Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

khảo sát ảnh hưởng của dịch truyền đạm aminoplasmal đến khả năng phát triển của cordyceps militaris

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 64 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ hồ chí minh</small></b>

<i><b>TRUYỀN ĐẠM AMINOPLASMAL ĐẾN KHẢ NĂNG</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH</small></b>

<i><b>TRUYỀN ĐẠM AMINOPLASMAL ĐẾN KHÁ NĂNG 3</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC </b>

<b>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc </b>

<b> </b>

<b>GIẤY XÁC NHẬN </b>

Tôi tên là : Lưu Thanh Vũ

Ngày sinh:<small> 24/07/1999 </small> Nơi sinh: An Giang

Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học Mã học viên: 1753010304

Tơi đồng ý cung cấp tồn văn thơng tin khóa luận tốt nghiệp hợp lệ về bản quyền cho Thư viện trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh sẽ kết nối tồn văn thơng tin khóa luận tốt nghiệp vào hệ thống thông tin khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Phương Khanh </b>

<b>Học viên thực hiện: Lưu Thanh Vũ Lớp: NN01 </b>

<b>Ngày sinh: 24/07/1999 Nơi sinh: An Giang </b>

<i><b>Tên đề tài: Khảo sát ảnh hưởng của dịch truyền đạm Aminoplasmal đến khả năng phát triển của Cordyceps militaris </b></i>

<b>Ý kiến của giáo viên hướng dẫn về việc cho phép học viên được bảo vệ khóa luận trước Hội đồng: Trong q trình thực hiện khóa luận, em Lưu Thanh Vũ đã có tinh thần trách nhiệm cao thực hiện hồn chỉnh các công việc đã đưa ra trong đề cương ban đầu. Em có tinh thần làm việc nhóm rất tốt để hỗ trợ nhóm nghiên cứu kết hợp làm việc đoàn kết và hiệu quả. Em thể hiện sự sáng tạo cải tiến thiết bị và quy trình trong quá trình thực hiện đề tài. Do các tố chất trên, em Vũ đủ năng lực thực hiện đề tài và được bảo vệ đề tài khóa luận tốt nghiệp trước hội đồng </b>

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng02 năm 2022 </i>

Người nhận xét

<b> ... </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Em xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô Khoa Công nghệ sinh học. Trong suốt bốn năm học qua, bản thân em thực sự cảm kích q thầy cơ đã cho em kiến thức, bản lĩnh, tinh thần làm việc đầy khoa học và trách nhiệm.

Xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Ðại học Мở Tp. Hồ Chí Мinh, Giám đốc cơ sở 3 Bình Dương và Ban chủ nhiệm khoa Công Nghệ Sinh Học đã tạo môi trường học tập và thực tập thuận lợi cho em trong suốt thời gian vừa qua.

Ðặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Thạc sĩ Nguyễn Thị Phương Khanh là người cho bản thân em rất nhiều kiến thức quý báu. Trong suốt thời gian thực tập, em đã được cô chỉ dẫn tận tình, giúp em nỗ lực hơn trong việc học tập và hoàn thành thật tốt thực tập tốt nghiệp. Мột lần nữa em xin cảm ơn cơ rất nhiều.

Xin cảm ơn anh Nguyễn Hồng Мinh đã cho em mượn phòng và các thiết bị để em có thể hồn thành thật tốt thực tập tốt nghiệp của mình.

Xin cảm ơn tất cả những người bạn đã cùng học tập, chia sẻ kiến thức, giúp đỡ khó khăn trong suốt q trình học tập và thực tập tốt nghiệp.

Xin cảm ơn bố mẹ đã chăm sóc, ln bên cạnh và động viên con rất nhiều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bảng 1. 1: Thành phần dinh dưỡng có trong 100g gạo lứt theo Bộ Y Tế viện dinh

dưỡng. Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam ... 9

<i>Bảng 1. 2: Thành phần dinh dưỡng có trong dịch truyền đạm Aminoplasmal ... 10</i>

Bảng 7. 5: Thống kê năng suất sinh học quả thể nấm Cordyceps militaris... 47

Bảng 7. 6 Thống kê trọng lượng quả thể nấm Cordyceps militaris tươi trong thí nghiệm 3 ... 47

Bảng 7. 7 Thống kê trọng lượng quả thể nấm Cordyceps militaris khơ trong thí nghiệm 3 ... 47

Bảng 7. 8 Thống kê trọng lượng quả thể nấm Cordyceps militaris tươi trong thí nghiệm 4 ... 47

Bảng 7. 9 Thống kê trọng lượng quả thể nấm Cordyceps militaris khơ trong thí nghiệm 4 ... 47

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Hình 1. 1: Nấm Cordyceps militaris ... 3</i>

<i>Hình 1. 2: Sự hình thành nấm Cordyceps trong tự nhiên ... 3</i>

<i>Hình 1. 3: Nấm Cordyceps militaris và mặt cắt dọc quả thể chứa các bào tử. ... 4</i>

<i>Hình 1. 4: Nấm Cordyceps militaris trong tự nhiên ... 5</i>

Hình 4. 1: Sinh khối nấm thu được trong mơi trường bổ sung bột đậu nành ... 26

Hình 4. 2: Sinh khối nấm thu được trong môi trường bổ sung Pepton ... 26

Hình 4. 3: Sinh khối nấm thu được trong môi trường bổ sung dịch truyền đạm ... 27

Hình 4. 4: Sinh khối nấm thu được trong mơi trường bổ sung dịch truyền đạm ... 27

Hình 4. 5: Quả thể nấm thu được trong môi trường bổ sung bột đậu nành ... 30

Hình 4. 6: Quả thể nấm thu được trong môi trường bổ sung dịch truyền đạm ... 30

Hình 4. 7: Quả thể nấm thu được trong mơi trường bổ sung dịch truyền đạm ... 31

Hình 4. 8: Quả thể nấm thu được trong môi trường bổ sung dịch truyền đạm ... 31

Hình 4. 9: Quả thể nấm thu được trong môi trường bổ sung dịch truyền đạm ... 31

Hình 5. 1: Quả thể nấm thu được trong môi trường bổ sung dịch truyền đạm ... 34

Hình 5. 2: Quả thể nấm thu được trong mơi trường bổ sung dịch truyền đạm và nhộng khô ... 34

