Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

đánh giá ảnh hưởng của chất điều hòa tăng trưởng thực vật gibberellic acid ga3 đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà gai leo solanum hainanense hance trong điều kiện nước tưới nhiễm mặn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 72 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH--- ∞0∞--- </b>

<b>LÊ TRƯỜNG THUẬN </b>

<b>ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ĐIỀU HÒA </b>

<b>ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN </b>

<i><b>CỦA CÂY CÀ GAI LEO (Solanum hainanense Hance) </b></i>

<b>TRONG ĐIỀU KIỆN NƯỚC TƯỚI NHIỄM MẶN </b>

<b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH CƠNG NGHỆ SINH HỌC </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --- ∞0∞--- </b>

<b> LÊ TRƯỜNG THUẬN </b>

<b>ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ĐIỀU HÒA </b>

<b>ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN </b>

<i><b>CỦA CÂY CÀ GAI LEO (Solanum hainanense Hance) </b></i>

<b>TRONG ĐIỀU KIỆN NƯỚC TƯỚI NHIỄM MẶN Mã số sinh viên: 1853010173 </b>

<b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH CƠNG NGHỆ SINH HỌC</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. BÙI THỊ MỸ HỒNG </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC </b>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc </b>

<b> </b>

<b>GIẤY XÁC NHẬN </b>

Tôi tên là : LÊ TRƯỜNG THUẬN

Ngày sinh: 28/03/2000 Nơi sinh: Tiền Giang

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học Mã học viên : 1853010173 Tôi đồng ý cung cấp tồn văn thơng tin khóa luận tốt nghiệp hợp lệ về bản quyền cho Thư

viện trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh sẽ kết nối tồn văn thơng tin khóa luận tốt nghiệp vào hệ thống thông tin khoa học của Sở Khoa học và Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Ý KIẾN CHO PHÉP BẢO VỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN </b>

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Thị Mỹ Hồng

Học viên thực hiện: Lê Trường Thuận Lớp: DH18NN01 Ngày sinh: 28/03/2000 Nơi sinh: Tiền Giang

<b>Tên đề tài: </b>

<b>Đánh giá ảnh hưởng của chất điều hòa tăng trưởng thực vật Gibberellic acid (GA3) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà Gai leo </b>

<i><b>(Solanum hainanense Hance) trong điều kiện nước tưới nhiễm mặn </b></i>

Ý kiến của giáo viên hướng dẫn về việc cho phép sinh viên Lê trường Thuận được bảo

vệ khóa luận trước Hội đồng: ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM </b>

<b>PHIẾU NHẬN XÉT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

Họ và tên GV: Bùi Thị Mỹ Hồng Học hàm - học vị: Tiến sĩ

Đơn vị công tác: Trường Đại học Mở Tp. HCM

Họ và tên SV: Lê Trường Thuận MSSV: 1853010173 Tên đề tài:

<b>Đánh giá ảnh hưởng của chất điều hòa tăng trưởng thực vật Gibberellic acid (GA3) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà Gai </b>

<i><b>leo (Solanum hainanense Hance) trong điều kiện nước tưới nhiễm mặn.</b></i>

<b>1. Tinh thần và thái độ làm việc : </b>

... ...

<b>2. Nội dung đề tài : </b>

... ...

<b>3. Kết luận: </b>

- Sinh viên được/không được bảo vệ: Được Không được - Điểm (thang điểm 10): ………….

(Điểm chữ: ………) (điểm lẻ đến 0,5)

<i> Tp.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 8 năm 2022 </i>

Chữ ký của Giảng viên

Bùi Thị Mỹ Hồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc đến TS. Bùi Thị Mỹ Hồng – Giảng viên khoa Công nghệ Sinh học và Nguyễn Hoàng Minh – Trợ lí sinh viên đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo cũng như giúp đỡ tơi trong suốt thời gian tơi thực hiện khố luận tốt nghiệp, để tơi có thể hồn thành khố luận tốt nghiệp này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh, Khoa Công nghệ Sinh học đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong những năm học tại trường.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Công nghệ sinh học đã tạo điều kiện cho tơi được làm khố luận.

Xin chân thành cảm ơn tất cả các anh chị và bạn bè đã luôn quan tâm và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian qua.

Cuối cùng, con xin chân thành cảm Gia Đình đã ln bên cạnh động viên và tạo điều kiện cho con trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.

Xin gửi lời tri ân đến tất cả mọi người!

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 07 năm 2022

Lê Trường Thuận

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 3

1.1. Sơ lược về cây cà Gai leo ... 3

1.1.1. Hệ thống phân loại thực vật ... 3

1.1.2. Nguồn gốc và phân bố ... 3

1.1.3. Đặt điểm thực vật cây cà Gai leo ... 3

1.1.4. Thành phần hoá học và tính chất dược lý của cây cà Gai leo ... 4

1.2. Ảnh hưởng của bất lợi phi sinh học ở thực vật ... 5

1.2.1. Khái niệm về bất lợi phi sinh học ... 5

1.2.2. Khái niệm về mặn ... 5

1.2.3. Tác động của nhiễm mặn với cây trồng ... 5

1.2.4. Vai trò của GA<small>3</small> lên khả năng chịu mặn của cây trồng ... 8

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 14

2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài ... 14

2.1.1. Địa điểm ... 14

2.1.2. Thời gian ... 14

2.2. Vật liệu thí nghiệm ... 14

2.3. Bố trí thí nghiệm ... 16

2.5 Phương pháp xử lí số liệu thống kê ... 21

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.1 Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến chiều cao cây cà Gai leo

trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 22

3.2. Ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến đường kính thân cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 24

3.3. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến số cành trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 26

3.4. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến diện tích lá trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 28

3.5. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến trọng lượng cây khô cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 31

3.6. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến trọng lượng rễ tươi trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 33

3.7. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến trọng lượng rễ khô trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 36

3.8. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến hàm lượng diệp lục trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 39

3.9. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến hàm lượng proline trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 41

3.10. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến năng suất cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến chiều cao cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 51Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến đường kính thân cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 52Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<small>3</small> đến số cành trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 53Ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến diện tích lá trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 54Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến trọng lượng cây khô cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 55Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến trọng lượng rễ tươi trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 56Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<small>3</small> đến trọng lượng rễ khô trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 57Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<small>3</small> đến hàm lượng diệp lục trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 58Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến hàm lượng Proline trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 59Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến năng suất cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Trang

Hình 2.1: Hạt giống cà Gai leo ... 14

Hình 2.2: Muối NaCl ... 15

Hình 2.3: Giá thể sau khi phối trộn ... 15

Hình 2.7: Rễ cây sau khi sấy ở 80<small>o</small>C ... 19

Hình 2.8. Mẫu sau khi ly tâm lạnh 5000 vịng/phút ... 20

Hình 2.9: Mẫu ở các nghiệm thức sau khi đun 95<small>o</small>C sau 15 phút ... 21

Hình 3.1. Chiều cao cây Cà Gai leo ở nghiệm thức NaCl 1,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L (A) và Đối chứng NaCl 1,5‰ (B) ... 23

Hình 3.2. Đường kính thân ở nghiệm thức đối chứng NaCl 1,5‰ (A) và nghiệm thức NaCl 1,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L (B) ... 26

Hình 3.3. Số nhánh của cây cà Gai leo ở nghiệm thức đối chứng NaCl 1,5‰ (A) và nhiệm thức NaCl 2‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L (B)... 27

