Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

khảo sát ảnh hưởng của chất điều hoà tăng trưởng thực vật đến khả năng ra rễ bất định in vitro cây sâm bố chính abelmoschus sagittifolius kurz merr

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 60 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH--- ∞0∞--- </b>

<b>NGUYỄN ĐĂNG QUỐC ANH </b>

<b>KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ĐIỀU HOÀ TĂNG TRƯỞNG THỰC VẬT ĐẾN KHẢ NĂNG </b>

<i><b>RA RỄ BẤT ĐỊNH IN VITRO CÂY SÂM BỐ CHÍNH </b></i>

<i><b> ABELMOSCHUS SAGITTIFOLIUS (KURZ) MERR. </b></i>

<b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH CƠNG NGHỆ SINH HỌC </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --- ∞0∞--- </b>

<b>NGUYỄN ĐĂNG QUỐC ANH </b>

<b>KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ĐIỀU HOÀ TĂNG TRƯỞNG THỰC VẬT ĐẾN KHẢ NĂNG </b>

<i><b>RA RỄ BẤT ĐỊNH IN VITRO CÂY SÂM BỐ CHÍNH ABELMOSCHUS SAGITTIFOLIUS (KURZ) MERR. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b> </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC </b>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc </b>

<b> </b>

<b>GIẤY XÁC NHẬN </b>

Tôi tên là : Nguyễn Đăng Quốc Anh

Ngày sinh: 07/07/2000 Nơi sinh: Quảng Trị Chuyên ngành: Công nghệ sinh học Nông nghiệp – Môi trường Mã học viên : 1853010004

Tơi đồng ý cung cấp tồn văn thơng tin khóa luận tốt nghiệp hợp lệ về bản quyền cho Thư viện trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh sẽ kết nối tồn văn thơng tin khóa luận tốt nghiệp vào hệ thống thông tin khoa học của Sở Khoa học và Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Ý KIẾN CHO PHÉP BẢO VỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Trần Đông Phương </b>

<b>Học viên thực hiện: Nguyễn Đăng Quốc Anh Lớp: DH18NN01 Ngày sinh: 07/07/2000 Nơi sinh: Quảng Trị </b>

<b>Tên đề tài: Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hoà tăng trưởng thực vật đến khả năng ra </b>

<i><b>rễ bất định in vitro cây sâm bố chính Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr. </b></i>

<b>Ý kiến của giáo viên hướng dẫn về việc cho phép học viên được bảo vệ khóa luận trước </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất cho Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Công Nghệ Sinh Học, trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện học tập và rèn luyện tốt nhất kể

<b>cả trong hoàn cảnh đại dịch Covid – 19 xảy ra khắp nơi. </b>

Người thứ hai mà em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất là cô Nguyễn Trần Đông Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn, dạy bảo và truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Đồng thời, em cũng chân thành cảm ơn các bạn thành viên trong phịng thí nghiệm Cơng nghệ tế bào thực vật đã giúp đỡ, hỗ trợ cũng như chia sẻ những khó khăn trong q trình học tập cũng như thực hiện đề tài này.

Và lời cuối cùng, con xin tỏ lịng biết ơn đến gia đình. Cảm ơn những tình cảm, những quan tâm lo lắng và những lời động viên giúp con có thêm động lực và tự tin bước tiếp trên con đường học vấn và đường đời.

Xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2022

<b>Người thực hiện </b>

<b> Nguyễn Đăng Quốc Anh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 3

<i>1.1 Tổng về quan chi Abelmoschus ... 3</i>

1.2 Tổng quan về sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.) ... 5

1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ... 5

1.2.2 Tình hình nghiên cứu sâm bố chính ở Việt Nam ... 7

1.3 Tổng quan về chất điều hoà tăng trưởng thực vật auxin và than hoạt tính 111.3.1 Tổng quan về chất điều hoà tăng trưởng thực vật Auxin ... 11

1.3.2 Tổng quan về than hoạt tính ... 13

CHƯƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 15

2.1 Vật liệu ... 15

2.1.1 Địa điểm và thời gian thực hiện ... 15

2.1.2 Đối tượng nghiên cứu... 15

2.1.3 Thiết bị, dụng cụ ... 15

2.1.4 Điều kiện nuôi cấy ... 15

2.1.5 Môi trường nuôi cấy ... 15

2.1.6 Hoá chất ... 15

2.2 Phương pháp nghiên cứu ... 16

2.2.1 Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hoà tăng trưởng thực vật NAA đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính ... 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hoà tăng trưởng thực vật IAA đến khả

năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính ... 17

2.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính ... 18

2.2.4 Phương pháp thu thập, tổng kết tài liệu ... 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

MS Murashige & Skoog NAA α - Naphthaleneacetic acid AC Activated charcoal

IAA Indole-3-acetic acid

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2 - 1: Các nghiệm thức trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của chất tăng trưởng thực vật NAA đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính 16Bảng 2 - 2: Các nghiệm thức trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của chất tăng trưởng thực vật IAA đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính . 17Bảng 2 - 3: Các nghiệm thức trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính ... 18Bảng 3 - 1: Kết quả ảnh hưởng của chất tăng trưởng thực vật NAA đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính đối với đoạn thân ... 20Bảng 3 - 2: Kết quả ảnh hưởng của chất tăng trưởng thực vật NAA đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính đối với lá ... 22Bảng 3 - 3: Kết quả ảnh hưởng của chất tăng trưởng thực vật IAA đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính đối với đoạn thân ... 24Bảng 3 - 4: Kết quả ảnh hưởng của chất tăng trưởng thực vật IAA đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính đối với lá ... 26Bảng 3 - 5: Kết quả ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính đối với đoạn thân ... 27Bảng 3 - 6: : Kết quả ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính đối với lá ... 30

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>

Hình 1 - 1: Cấu trúc của các hợp chất sesquiterpenoid ... 7Hình 1 - 2: Cây sâm bố chính... 8Hình 1 - 3: Cấu trúc của một số Auxin phổ biến ... 13