Hình 5. 3: Quả thể nấm thu được trong mơi trường bổ sung dịch truyền đạm và nhộng khô ... 35

Hình 5. 4: Quả thể nấm thu được trong mơi trường bổ sung dịch truyền đạm và nhộng khô ... 35

Hình 5. 5: Quả thể nấm thu được trong mơi trường bổ sung dịch truyền đạm và nhộng khô ... 35

Hình 6. 1: Quả thể nấm thu được trong mơi trường bổ sung dịch truyền đạm ... 38

Hình 6. 2: Quả thể nấm thu được trong môi trường bổ sung dịch truyền đạm và bột đậu nành ... 38

Hình 6. 3: Quả thể nấm thu được trong môi trường bổ sung dịch truyền đạm và bột đậu nành ... 39

Hình 6. 4: Quả thể nấm thu được trong môi trường bổ sung dịch truyền đạm và bột đậu nành ... 39

Hình 6. 5: Quả thể nấm thu được trong mơi trường bổ sung dịch truyền đạm và bột đậu nành ... 39

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>PHẦN I: TỔNG QUAN ... 3</b>

<i><b>1.1 Giới thiệu về nấm Cordyceps militaris ... 3</b></i>

<i><b>1.2 Đặc điểm hình thái và sinh trưởng trong tự nhiên của Cordyceps militaris. ... 3</b></i>

<i>1.2.1 Đặc điểm hình thái của Cordyceps militaris: ... 4</i>

<i>1.2.2 Đặc điểm sinh trưởng của nấm Cordyceps militaris: ... 5</i>

<b>1.3 Điều kiện nuôi trồng ... 6</b>

<i><b>1.6.2 Thành thành phần dinh dưỡng của nấm Cordyceps militaris: ... 12</b></i>

<b>1.7 Các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ... 13</b>

<i>1.7.1 Trong nước: ... 13</i>

<i>1.7.2 Ngoài nước ... 14</i>

<b>PHẦN II: VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ... 15</b>

<b>2.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm: ... 15</b>

<b>2.2 Vật liệu và hóa chất sử dụng trong đề tài: ... 15</b>

<b>2.3 Dụng cụ và thiết bị: ... 15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>3.1 Nội dung nghiên cứu ... 16</b>

<b>3.2Các phương pháp nghiên cứu thực hiện ... 17</b>

<i>3.2.1 Phương pháp chuẩn bị môi trường nuôi cấy ... 18</i>

<i>3.2.2 Phương pháp Sorensen ... 19</i>

<i>3.2.3 Phương pháp thu chỉ tiêu trọng lượng quả thể nấm cordyceps militaris... ... 19</i>

<i>3.2.4 Phương pháp đo năng suất sinh học BE% ... 20</i>

<i>3.2.5 Phương pháp cân sinh khối: ... 20</i>

<i>3.3.3 Chỉ tiêu đánh giá thí nghiệm 1 ... 21</i>

<i><b>3.3.4 Thí nghiệm 2: khảo sát tối ưu hàm lượng Nitơ từ dịch truyền đạm </b> minoplasmal bổ sung vào môi trường rắn đến sự hình thành và phát triển quả thể nấm Cordyceps militaris. ... 22</i>

<i>3.3.5 Bố trí thí nghiệm 2 ... 22</i>

<i>3.3.6 Chỉ tiêu đánh giá thí nghiệm 2 ... 22</i>

<i>3.3.7 Thí nghiệm 3: khảo sát sự kết hợp từ dịch truyền Aminoplasmal và nhộng khô bổ sung vào môi trường rắn đến sự hình thành và phát triển quả thể nấm Cordyceps militaris. ... 23</i>

<i>3.3.8 Bố trí thí nghiệm 3 ... 23</i>

<i>3.3.9 Chỉ tiêu đánh giá thí nghiệm 3 ... 23</i>

<i>3.4 Thí nghiệm 4: khảo sát sự kết hợp từ dịch truyền Aminoplasmal và bột đậu nành bổ sung vào mơi trường rắn đến sự hình thành và phát triển quả thể nấm Cordyceps militaris. ... 24</i>

<i>3.4.1 Bố trí thí nghiệm 4 ... 24</i>

<i>3.4.2 Chỉ tiêu đánh giá thí nghiệm 4 ... 25</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ... 26</b>

<b>PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 42</b>

<b>5.1 Kết luận ... 42</b>

<b>5.2 Kiến nghị ... 42</b>

<b>PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 43</b>

<b>6.1 Tài liệu tiếng việt ... 43</b>

<b>6.2 Tài liệu tiếng anh ... 43</b>

<b>PHẦN VII: PHỤ LỤC ... 46</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

Nấm dược liệu từ lâu đã được sử dụng như một loại thuốc bổ dưỡng rất quan trọng cho việc phòng và chữa bệnh trong đời sống con người. Ðặc biệt, các loài trong

<i>chi Cordyceps chứa nhiều hoạt chất (Cordycepin, adenosine, polysaccharides, </i>

manitol,…) có giá trị dược liệu cao và được coi là thần dược quan trọng nhất trong y học cổ truyền Trung Quốc và Việt Nam [24].

<i>Hiện nay, trong chi Cordyceps có hai lồi là Cordyceps militaris và Cordyceps </i>

<i>sinensis đang được nghiên cứu và sản xuất do có nhiều giá trị dược liệu và giá trị kinh </i>

<i>tế cao [10]. Nấm Cordyceps sinensis là một loài nấm dược liệu quý hiếm, chủ yếu </i>

được thu hái trong tự nhiên và có vùng phân bố rất hạn chế, chưa được nuôi trồng tạo quả thể thành công trên môi trường nhân tạo, do đó sản lượng nấm khơng đủ đáp ứng

<i>được nhu cầu thị trường [14]. Loài Cordyceps militaris là một lồi nấm ký sinh trên cơn trùng có giá trị dược liệu, chứa các hợp chất tương tự như của nấm Cordyceps </i>

<i>sinensis, có thể nuôi trồng dễ dàng trên môi trường nhân tạo [9]. Do đó, để đáp ứng </i>

nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước, việc nghiên cứu và ứng dựng quy trình

<i>ni trồng sản xuất nấm Cordyceps militaris tại Việt Nam là một vấn đề cần thiết. Trong Cordyceps militaris , có rất nhiều thành phần quan trọng bao gồm các loại </i>

acid amin thiết yếu, vitamin: B1, B2, B12 và K, các loại carbohydrate khác nhau như monosaccharide, oligosaccharidesvà các polysaccharide, protein, sterole, nucleoside và các nguyên tố vi lượng khác [21]. Quả thể nấm còn chứa nhiều axit amin khác như

<i>lysine, glutamicacid, proline và threonine. Hoạt chất chính trong Cordyceps militaris là Cordycepin và adenosine, Cordyceps militaris có rất nhiều tác dụng chẳng hạn như </i>

chống ung thư, chống oxy hóa, điều hịa miễn dịch, bồi bổ sinh khí, tăng cường khả năng sinh lý của phái mạnh.... [21].