<i>Hình 3.4. Diện tích lá ở nghiệm thức đối chứng NaCl 1,5‰ (A) và nghiệm thức NaCl </i>1,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L (B) ... 30

Hình 3.5. Trọng lượng cây khơ ở nghiệm thức đối chứng NaCl 1,5‰ (A) và nghiệm thức NaCl 1,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L (B) ... 32

Hình 3.6. Trọng lượng rễ tươi ở nghiện thức NaCl 1,5‰ (A) và nghiệm thức NaCl 1,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L (B) ... 36

Hình 3.7. Trọng lượng rễ khô ở nghiệm thức đối chứng NaCl 1,5‰ (A) và nghiệm thức NaCl 2,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L (B) ... 38

Hình 3.8. Đo OD ở nghiệm thức đối chứng NaCl 1,5‰ (A) và nghiệm thức NaCl 1,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L (B) ... 40

Hình 3.9. Đo OD ở nghiệm thức NaCl 1,5‰ + GA<small>3 </small>100 mg/L (A) và nghiệm thức đối chứng NaCl 1,5‰ (B) ... 42

Hình 3.10. Năng suất cây ở nghiệm thức thức đối chứng NaCl 1,5‰ (A) và nghiệm thức NaCl 1,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L (B) ... 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Trang Bảng 1.1. Khả năng chịu mặn của một số cây trồng ... 7Bảng 2.1. Các nghiệm thức trong thí nghiệm. ... 16Bảng 3.1. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến chiều cao cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 23Bảng 3.2. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến đường kính thân cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 25Bảng 3.3. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến số cành trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 28Bảng 3.4. Ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến diện tích lá trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 30Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến trọng lượng cây khơ cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 32Bảng 3.6. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến trọng lượng rễ tươi trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 35Bảng 3.7. Ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến trọng lượng rễ khơ trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 38Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến hàm lượng diệp lục trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 39Bảng 3.9. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến hàm lượng Proline trên cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 42Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến năng suất cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn ... 44

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu LongTNHH: Trách nhiệm hữu hạn

GA<sub>3</sub>: Gibberellic acid

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU </b>

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, việc thích nghi với xâm nhập mặn và khan hiếm nguồn nước ngọt cho cây trồng đối với các vùng ven biển là vô cùng quan trọng

<i>(Susmita và cộng sự, 2007). Nhiễm mặn là yếu tố gây căng thẳng rất nghiêm trọng cho </i>

cây trồng. Yếu tố tự nhiên này thường gây tổn hại lớn hơn đối với trồng trọt so với hạn hán và giá lạnh. Điều này cũng thấy rõ hơn khi các yếu tố thiếu nước và nhiệt độ thấp hay kể cả nhiệt độ cao thường xảy ra thời hạn ngắn hoặc có tính chu kỳ rõ rệt nhưng nhiễm mặn lại xảy ra thường xuyên và rất khó loại bỏ hậu quả sau nhiễm mặn (Nguyễn Văn Mã, 2015).

<i><b>Cà Gai leo (Solanum hainanense Hance) là một trong những cây thuốc cổ truyền, thiết yếu chữa ngộ độc rượu rất tốt, chữa rắn cắn, đau nhức xương khớp (Võ </b></i>

<b>Văn Chi, 1997). Nhiều cơng trình nghiên cứu chứng minh cà Gai leo có tác dụng giải </b>

độc gan, chống viêm gan tốt nhất hiện nay (Nguyễn Thị Minh Khai, 2002; Nguyễn Thị Bích Thu, 2002). Trước những thực trạng trên và lợi ích từ cây cà Gai leo, việc trồng thử nghiệm cây cà Gai leo trong điều kiện nhiễm mặn là bước đầu cần được quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu đưa ra được điều kiện thích hợp để cây sinh trưởng và phát

<i><b>triển tốt trên nền đất nhiễm mặn. </b></i>

Việc bổ sung chất điều hòa sinh trưởng thực vật là một trong những giải pháp để gia tăng tính chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trường. GA<sub>3</sub> được biết là tham gia tích cực vào việc điều chỉnh các phản ứng của thực vật đối với ngoại cảnh môi trường. Sự tích lũy nhanh chóng của GA<sub>3</sub> là một đặc điểm của thực vật tiếp xúc với điều kiên bất lợi của phi sinh học (lạnh, nóng, muối). Trong điều kiện bất lợi của phi sinh học, nồng độ GA<sub>3</sub> cụ thể có thể có lợi cho sinh lý và sự trao đổi chất của nhiều lồi thực vật, vì nó điều chỉnh quá trình trao đổi chất như đường và các enzyme chống oxy hóa truyền tín hiệu (Gupta và cộng sự, 2013).

Ở Việt Nam đã có những nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng các chất dinh dưỡng nhằm hỗ trợ cho cây trồng sinh trưởng và phát triển trong điều kiện nhiễm mặn như bổ sung Natri silicate trên lúa (Phạm Phước Nhẫn, Phạm Minh Thuỳ, 2011); phun Canxi và Salicylic aicd cho cây đậu Đũa (Nguyễn Thị Phương Dung và Trần Anh Tuấn, 2017); bổ sung khoáng qua lá Ca, K, Si trên cây cà chua Savior (Bùi Thị Mỹ Hồng và cộng sự, 2021).

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Theo Bùi Thị Mỹ Hồng và cộng sự (2021), khi nghiên cứu về ảnh hưởng của

<i>Ca, K và Si đến sinh trưởng và năng suất cây cà chua Savior ( Lycopersion </i>

<i>esculentum) trong điều kiện mặn nhân tạo đã ghi nhận kết quả là trong cùng điều kiện </i>

nước tưới bị nhiễm mặn 4‰ NaCl, phun 600 mg/L CaSO<sub>4 </sub> hay 10 mg/L K<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> đã cải thiện các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao cây, diện tích lá, khối lượng rễ, hàm lượng diệp lục tố và năng suất cây so với nghiệm thức không được bổ sung dinh dưỡng khoáng.

Trên cây cà Gai leo, chiều cao cây, số cành cấp 1, khối lượng tươi của rễ, diện tích lá, khối lượng khô của cây, hàm lượng diệp lục giảm khi nồng độ NaCl tăng và đạt mức thấp nhất ở 6‰ NaCl. Hàm lượng proline tăng lên khi tăng nồng độ NaCl. Bổ sung các chất dinh dưỡng Ca, K và Si qua lá đã làm giảm các tác động có hại của stress mặn đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây cà Gai leo (Bùi Thị Mỹ Hồng và cộng sự, 2021).

Trước thực trạng nêu trên, đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của chất điều hòa tăng trưởng thực vật gibberellic acid (GA<sub>3</sub>) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà Gai

<i>leo (Solanum hainanense Hance) trong điều kiện nước tưới nhiễm mặn” đã được thực </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>

<b>1.1. Sơ lược về cây cà Gai leo 1.1.1. Hệ thống phân loại thực vật </b>

<i>Tên khoa học: Solanum hainanense Hance, Họ: Cà (Solanaceae), Tên Việt </i>

Nam: Cà Quạnh, cà Gai dây, cà Quýnh, cà Vạnh, cà Chan (Tày), b’rongoon (Ba Na). Tùy vào vị trí từng vùng mà có tên gọi khác nhau (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004).