<i>Hình 3 - 1: Đoạn thân sâm bố chính được ni cấy in vitro trong mơi trường </i>

MS có bổ sung NAA sau 60 ngày. ... 21

<i>Hình 3 - 2: Lá sâm bố chính được ni cấy in vitro trong mơi trường MS có bổ </i>

sung NAA sau 60 ngày. ... 23

<i>Hình 3 - 3: Đoạn thân sâm bố chính được ni cấy in vitro trong mơi trường </i>

MS có bổ sung IAA sau 60 ngày. ... 25

<i>Hình 3 - 4: Lá sâm bố chính được ni cấy in vitro trong mơi trường MS có bổ </i>

sung IAA sau 60 ngày. ... 26

<i>Hình 3 - 5: Đoạn thân sâm bố chính được ni cấy in vitro trong mơi trường </i>

MS có bổ sung than hoạt tính sau 60 ngày. ... 29

<i>Hình 3 - 6: Lá sâm bố chính được ni cấy in vitro trong mơi trường MS có bổ </i>

sung than hoạt tính sau 60 ngày. ... 31

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa thay đổi quanh năm, có thể thấy hệ thực vật ở nước ta vô cùng phong phú, đa dạng và đặc sắc. Cây cỏ ở nước ta không chỉ được dùng làm thực phẩm cho con người mà còn là kho dược liệu quý, tạo nên nguồn dược liệu rất đa dạng và hữu ích. Những loại thảo dược này vốn được sử dụng trong Đông y từ xa xưa, ngày nay vẫn được tin dùng do nguồn gốc tự nhiên và có lợi cho sức khỏe. Hiện nay, trên toàn thế giới và ở Việt Nam, xu hướng nghiên cứu nhiều loài thực vật và sử dụng các sản phẩm tự nhiên đang ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc nghiên cứu để phát triển thuốc và các sản phẩm thuốc từ thực vật đang là một trong những xu hướng được quan tâm hiện nay.

<i>Sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.) thuộc chi Abelmoschus, </i>

họ Bơng (Malvaceae). Rễ lồi cây này trong y học cổ truyền được sử dụng như một vị thuốc bổ cho cơ thể, dùng khi cơ thể suy nhược, kém ăn, kém ngủ, thần kinh suy nhược,… Ở Trung Quốc, người ta xem rễ, lá như có tác dụng tư âm thanh nhiệt, bài nung bạt độc, rễ và lá dùng chữa lao phổi, ho do phổi khơ, sản hậu tiện bí, thần kinh suy nhược, mụn nhọt sưng lở. Ở Việt Nam, sâm bố chính được sử dụng như một loài dược liệu quý, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ để chứng minh những cơng dụng của lồi cây này. Gần đây, các nhà khoa học đã tìm được các hoạt chất có hoạt tính sinh học trong sâm bố chính. Các nghiên cứu của De-Li Chen (2016) tìm thấy trong thân củ của sâm bố chính chứa một hợp chất mới là sesquiterpenoid quinone - Acyl hibiscone B, hợp chất này gây độc tế bào đáng kể giúp chống lại các dòng tế bào ung thư ở người là Hela và HepG-2.

Hiện nay, với lợi ích kinh kế và tiềm năng dược liệu to lớn thì nhu cầu khai thác sâm bố chính ngày càng tăng. Từ trước đến nay, đa phần các cây dược liệu được khai thác chủ yếu từ thiên nhiên, tuy nhiên do việc khai thác quá mức làm cho sản lượng các cây dược liệu ngoài tự nhiên giảm dần. Thêm vào đó, diện tích đất rừng và đất nơng nghiệp canh tác cũng giảm theo do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất càng làm cho nguồn dược liệu bị thiếu hụt, trong đó có sâm bố chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Thấy rõ những khó khăn và hạn chế về sản lượng của sâm bố chính ở Việt Nam cũng như là tiềm năng to lớn về tính dược liệu mà sâm bố chính mang lại nên chúng

<b>tôi đã chọn đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hoà tăng trưởng thực vật </b>

<i><b>đến khả năng ra rễ bất định in vitro cây sâm bố chính Abelmoschus sagittifolius </b></i>

<b>(Kurz) Merr.” với mục tiêu tìm được mơi trường thích hợp giúp cây sâm ra rễ dài </b>

nhất và nhiều nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>1.1 Tổng về quan chi Abelmoschus </b></i>

<i>Từ Abelmoschus có nguồn gốc từ tiếng Ả-rập “abul-l-musk”, có nghĩa là “nguồn gốc của xạ hương” đại diện cho hạt giống của chi. Chi Abelmoschus là chi thực vật </i>

rất phổ biến và quan trọng do tiềm năng nơng nghiệp. Các lồi thực vật thuộc chi

<i>Abelmoschus được trồng nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia có khí hậu </i>

<i>nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ban đầu, Abelmoschus được đa số các nhà thực vật học vào thế kỷ 18 và 19 xếp vào chi Hibiscus, mãi đến năm 1924, một nhà khoa học tên là Hochreutiner đã dựa trên đặc điểm của đài hoa để tách Abelmoschus và Hibiscus </i>

thành 2 chi riêng biệt. Điều này sau đó đã được chấp nhận trong cách sách phân loại thực vật. (Patil, et al., 2015)

<i>Theo “The plant list” (2022), cho thấy chi Vông vang (Abelmoschus) thuộc họ </i>

Bông (Malvaceae) có khoảng 105 lồi khác nhau. Trong đó, có 10 loài được định

<i>danh tên khoa học là các lồi Vơng nem (Abelmoschus angulosus Wall. ex Wight & Arn.), Abelmoschus crinitus Wall.), (Abelmoschus ficulneus (L.) Wight & Arn.), </i>

<i>(Abelmoschus hostilis (Wall. Ex Mast.) M.S.Khan & M.S.Hussain), (Abelmoschus magnificus Wall.), (Abelmoschus manihot (L.) Medik.), (Abelmoschus moschatus </i>

<i>Medik.), (Abelmoschus muliensis K.M.Feng), Đậu bắp (Abelmoschus esculentus (L.) Moench), sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.) </i>

<i>Các lồi thuộc chi Abelmoschus hiện nay cịn chưa được nghiên cứu nhiều, hầu </i>

hết mới chỉ sử dụng như những dược liệu cổ truyền. Một số lồi cịn được sử dụng làm thức ăn từ những bộ phận như thân, lá, quả. Các nghiên cứu chuyên sâu về các

<i>lồi này cho thấy chi Abelmoschus có chứa các hoạt chất tiềm năng để nghiên cứu tác </i>

dụng sinh học, góp phần phát triển trong tương lai.