<i>Theo Nguyễn Thị Liên Thương (2016) cho thấy, chi Cordyceps thuộc ngành nấm túi Ascomycota, lớp Sordariomycetes, bộ Hypocreales, họ Clavicipitaceae và </i>

gồm có hơn 400 lồi đã được tìm thấy và mô tả, trong số đó có khoảng 36 lồi đã được nuôi trồng quả thể trong điều kiện nhân tạo [6].

<i>Cordyceps militaris là loài nấm ký sinh trên một số lồi cơn trùng. Vào mùa </i>

Ðông nấm xâm nhiễm vào cơ thể côn trùng đến mùa Hè, hệ sợi nấm phát triển thành quả thể nhú lên khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào thân sâu đã chết [18].

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nitơ là nhân tố có tính quyết định tới sự tổng hợp enzyme có trong cơ thể, ảnh hưởng mạnh tới sự trao đổi sơ cấp và thứ cấp. Một nguồn Nitơ cơ bản có trong mơi trường bao gồm dạng vô cơ ammonium, nitrat hoặc dạng hữu cơ là các acid hoặc protein và thường sử dụng nguồn nitơ là cao nấm men, peptone ở dạng riêng rẽ hay kết hợp cả hai loại ở mỗi nồng độ từ 1-5g/l. Pokhrel và Ohga đã nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn Nitơ hữu cơ và vô cơ cho sự phát triển của sinh khối nấm. Trong các nguồn Nitơ sử dụng trong nghiên cứu, cao nấm men cho khả năng phát triển cao nhất với hàm lượng sinh khối đạt 7,03g/l. Khi nồng độ cao nấm men thay đổi từ 0,5% – 2% thì nồng độ ở 1% cho nấm khả năng phát triển tối đa 2,46g/l. Tất cả các hợp chất chưa nitơ đều cho thấy những ảnh hưởng tích cực đến q trình tạo sinh khối nấm, lượng sinh khổi thu được lên đến xấp xỉ 2,5 đến 4,7 lần. Lương sinh khối tối đa trên môi trường sử dụng hợp chất hữu cơ là 2,5-3,0g/l.[10].

<i>Dịch truyền đạm Aminoplasmal chứa các thành phần là nitơ hữu cơ, các acid </i>

amin và vitamin là nguồn dinh dưỡng cung cấp nitơ giúp cho hệ sợi nấm phát triển tốt

<i>nhất trong môi trường nhân giống cấp 2 dạng lỏng của nấm Cordyceps militaris. Từ </i>

các yếu tố trên chúng tôi quyết định tìm ra nguồn dịch truyền đạm phù hợp trong môi

<i>trường tăng sinh khối hệ sợi nấm của nấm Cordyceps militaris. </i>

<b>Do đó, chúng tơi quyết định thực hiện đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của dịch </b>

<i><b>truyền đạm Aminoplasmal đến khả năng phát triển của Cordyceps militaris” </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>PHẦN I: TỔNG QUAN </b>

<i><b>1.1 Giới thiệu về nấm Cordyceps militaris </b></i>

<i>Phân loại </i>

Giới nấm: Fungi Phân giới: Dikarya Ngành: Ascomycota

Phân ngành: Pezizomycotina Lớp: Sordariomycetes

Phân lớp: Hypocreomycetidae Bộ: Hypocreales

Họ: Clavicipitaceae

<i>Chi: Cordyceps </i>

<i>Lồi: Cordyceps Militaris </i>

<i><b>1.2 Đặc điểm hình thái và sinh trưởng trong tự nhiên của Cordyceps militaris. </b></i>

<i><b><small>1-Bướm đẻ trứng; 2-Sâu non hình thành và di chuyển vào lòng đất; 3-Sâu non bị nấm Cordyceps ký sinh; </small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Giống như hầu hết các loài Cordyceps khác, Cordyceps militaris là một loài nấm ký sinh trên cơn trùng và ấu trùng của cơn trùng. Lồi này chủ yếu lây nhiễm ở giai đoạn nhộng của các loài bướm khác nhau, rồi nhân lên trong cơ thể ký chủ vào mùa đông. Bào tử nấm theo gió dı́nh vào bên ngồi ký chủ, sau đó từ bào tử hı̀nh thành các ống nảy mầm có các thể bám. Các ống này tiết ra các enzyme như lipase, chitinase, protease làm tan vỏ ngoài của ký chủ và xâm nhập vào bên trong cơ thể. Sau đó hệ sợi nấm hút dinh dưỡng và sinh trưởng mạnh mẽ chiếm toàn bộ cơ thể và gây chết ký chủ. Ðến cuối hè hoặc thu quả thể nhô ra ngồi để phát tán bào tử vào khơng khí. [12][13]

Các quả thể nấm Cordyceps militaris thường có màu vàng nhạt hoặc màu da cam (Zheng và cs, 2011). Nấm Cordyceps militaris có các dạng bào tử khác nhau trong chu trı̀nh sống của nấm. Ở các điều kiện môi trường khác nhau, sự hı̀nh thành các dạng bào tử cũng cho thấy sự khác biệt, như việc tạo bào tử tròn tạo ra trên môi trường nuôi cấy rắn hoặc các chồi bào tử tạo ra trên môi trường ni cấy lỏng. [6]

