Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

khảo sát sự hiện diện của một số gen liên quan đến con đường sinh tổng hợp lovastatin trên mẫu nấm thuộc chi pleurotus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 69 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH--- ∞0∞--- </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --- ∞0∞--- </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. LAO ĐỨC THUẬN TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc </b>

<b>KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC </b>

<b>GIẤY XÁC NHẬN </b>

Tôi tên là: Phạm Thị Phương Trinh

Tôi đồng ý cung cấp tồn văn thơng tin khóa luận tốt nghiệp hợp lệ về bản quyền cho Thư viện Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh sẽ kết nối tồn văn thơng tin khóa luận tốt nghiệp vào hệ thống thông tin khoa học của Sở Khoa học và Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

<i> (Ghi rõ họ và tên) </i>

<i> </i>

<i> Phạm Thị Phương Trinh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Ý KIẾN CHO PHÉP BẢO VỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. Lao Đức Thuận </b>

<b>Học viên thực hiện: Phạm Thị Phương Trinh Lớp: DH18YD01 Ngày sinh: 10/07/2000 Nơi sinh: Đồng Nai </b>

<b>Tên đề tài: KHẢO SÁT SỰ HIỆN DIỆN CỦA MỘT SỐ GEN LIÊN QUAN ĐẾN CON </b>

ĐƯỜNG SINH TỔNG HỢP LOVASTATIN TRÊN MẪU NẤM THUỘC CHI

<b>Ý kiến của giáo viên hướng dẫn về việc cho phép sinh viên Phạm Thị Phương Trinh </b>

<b>được bảo vệ khóa luận trước Hội đồng:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trước tiên, em xin gửi lời tri ân chân thành đến thầy hướng dẫn TS. Lao Đức Thuận. Em cảm ơn thầy đã luôn quan tâm đồng hành, thấu cảm và sẵn sàng giúp đỡ khi em gặp khó khăn, đồng thời truyền đạt nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu giúp em thêm hoàn thiện bản thân và trưởng thành hơn. Thầy luôn theo sát và kịp thời

<b>góp ý giúp em hồn thành tốt khóa luận: “Khảo sát sự hiện diện của một số gen liên </b>

<i><b>quan đến con đường sinh tổng hợp lovastatin trên mẫu nấm thuộc chi Pleurotus”. </b></i>

Bên cạnh đó, em cũng không quên gửi lời cảm ơn Thầy/Cô trong khoa Công nghệ sinh học và nhà trường đã giúp đỡ em, tạo điều kiện cho em có cơ hội được học tập, trải nghiệm ở các cuộc thi nghiên cứu khoa học. Qua đó, em có thể tích lũy thêm nhiều kiến thức mới, tầm nhìn mới, cũng như nhìn nhận được những thiếu sót nơi bản thân em.

Em cảm ơn anh Nguyễn Thanh Tùng đã nhiệt tình hướng dẫn lúc em mới vào phịng thí nghiệm và cịn nhiều bỡ ngỡ. Em cảm ơn anh Phan Đặng Hồng Nam đã nhiệt tình chỉ bảo, góp ý khi em gặp khó khăn. Em cảm ơn chị Thiều Hồng Huệ và các bạn, cùng những người em đã góp ý, hỗ trợ, động viên và hỏi thăm em. Cảm ơn bạn Bùi Thị Ngọc Lệ đã hỗ trợ tôi thu nhận mẫu nấm nghiên cứu.

Con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ vì ln ủng hộ, động viên, nâng đỡ con và là hậu phương tinh thần vững chắc cho con trong những lúc khó khăn nhất. Con cảm ơn ba mẹ đã luôn bên cạnh và hỗ trợ con về mọi mặt của cuộc sống. Ba mẹ là người thầy đầu tiên của con, dạy con bài học làm người, dạy con biết sống chan hịa u thương, kiên trì nỗ lực, chăm chỉ và tử tế. Ba mẹ luôn là tấm gương tốt cho con về mọi mặt để con khơng ngừng phấn đấu mà nên hồn thiện hơn mỗi ngày.