<i>Lồi Abelmoschus esculentus (L.) Moench được các nhà khoa học nghiên cứu </i>

cho thấy rằng chứa nhiều chất dinh dưỡng khác nhau và các chất hóa thực vật quan trọng, có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm và điều hịa miễn dịch, kháng khuẩn, chống ung thư, điều trị tiểu đường, bảo vệ cơ quan và các hoạt động thần kinh (Wahyuningsih, et al., 2020). Hơn nữa, lồi này cịn có tác dụng hạ lipid máu, ức chế trypsin, tạo huyết khối, chống kết dính và chống mệt mỏi. Theo nghiên cứu của từ Trung Quốc (Yan, et al., 2020), một polysaccharide từ loài cây này được nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

cho thấy có tác dụng chống trầm cảm, chống viêm và tái cân bằng hệ sinh thái đường ruột trên mơ hình chuột. Một nghiên cứu khác xác định tác dụng của chiết xuất

<i>methanol vỏ đậu bắp (Abelmoschus esculentus L.) trên chuột bị ngộ độc gan do natri </i>

nitrit gây ra. Các hàm lượng flavonoid và tổng lượng phenolic, sinh hóa huyết thanh và mơ học gan đã được kiểm tra. Kết quả cho thấy chiết suất từ vỏ đậu bắp có tiềm năng như một chất bảo vệ gan tự nhiên chống lại sự tiếp xúc với natri nitrit. Một tác dụng khác của loài này được cho là tác dụng chống khối u của một lectin mới được

<i>phát hiện, được phân lập từ đậu bắp, Abelmoschus esculentus (AEL), đã được nghiên </i>

cứu trên tế bào ung thư vú ở người (MCF7) và tế bào nguyên bào sợi ở da 1059 sk). AEL gây ra sự ức chế tăng trưởng tế bào đáng kể (63%) trong các tế bào MCF7 (Monte, et al., 2014).

<i>(CCD-Loài Abelmoschus manihot (Linnaeus) Medicus là một loài cây thuốc cổ truyền </i>

đã được dùng nhiều ở Trung Quốc. Loài này đã được đưa vào sử dụng như một phương pháp y học cổ truyền để điều trị bệnh thận mạn tính ở Trung Quốc với thành phần có tác dụng chính là flavonoid (Chen, et al., 2016). Theo các nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc loài này rất hiệu quả và là chiến lược điều trị đầu tay cho bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 (Chen, et al., 2015).

<i>Một nghiên cứu trên lá và hạt của lồi Abelmoschus moschatus Medik. cho thấy </i>

có hoạt tính chống oxy hóa đáng kể và đóng vai trị như chất chống gốc tự do, có thể là chất chống oxy hóa chính. Chiết xuất từ lá và hạt bằng cồn hydroalcoholic cũng nhận thấy có khả năng chống tăng sinh hai dòng tế bào ung thư ở người là ung thư biểu mô tuyến trực tràng (COLO-205) và u nguyên bào võng mạc (Y79) (Gul, et al.,

<i>2011). Nghiên cứu trên chuột cho rằng chiết xuất từ hạt của loài A. moschatus làm </i>

cải thiện đáng kể mức lọc cầu thận và bài tiết protein qua nước tiểu ở những con chuột gây sỏi thận. Các chất này cũng làm giảm đáng kể sự lắng đọng của vi khuẩn xung quanh đĩa cấy ghép. Các nghiên cứu khác làm rõ khả năng cải thiện độ nhạy insulin ở những con chuột được gây bệnh đái tháo đường đã chỉ ra rằng loài này được đề xuất như một liệu pháp bổ trợ tiềm năng hữu ích cho những bệnh nhân đái tháo đường type 2.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.2 Tổng quan về sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.) </b>

<i>1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.2.1.1 Khu vực phân bố </i>

<i>Theo “Plants of the World Online” (2022), trên thế giới, loài Abelmoschus </i>

<i>sagittifolius (Kurz) Merr. phân bố ở khu vực châu Á và Đông Nam Á, cụ thể phân bố </i>

ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam, Hải Nam), Campuchia, Ấn Độ, Lào, Malaysia, Myanmar (Burma), Thái Lan, Việt Nam và miền bắc Australia, Thái Bình Dương.

Cây tập trung phân bố vào khoảng độ cao: Từ mực nước biển lên độ cao khoảng 450m. Có thể bắt gặp sâm bố chính ở rừng, đồi, bãi cỏ dốc, vùng đất hoang. Ngồi ra cịn phân bố trong các khu vườn, rừng trồng, cánh đồng lúa, và cịn có dọc đường và trên các bìa rừng (Hồng Tất Thành, 2016).

<i>(Wight & Arn.) Hochr., Abelmoschus rhodopetalus F. Muell., Abelmoschus </i>

<i>rugosus Wall. ex Wight & Arn., Abelmoschus sharpei Copeland ex Merr., Abelmoschus todayensis Elmer, Abelmoschus vanoverberghii Merr.), các loài Râm </i>

<i>bụt (Hibiscus abelmoschus var. Rugosus (Wight & Arn.) Hochr., Hibiscus bellicosus H. Lév., Hibiscus bodinieri var. Brevicalyculata H. Lév., Hibiscus brevicapsulatus Hochr., Hibiscus esquirolii H. Lév., Hibiscus longifolius var. tuberosus Span., </i>

<i>Hibiscus rhodopetalus (F. Muell.) Benth., Hibiscus rugosus (Wall. ex Wight & Arn.) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Steud., Hibiscus sagittifolius Kurz, Hibiscus sagittifolius var. Septentrionalis Gagnep., Hibiscus sharpei (Copel. ex Merr.) Hochr., Hibiscus subnudus Craib, </i>