<i>1.2.1 Đặc điểm hình thái của Cordyceps militaris: </i>

<i>Nấm Cordyceps militaris là loài nấm ký sinh trên bướm và sâu bướm, có màu </i>

cam, chiều dài 8 - 10 cm. Ðầu quả thể nấm có các đốm màu cam sáng. Quả thể nấm nhô lên từ xác ấu trùng hoặc nhộng, mặt cắt ngang quả thể có màu nhạt, rỗng ở giữa. Các nang bào tử dài từ 300 - 510 µm, bề rộng 4 µm. Các bào tử nang hình sợi, khơng màu và phân đoạn, ̣ kích thước 3.5 - 6 × 1- 1.5 µm. Các bào tử nang này trong điều kiện nghèo dinh dưỡng sẽ đứt ra và nảy chồi tạo các bào tử thứ cấp. Lồi có phân bố rộng ở Bắc Мỹ, châu Âu và châu Á. [17]

<i><small>Hình 1. 3: Nấm Cordyceps militaris và mặt cắt dọc quả thể chứa các bào tử. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>1.2.2 Đặc điểm sinh trưởng của nấm Cordyceps militaris: </i>

<i>Nấm Cordyceps militaris, là các loài nấm ký sinh trên sâu non, nhộng hoặc sâu </i>

trưởng thành của một số lồi cơn trùng. Lồi nấm đầu tiên các nhà khoa học Trung

<i>Quốc xác định trên vùng núi trên cao nguyên Tây Tạng thuộc chi Cordyceps là </i>

<i>Cordyceps sinensis ký sinh vào ấu trùng của loài bướm thuộc chi Thitarodes. Năm </i>

<i>1878, các nhà khoa học phát hiện ra loài Cordyceps militaris cũng ký sinh trên ấu </i>

trùng của các lồi cơn trùng thuộc chi Thitarodes. [11][19]

(Nguồn: )

<i>Loài Cordyceps militaris được nghiên cứu nhiều nhất trong chi Cordyceps và </i>

cũng là lồi có số lượng ký chủ đa dạng nhất. Khả năng thích nghi của lồi này cao nên chúng được tìm thấy ở nhiều khu hệ sinh thái trên trái đất. Ký chủ phổ biến của

<i>loài Cordyceps militaris trong tự nhiên bao gồm ấu trùng và nhộng của các loài bướm, côn trùng cánh cứng (Coleoptera), cánh màng (Hymenoptera) và hai cánh (Diptera) như: Ips sexdentatus, Lachnosterna quercina, Tenebrio molitor (thuộc cánh cứng), </i>

<i>Cimbex similis (thuộc cánh màng) và Tipula paludosa (thuộc họ hai cánh). Trong tự </i>

<i>nhiên có nhiều lồi Cordyceps có hình thái tương tự hoặc gần giống loài Cordyceps </i>

<i><small>Hình 1. 4: Nấm Cordyceps militaris trong tự nhiên </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>militaris, bao gồm Cordyceps cardinalis, Cordyceps Kyusyuensis A. Kawam., Cordyceps pseudomilitaris HywelJones & Sivichai, Cordyceps rosea Kobayasi & Shimizu, Cordyceps roseostromata Kobayasi & Shimizu, Cordyceps washingtonensis </i>

<i>1.3.2 Ánh sáng </i>

Cường độ ánh sáng cũng ảnh hưởng lớn đến q trình ni cấy tạo quả thể nấm. Trong điều kiện che tối, việc tạo quả thể bị ức chế (Gao và cs, 2000; Sato và Shimazu, 2002). Các nghiên cứu cho thấy cường độ ánh sáng tối ưu cho sinh trưởng của nấm có thể dao động tùy chủng nấm, tuy nhiên từ 500-1000 lux được xem là điều kiện thı́ch hợp nhất (Sung và cs, 1999; Gao và cs, 2000; Sato và Shimazu, 2002). Cần thiết kế các chế độ chiếu sáng phù hợp trong phịng ni khi ni trong điều kiện nhân tạo đối

<i>với nấm Cordyceps militaris . [6] </i>

<i>1.3.3 Độ thoáng khı́ và ẩm độ։ </i>

Ðộ thoáng khı́ tốt kı́ch thích sự sinh trưởng của tơ nấm và tổng sinh khối nấm. Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng màng bao HFМ (Hydrophobic Fluoropore

<i>Мembrane) cho kết quả tốt nhất về hiệu suất quả thể nấm Cordyceps militaris (Zhang </i>

và cs, 2010). Khoảng ẩm độ thı́ch hợp cho nấm dao động từ 70– 90 %, tương đương với độ ẩm khơng khí trong tự nhiên sẽ phù hợp cho việc tạo quả thể. Khi độ ẩm thấp sẽ làm môi trường khô nhanh hạn chế sự phát triển của tơ nấm cũng như quả thể. Do đó, trong phịng nấm cần bổ sung ẩm bằng máy phun ẩm với nguồn nước sạch khuẩn.

<i>Ngoài độ thống khí và ẩm độ, dịch ni cấy Cordyceps militaris cần được chú ý duy </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

trı̀ nhiệt độ 20–25°C và bổ sung các nguồn dinh dưỡng như carbohydrate, nitrogen và muối khoáng . [20]

<b>1.4 Dinh dưỡng nuôi trồng</b>

<i>1.4.1 Nguồn Cacbon </i>

Nguồn cacbon là thành phần chính của mơi trường dinh dưỡng, đảm bảo cho sự

<i>phát triển của vi sinh vật và tạo hợp chất thứ cấp như polysaccharide, Cordycepic </i>

<i>acid. Mặc dù, nhiều nghiên cứu coi sử dụng glucose như một nguồn cacbon thích hợp </i>

và cơ bản, tuy nhiên một số nghiên cứu cũng đã so sánh ảnh hưởng của các nguồn

<i>cacbon khác nhau tới sự sinh trưởng của nấm Cordyceps sp. Và việc tạo ra các hợp chất polysaccharide và Cordycepic acid. </i>

