt hóa và polysterene cũng có thể được sử dụng.
Sự lựa chọn nguyên liệu lọc là vô cùng quan trọng bởi vì nó phải cung cấp cho vi
sinh vật dinh dưỡng, sự phát triển về mặt sinh học, và có dung tích hấp thụ tốt.
Vi sinh vật sống trong lớp màng sinh học ẩm , mỏng, nơi được bao bọc
xung quanh các phần tử của nguyên liệu lọc. Khí bẩn được khuyếch tán trong hệ
thống lọc và được hấp thụ bên trên màng sinh học. Thực tế đây là vị trí mà quá
trình ô xi hóa được thực hiện. Các chất bẩn không được luân chuyể cố định đến
nguyên liệu lọc.
 Bể SBR :
Bể SBR là hệt thống xử lý nước thải với bùn hoạt tính lơ lửng theo kiểu
làm đầy và xả cặn, hoạt động theo chu kỳ gián đoạn (do quá trình làm thoáng và
lắng trong được thực hiện trong cùng 1 bể ) . Các bước xử lý trong chu kỳ hoạt
động của hệ thống như sau : 1- làm đầy , 2- sục khí ( khử BOD) , 3-lắng trong, 4-
xã cặn dư và xả nước ra , 5- nghỉ . Tiếp tục thực hiện xử lý theo chu kỳ mẻ nước
thải khác .


Page 9

CHƯƠNG 2 :
ĐẶC TRƯNG NƯỚC THẢI ĐẦU VÀO VÀ HỆ THỐNG
CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI NHÀ MÁY
XLNT BÌNH CHIỂU
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY XLNT
2.1.1. Lịch sử hình thành :
Nhà máy XLNT –KCN Bình Chiểu được thiết kế & xây dựng để xử lý nước
thải cho toàn bộ các nhà máy trong khu công nghiệp .
Công suất và quy mô:

+ Tổng diện tích khu đất dự án là 1666.02m
2
, diện tích xây dựng các hạng
mục công trình là 837.6 m
2
, phần còn lại là diện tích cây xanh và đường nội bộ.
+ Công xuất xử lý: Q = 1.500 m
3
/ngđ.
Kinh phí đầu tư xây dựng:
Tổng kinh phí đầu tư xây dựng công trình 10.528.294.000 VNĐ. Trong đó,
vốn tự có của chủ đầu tư là 3.158.294.500 VNĐ, vốn vay là 7.370.000.000 VNĐ.
2.1.2 Vị trí nhà máy :
KCN Bình Chiểu, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, Tp.HCM, nằm ở vị trí
thấp nhất, cuối hướng gió của khu công nghiệp.Khu vực xung quanh nhà máy là
giành cho cây xanh .
2.1.3 Người đại diện :
Tổng công ty Bến Thành GROUP .


Page 10

Hình 2.1: Hệ thống xử lý nước thải KCN Bình Chiểu.

2.2 Đặc điểm nước thải đầu vào của nhà máy xử lý nước thải Bình Chiểu
2.2.1 Nguồn phát sinh :
Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các nhà máy .


Nước mưa chảy tràn:

Nước mưa chảy tràn trên mặt bằng khu công nghiệp sẽ cuốn theo đất đá
chất cặn bã, dầu mỡ rơi rớt xuống hệ thống thoát nước. Mặt khác, một số nhà máy
có hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải đấu nối vào nhau làm cho
đầu ra của hệ thống thoát nước mưa có một số chỉ tiêu gây ô nhiễm. Điều này có
thể gây hậu quả xấu tới môi trường trong khu vực và các vùng phụ cận.




Page 11



Nước thải sinh hoạt:
Chiếm thành phần chủ yếu trong nước thải của khu công nghiệp. Nước
thải sinh hoạt có nguồn gốc phát sinh từ bếp ăn của các căn tin trong khu công
nghiệp, từ các nhà vệ sinh của các nhà máy được thải ra hệ thống cống thoát
chung cùng với nước thải trong quá trình sản xuất được đưa về nhà máy xử lý
nước thải tập trung.
Nhìn chung nước thải sinh hoạt có hàm lượng các chất hữu cơ dễ bị phân
hủy khá cao gồm các chất hữu cơ thực vật như cặn bã thực vật, rau, hoa quả, giấy
. . . ; các chất hữu cơ động vật như chất thải bài tiết của con người và động vật,
xác động vật; các chất vô cơ như đất sét, cát, muối, axít, dầu khoáng, . . ; một
lượng lớn vi sinh vật như vi khuẩn, vi rút, rong tảo, nấm, trứng giun sán, . . . có
khả năng gây nên dịch bệnh.