<b>1.1.2. Nguồn gốc và phân bố </b>

Cà Gai leo là một loài cây hoang dại, loài này phân bố chủ yếu ở khu vực châu Á: Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam),Việt Nam, Lào và Campuchia. Ở Việt Nam là loại cây mọc hoang dại khắp các tỉnh từ miền Bắc vào miền Trung (Huế). Cây chủ yếu mọc trên các đồi đất cát, lá thon dài mọc so le. Cây có hoa màu trắng nhụy vàng, quả mọng khi chín đỏ, cây thường bị sát mặt đất hoặc có thể leo lên các vật thể khác (Nguyễn Dương Tuệ, 2016).

<b>1.1.3. Đặt điểm thực vật cây cà Gai leo </b>

Cây cà Gai leo là cây nhỏ sống nhiều năm, dài khoảng 1 m hay hơn, thân hóa gỗ ở gốc, nhẵn, phân cành nhiều, cành non nhiều tỏa rộng, phủ nhiều lơng hình sao và có rất nhiều gai nhọn, cong màu vàng. Là mọc so le hình bầu dục hay thn, mặt lá sẫm, mặt dưới nhạt phủ đầy lông màu trắng, hai mặt đều có gai ở gân chính nhất là mặt trên; cuống lá cũng có gai. Hoa bốn cánh màu trắng hoặc nhợt tím, quả mọng, hình cầu nhẵn, có cuống dài hai mặt đều có gai ở gân chính nhất là mặt trên, cuống lá cũng có gai. Rễ: chia làm nhiều nhánh nhỏ, rễ phụ nhỏ mềm, phần chuôi rễ cứng, tròn, bao quanh là lớp màu vàng nâu, thân rễ có chiều dài từ 10 đến 20 cm. Mùi rễ thơm nhẹ như mùi thuốc bắc, thành phần trong rễ là saponin steroid và alcaloid sodasodin, ngồi ra cịn có dioshenin, flavonoid và glycoalcaloid là thành phần mới được tìm thấy trong rễ cà Gai leo. Rễ cà Gai leo là sự lựa chọn tốt nhất cho việc điều trị viêm gan B, phòng ngừa ung thư gan và giải độc gan do rượu bia. Rễ cà Gai leo có tác dụng gấp 5 lần thân và lá (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004).

Cây cà Gai leo là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể chịu bóng, thường mọc tập chung nhiều cá thể, lẫn trong các bụi cây trong làng, bãi hoang. Cây mọc ở chỗ có nhiều ánh sáng, sinh trưởng phát triển tốt, ra hoa nhiều quả. Cà Gai leo có thể trồng bằng hạt hoặc từ phân cành, gốc còn lại sau khi chặt cành đi (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004).

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>1.1.4. Thành phần hoá học và tính chất dược lý của cây cà Gai leo 1.1.4.1. Thành phần hóa học của cây cà Gai leo </b>

Rễ và lá cây cà Gai leo mọc ở Việt Nam có cholesterol, β – sitosterol, lanosterol, dihydrolanosterol. Ngoài ra rễ chưa 3β – hydroxy - 5α – pregnan – 16 – on, rễ và lá có solasodenon. Hai chất solasodin và neoclorogenin còn được thu sau khi thủy phân dịch chiết rễ. Viện dược liệu đã phân tích thành phần hóa học thấy có alcaloid, saponin, flavonoid, acid amin và sterol, trong đó nhân glycoalcaloid có tỷ lệ nhiều hơn (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004)

<b>1.1.4.2. Tính chất dược lí của cây cà Gai leo </b>

Theo kinh nghiệm dân gian, cà Gai leo thể hiện khả năng giải độc cơ thể rất mạnh, rễ tươi giã vắt lấy nước uống có thể chữa khỏi độc rắn cắn. Theo Đỗ Tấn Lợi (1983) thì chỉ cần chà răng hoặc ngậm rễ cà Gai leo có thể giải rượu rất tốt.

Việc nghiên cứu thăm dò khả năng ngăn chặn tiến trình xơ gan của cà Gai leo trên mơ hình gây xơ gan thực nghiệm của Maros cho thấy sau 3 tháng gây xơ gan trên chuột cống trắng, xơ gan hình thành rõ rệt, thể hiện trên các chỉ tiêu hóa sinh và tổ chức học. Ở thời điểm 5 tuần, quá trình bệnh lý mới tiến triển tới giai đoạn thối hóa mơ gan, chưa có sự gia tăng rõ rệt của colagen. Nhưng khi xơ gan đã ở giai đoạn hoàn chỉnh, song song với các biến đổi về tổ chức học, hàm lượng colagen ở gan xơ cũng tăng cao gấp 2,5 lần so với bình thường. Cà Gai leo với liều lượng uống hằng ngày 6 g/kg thể trọng chuột tuy không ngăn chặn được hồn tồn q trình xơ hóa, nhưng có tác dụng làm chậm tiến triển của xơ. Hàm lượng colagen trong gan ở lô chuột dùng cà Gai leo chỉ bằng 71% so với lô chuột gây xơ gan không dùng cà Gai leo. Về mặt tổ chức học, thí nghiệm cho thấy tồn bộ chuột ở lô gây xơ gan bị xơ gan nặng hoặc vừa, cịn ở lơ dùng cà Gai leo hầu hết chỉ xơ gan nhẹ hoặc không xơ gan (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004).

Trong những năm gần đây, vấn đề gốc tự do và các chứng bệnh gây ra do các q trình peroxide hố lipid gia tăng như lão hoá, viêm hoại tử tế bào, ung thư được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm. Nguyễn Thị Bích Thu (2002) đã khảo sát tác dụng chống oxy hoá của cây cà Gai leo. Kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy dịch chiết glycoakaloid tồn phần có hoạt tính chống oxy hố mạnh. Những kết quả thu được góp phần giải thích cơ thể tác dụng kháng viêm, bảo vệ gan của chế phẩm Haina.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.2. Ảnh hưởng của bất lợi phi sinh học ở thực vật 1.2.1. Khái niệm về bất lợi phi sinh học </b>

Bất lợi phi sinh học là yếu tố ngoại sinh gây ảnh hưởng bất lợi cho thực vật. Bất lợi phi sinh là đáp ứng của thực vật đối với tác nhân gây bất lợi phi sinh học (Bùi Trang Việt, 2016).

<b>1.2.2. Khái niệm về mặn </b>

Nhiễm muối (nồng độ muối cao) chỉ sự nhiễm nhiều loại muối trong nước hay đất. Đất nhiễm muối khi dịch đất chứa nhiều muối hịa tan. Muối là bất kì cation nào (Na, Mg, K) được cân bằng bởi Cl, SO<sub>4</sub>, PO<sub>3</sub>, NO<sub>3</sub>, như NaCl (muối ăn) KCl, NH<sub>4</sub>NO<sub>3</sub>, CaSO<sub>4</sub>, và đặc biệt là Na, góp phần quan trọng trong sự nhiễm muối (Bùi Trang Việt, 2016).

Nhiễm Na chỉ liên quan tới Na. Trong tự nhiên, Na ở dạng ion hòa tan trong nước, hay kết hợp với anion để tạo muối (như muối ăn). Na tinh khiết là một kim loại mềm, không thể tìm thấy ngồi phịng thí nghiệm, và sẽ phát nổ nếu được cho vào nước. Cải thiện đất nhiễm Na khá dễ, bằng cách dùng một muối khác, như thạch cao (CaSO<sub>4</sub>), hay tưới nhiều nước. Khi phần trăm Na dễ trao đổi và nồng độ chất điện giải (được chỉ bởi độ dẫn điện) cao, đất được xem là nhiễm Na (Bùi Trang Việt, 2016).