<i>Khi lên men Cordyceps sp. Pokhrel và Ohga đã sử dụng 7 nguồn cacbon khác </i>

nhau ở cùng nồng độ 30g/l trong môi trường cơ bản. Trên các môi trường ở nguồn cacbon khác nhau, kết quả thu được về sinh khối nấm cũng như các hợp chất có hoạt tính sinh học cũng rất khác biệt. Trong 7 nguồn cacbon, lượng sinh khối nấm tốt nhất là lactose xếp sau là glucose và fructose (6,36 – 6,73 g/l). Các tác giả cho rằng các nguồn cacbon khác nhau đã ảnh hưởng tới cơ chế ức chế dị hóa của trao đổi thứ cấp. Glucose hoặc maltose dễ dàng sử dụng hơn vì glucose là thành phần đường cơ bản của các Exopolysaccharide ngoại bào

<i>1.4.2 Nguồn Nitơ </i>

Nitơ là nhân tố có tính quyết định tới sự tổng hợp enzyme có trong cơ thể, ảnh hưởng mạnh tới sự trao đổi sơ cấp và thứ cấp. Một nguồn Nitơ cơ bản có trong mơi trường bao gồm dạng vô cơ ammonium, nitrat hoặc dạng hữu cơ là các acid hoặc protein và thường sử dụng nguồn nitơ là cao nấm men, peptone ở dạng riêng rẽ hay kết hợp cả hai loại ở mỗi nồng độ từ 1-5g/l. Pokhrel và Ohga đã nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn Nitơ hữu cơ và vô cơ cho sự phát triển của sinh khối nấm. Trong các nguồn Nitơ sử dụng trong nghiên cứu, cao nấm men cho khả năng phát triển cao nhất với hàm lượng sinh khối đạt 7,03g/l. Khi nồng độ cao nấm men thay đổi từ 0,5% – 2% thì nồng độ ở 1% cho nấm khả năng phát triển tối đa 2,46g/l. Tất cả các hợp chất chưa nitơ đều cho thấy những ảnh hưởng tích cực đến quá trình tạo sinh khối nấm, lượng sinh khổi thu được lên đến xấp xỉ 2,5 đến 4,7 lần. Lương sinh khối tối đa trên môi trường sử dụng hợp chất hữu cơ là 2,5-3,0g/l.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>1.5 Thành phần dinh dưỡng và dịch truyền đạm Aminoplasmal </b></i>

<i>1.5.1 Gạo lứt </i>

<i>Trong môi trường nuôi trồng nấm Cordyrceps militaris, gạo là thành phần </i>

chính. Gạo lứt thường được sử dụng do vẫn còn lớp vỏ cám bên ngoài hạt chứa nhiều vitamin B1 [2]. Gạo lứt đỏ với lớp vỏ cám rất dày bao gồm chất tinh bột, chất béo, chất đạm, chất xơ cùng các vitamin như B1, B2, B3, B6; các axit như paraaminobenzoic (PABA). pantothenic (vitamin B5), folic (vitamin M), phytic; các nguyên tố vi lượng như canxi, selen, glutathion (GSH), sắt, magie, kali và natri.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Bảng 1. 1: Thành phần dinh dưỡng có trong 100g gạo lứt theo Bộ Y Tế viện dinh dưỡng. Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>1.6 Các hoạt chất sinh học và thành thành phần dinh dưỡng của nấm </b>

<i><b>Cordyceps militaris. </b></i>

<i>Các tác động được cho là của nấm Cordyceps militaris là chống ung thư, chống </i>

di căn, điều hịa miễn dịch, chống oxy hóa, chống viêm, diệt khuẩn, hạ đường huyết, chống lão hóa, bảo vệ thần kinh và bảo vệ thận. Cụ thể, polysaccharide đảm nhiệm chống viêm, chống oxy hóa, chống ung thư, chống di căn khối u, điều hòa miễn dịch.

<i>Cordycepin đảm nhiệm chống ung thư, chống nhiễm khuẩn. Ergosterol ức chế ung thư </i>

và điều hòa miễn dịch.

<i>1.6.1Các hợp chất dược liệu </i>

<i>Các hoạt chất dược liệu của loài nấm Cordyceps militaris ứng dụng trong điều trị </i>

bệnh và nâng cao sức khỏe con người, do đó lồi nấm này có giá tri ̣ kinh tế cao. Nấm Cordyceps militaris rất khan hiếm trong tự nhiên. Vì vậy, việc sản xuất ở quy mơ lớn

<i>các chiết xuất từ nấm phục vụ nghiên cứu và điều trị bệnh từ Cordyceps militaris hiện </i>

đang là một vấn đề cấp thiết.[6]

<i>Các hợp chất chống ung thư: Hợp chất Cordycepin (3′-deoxyadenosine) từ nấm </i>

cho thấy có hoạt tính kháng vi sinh vật, kháng ung thư, ngừa di căn, điều hòa miễn dịch.[6]

<i>Hoạt tı́nh kháng oxy hóa: Các nghiên cứu cho thấy hơp chất CM-hs-CPS2 chứa </i>

<i>trong dịch chiết nấm C.militaris có khả năng bắt gốc tự do. Hoạt tı</i>́nh khử và tạo phức ở nồng độ (8 mg/ml) là 89%, 1,188 và 85.[6]

<i>Tăng số lượng tinh trùng: ̣ Nghiên cứu trên lợn cho thấy khi dùng chế phẩm từ Cordyceps militaris, số lượng tinh trùng tăng, số phần trăm tinh trùng di động và hı</i>̀nh dạng bı̀nh thường tăng. Hiệu quả này được duy trı̀ thậm chí sau 2 tuần ngưng sử dụng

<i>chế phẩm. Lượng Cordycepin trong tế bào tăng trong thời gian sử dụng chế phẩm nên </i>

có khả năng chất này làm tăng lượng tinh dịch và chất lượng tinh trùng ở lợn.[6]

<i>Hạn chế vius cúm: Acidic polysaccharide (APS) tách chiết từ nấm Cordyceps militaris trồng trên đậu nành nảy mầm có khả năng ứng dụng trong điều trị cúm A. </i>

Chất này góp phần điều hịa hoạt động miễn dịch của các đại thực bào.[6]

<i>Kháng khuẩn, kháng nấm và kháng ung thư: Protein (CМP) tách chiết từ nấm có </i>

kı́ch thước 12kDa, pI 5,1 và có hoạt tính trong khoảng pH 7−9. Protein này ức chế nấm Fusarium oxysporum và gây độc đối với tế bào ung thư bàng quan (Byung-Tae et