<i>Hibiscus todayensis (Elmer) Hochr., Abelmoschus moschatus subsp. Tuberosus </i>

(Span.) Borss. Waalk. (Ambiguous) )

<i>1.2.1.3 Thành phần hoá học và dược lý </i>

Theo nghiên cứu của Nan Zhi Qi (2011), hàm lượng nước trong thân rễ của cây sâm bố chính là 14,97% ± 0,37%, Hàm lượng protein thô trong thân rễ của đậu bắp là 9,22% ± 0,09%, hàm lượng protein hòa tan là 2,04% ± 0,05%. Tổng hàm lượng amino acid của các mẫu thủy phân là 6,18% (bao gồm cả tryptophan), và tổng hàm lượng amino acid của các mẫu tự do là 1,45% (chứa tryptophan), trong đó hàm lượng acid aspartic (Asp) là cao nhất; hàm lượng amino acid thiết yếu chiếm 28,93% tổng số amino acid và hàm lượng amino acid bán thiết yếu chiếm 13,45% tổng hàm lượng amino acid. Hàm lượng chất béo thơ của thân rễ sâm bố chính là 17,57% ± 0,11%, hàm lượng acid béo no chiếm 33,16% tổng hàm lượng acid béo, trong đó hàm lượng acid palmitic là 27,20%, hàm lượng acid stearic là 5,96%; không no. Hàm lượng acid béo chiếm 42,24% tổng lượng acid béo, trong đó dầu hàm lượng acid 8,46%, acid linoleic 28,85%, acid linolenic 4,93%; acid béo chưa rõ chiếm 24,59%. của tổng hàm lượng acid béo. Hàm lượng đường tổng số trong thân rễ đậu bắp là 55,75% ± 0,80%, hàm lượng đường hòa tan 4,41% ± 0,23%, hàm lượng đường khử 2,08% ± 0,06%, hàm lượng xenluloza 4,35% ± 0,19%, hàm lượng đường tổng số cao hơn đậu tương, thấp hơn gạo và bột, tương tự như một số cây họ đậu, chẳng hạn như đậu xanh và đậu Hà Lan. Hàm lượng các nguyên tố như Ca, Fe, Zn, Mn, Cu, K và Mg trong thân rễ của sâm bố chính là 399,60 ± 25,55 mg/100g, 12,32 ± 1,28 mg/100g và 5,35 ± 0,07 mg/100g tương ứng., 1,40 ± 0.06 mg/100g, 1,15 ± 0,05 mg/100g, 341,43 ± 6,61 mg/100g, 129,78 ± 1,10 mg/100g.

Gần đây, vào năm 2015, các nghiên cứu của De – Li Chen (Chen, et al., 2019) đã chỉ ra rằng trong thân củ của sâm bố chính có một hợp chất sesquiterpenoid

<i>quinone mới - Acyl hibiscone B, hợp chất này gây độc tế bào đáng kể giúp chống lại </i>

các dòng tế bào ung thư ở người Hela và HepG-2.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Hình 1 - 1: Cấu trúc của các hợp chất sesquiterpenoid

<i>1.2.2 Tình hình nghiên cứu sâm bố chính ở Việt Nam 1.2.2.1 Nguồn gốc và phân loại </i>

Hiện tại cây sâm bố chính có nhiều tên gọi khác nhau về tiếng phổ thông và cả danh pháp khoa học. Tên gọi sâm bố chính thường được sử dụng cho xuất xứ ở Quảng Bình, từ “bố chính” có nguồn gốc từ địa danh Bố Chính (布政), trước là một châu của Chiêm Thành, năm 1069 sau trận chiến với Đại Việt, vua Chăm là Chế Củ bị Lý Thánh Tông bắt đem về Thăng Long. Để được tha về nước, vua Chế Củ đã dâng 3 châu phía bắc Chăm Pa cho Đại Việt mà Bố Chính là một trong 3 châu đó. Bố Chính bao gồm các huyện Quảng Trạch, Tuyên Hóa, Bố Trạch, Minh Hóa thuộc tỉnh Quảng Bình ngày nay. Ngồi ra, cây cịn có nhiều tên gọi khác là: “Bụp sâm” một loại bụp tốt như sâm, “Sâm thổ hào” cây thấy mọc ở núi Thổ Hào, Nghệ An, “Sâm báo” mọc ở núi Báo Thanh Hóa hay “Sâm Phú Yên” mọc ở Phú Yên. Các tên gọi này đều có ý nghĩa chỉ lồi hoặc giống có giá trị dược liệu dùng làm sâm đặc trưng cho từng vùng địa lý phân bố. Các nhà khoa học cũng có những cách phân loại danh pháp khoa học

<i>khác nhau về các loài trong chi Ablemochus này ở Việt Nam (Bùi Ngọc Sơn, 2015). Theo Phạm Hồng Hộ (1999), cho thấy chi Abelmoschus có 5 lồi, đó là Bụp tóc (Abelmoschus crinitus Wall.), Đậu bắp (Abelmoschus esculentus Moench.), Bụp vang (Abelmoschus moschatus), Bụp mì (Abelmoschus manihot Medik.) và Sâm phú yên/Bố chính sâm/Bụp nhân sâm (Abelmochus moschatus ssp. tuberosus Borss). </i>

Theo Phan Văn Đệ, mặc dù có những khác biệt về hình thái ngồi nhưng các

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>cây sâm bố chính ở các địa phương trong nước ta chỉ có một lồi (Abelmoschus </i>

<i>sagittifolius (Kurz), Merr.), có thành phần hóa học rễ củ tương đồng và đáp ứng các </i>

chỉ tiêu trong dược điển Việt Nam V. Vì thế, tác giả đề nghị cần phân loại và định danh và mở rộng đặc điểm phân loại màu sắc của hoa: Hoa đỏ, hoa hồng và vàng.