<b>1.2.3. Tác động của nhiễm mặn với cây trồng 1.2.3.1. Các biến đổi về sinh trưởng </b>

Sự ức chế sinh trưởng của cây khi bị mặn là đặc trưng rõ rệt nhất. Trong đất mặn, các thực vật kém chịu mặn ngừng sinh trưởng do các chức năng sinh lý bị kìm hãm. Nồng độ muối càng cao kìm hãm sinh trưởng càng mạnh. Tuỳ theo mức độ mặn và khả năng chống chịu mà cây giảm năng suất nhiều hay ít. Tất cả tác động do nồng độ muối cao đều dẫn đến việc giảm năng suất cây trồng, cuối cùng gây mất mùa, thiệt hại kinh tế nghiêm trọng cho người nơng dân (Phạm Đình Thái và cộng sự, 1978).

<b>1.2.3.2. Các biến đổi về sinh lý </b>

Đất chứa hàm lượng muối cao (> 0,2%) có nhiều ion độc và tạo ra áp suất thẩm thấu của dịch đất tăng cao. Các ion độc ảnh hưởng đến quá trình hút các chất dinh dưỡng của rễ, làm rối loạn trao đổi chất của tế bào, ức chế các hoạt động của enzyme. Các hoạt động sinh lý của tế bào cũng bị ảnh hưởng: quá trình quang hợp giảm mạnh do lá kém phát triển, sắc tố quang hợp ít do chất độc ức chế quá trình tổng hợp sắc tố, các quá trình trong quang hợp giảm do chất độc và thiếu nước chất dự trữ dần dần bị

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hao hụt, cây không sinh trưởng được, dẫn đến cây bị còi cọc, năng suất thấp (Phạm Đình Thái và cộng sự, 1978).

Theo Lê Văn Căn (1978) và Trần Khắc Thi (2008), đất mặn thường làm cho tỷ lệ nảy mầm thấp, bộ rễ kém phát triển và cây hút dinh dưỡng kém dẫn đến cây trồng chậm phát triển. Khi đất nhiễm mặn nồng độ chất tan cao thường kéo theo hiện tượng hạn sinh lý, đó là cách thực vật đáp ứng với điều kiện phi sinh học của môi trường. Khi rễ không hấp thu được nước cho cây nhưng các quá trình trên mặt đất như bay hơi nước vẫn diễn ra bình thường gây mất cân bằng nước trong cơ thể thực vật, làm cây bị héo (Bùi Trang Việt, 2016).

Việc gia tăng nồng độ muối trong đất làm giảm khả năng hấp thu nước ở thực vật. Một khi rễ đã hấp thu một lượng lớn các ion Na và Cl, các ion này làm giảm các quá trình biến dưỡng và hiệu quả của quá trình quang hợp sẽ thấp đi. Sự trao đổi nước: mặn thường cản trở sự hấp thu nước của cây và có thể gây nên hạn sinh lý và cây bị héo lâu dài. Sự hút khoáng của rễ cây bị ức chế nên thiếu chất khoáng. Do thiếu P nên q trình phosphoryl hố bị kìm hãm và cây thiếu năng lượng. Sự vận chuyển và phân bố các chất đồng hố trong mạch libe bị kìm hãm nên các chất hữu cơ tích luỹ trong lá ảnh hưởng đến q trình tích luỹ vào cơ quan dự trữ (Hồng Minh Tấn, 2006).

Sự dư thừa các ion trong đất làm rối loạn tính thấm của màng nên không thể kiểm tra được các chất đi qua màng, rị rỉ các ion ra ngồi rễ. Quá trình trao đổi chất, đặc biệt là trao đổi protein bị rối loạn, dẫn đến tích luỹ các axit amin và amid trong cây (Hoàng Minh Tấn, 2006).

<b>1.2.3.3. Ngưỡng chống chịu </b>

Trong tự nhiên, trừ cây ưa muối, nhiều thực vật bậc cao sống trên đất liền tránh nơi có nồng độ muối cao, như vùng gần bờ biển và cửa sông, nơi mà nước biển và nước ngọt hòa lẫn hay thay thế nhau theo thủy triều. Vấn đề nghiêm trọng trong nông nghiệp là muối tích tụ trong đất từ nước tưới, do các hiện tượng bốc hơi nước (từ đất) và thoát hơi nước (qua lá) làm đậm đặc chất hòa tan trong dịch đất. Tương tự, thực vật sống trong ao hồ phải có các cơ chế thích nghi và thích ứng, để tồn tại ở các điều kiện nhiễm muối do mùa khô hạn hằng năm làm cạn kiệt nguồn nước (Bùi Trang Việt, 2016).

Sự nhiễm muối của dịch đất hay nước tưới được đo nhờ độ dẫn điện hay thể thẩm thấu. Nước tinh khiết có độ dẫn điện rất kém, nên độ dẫn điện của nước do các

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

ion hòa tan trong nước .Nồng độ muối của nước càng cao thì độ dẫn điện của nước càng cao. Nước tưới có phẩm chất tốt khi nồng độ Nadưới 2 mM và các muối hòa tan tổng cộng dưới 500 mg/L (Bùi Trang Việt, 2016).

<b>Bảng 1.1. Khả năng chịu mặn của một số cây trồng </b>

<b>Ngưỡng chịu mặn EC </b>

<b>(dS/m) </b>

<b>Nồng độ muối tan (‰) </b>

2 Đậu phộng <i>Arachis hypogaea L. </i> 3,2 2,05

5 Củ cải đường <i>Vulgaris Beta L. </i> 7,0 4,48 6 Mía <i>Saccharum officinarum L. </i> 1,7 1,09

9 Đậu đũa <i>Vigna unguiculata L. </i> 4,9 3,14 10 Dưa leo <i>Cucumis sativus L. </i> 2,5 1,60 11 Cà tím <i>Solanum melongena L. </i> 1,1 0,70

17 Bưởi <i>Citrus x paradisi Macfady. </i> 1,2 0,79

19 Cam <i>Citrus sinensis (L.) Osbeck </i> 1,3 0,83 (Nguyễn Văn Đức Tiến, Võ Nhất Sinh, 2016)

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.2.4. Vai trò của GA<sub>3</sub> lên khả năng chịu mặn của cây trồng </b>

GA<sub>3</sub> có liên quan đến quá trình sinh lý của cây trồng. Tuy nhiên ở những chi, loài với những yếu tố khác nhau sẽ quyết định GA<small>3</small> đặc hiệu hiệu quả nhất. GA<sub>3</sub> có khả năng kích thích sự vươn dài của thân và vươn dai lóng hay sự phân chia tế bào, tăng trưởng lá. Sự kích thích vươn dài của GA<sub>3 </sub>được thể hiện rất rõ trên những bộ phận non (Nguyễn Minh Chơn, 2004; Bùi Trang Việt, 2016).

GA<sub>3</sub> được biết là tham gia tích cực vào việc điều chỉnh các phản ứng của thực vật đối với ngoại cảnh mơi trường. Sự tích lũy nhanh của GA<sub>3</sub> là một đặc điểm của thực vật tiếp xúc với điều kiện phi sinh học (mặn, lạnh, nhiệt). Trong điều kiện phi sinh học, nồng độ GA<sub>3</sub> có lợi cho sinh lý và sự trao đổi chất của nhiều loài thực vật, vì nó điều chỉnh q trình trao đổi chất như đường và các enzyme chống oxy hóa truyền tín hiệu (Gupta và cộng sự, 2013).

Theo Prajapati (2018) khi nghiên cứu tác động của GA<sub>3</sub> lên cây cà chua trong điều kiện nhiệm mặn cho thấy: Việc sử dụng GA<small>3</small> đã làm giảm bớt các tác động bất lợi của muối đối với sự tăng trưởng và các yếu tố sinh hóa của cây cà chua. Từ đó cho thấy GA<sub>3</sub> có khả năng kiểm sốt ảnh hưởng bất lợi của muối đến sự sinh trưởng của cầy trồng.