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>al., 2009). Hơp chất Cordycepin còn cho thấy khả năng kháng vi khuẩn Clostridium. </i>

Các hợp chất dẫn xuất từ nấm được mong đợi ứng dụng trong việc điều trị các bệnh

<i>nhiễm khuẩn đường ruột (Young-Joon ̣ et al., 2000). Cordycepin ngăn sự biểu hiện </i>

của gen T2D chịu trách nhiệm điều hòa bệnh tiểu đường thông qua viêc ức chế các đáp ứng phản ứng viêm phụ thuộc NF-κB, do đó được hy vọng sẽ ứng dụng được như một chất điều hòa miễn dịch dùng trong điều trị các bệnh về miễn dịch.[6]

<i>Tan huyết khối: Enzyme tiêu sợi huyết tách chiết từ nấm Cordyceps militaris có </i>

hoạt tính gắn fibrin, và do đó xúc tiến việc phân hủy fibrin. ̣ Enzyme này có khả năng sử dụng trong điều trị tan huyết khối tương tự như các enzym fibrinolytic mạnh khác như nattokinase và enzyme chiết từ giun đất. Khi enzyme này có thể sản xuất ở quy mơ lớn sẽ là một giải pháp thay thế hữu hiệu cho các enzym fibrinolytic giá thành cao hiện đang được sử dụng cho bệnh tim lão hóa ở người.[6]

<i>Tı́nh kháng viêm: Ðể xác định tác dụng kháng viêm của nấm, dich chiết từ quả </i>

<i>thể nấm Cordyceps militaris (CМWE) được thử nghiệm về tác dụng kiểm soát </i>

lipopolysaccharide (LPS) (chịu ̣ trách nhiệm kı́ch thı́ch việc sản xuất nitric oxide), việc phóng thích yếu tố hoại tử khối u α (TNF-α) và interleukin-6 (IL-6) của tế bào RAW 264,7. Các đại thực bào được xử lý với nồng độ khác nhau của CМWE làm giảm đáng kể LPS, TNF-α và IL-6 và mức độ giảm theo nồng độ của dịch chiết. Những ̣ kết quả này cho thấy rằng CMWE có tác dụng ức chế mạnh đến việc sản xuất các chất trung gian gây viêm của tế bào.[6]

<i><b>1.6.2 Thành thành phần dinh dưỡng của nấm Cordyceps militaris: </b></i>

<i>Kết quả nghiên cứu của Hur H (2008) cho thấy trong quả thể nấm Cordyceps </i>

<i>militaris có chứa lượng acid amin tổng số cao hơn trong sinh khối nấm (69,32 mg/g </i>

trong quả thể và 14,03 mg/g trong sinh khối nấm). Khối lượng acid amin mỗi loại trong quả thể và sinh khối nấm cũng có sự chênh lệch, dao động từ 1,15-15,06 mg/g và 0,36- 2,99 mg/g. Thành phần acid amin của mỗi loại trong quả thể bao gồm: lysine (15,06 mg/g), glutamic acid (8,79 mg/g), prolin (6,68 mg/g), threonine (5,99 mg/g), arginine (5,29 mg/g), và alanine (5,18 mg/g). Số liệu phân tích của Chang và cs. (2001) cho thấy phần lớn trong sinh khối nấm chứa acid aspartic (2,66 mg/g), valine (2,21 mg/g) và tyrosine (1,57 mg/g) . [8]

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

• Acid béo:

<i>Acid béo bao gồm cacbon, hydro và oxy. Ở Cordyceps lượng acid béo no được </i>

tìm thấy là 57,84% gồm có C16:1, C17:1, C18:1, C18:2. Acid linoleic chiếm hàm lượng cao nhất 38,44%, tiếp đó là acid oleic 17,94%. Các acid béo không no chiếm 42,16% bao gồm C14, C15, C16, C17, C18, C20 và C22. Acid palmitic và acid octadecanoic chiếm hàm lượng cao nhất lần lượt là 21,86% và 15,78%. Các acid béo khơng no có chức năng giảm lipid máu và bảo vệ chống lại bệnh tim mạch, chứa một loạt các hợp chất dinh dưỡng như các acid amin thiết yếu : Vitamin E và K, các vitamin tan trong nước như B1, B2 và B12, nguyên tố đa lượng và vi lượng (K, Na, Ca, Mg, Fe, Cu, Mn, Zn, Pi, Se, Ti, Cr, Ga, V).[11]

<b>- </b> Adenosine và Cordycepin:

<i>Adenosine và Cordycepin là hai hợp chất có dược tính cao của nấm Cordyceps </i>

<i>militaris. Adenosine chiếm 0,18% trong quả thể và 0,06% trong sinh khối nấm. Ðối </i>

<i>với hợp chất Cordycepin, trong quả thể có hàm lượng cao gấp 3 lần so với sinh khối </i>

(0,97% so với 0,36%) . [10]

<b>- </b> Polysaccharide:

<i>Nấm Cordyceps được đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng trong sản xuất thực phẩm </i>

chức năng và sản xuất thuốc trong phòng và chữa bệnh. Chúng chứa rất nhiều loại đường bao gồm mono-, di- và các oligosaccharide và nhiều polysaccharides phức tạp. [11]

Các polysaccharide có khả năng chống lại hoạt động ung thư của các tế bào ung thư. Trong một số loại nấm, polysaccharide liên kết với các protein hoặc peptide tạo thành các hệ polysaccharide – protein hoặc polysaccharide – peptide cấu trúc có hoạt tính kháng u mạnh hơn. [11]

<b>1.7 Các nghiên cứu trong nước và ngoài nước </b>

<i>1.7.1 Trong nước: </i>

<i>Theo Nguyễn Thị Minh Hằng và cộng sự, (2017), “Nghiên cứu nuôi trồng nấm </i>

<i>Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) trên giá thể tổng hợp và nhộng tằm”. Tác </i>

giả đã sử dụng nhiều nguyên liệu khác nhau bổ sung vào các dạng môi trường khác nhau để khảo sát về môi trường tạo quả thể và môi trường nhân giống. Ðặc biệt là môi nhân giống lỏng gồm các tỷ lệ thành phần (20g/l glucose + 5 g/l pepton + 5 g/l cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nấm men + 0,5 g/l MgSO<sub>4</sub>. 7H<sub>2</sub>O + 0,25 g/l KH<sub>2</sub>PO<sub>4</sub>). Kết quả cho thấy hệ sợi phát triển nhanh (chỉ 5 ngày hệ sợi đã ăn kín bề mặt mơi trường).[4]