Sâm bố chính thuộc vị trí phân loại sau: Giới: Thực vật ( Plantae ) Ngành: Ngọc lan ( Trachyopheta ) Lớp: Hai lá mầm ( Magnoliophyta ) Bộ: Bông ( Malvales )

Họ: Cẩm quỳ ( Malvaceale ) Chi: Vông vang ( Abelmoschus )

<i>Loài: Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr. </i>

Tên: Sâm bố chính

<i>1.2.2.2 Đặc điểm hình thái </i>

Theo sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi thì sâm bố chính là cây thân thảo, sống dại, mọc đứng, yếu ớt, có khi dựa vào các cây khác xung quanh, cao khoảng 1 m hoặc hơn. Rễ mầm, có màu trắng nhạt hay vàng nhạt, đường kính 1,5 – 2 cm, nhiều rễ có hình người, trơng rất giống nhân sâm. Lá ở phía gốc cây hình trái xoan, phần cuối phiến lá hình tim hay hình mũi tên, đầu phiến lá khơng nhọn. Các lá ở phía ngọn càng lên trên càng hẹp. Phiến lá chia 5 thùy theo các hình khác

Hình 1 - 2: Cây sâm bố chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nhau. Hoa màu hồng hay đỏ, hơi vàng, mọc đơn độc ở kẽ lá, đường kính tới 8 cm. Cuống hoa dài 5 – 8 cm, có lơng cứng. Quả hình trứng nhọn, mặt ngồi có lơng, khi chín quả nứt thành 5 mảnh vỏ. Hạt hình thận, màu nâu.

<i>1.2.2.3 Đặc điểm sinh thái </i>

Cây có thể lụi vào mùa đông. Đến mùa xuân hoặc đầu mùa mưa, từ gốc mọc lên 1 - 2 chồi và sinh trưởng rất nhanh. Sâm bố chính mọc rải rác trong rừng thưa, ven rừng.

Sâm bố chính ra hoa quả hàng năm, mùa hoa quả tập trung từ tháng 6 - 8, hoa nở từ tháng 3 - 7. Có thể trồng Bố chính sâm bằng hạt, sau 2 - 3 năm thu hoạch. Ngồi ra có thể trồng sâm bố chính bằng đầu củ (sau khi thu hoạch rễ củ, bỏ thân, cắt lấy phần đầu củ làm giống (Lê Thị Diên, 2006).

Nơi sống và sinh thái: Cây sâm bố chính ưa sáng và ưa ẩm, thích nghi được với nhiều loại đất như đất mùn dưới chân núi, đất mùn, đất pha cát, đất phù sa ven sông...

<i>sinh trưởng và phát triển mạnh trong mùa mưa ẩm (Bích và cs., 2006). </i>

<i>1.2.2.4 Những tác dụng về dược lý và công dụng </i>

Trong Dược điển Việt Nam V (Bộ Y Tế, 2017) có nêu một số tiêu chí về củ sâm bố chính như sau: độ ẩm < 13%, tro toàn phần < 12%, tro không tan trong acid hydroclorid < 7%, tạp chất <1% và dược liệu phải chứa không ít hơn 25% chất chiết được bằng ethanol 25% (TT) tính theo dược liệu khơ kiệt.

Từ lâu người dân Việt Nam nói chung và người dân Phú Yên nói riêng đã được sử dụng củ sâm bố chính phối hợp với các vị thuốc khác để chữa các chứng ho, sốt nóng, cơ thể suy nhược…

Trước đây, Hải Thượng Lãn Ơng dùng rễ sâm bố chính phối hợp với các vị

<i>thuốc khác để chữa ho, sốt nóng, gầy mòn. Trong cuốn sách “Từ điển cây thuốc Việt </i>

<i>Nam”, tác giả Võ Văn Chi đã cho rằng sâm bố chính mới thấy dùng trong phạm vi </i>

đơng y. Theo đó, đơng y coi sâm bố chính có thể dùng thay thế nhân sâm trong các bệnh bổ mát, nhuận phế, dưỡng tâm, sinh tân dịch, sao với gạo thì tính ấm bổ tỳ vị, giúp tiêu hố, tăng thêm sức dẻo dai. Ngày nay, nhiều người dùng sâm bố chính làm thuốc bổ, thơng tiểu tiện, điều kinh, chữa được bệnh sốt, bệnh phổi và bạch đới. Những bệnh ngồi da thì lấy lá và hoa xát chữa ghẻ ngứa. Người ta còn gọi sâm bố

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chính là nhân sâm của người nghèo vì có mọi cơng dụng của nhân sâm lại rẻ tiền hơn.

<i>Phan Văn Đệ và cs (2001) đã khảo sát thành phần hóa học các mẫu sâm bố chính </i>

mọc hoang ở các tỉnh Bình Phước, Thanh Hóa, Phú n, Bình Thuận và cây trồng ở Hồ Chí Minh cho thấy: Rễ củ của các mẫu nghiên cứu đều có chứa Saponin triterpen, coumarin, chất nhầy, acid béo, đường khử, polyphenol và các nguyên tố đa vi lượng... Sự hiện diện của các Saponin triterpen, được xem là nhóm hợp chất có tác dụng quyết định những tác dụng dược lý điển hình của các cây họ Nhân sâm (Araliaceae), trong đó có tác dụng tăng lực, chống yếu sức.

Theo từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2012) bộ phận sử dụng của cây sâm bố chính chủ yếu là tồn bộ phần rễ củ. Rễ củ thu hoạch sơ chế, phơi hoặc sấy khơ kết hợp với ý dĩ sao, hồi sơn, dương quy kết hợp mật ong hay mật nha dùng bổ khí huyết. Ngồi ra, sâm bố chính nấu thành cao, hòa với sữa người hay cao ban long dùng tốt cho người suy nhược gầy yếu, khô khát, táo bón, đái són. Rễ bố chính sâm giã nhỏ và nấu với gạo nếp ăn chữa bệnh bạch đới.