<b>1.3. Một số nghiên cứu về mặn </b>

<b>1.3.1. Tình hình nghiên cứu mặn trên thế giới </b>

Hiện nay có khoảng 25% đất trên hành tinh có dư lượng các muối vơ cơ. Theo thông tin từ IIED và WRI, gần 10% bề mặt hành tinh đã được phủ đất mặn. Phần lớn nhiễm mặn xảy ra ở vùng khô hạn. Trong tổng số 230 triệu ha đất có tưới thì 45 triệu ha bị mặn (19,5%), điều này cho thấy vai trị của q trình tưới tiêu tham gia rất nhiều vào việc mặn hóa đất trồng.

Trong điều kiện trồng thủy canh, muối đã gây ra phản ứng sinh lý của cây cà chua. Tốc độ tăng trưởng của trái bị giảm ở giai đoạn 12 ngày sau khi ra hoa (SRH) và ngừng hẳn ở giai đoạn 17 ngày SRH. Sự giảm tốc độ tăng trưởng của quả song song với sự giảm của thế nước trong mô quả trong điều kiện mặn Theo Amjad và cộng sự (2014), khi bón vào gốc (0; 3,3, và 6,6 mmol/kg) hoặc phun kali qua lá ở các mức độ (4,5 và 9 mM) đã giúp tăng năng suất và quả cà chua bị nhiễm mặn.

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của muối và oxit nitric đến chất lượng quả cà chua, nhóm nghiên cứu Ali and Ismail (2014) đã ghi nhận khi tưới dung dịch Na ở nồng độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

100 mM và phun sodium nitroprusside nồng độ 10 µM đã có ảnh hưởng đến sự chất lượng của quả cà chua bao gồm trọng lượng chất khô, chiều cao và chiều rộng của quả, hàm lượng ß-carotene and lycopene.

Theo Prajapati (2018) khi nghiên cứu tác động của GA<sub>3</sub> lên cây cà chua trong điều kiện nhiệm mặn cho thấy: Việc sử dụng GA<sub>3</sub> đã làm giảm bớt các tác động bất lợi của muối đối với sự tăng trưởng và các yếu tố sinh hóa của cây cà chua. Từ đó cho thấy GA<sub>3</sub> có khả năng kiểm sốt ảnh hưởng bất lợi của muối đến sự sinh trưởng của cầy trồng.

Kết quả đề tài nghiên cứu giảm thiểu ảnh hưởng của stress muối ở Dâu Tây bởi K, Ca, Mg phun qua lá của Yidirim (2009) đã cho thấy bón phân K, Ca, Mg qua lá làm giảm bớt ảnh hưởng của mặn đến sự tăng trưởng của cây Dâu Tây. Khi sử dụng 10 mM KNO<sub>3</sub>, Ca(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>, trong điều kiện nhiễm mặn 40 mM Na đã làm tăng trọng lượng khô rễ cây (50%), trọng lượng khô của chồi (50%), hàm lượng nước tương đối của lá (8,2%) so với không sử dụng.

Kết quả từ việc nghiên cứu kali silicat đến khả năng chống mặn trên cây dâu tây, Khatere Yaghubi (2019) đã cho thấy khi bổ sung K<sub>2</sub>SiO<sub>3</sub> vào dung dịch trồng dâu tây trong hệ thống thủy canh nhiễm mặn đã giúp tăng sự hấp thu K, do đó làm giảm tỷ lệ Na/K ở cả rễ và lá làm cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn trong điều kiện mặn.

<b>Kết quả đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của mặn lên sự sinh trưởng của thực vật và sự hấp thu chất dinh dưỡng của nhóm tác giả Maksimovic and Ilin (2012) đã </b>

cho thấy nguyên nhân chính làm giảm sự phát triển của cây là do sự có mặt của muối có thể làm suy giảm chế độ nước. Vì vậy, khi nồng độ muối tăng lên, nước sẽ trở nên không thể tiếp cận được với thực vật, ngay cả khi đất có chứa một lượng nước đáng kể.

Soomro và cộng sự (2015) đã nghiên cứu sự tác động do nồng độ NaCl gây ra

<i>cho cây Khổ qua (Momordica charantia L.) bằng cách tưới nước muối NaCl pha loãng </i>

theo nồng độ từ 0 g/L, 0,68 g/L, 1,02 g/L và 1,38 g/L NaCl tương ứng là I1, I2, I3 và I4. Kết quả cho thấy khi tăng nồng độ NaCl dẫn đến việc EC tăng theo nồng độ muối là 0,09, 0,57, 0,96 và 1,47 dS/m ứng với I1, I2, I3 I4. Độ pH giảm 0,2 với I1, I2, I3 và

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

giảm 0,3 với I4. Năng suất trung bình mỗi lần lặp lại giảm so với đối chứng (I1) lần lượt là I2 giảm 15,84%, I3 giảm 30,95% và I4 giảm 41,07%.

Yousif và cộng sự (2010) đã nghiên cứu tác động của stress mặn do NaCl đến

<i>cơ chế chống chịu mặn của hai loài rau ăn lá New Zealand Spinach và Water Spinach </i>

trong điều kiện stress nhân tạo. Các nồng độ gây stress lần lượt là 0, 50, 100, 200 mM NaCl trong 14 ngày. Kết quả cho thấy khả năng quang hợp và sự thoát hơi nước ở cả hai loài rau đều bị giảm khi tăng độ mặn, khả năng giữ nước và khả năng thẩm thấu đều giảm dần khi tăng độ mặn. Cả hai loài đều có sự hiện diện của Na trong mơ thực vật. Nồng độ ion Na, Mg, Ca tăng khi nồng độ từ 0 đến 200 mM NaCl, nồng độ K giảm.

<b>1.3.2. Tình hình nghiên cứu mặn ở Việt Nam </b>

Nhiễm mặn là yếu tố gây bất lợi rất nghiêm trọng cho cây trồng. Yếu tố tự nhiên này thường gây tổn hại lớn hơn đối với trồng trọt trong so sánh với hạn hán và giá lạnh. Điều này cũng thấy rõ hơn khi các yếu tố thiếu nước và nhiệt độ thấp hay kể cả nhiệt độ cao thường xảy ra thời hạn ngắn hoặc có tính chu kỳ rõ rệt nhưng nhiễm mặn lại xảy ra thường xuyên và rất khó loại bỏ hậu quả sau nhiễm mặn (Nguyễn Văn Mã, 2015).

Theo Nguyễn Quốc Hậu và cộng sự (2017), hiện trạng năm 2016 có nhiều thay đổi so với năm 2015: diện tích trồng lúa giảm 3%, cây ăn trái tăng 3% và trồng màu tăng 1% so với tổng diện tích sản xuất nông nghiệp huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Nguyên nhân của sự thay đổi cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp huyện là do ảnh hưởng của hạn, mặn năm 2016.