<i>1.7.2 Ngồi nước </i>

Theo Xie và cộng sự (2009b), Nghiên cứu về ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy

<i>đến sinh khối nấm và sinh tổng hợp Cordycepin nội bào của Cordyceps militaris trong </i>

môi trường tự nhiên. Kết quả cho thấy môi trường tự nhiên là hỗn hợp của 53% bột gạo lứt, 6% bia tươi, 42% nước ép đậu nành được sử dụng để lên men trong bình lắc. Nhiệt độ lên men 28℃, pH 6.2 và dung tích trung bình 57ml. [22]

<i>Theo Gao et al. (2000) cho biết nấm Cordyceps militaris yêu cầu hàm lượng nitơ </i>

tương đối thấp. Nếu hàm lượng nitơ quá nhiều trong môi trường sẽ làm chậm q trình biệt hóa để hình thành quả thể. Trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, tỷ lệ C/N vào khoảng 4/1 – 6/1 là thích hợp, giai đoạn sinh trưởng sinh thực tỷ lệ thích hợp từ 10/1 – 15/1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>PHẦN II: VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm: </b>

Ðịa điểm: Nghiên cứu được thực hiện tại: Trường Ðại học Mở Tp.HCM (cơ cở 3 Bình Dương)

Thời gian: 1/2021 – 8/2021.

<b>2.2 Vật liệu và hóa chất sử dụng trong đề tài: </b>

<i>- Giống nấm dùng phân lập: Giống nấm Cordyceps militaris được nuôi trồng tại 68 </i>

Lê Thị Trung, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương (cơ sở 3 Bình Dương Trường Ðại học Mở thành phố Hồ Chí Minh).

- Bột đậu nành. - Gạo lứt tím than.

- Khoai tây: Chọn những củ khơng nảy mầm, cịn tươi và sạch bệnh. - Nhộng khô.

<i>- Dịch truyền đạm Aminoplasmal. </i>

<b>2.3 Dụng cụ và thiết bị: </b>

- Dụng cụ: Nồi nấu, đĩa petri, đồng hồ, Erlen 250 ml, đèn cồn, giấy lọc, cán dao số 3, dao mổ số 12, khăn sạch, bật lửa, phễu lọc, đũa thủy tinh, bình định mức 1000 ml,…

- Thiết bị: Máy lắc tròn, bếp gas, nồi hấp khử trùng, máy đo pH, cân phân tích, máy chụp ảnh,…

- Hóa chất: Ðường D-glucose, Kalidyhydro phosphate (KH<sub>2</sub>PO<sub>4.</sub>3H<sub>2</sub>O), Magie sunphate (MgSO<sub>4</sub>.7H<sub>2</sub>O), cồn 96<sup>o</sup><b>, NaOH, HCl. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Nội dung nghiên cứu </b>

<i>Khảo sát sự ảnh hưởng của dịch truyền đạm Aminoplasmal đến sự tăng sinh của hệ sợi nấm Cordyceps militaris. </i>

<i>Khảo sát tối ưu hàm lượng Nitơ từ dịch truyền đạm Aminoplasmal bổ sung vào mơi trường rắn đến sự hình thành và phát triển quả thể nấm Cordyceps militaris. </i>

<i>Khảo sát sự kết hợp từ dịch truyền Aminoplasmal và bột đậu nành bổ sung vào mơi trường rắn đến sự hình thành và phát triển quả thể nấm Cordyceps militaris. </i>

<i>Khảo sát sự kết hợp từ dịch truyền Aminoplasmal và nhộng khô bổ sung vào mơi trường rắn đến sự hình thành và phát triển quả thể nấm Cordyceps militaris. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>3.2 Các phương pháp nghiên cứu thực hiện </b>

<b>Sơ đồ quy trình ni cấy:</b>

<b>GIỐNG CẤP 2 (Mơi trường lỏng) </b>

Khảo sát tối ưu hàm lượng Nitơ từ dịch

<i>Aminoplasmal bổ sung </i>

vào mơi trường rắn đến sự hình thành và phát triển quả thể nấm

<i>Cordyceps militaris.</i>

<b>HỘP </b>

<b>(Môi trường rắn) </b>

<i>Khảo sát ảnh hưởng của dịch truyền đạm Aminoplasnal đến sự tăng sinh của hệ sợi nấm Cordyceps </i>

<i><b>militaris. </b></i>

<i>Khảo sát sự kết hợp từ </i>

<i>Aminoplasmal và nhộng khô bổ sung vào môi trường rắn đến sự hình thành và phát triển quả thể </i>

<i>militaris. </i>

<i>Khảo sát sự kết hợp </i>

<i>từ dịch truyền Aminoplasmal và bột đậu nành bổ sung vào môi trường rắn đến sự hình thành và phát triển quả thể nấm Cordyceps militaris. </i>

<b>TN1 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>3.2.1 Phương pháp chuẩn bị môi trường nuôi cấy </i>

Мôi trường thạch dinh dưỡng PDA (Potato D-glucose Agar)

<b>Thành phần: Khoai tây(*) </b>

D – glucose Agar

Nước cất vừa đủ: 1000 (ml) pH: 6.0 - 6.5

Мôi trường giống lỏng: Thành phần:

Khoai tây(*) D-glucose Cao nấm men KH<sub>2</sub>PO<sub>4</sub>

MgSO<sub>4</sub>.7H<sub>2</sub>O Vitamin B1

Nguồn bổ sung Nitơ

(Pepton, bột đậu nành, dịch truyền đạm) Nước cất vừa đủ: 1000 (ml)

pH: 6.0 - 6.5 Мôi trường giá thể:

Thành phần:

Gạo lứt Khoai tây(*) D-glucose Saccarozo KH<sub>2</sub>PO<sub>4</sub>MgSO<sub>4</sub>.7H<sub>2</sub>O Vitamin B1