Theo Đào Thị Vui (2007), nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất từ rễ củ cây sâm bố chính cho thấy rằng từ phân đoạn chloroform của dịch chiết methanol của rễ sâm bố chính phân lập được 5 chất và bằng các phương pháp phân trên trên phổ có so sánh đối chiếu với tài liệu tham khảo và lần đầu tiên ghi nhận 5 chất trong rễ cũ cây sâm bố chính, đó là: ventricosin A (4(15), 7(11) –eudesmadien – 8 – on), 4 (15) – eudesmen -11 – ol, tagitinin A, β-sitosterol (stigmast – 5 – en - 3β – ol) và β – sitosterol - 3 – O – glucopyranosid. Đồng thời những nghiên cứu của Đào Thị Vui về tác dụng ức chế loét và hồi phục loét dạ dày của dịch chiết nước rễ cây sâm bố chính cho thấy dịch chiết nước sâm bố chính liều 10g/kg dùng trước khi loét dạ dày bằng uống indomethacin 30mg/kg thể trọng, làm giảm 73,6% chỉ số so với đối chứng. Ở thời điểm 24 giờ sau khi điều trị, dịch chiết nước sâm bố chính 10g/kg làm giảm chỉ số loét giảm 26,9% so với lô chứng cùng thời điểm, giảm 43,9% so với trước khi dùng thuốc điều trị. 48 giờ sau khi điều trị, chỉ số loét tương ứng giảm 74,3% và 85,7% và làm hồi phục hoàn toàn các vết loét sau 72 giờ dùng thuốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>1.3 Tổng quan về chất điều hoà tăng trưởng thực vật auxin và than hoạt tính </b>

<i>1.3.1 Tổng quan về chất điều hồ tăng trưởng thực vật Auxin </i>

Auxin là loại hormone đầu tiên được phát hiện trong thực vật có lịch sử nghiên cứu từ thời De Candolle (1832), người đã thực hiện những quan sát đầu tiên về hiện tượng quang dưỡng. Ông quan sát thấy rằng cây trồng trong nhà tự quay về phía cửa sổ vì cây tìm kiếm ánh sáng (chứ khơng phải khơng khí). Vào cuối thế kỷ 19, Charles Darwin và con trai của ông là Francis đã nghiên cứu các hiện tượng sinh trưởng của thực vật liên quan đến các cây trồng. Một trong những sở thích của họ là uốn cây theo hướng có ánh sáng. Hiện tượng này gây ra bởi sự tăng trưởng khác biệt, được gọi là hiện tượng quang dưỡng. Từ các thí nghiệm về quang dưỡng trên sợi coleoptile (Lá bao mầm), Darwin đã kết luận vào năm 1880 rằng một chất kích thích tăng trưởng được tạo ra trong đầu sợi coleoptile và được truyền đến vùng tăng trưởng. Năm 1919, A. Paál đã cung cấp bằng chứng rằng chất kích thích tăng trưởng được tạo ra ở ngọn cây có bản chất hóa học. Năm 1926, F. W. Went đã chỉ ra rằng chất kích thích tăng trưởng hoạt động có thể khuếch tán thành một khối gelatin. Ông cũng phát minh ra một thử nghiệm uốn cong coleoptile để phân tích định lượng auxin. Bởi vì chất này thúc đẩy sự kéo dài của các phần sợi coleoptile, nên cuối cùng chất này được đặt tên là auxin – bắt nguồn từ chữ “auxein” trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “tăng lên” hoặc “phát triển” (Taiz & Zeiger, 2010).

Auxin là chất sinh trưởng được tổng hợp chủ yếu ở đỉnh sinh trưởng, thân, rễ và được vận chuyển đến các bộ phận khác nhau của cây để kích thích sinh trưởng tế bào (Nguyễn Quang Phổ, 2008).

Vào giữa những năm 1930, người ta đã xác định rằng auxin là acid indole-3- axetic (IAA). Một số loại auxin khác được phát hiện sau đó, nhưng IAA cho đến nay là loại có phổ biến và được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu sinh lý thực vật. Bởi vì cấu trúc của IAA tương đối đơn giản, có tính học thuật và các phịng thí nghiệm cơng nghiệp đã nhanh chóng có thể tổng hợp một loạt các phân tử có hoạt tính của auxin. Một số trong số này được sử dụng làm thuốc diệt cỏ trong làm vườn và nông nghiệp (Taiz & Zeiger, 2010). IAA có một số tác dụng như kích thích kéo dài tế bào;

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

kích thích phân chia tế bào; kích thích phân hố tế bào, phát sinh chồi và rễ; Kiểm sốt tính hướng và ưu tính ngọn; Điều hồ phát triển nụ hoa và kiểu sắp xếp lá; Khởi phát ra hoa ở cây thơm và khởi phát tính cái ở hoa phân tính; Cảm ứng đậu trái và khởi phát tính cái ở hoa phân tính (Bùi Trang Việt, 2020).

Ngày nay, ngoài Auxin nội sinh là IAA thì cịn nhiều loại auxin tổng hợp – những hợp chất có hoạt tính tương tự IAA nhưng khơng hồn tồn tương tự về cấu trúc. Auxin có thể chia thành những nhóm sau đây:

− Dẫn xuất indole: indole-3-acetic (IAA) và indole-3-butyric acid (IBA).

− Chlorophenoxyacetic acid: 2,4-Dichlorophenoxyacetic acid (2,4-D), 2,4,5- Trichlorophenoxyacetic acid (2,4,5-T).

− Picolinic acid: 4-amino-3,5,6-trichloropiconic acid (Tordon hay Pichloram). − Naphthalene acid: α và β-naphthaleneacetic acid (α và β-NAA).

− Naphthoxyacetic acid: α và β-naphthoxyacetic acid (α và β-NOA)

α – Naphthaleneacetic (còn gọi là NAA, α – NAA, 1 - NAA) là một chất điều hồ sinh trưởng thực vật thuộc nhóm auxin tổng hợp. Chất này ở dạng rắn, khơng màu, hịa tan trong dung mơi hữu cơ. NAA có một nhóm carboxylmetyl được liên kết với vị trí thứ nhất của naphtalene. NAA cũng có những tác dụng như các loại auxin khác là : Kích thích sự tạo rễ trong nhân giống bằng giâm cành và chiết s; Điều chỉnh sự ngủ nghỉ của hạt, củ; Điều chỉnh ra hoa của cây; Tăng sự đậu quả và tạo quả không hạt; Điều chỉnh sự chín của quả; Ngăn ngừa sự rụng lá, hoa, quả; Tăng tính chống chịu cho cây trồng (Nguyễn Minh Chơn, 2004).

Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của Auxin đến việc tạo rễ có kể đến như: Sự phối hợp bổ sung IBA 0,5 mg/L và IAA 0,5 mg/L vào mơi trường MS ½ kích thích

<i>mạnh sự tạo rễ in vitro từ các khúc cắt chồi ngọn Hồng Nhung (Rosa hybrida L.) (Huỳnh Thị Xuân Quỳnh và cs, 2017); Ở cây gừng đen, môi trường MS bổ sung NAA </i>

1 mg/L giúp cho chồi tạo rễ tốt nhất (Nguyễn Thị Thuý Diễm, 2017).

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Hình 1 - 3: Cấu trúc của một số Auxin phổ biến

<i>1.3.2 Tổng quan về than hoạt tính </i>

Than hoạt tính (AC - Activated charcoal) có thành phần là các carbon được sắp xếp theo dạng chuẩn với kích thước hạt nhỏ. Đây là một vật liệu xốp và không vị, được phân biệt với carbon sơ cấp bằng cách loại bỏ tất cả các tạp chất không phải carbon và q trình oxy hóa bề mặt carbon. Than hoạt tính có một mạng lưới các lỗ xốp rất mịn, diện tích bề mặt và thể tích cực lớn khiến than hoạt tính có khả năng hấp phụ độc nhất. Than hoạt tính thường được sử dụng trong ni cấy mô tế bào thực vật để giúp tế bào sinh trưởng và phát triển. Việc bổ sung than hoạt tính vào mơi trường lỏng và bán rắn là một thực tiễn đã được công nhận và ảnh hưởng của than hoạt tính đối với sự tăng trưởng và phát triển có thể chủ yếu là do sự hấp phụ các chất ức chế trong môi trường nuôi cấy, giảm mạnh q trình oxy hóa phenol hoặc tích tụ dịch tiết màu nâu, thay đổi pH môi trường đến mức tối ưu cho sự hình thành và thiết lập mơi trường tối trong ni cấy và do đó thì mơ phỏng được các điều kiện của đất. (Thomas, 2008).

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Mặc dù ảnh hưởng của than hoạt tính đối với sự hấp thụ chất điều hịa tăng trưởng thực vật (PGR) vẫn chưa rõ ràng, một số người tin rằng than hoạt tính có thể dần dần giải phóng một số sản phẩm được hấp thụ nhất định, chẳng hạn như chất dinh dưỡng và chất điều hịa tăng trưởng thực vật ngồi việc giải phóng các chất có trong than hoạt tính tự nhiên thúc đẩy sự phát triển của cây do đó mơ phỏng các điều kiện đất. Các hóa chất ức chế tăng trưởng, như 5-hydroxymethyl- furfural được tạo ra trong quá trình hấp tiệt trùng từ sucrose bằng cách khử nước, sẽ bị loại bỏ bởi than hoạt tính . Bổ sung than hoạt tính vào mơi trường ni cấy riêng lẻ hoặc kết hợp với các chất điều hoà sinh trưởng thực vật có thể ảnh hưởng đến sự ra rễ, kéo dài chồi và phát sinh phôi. (Thomas, 2008).

Một số nghiên cứu về việc tạo rễ trong mơi trường có bổ sung than hoạt tính có thể kể đến như nghiên cứu của Joshi và Dhawan (2007) khi đã tạo rễ thành công

<i>cho Swertia chirayita ở mơi trường MS ½ bổ sung than hoạt tính 0,5 g/L than hoạt tính; Ở cây bụi thuộc họ rutaceae - Fortunella crassifolia, chồi được hình thành từ </i>

các mẫu cấy epicotyl thể hiện sự ra rễ tối đa (75%) trong mơi trường MS ½ bổ sung NAA, Kn và than hoạt tính 0,5 g/L (Yang et al., 2006); Ở cây trầu bà cánh phượng

<i>(Philodendron xanadu), các chồi in vitro sau giai đoạn nhân nhanh sẽ được chuyển </i>

sang mơi trường MS bổ sung than hoạt tính 1 g/L cho tỷ lệ ra rễ 100%, số rễ và chiều

<i>dài rễ là tốt nhất trong các thí nghiệm (Nguyễn Thị Phương Thảo và cs, 2013) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>2.1 Vật liệu </b>

<i>2.1.1 Địa điểm và thời gian thực hiện </i>

• Địa điểm: Phịng thí nghiệm Cơng nghệ Tế bào Thực vật của khoa Công nghệ Sinh học, trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.

• Thời gian thực hiện: tháng 4/2022 đến tháng 8/2022.

<i>2.1.2 Đối tượng nghiên cứu </i>

<i>• Cây sâm bố chính ni cấy in vitro trong phịng Cơng nghệ tế bào thực vật của </i>

khoa Công nghệ Sinh học, trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.

<i>2.1.3 Thiết bị, dụng cụ </i>

• Phịng chuẩn bị mơi trường, phịng hấp khử trùng, phịng bảo quản hóa chất: nồi hấp, máy cất nước một lần, lị vi sóng, tủ lạnh, máy đo pH, cân kỹ thuật, cân phân tích, đĩa Petri, Erlen.

• Phịng cấy vơ trùng: tủ cấy, máy điều hòa, dao cấy, kẹp, đèn cồn. • Phịng ni cấy: máy điều hịa, kệ sắt, nhiệt kế, đèn chiếu sáng.

<i>2.1.4 Điều kiện nuôi cấy </i>

• Nhiệt độ phịng ni: 25 ± 2<small>o</small>C • Độ ẩm: 70 ± 5 %

• Cường độ chiếu sáng: 2000 – 3000 lux • pH môi trường nuôi cấy: 5,7 – 5,8

<i>2.1.5 Môi trường ni cấy </i>

• Sử dụng mơi trường MS có bổ sung sucrose 30 g/L, agar 10 g/L và chất điều hòa tăng trưởng thực vật NAA, IAA và than hoạt tính (nồng độ thay đổi theo mục đích từng thí nghiệm).