Trước tình hình biến đổi khí hậu như hiện nay, hạn hán và xâm nhập mặn ngày càng nghiêm trọng, việc thay đổi cơ cấu cây trồng ở những vùng bị nhiễm mặn hoặc nguy cơ nhiễm mặn là cần thiết. Các nghiên cứu liên quan đến vấn đề cây trồng chống chịu mặn đã được nhiều nhà khoa học tiến hành:

Quan Thị Ái Liên và cộng sự (2011) ghi nhận giống lúa Sỏi có khả năng chống chịu mặn ở cấp 5 độ mặn là 12,50‰, giống lúa Nàng Quớt Biển có khả năng chống chịu mặn ở cấp 5 độ mặn 12,50‰ và giống lúa Một Bụi Hồng có khả năng chống chịu mặn ở cấp 5 độ mặn là 10,00‰, hàm lượng amylose là 18,00%, hàm lượng protein là 9,05%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Phạm Phước Nhẫn và Phạm Minh Thuỳ (2011), sự sinh trưởng của giống lúa OM4900 bị hạn chế khi độ mặn gia tăng và thời gian nhiễm mặn kéo dài, đồng thời cây lúa cũng gia tăng tích lũy hàm lượng proline. Khi cây lúa bị nhiễm mặn 2 g/L trở lên thì ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường. Mặn làm giảm chiều cao cây, số rễ/cây, chiều dài rễ, khối lượng khô của rễ theo mức độ nhiễm mặn và thời gian nhiễm mặn. Bổ sung Si dưới dạng Na<sub>2</sub>SiO<sub>3</sub> khi cây lúa bị nhiễm mặn ở nồng độ 4‰ không cho hiệu quả trong việc gia tăng tính chống chịu cả về mặt hình thái – sự phát triển của thân và rễ, về mặt biến dưỡng cũng khơng có sự khác biệt rõ về biến dưỡng hàm lượng đường tổng số trong rễ, hạt và hàm lượng proline tích luỹ trong thân. Ca kết hợp Si không ảnh hưởng đến chiều cao cây, số chồi nhưng có tác dụng làm tăng độ cứng thân, số hạt/hoa, tỉ lệ hạt chắc, trọng lượng 1000 hạt và năng suất. Xử lý nồng độ 2 g/L Ca kết hợp 0,5 g/L Si trên giống lúa MTL547 cho năng suất cao nhất (30,1 g/chậu).

Nguyễn Thanh Trường và cộng sự (2005) kết quả cho thấy trong một số giống lúa tại vùng ĐBSCL có các giống lúa không chịu mặn, một số giống chịu mặn và một số giống trung gian. Có 6 giống lúa thể hiện băng DNA giống như giống chuẩn kháng mặn (Đốc Phụng) và 11 giống thể hiện tính trung gian. Giống lúa vùng ven biển đa dạng kiểu hình (H<sub>0</sub>), đa dạng kiểu gen (H<sub>EP</sub>) và tổng số allele có hiệu quả đa dạng. Cho thấy giống lúa vùng ven biển ĐBSCL đa dạng di truyền về protein dự trữ, vì vậy chọn lọc dịng thuần chịu mặn và hàm lượng protein cao là có hiệu quả.

Nguyễn Thành Hối, Mai Vũ Duy (2014) cho rằng Ca kết hợp Si không ảnh hưởng đến chiều cao cây, số chồi nhưng có tác dụng làm tăng độ cứng thân, số hạt/hoa, tỉ lệ hạt chắc, trọng lượng 1000 hạt và năng suất. Xử lý nồng độ 2 g/L Ca kết hợp 0,5 g/L Si trên giống lúa MTL547 cho năng suất cao nhất (30,1 g/chậu).

Nguyễn Văn Bo và cộng sự (2011) đã cho thấy hàm lượng proline trong cây có quan hệ chặt chẽ với tính chống chịu mặn. Bên cạnh proline, brassinosteroid cũng làm giảm thiệt hại của mặn nhờ phục hồi sự mất mát và ổn định chất diệp lục trong lá. Sự ảnh hưởng của proline đến tính chống chịu mặn và thiếu nước của cây lúa vơ cùng quan trọng. Sự tích lũy proline trong thực vật bậc cao và tích lũy với số lượng cao khi phản ứng với các tác động phi sinh học khác nhau, proline như chất thẩm thấu ở dạng trung tính để làm ổn định protein và màng tế bào cũng như bảo tồn năng lượng khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thực vật tiếp xúc với điều kiện phi sinh học. Việc bổ sung canxi ở dạng CaSO<sub>4</sub> đã giúp gia tăng sự tích lũy proline ở cây lúa nhiễm mặn so với các giống không bổ sung, giúp cây duy trì sinh trưởng với điều kiện bất lợi.

Tiến hành đánh giá ảnh hưởng của hai mức nồng độ Na (2‰ và 4‰) đến sự sinh trưởng và năng suất của 6 giống lạc địa phương, kết quả thí nghiệm cho thấy độ mặn ảnh hưởng đáng kể khả năng sinh trưởng và năng suất lạc. Khi tăng nồng độ Na đã làm giảm chiều cao thân chính, trọng lượng chất khơ và hàm lượng proline trong lá của tất cả các giống lạc theo dõi. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của nồng độ mặn tăng cao còn làm giảm năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lạc (Nguyễn Thị Thanh Hải và cộng sự, 2013).

Phùng Thị Hải Huyền và Điêu Thị Mai Hoa (2017) cho thấy sinh khối khô và chiều cao cây của hai giống ngô chịu mặn cao hơn rõ rệt so với hai giống mẫn cảm mặn; Ở các giống chịu mặn, sau 10 ngày sinh trưởng trong điều kiện mặn với nồng độ Na khác nhau, hàm lượng diệp lục tố tổng số, diệp lục liên kết ít bị suy giảm hơn so với các giống mẫn cảm với mặn; Hàm lượng nước liên kết trong lá tăng lên khi cây ngô sinh trưởng trong điều kiện mặn. Những giống có khả năng chịu mặn có hàm lượng nước liên kết cao hơn những giống mẫn cảm mặn; Hàm lượng proline ở lá ngô tăng mạnh khi cây bị trồng trong điều kiện mặn, tuy nhiên khơng thấy có sự tương quan giữa mức độ tích lũy proline trong lá với khả năng chịu mặn của các giống ngô nghiên cứu.

Nguyễn Thị Lạc (2017) đã ghi nhận mức phân K 60 kg K/ha kết hợp với mức phân đạm 120 kg N/ha cho các chỉ tiêu sinh trưởng và hàm lượng chlorophyll cũng như năng suất cao nhất (159,5 kg/ơ thí nghiệm), vượt 32% so với nghiệm thức không sử dụng kali ở cây sả trong điều kiện nhiễm mặn

Lê Hồng Giang và Nguyễn Bảo Toàn thực hiện năm 2014 cho thấy nồng độ muối Na 4 g/L ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây đậu nành. Chiều cao cây, số lóng đều giảm mạnh, hệ thống rễ phát triển rất kém. Giống MTĐ760-4 nhạy cảm nhất đối với mặn và giống MTĐ748-1 có khả năng chịu được mặn cao. Triệu chứng ngộ độc mặn trên lá của cây đậu nành là lá trưởng thành có thịt lá bị vàng, gân lá cịn xanh, cháy chóp lá và bìa lá và theo sau là sự rụng lá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Nguyễn Thị Phương Dung và cộng sự (2017) đã kết luận việc bổ sung acid </i>

salicylic và canxi riêng lẽ và công thức đối chứng đã làm giảm tác động của mặn, tăng chiều cao cây, số lá, sự tích lũy chất khơ, chiều dài chiều rộng của quả cũng như số quả trên cây.