Bột đậu nành: Khảo sát

<i><b>Dịch truyền đạm Aminoplasmal: Khảo sát </b></i>

Khảo sát

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Nước cất vừa đủ: 1000 (ml) pH: 6.0 - 6.5

(*)Khoai tây: Chọn những củ không nảy mầm, rửa sạch, gọt vỏ, dùng dao cắt nhỏ, cho vào nồi, bổ sung 1000 ml nước cất, đun sôi từ 15 – 20 phút, lọc thu dịch chiết, bổ sung các chất dinh dưỡng rồi định mức lên 1000 ml. Ðối với môi trường bổ sung khoáng cần chỉnh pH về 6.0 – 6.5 bằng dd NaOH 0.05N. Môi trường được hấp khử trùng ở 121<sup>o</sup>C, 1atm trong 30 phút. Kiểm nhiễm sau 24h và tiến hành cấy

<i>3.2.2 Phương pháp Sorensen </i>

Cho vào bình nón 20ml dung dịch chứa axit amin và 0,5ml dung dịch phenolphtalein 1%. Ðể trung hòa dung dịch axit amin, cho từng giọt NaOH 0,1N đến khi xuất hiện màu vàng nhạt. Cho thêm 20ml dung dịch fomanđehit 30% đã trung hịa và lắc đều bình nón. Sau 5 phút dung dịch mất màu. Chuẩn độ bằng NaOH 0,1N đến khi xuất hiện màu vàng nhạt trở lại (pH = 9,0). Thí nghiệm kiểm tra cũng được tiến hành tương tự với các hoá chất trên nhưng thay dung dịch chứa axit amin bằng nước cất cùng thể tích.

<b>Xác định hàm lượng (mg) acid amin trong mẫu </b>

1 ml dung dịch NaOH 0,1N tương đương l, 4 mg nitơ. Số mg nitơ amin của dung dịch nghiên cứu được tính theo cơng thức:

mgN = (A - B) x 1, 4

Trong đó: A – Số ml NaOH 0, 1N dùng để chuẩn độ bình thí nghiệm B – Số ml NaOH 0, 1N dùng để chuẩn độ bình kiểm tra

<i>3.2.3 Phương pháp thu chỉ tiêu trọng lượng quả thể nấm cordyceps militaris </i>

Cân trọng lượng tươi trong từng hộp: Cân khối lượng đĩa nhựa М1, cắt quả thể nấm sát đế rồi bỏ lên đĩa nhựa đem đi cân М2.

М0: Khối lượng tươi М1: Khối lượng đĩa nhựa

М2: Khối lượng cả nấm lẫn đĩa

M0=M2- M1

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Cân trọng lượng khô trong từng hộp: Lấy khối lượng tươi М0 của từng hộp mang đi sấy ở 40<sup>o</sup>C trong 24h đến 2 lần cân liên tiếp có khối lượng khơng đổi.

<i>3.2.4 Phương pháp đo năng suất sinh học BE% </i>

Năng suất sinh học BE tính theo phương pháp BE=<sup> ố ượ ả ể ươ </sup>

<small> ố ượ ơ ấ </small> ∗ 100

<i>3.2.5 Phương pháp cân sinh khối: </i>

Sử dụng phương pháp cân sinh khối, được thực hiện như sau: Cắt những miếng giấy lọc có kích thước bằng nhau, ghi số theo từng nghiệm thức và theo mỗi lần lặp lại, cho sấy cùng một lúc với nhiệt độ là 100<sup>o</sup>C, cứ 15p đem ra cân một lần, sấy tới khi 2 lần cân liên tiếp có khối lượng khơng thay đổi thì dừng lại.

Hút lượng dung dịch mơi trường (lắc đều) cần khảo sát với thể tích bằng nhau từ các nghiệm thức trong thí nghiệm lọc qua giấy lọc trên phễu, sau khi lọc xong hết tất cả, đem sấy cùng một lúc với nhiệt độ 100<sup>o</sup>C, cứ sau 15p đem cân một lần, sấy tới khi 2 lần cân liên tiếp có khối lượng khơng thay đổi thì dừng lại, lúc này khối lượng sinh khối đã đạt được khối lượng không đổi.

Dùng cân phân tích 4 số để cho kết quả chính xác, cân lần lượt từng mẫu giấy chứa sinh khối đã sấy khô và ghi lại kết quả.

Sau khi thu được kết quả hồn chỉnh ta dùng cơng thức này để tính được khối lượng sinh khối cần khảo sát:

Khối lượng sinh khối của sợi tơ nấm ( Gram) = M2 – M1

Trong đó:

M1: khối lượng giấy ban đầu sau khi sấy ( Gram).

M2: Khối lượng giấy chứa sinh khối sau khi sấy ( Gram). 3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu

Kết quả được xử lý thống kê trên phần mềm Stagraphis plus 3.0 và Excel.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>3.3.3 Chỉ tiêu đánh giá thí nghiệm 1 </i>

Thời gian 5 ngày sau khi cấy đem lọc dung dịch cân sinh khối nấm tươi và khô

<b>KÝ HIỆU NGHIỆM THỨC <sup>SINH KHỐI </sup>TƯƠI (G) </b>

<b>SINH KHỐI KHƠ (G) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>3.3.4 Thí nghiệm 2: khảo sát tối ưu hàm lượng Nitơ từ dịch truyền đạm </b></i>

<i>Aminoplasmal bổ sung vào môi trường rắn đến sự hình thành và phát triển quả thể nấm Cordyceps militaris. </i>

<i><b>Mục đích: Xác định hàm lượng tối ưu của dịch truyền đạm Aminoplasmal bổ </b></i>

<i>sung vào giá thể nuôi nấm Cordyceps militaris để phát triển tốt nhất. </i>

<i>3.3.6 Chỉ tiêu đánh giá thí nghiệm 2 </i>

- Trọng lượng tươi (gram), Trọng lượng khô (gram), năng suất sinh học BE

<b>KÝ HIỆU NGHIỆM THỨC </b>

<b>KHỐI LƯỢNG TƯƠI (G) </b>

<b>KHỐI LƯỢNG KHÔ (G) </b>

</div>

×