<i>2.1.6 Hố chất </i>

• Cồn 70<small>o</small> và 90<small>o</small>• Than hoạt tính • IAA

• NAA

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>2.2 Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>2.2.1 Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hoà tăng trưởng thực vật NAA đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính </i>

<i>Mục đích thí nghiệm: Tìm ra nồng độ chất tăng trưởng thực vật NAA giúp cây tạo </i>

<i>rễ bất định. </i>

<i>Vật liệu thí nghiệm: Đoạn thân, lá in vitro cây sâm bố chính. </i>

<i>Mơ tả thí nghiệm: Cây sâm bố chính được ni cấy in vitro sẽ được dùng để lấy mẫu </i>

<i>thân, cành, lá in vitro. Đối với mẫu đoạn thân sẽ được cắt thành các đoạn có chiều dài </i>

1 – 2 cm; Mẫu lá sẽ chọn các lá có kích thước 2 – 3 cm. Mẫu sẽ được nuôi cấy trong mơi trường MS có bổ sung sucrose 30 g/L, agar 10 g/L, pH 5,7, NAA ở các mức nồng độ khác nhau theo bảng 2 - 1.

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức lặp lại 7 lần, 1 mẫu trên 1 bình thuỷ tinh 500 mL.

<i>Thời gian theo dõi: 60 ngày. </i>

<i>Chỉ tiêu đánh giá: Số lượng rễ và chiều dài rễ. </i>

Bảng 2 - 1: Các nghiệm thức trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của chất tăng trưởng thực vật NAA đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>2.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hoà tăng trưởng thực vật IAA đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính </i>

<i>Mục đích thí nghiệm: Tìm ra nồng độ chất tăng trưởng thực vật IAA giúp cây tạo rễ </i>

bất định.

<i>Vật liệu thí nghiệm: Đoạn thân, lá in vitro cây sâm bố chính. </i>

<i>Mơ tả thí nghiệm: Cây sâm bố chính được ni cấy in vitro sẽ được dùng để lấy mẫu </i>

<i>thân, cành, lá in vitro. Đối với mẫu đoạn thân sẽ được cắt thành các đoạn có chiều dài </i>

1 – 2 cm; Mẫu lá sẽ chọn các lá có kích thước 2 – 3 cm. Mẫu sẽ được nuôi cấy trong mơi trường MS có bổ sung sucrose 30 g/L, agar 10 g/L, pH 5,7, IAA ở các mức nồng độ khác nhau theo bảng 2 - 2.

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức lặp lại 7 lần, 1 mẫu trên 1 bình thuỷ tinh 500 mL.

<i>Thời gian theo dõi: 60 ngày. </i>

<i>Chỉ tiêu đánh giá: Số lượng rễ và chiều dài rễ. </i>

Bảng 2 - 2: Các nghiệm thức trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của chất tăng trưởng thực vật IAA đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>2.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính </i>

<i>Mục đích thí nghiệm: Tìm ra nồng độ thích hợp của than hoạt tính giúp cây tạo rễ </i>

bất định.

<i>Vật liệu thí nghiệm: Đoạn thân, lá in vitro cây sâm bố chính </i>

<i>Mơ tả thí nghiệm: Cây sâm bố chính được ni cấy in vitro sẽ được dùng để lấy mẫu </i>

<i>thân, cành, lá in vitro. Đối với mẫu đoạn thân sẽ được cắt thành các đoạn có chiều dài </i>

1 – 2 cm; Mẫu lá sẽ chọn các lá có kích thước 2 – 3 cm. Mẫu sẽ được ni cấy trong mơi trường MS có bổ sung sucrose 30 g/L, agar 10 g/L, pH 5,7, than hoạt tính ở các mức nồng độ khác nhau theo bảng 2 - 3.

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức lặp lại 7 lần, 1 mẫu trên 1 bình thuỷ tinh 500 mL.

<i>Thời gian theo dõi: 60 ngày </i>

<i>Chỉ tiêu đánh giá: Số lượng rễ và chiều dài rễ </i>

Bảng 2 - 3: Các nghiệm thức trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng ra rễ bất định của cây sâm bố chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>2.2.4 Phương pháp thu thập, tổng kết tài liệu </i>

• Thu thập, nghiên cứu các tài liệu được cơng bố trong và ngồi nước về những nghiên cứu có liên quan.

<i>2.2.5 Phương pháp thống kê </i>

• Sử dụng phần mềm Statgraphics Plus 3.0 và phần mềm excel.

• Phân tích phương sai (ANOVA – analysis of variance) để so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức.

• So sánh các giá trị trung bình bằng kiểm định Duncan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Số lượng rễ (rễ) </b>

<b>Chiều dài rễ (cm) </b>

<i>1 cho thấy sau 60 ngày nuôi cấy in vitro đoạn thân cây sâm bố chính trong mơi trường </i>

MS bổ sung 0 – 3 mg/L NAA khơng có sự khác biệt có ý nghĩa qua thống kê. Ở các

<i>mơi trường nuôi cấy, thân in vitro chỉ tạo ra được mô sẹo hoặc chồi con mà gần như </i>

không tạo ra rễ hoặc rễ rất ngắn. Giải thích cho kết quả này, theo sách "Sinh lý thực vật" của Bùi Trang Việt, tuỳ từng loại cây và cơ quan thì nồng độ auxin sẽ gây các ảnh hưởng khác nhau đến cây hay cơ quan đó. NAA là một loại auxin tổng hợp, nên khi ở nồng độ cao, kết hợp với cytokinin nội bào, có sẵn trong thực vật sẽ gây kích

<i>thích phân chia tế bào in vitro. Kết quả này khác so với thí nghiệm của Trịnh Thị Hương và cs (2019) và thí nghiệm của Nguyễn Thị Huyền Trang và cs (2015), ở cả </i>

</div>

×