Bổ sung khoáng qua lá Ca, K, Si trên cây cà chua Savior (Bùi Thị Mỹ Hồng và cộng sự, 2021) đã kết luận mặn làm giảm chiều cao và đường kính cây diện tích lá, chiều dài và trọng lượng rễ, hàm lượng diệp lục tố trong lá và năng suất cây nhưng làm gia tăng sự tích lũy hàm lượng proline theo mức độ nhiễm mặn. Độ Brix của trái tăng khi nồng độ NaCl tăng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài 2.1.1. Địa điểm </b>

Đề tài được thực hiện tại 220/48/11, Huỳnh Văn Lũy, phường Phú Lợi, Tp.Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.

<b>2.1.2. Thời gian </b>

Thời gian tiến hành đề tài: đề tài được thực hiện từ tháng 09/2021 đến tháng 09/2022.

<b>2.2. Vật liệu thí nghiệm </b>

<b>Hạt giống: Cà Gai leo cung cấp bởi cơng ty TNHH một thành viên Thương Hảo. </b>

Hình 2.1: Hạt giống cà Gai leo Phân bón:

Chất điều hòa sinh trưởng thực vật: gibberellic acid (GA<sub>3</sub>) nguyên chất dạng bột, màu trắng ngà, khó hòa tan trong nước (hòa tan trong cồn sau đó thêm nước vào), Merck (Đức) sản xuất.

Muối NaCl: sử dụng muối ăn, pha thành các nồng độ để tưới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hình 2.3: Giá thể sau khi phối trộn

<i><b>Giá thể được trộn theo 3 bước: </b></i>

Bước 1: Tro và xơ dừa trộn với nhau theo tỉ lệ 1:1 (tính theo khối lượng kg). Thực hiện tương tự như vậy trên phân bò và phân trùn.

Bước 2: Trộn 2 hỗn hợp tro + xơ dừa và phân bò + phân trùn theo tỉ lệ 1:1 (tính theo thể tích).

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Bước 3: Cân toàn bộ giá thể ở bước 2, sau đó bổ sung nấm Trichoderma với liều lượng là 50 g/25 kg giá thể.

Khay ươm hạt giống: Khay ươm hạt giống vật liệu bằng nhựa, có kích thước dài 50 cm, rộng 30 cm, cao 5 cm (loại 84 lỗ/khay).

Bầu trồng (nilong): (20 x 25 x 20) cm, màu đen.

<b>2.3. Bố trí thí nghiệm </b>

Đề tài gồm thí nghiệm 2 yếu tố: Yếu tố 1: Các nồng độ muối NaCl Yếu tố 2: Các nồng độ GA<sub>3 </sub>

Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 yếu tố là nồng độ muối NaCl (1,5; 2; 2,5; 3‰) và chất điều hòa sinh trưởng thực vật GA<sub>3 </sub>(50 và 100 mg/L). Tổng số có 12 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, 25 cây/ lần lặp lại (hàng cách hàng 50 cm, cây cách cây 40 cm).

Bầu trồng có kích thước (20 x25 x 20 (cm)), cho 2 kg giá thể vào bầu, trong q trình trồng khơng sử dụng thêm phân bón khác.

Khoảng cách giữa các ơ thí nghiệm 0,5 m và các lần lặp lại là 0,5 m.

Hạt giống được ngâm trong 3 sôi 2 lạnh trong 4 h và ủ khăn ấm 24 giờ, sau đó đem trồng vào khay ươm. Giá thể là mụn xơ dừa, khay ươm được đặt trong nhà có đầy đủ ánh sáng nhưng tránh nơi ánh sáng quá mạnh. Hằng ngày tiến hành chăm sóc, tưới nước và phịng trừ sâu bệnh cho cây con. Khi cây giống cây 10 cm thì tiến hành trồng ra bầu thí nghiệm.

<b>Bảng 2.1. Các nghiệm thức trong thí nghiệm. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

GA<sub>3</sub> được xử lý 2 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày. Phun lần thứ nhất khi cây được 20 ngày sau khi trồng. GA<sub>3</sub> được phun ướt bề mặt lá, vào lúc sáng sớm. Các thí nghiệm được che chắn khi phun để tránh ảnh hưởng qua lại giữa các nghiệm thức phun với các nồng độ khác nhau. GA<sub>3</sub> được phun với liều lượng 2 L cho 30 cây.

<b>Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp lấy chỉ tiêu : </b>

Tiến hành đo độ mặn giá thể trước và trong khi tiến hành thí nghiệm để đạt được độ mặn theo nghiệm thức thí nghiệm.

<b>Chỉ tiêu sinh trưởng: </b>

Theo dõi 5 cây trên ơ thí nghiệm, cột dây cố định đánh dấu các cây đo chỉ tiêu. Tiến hành lúc đo khi cây được 20 ngày sau trồng, cách 10 ngày đo 1 lần cho đến khi thu hoạch.

<b>Chiều cao cây (cm): Dùng thước cuộn đo và ghi nhận chiều dài cây từ gốc đến </b>

ngọn cao nhất của cây.

Hình 2.4. Chiều cao cây ở nghiệm thức đối chứng NaCl 1,5‰ khi cây được 10 ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Đường kính thân (cm): dùng thước đo diện tử, do cách gốc 5 cm. </b>

<b>Số cành cây (nhành): Số nhánh được hình thành từ thân chính của cây. Tiến hành </b>

đếm tất cả số nhánh cấp I có trên cây.

Hình 2.5. Số nhánh ở nghiệm thức NaCl 1,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L sau 10 ngày

<b>Diện tích lá: lá được lấy ở vị trí 2/3 thân chính. Sau khi thu lá từ thí nghiệm, lá </b>

được cố định bằng ghim trên giấy kẻ ô ly, sử dụng máy chụp hình chụp ở khoảng cách 40 cm. Hình chụp sẽ được đưa vào phần mềm LIA32 để tính diện tích lá.

<b>Trọng lượng khơ của cây (g/cây): cân khối lượng cây (cả phần thân và phần rễ) </b>

khi thu hoạch. Toàn bộ cây được sấy ở nhiệt độ 80 <sup>0</sup>C và cân lại đến khi khối lượng khơng đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Hình 2.6: Cây sau khi sấy ở 80<small>o</small>

C

<b>Trọng lượng rễ tươi (g/cây): cân khối lượng tươi của phần rễ cây khi thu hoạch. Trọng lượng rễ khô (g/cây): Rễ cây được sấy ở nhiệt độ 80</b><sup>0</sup>C trong tủ sấy đến khối lượng không đổi sau đó cân để lấy giá trị.

Hình 2.7: Rễ cây sau khi sấy ở 80<small>o</small>C

<b>Hàm lượng diệp lục tố: a+b (mg/g) trong lá trước khi cây được 60 ngày sau trồng: </b>

theo phương pháp Wintermans và De Mots (1965) được mô tả bởi Nguyễn Duy Minh và Nguyễn Như Khanh (1982).

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Cách tiến hành:

+ Cân 0,01 g mẫu lá, nghiền trong cối sứ.

+ Thêm vào cối sứ 10 mL ethanol 96%, nghiền tiếp.

+ Tiếp đó đem ly tâm để tách bỏ phần bã, được dung dịch sắc tố. + Đo sự hấp thụ dịch chiết ở bước sóng 649 nm và 665nm.

Hình 2.8. Mẫu sau khi ly tâm lạnh 5000 vịng/phút Tính hàm lượng diệp lục tố (Chlorophyll)

Nồng độ của diệp lục tổng số (Chla+b) được tính + Chla+b (mg/L) =6,1 × E665 + 20,04 × E649 Hàm lượng diệp lục tố được tính theo cơng thức A = (C × V)/(P × 1000)

C [Chla, Chlb,Chla+b ]: nồng độ sắc tố (mg/L). V: thể tích dịch sắc tố (mL).