Nước thải sản xuất:
Phát sinh từ các công đoạn sản xuất của một số nhà máy sản xuất cơ khí ,
điện-điện tử , các sản phẩm bao bì bằng giấy , vật liệu xây dựng , chế biến thực

phẩm , lâm sản , sơn cao cấp , bảo trì các sản phẩm bằng thép . Có thể chứa các
kim loại, các hợp chất vô cơ, hữu cơ khó phân hủy bằng vi sinh trong thời gian
ngắn. Vì tính chất và đặc điểm phức tạp về thành phần, tính chất và lưu lượng của
dòng thải mà nước thải sản xuất được quan tâm nhiều nhất trong các nguồn thải
của khu công nghiệp. Mỗi loại hình công nghiệp đều có những đặc trưng về thành
phần, tải lượng ô nhiễm, mức độ độc hại với môi trường nên việc xử lý phải khác
nhau. Trong KCN Bình Chiểu, những nhà máy có thành phần các chất ô nhiễm
cao đều có hệ thống xử lý cục bộ của từng nhà máy trước khi thải vào hệ thống
chung của toàn khu. Tuy nhiên , nước thải đầu vào của nguồn phát sinh đã được


Page 12

xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 – 2005: Nước thải công nghiệp – Tiêu
chuẩn thải, CộtB )
2.2.2 Lưu lượng :
Kết quả đo lưu lượng nước thải KCN Bình Chiểu là:
STT

Ca ho

t đ

ng

Lưu lư

ng m
3
/h


1

Ca 1(14h30


22h30)

76.25

2

Ca 2(22h30


6h30)

44

3

Ca 3
(6h30


14h30)

54.88

T


ng c

ng: Q = 1401 m
3
/ngày.đêm

Bảng 1.1 : Lưu lượng nước thải
Công suất thiết kế được chọn cho hệ thống xử lý nước thải tập trung cho KCN
Bình Chiểu là 1500 m
3
/ngày.đêm.
2.2.3 Tính chất của nước thải :
Bảng 1.2: Nước thải đầu vào của KCN
STT Chỉ Tiêu Đơn vị Kết quả
1 Nhiệt độ
0
C 28,9
2 pH - 6,31
3 Mùi - Không khó chịu

4 Màu sắc Pt - Co 157
5 BOD
5
mg/l 318
6 COD mg/l 539
7 Chất rắn lơ lửng mg/l 426


Page 13


8 Sắt mg/l 25,9
9 Clo dư mg/l 0,48
10 Clorua mg/l 169
11 Amoniac mg/l 37,4
12 Tổng Nitơ mg/l 54
13 Tổng Photpho mg/l 17
14 Dầu mỡ khoáng mg/l 14,2
15
Dầu động thực
vật
mg/l 39,4
16 Coliforms MPN/100ml 2.4

10
6

17 Crom VI mg/l 0,01
18 Crom III mg/l 0,012
19 Đồng mg/l 0,79
20 Kẽm mg/l 6,42
21 Niken mg/l 0,09
22 Mangan mg/l 0,28
23 Chì mg/l 0,07
24 Thiếc mg/l 0,08
25 Xianua mg/l 0,04
26 Phenol mg/l 37,8
27 Thuỷ ngân mg/l 0,0001



Page 14







Nước thải sau khi xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp
Bình Chiểu đạt tiêu chuẩn Cột A (QCVN 24:2009/BTNMT, k
f
= 1, k
p
= 0.9)
Bảng 2: Nước thải đầu ra của KCN
STT Chỉ Tiêu Đơn vị
Kết quả
nước thải
QCVN
24:2009/BTNMT

1 Nhiệt độ
0
C 28,5
2 pH - 7,36 5,4 – 8,1
3 Mùi -
Không khó
chịu
Không khó
chịu

4 Màu sắc Pt - Co 11 18
5 BOD
5
mg/l 16 27
6 COD mg/l 29,5 45
7
Chất rắn lơ
lửng
mg/l 17,2 45
8 Sắt mg/l 0,64 0,9
9 Clo dư mg/l 0,29 0,9
10 Clorua mg/l 127 450
28 Sunphua mg/l 0,04
29 Florua mg/l 0,92
30 Asen mg/l 0,013
31 Cadmium mg/l 0,037


Page 15

11 Amoniac mg/l 2,8 4.5
12 Tổng Nitơ mg/l 11,4 13,5
13 Tổng Photpho mg/l 2,05 3,6
14
Dầu mỡ
khoáng
mg/l 1,21 4,5
15
Dầu động thực
vật

mg/l 1,4 9
16 Coliforms MPN/100ml 1650 2700
17 Crom VI mg/l KPH 0,045
18 Crom III mg/l KPH 0,18
19 Đồng mg/l 0,48 1,8
20 Kẽm mg/l 0,82 2,7
21 Niken mg/l KPH 0,18
22 Mangan mg/l 0,15 0,45
23 Chì mg/l 0,018 0,018
24 Thiếc mg/l KPH 0,18
25 Xianua mg/l KPH 0,063
26 Phenol mg/l KPH 0,09
27 Thuỷ ngân mg/l KPH 0,0045
28 Sunfua mg/l 0,06 0,18
29 Florua mg/l 0,33 4,5


Page 16

30 Asen mg/l KPH 0,045
31 Cadmium mg/l KPH 0,0045

 Nhận xét : So sánh kết quả phân tích chất lượng nước thải tại các miệng xả
(trước khi có hệ thống xử lý nước thải tập trung) với tiêu chuẩn chất lượng nước
thải (TCVN 5945- 1995, Cột B) cho thấy: nước thải đầu ra đều đạt tiêu chuẩn qui
định

×