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Hình 2.9: Mẫu ở các nghiệm thức sau khi đun 95<small>o</small>C sau 15 phút

<b>Lập đường chuẩn: </b>

Pha các dung dịch proline ở các nồng độ 10 – 100 nM. Sau đó mỗi ống nghiệm chứa 1 mL dung dịch proline được thêm vào 2 mL hỗn hợp ninhydrin 1%, acid acetic 60%, ethanol 20%. Do mật độ quang ở bước sóng 520 nm và dựng đường chuẩn.

<b>Do hàm lượng proline: </b>

Nghiền 1 g mẫu trong 5 mL ethanol 70%, ly tâm 6000 vòng/phút trong 15 phút. Thực hiện phản ứng màu 1 mL dịch chiết với 2 mL hỗn hợp ninhydrin 1%, acid acetic 60%, ethanol 20%, đun cách thủy 95 <small>0</small>C (20 phút) và đo mật đọ quang ở bước sóng 520 nm. Hàm lượng proline được xác định bằng cách so sánh với đường chuẩn proline.

<b>Chỉ tiêu năng suất </b>

<b>Trọng lượng tươi của cây (trọng lượng cây, g/cây): Cân trọng lượng cây sau khi </b>

thu hoạch (cân cả phần thân và phần rễ).

<b>2.5 Phương pháp xử lí số liệu thống kê </b>

Sử dụng phần mềm Statgraphics plus 3.0 để thống kê số liệu.

Phân tích phương sai (ANOVA – analysis of variance) để phát hiện sự khác biệt giữa các nghiệm thức.

So sánh các giá trị trung bình bằng kiểm định Duncan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN </b>

<b>trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn </b>

Bên dưới là kết quả chiều cao cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn khi xử lí với chất điều hòa sinh trưởng thực vật gibberellic acid(GA<sub>3</sub>).

Số liệu thống kê ở bảng 3.1 cho thấy sự khác biệt giữa các nghiệm thức qua thống kê. Nghiệm thức NaCl 1,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L cho kết quả chiều cao cây cao nhất là 119,5 (cm). Nghiệm thức NaCl 3‰ cho kết quả chiều cao cây thấp nhất là 95,6 (cm).

Theo bảng 3.1 các nghiệm thức NaCl 1,5‰ + GA<sub>3 </sub>50 mg/L, NaCl 2‰ + GA<sub>3 </sub>50 mg/L, NaCl 2‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L, NaCl 2,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L cho kết quả tương đương với nghiệm thức đối chứng NaCl 1,5‰. Các nghiệm thức không phun GA<sub>3 </sub>như NaCl 2‰ và NaCl 2,5‰ cho kết quả chiều cao thấp hơn nghiệm thức đối chứng NaCl 1,5‰ và các nghiệm thức có phun GA<sub>3. </sub>

Theo Dubey (1997), mặn là nguyên nhân gây ra ảnh hưởng của ion và áp suất thẩm thấu lên cơ thể thực vật và gần như các phản ứng của thực vật được biết đều liên quan đến hai quá trình này. Phản ứng chung nhất của thực vật đối với muối là giảm sinh trưởng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến chiều dài của cây, dinh dưỡng chuyển lên ngọn sinh trưởng yếu khiến cây chậm phát triển và phát triển chiều dài yếu.

GA<sub>3</sub> có liên quan đến quá trình sinh lý của cây trồng. Tuy nhiên ở những chi, loài với những yếu tố khác nhau sẽ quyết định GA<sub>3</sub> đặc hiệu hiệu quả nhất. GA<sub>3</sub> có khả năng kích thích sự vươn dài của thân và vươn dai lóng hay sự phân chia tế bào, tăng trưởng lá. Sự kích thích vươn dài của GA<sub>3 </sub>được thể hiện rất rõ trên những bộ phận non (Nguyễn Minh Chơn, 2004; Bùi Trang Việt, 2016).

Kết quả thống kê cho thấy được sự tương quan giữa GA<sub>3 </sub>và chiều cao cây khi nước tưới bị nhiễm mặn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Hình 3.1. Chiều cao cây Cà Gai leo ở nghiệm thức NaCl 1,5‰ + GA<small>3 </small>100 mg/L (A) và Đối chứng NaCl 1,5‰ (B)

<b>leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn </b>

<i>Trong cùng một cột, các giá trị có cùng mẫu tự khơng có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 0,05 qua phép thử Duncan. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>3.2. Ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng GA<sub>3</sub> đến đường kính thân cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn </b>

Bên dưới là kết quả đường kính thân của cây cà Gai leo trong điều kiện nước tưới bị nhiễm mặn khi xử lí với chất điều hòa sinh trưởng thực vật gibberellic acid(GA<sub>3 </sub>).

Theo bảng 3.2 nghiệm thức NaCl 1,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L có kết quả đường kính thân cao nhất là 1,2 (cm). Nghiệm thức NaCl 3‰ cho thấy đường kính thân thấp nhất là 0,7 (cm).

Qua kết quả thống kê, các nghiệm thức NaCl 2‰, NaCl 2,5‰ và NaCl 3‰ đều cho kết quả đường kính thân thấp hơn nghiệm thức đối chứng NaCl 1,5‰. Các nghiệm thức tương đương với nghiệm thức đối chứng như NaCl 2‰ + GA<sub>3 </sub>50 mg/L, NaCl 2,5‰ + GA<sub>3 </sub>50 mg/L và NaCl 3‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L.

Các nghiệm thức NaCl 2‰ + GA<sub>3 </sub>50 mg/L, NaCl 3‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L và NaCl 1,5‰ + GA<sub>3 </sub>100 mg/L đều cho kết quả tương đương nhau và cao hơn nghiệm thức đối chứng NaCl 1,5‰.

Theo Dubey (1997), mặn là nguyên nhân gây ra ảnh hưởng của ion và áp suất thẩm thấu lên cơ thể thực vật và gần như các phản ứng của thực vật được biết đều liên quan đến hai quá trình này. Phản ứng chung nhất của thực vật đối với muối là giảm sinh trưởng. Độ mặn khiến cây bị tress cây cằn và thân khơ ráp thân cây có vết sần chứ không nhẵn như cây đối chứng .Thân cây bé điều đó giúp cây giảm, diện tích tiếp xúc với nắng khiến cây ít mất nước, song cũng vì vậy việc hấp thu nước và chất dinh dưỡng giảm, khiến cây không mọng mà sần xùi.

Đất chứa hàm lượng muối cao (> 0,2%) có nhiều ion độc và tạo ra áp suất thẩm thấu của dịch đất cũng tăng cao. Các ion độc ảnh hưởng đến quá trình hút các chất dinh dưỡng của rễ, làm rối loạn trao đổi chất của tế bào, ức chế các hoạt động của enzim. Các hoạt động sinh lý của tế bào cũng bị ảnh hưởng: quá trình quang hợp giảm mạnh do lá kém phát triển, sắc tố quang hợp ít do chất độc ức chế quá trình tổng hợp sắc tố, các quá trình trong quang hợp giảm do chất độc và thiếu nước. Qúa trình hô hấp tăng mạnh, các cơ chất phân huỷ mạnh nhưng hiệu quả năng lượng thấp, phần lớn năng lượng của các quá trình phân huỷ đều thải ra dưới dạng nhiệt làm cho tế bào thiếu ATP hoạt động. Phân huỷ mạnh nhưng quá trình tổng hợp lại yếu nên không bù đủ lượng vật chất do hô hấp phân huỷ, chất dự trữ dần dần bị hao hụt, cây không sinh

</div>

×