Một lần nữa, với tất cả tình cảm cùng thiện chí chân thành, con xin cảm ơn ba mẹ, em cảm ơn thầy, anh, chị và các bạn, các em. Sau cùng, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy/Cơ và mọi người để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.1 Vài nét lịch sử về nấm ... 5

1.2 <i>Tổng quan chi nấm Pleurotus ... 6 </i>

<i>1.2.1 Đặc điểm chung của chi Pleurotus ... 6 </i>

<i>1.2.2 Lịch sử nghiên cứu chi nấm Pleurotus ... 8 </i>

<i>1.2.3 Khóa phân loại của chi nấm Pleurotus ... 9 </i>

1.3 <i>Thành phần dinh dưỡng chi Pleurotus ... 9 </i>

<i>1.3.1 Thành phần dinh dưỡng chung ... 9 </i>

2.3 Lovastatin diketide synthase (LovF) ... 20

PHẦN II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ... 22

1.1 Các công cụ khai thác dữ liệu ... 22

1.2 Mẫu nấm ... 23

1.3 Dụng cụ, thiết bị và hóa chất ... 23

<i>1.3.1 Dụng cụ ... 23 </i>

<i>1.3.2 Thiết bị ... 23 </i>

<i>1.3.3 Hóa chất của q trình tách chiết DNA ... 23 </i>

<i>1.3.4 Hóa chất cho q trình PCR và điện di ... 24 </i>

1.4 Quy trình nghiên cứu ... 24

2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25

2.1 Phương pháp khai thác cơ sở dữ liệu... 25

2.2 Phương pháp đánh giá mồi ... 25

<i>2.2.1 Đánh giá thông số vật lý mồi ... 25 </i>

<i>2.2.2 Kiểm tra độ đặc hiệu của mồi ... 25 </i>

<i>2.3.6 So sánh với cơ sở dữ liệu Genbank ... 30 </i>

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1 <i>KẾT QUẢ KHẢO SÁT IN SILICO CÁC GEN LIÊN QUAN ĐẾN CON ĐƯỜNG </i>

SINH TỔNG HỢP LOVASTATIN ... 32

1.1 Kết quả kiểm tra thơng số vật lí của các cặp mồi bằng IDT analyzer ... 32

1.2 Kết quả kiểm tra cặp mồi Transesterase (LovD) trên phần mềm Annhyb và Blast ... 34

1.3 Kết quả kiểm tra cặp mồi Lovastatin diketide synthase (LovF) trên phần mềm Annhyb và Blast... 36

2 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ... 38

2.1 Kết quả tách chiết DNA... 38

2.2 Kết quả phản ứng PCR khuếch đại gen mục tiêu ... 39

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

<i>Hình 1.1 Hình ảnh Pleurotus ostreatus ngồi tự nhiên ... 8 </i>

Hình 1.2 Cấu trúc hóa học của Lovastatin ... 11

<i>Hình 1.3 Sơ đồ con đường chuyển hóa Lovastatin trên Aspergillus terreus ... 18</i>

Hình 2.1 Hình ảnh mẫu nấm bào ngư T (a) và X (b) dùng trong nghiên cứu………..23

Hình 2.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu ... 24

Hình 2.3 Chu trình nhiệt độ chung của PCR ... 29

<i>Hình 3.1 Kết quả kiểm tra bằng phần mềm Annhyb của cặp mồi LovD-F/R………34 </i>

<i>Hình 3.2 Kết quả kiểm tra bằng phần mềm Blast của cặp mồi LovD-F/R ... 35 </i>

<i>Hình 3.3 Kết quả kiểm tra bằng phần mềm Annhyb của cặp mồi LovF-F/R ... 36 </i>

<i>Hình 3.4 Kết quả kiểm tra bằng phần mềm Blast của cặp mồi LovF-F/R ... 37 </i>

<i>Hình 3.5 Kết quả điện di sản phẩm PCR của gen LovD ... 39 </i>

<i>Hình 3.6 Kết quả điện di sản phẩm PCR của gen LovF ... 40 </i>

<i>Hình 3.7 Kết quả giải trình tự gen LovD của mẫu X ... 41 </i>

<i>Hình 3.8 Kết quả Blast kết quả giải trình tự gen LovD trên mẫu X ... 41 </i>

<i>Hình 3.9 Kết quả giải trình tự gen LovF của mẫu X ... 43 </i>

<i>Hình 3.10 Kết quả Blast kết quả giải trình tự gen LovF trên mẫu X ... 43</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2.1 Lượng hóa chất cần để pha dung dịch PBS 1X ... 26

Bảng 2.2 Thông tin về mồi sử dụng trong thực nghiệm ... 28

Bảng 2.3 Thành phần của một phản ứng PCR ... 28

Bảng 3.1 Các thơng số vật lí của các cặp mồi ... 32

<i>Bảng 3.2 Giá trị đo OD của các mẫu nấm thuộc chi Pleurotus ... 38 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

<i>Pleurotus (Jacq. Fr.) P. Kumm là một chi nấm thuộc họ Pleurotaceae, bộ Agaricales, lớp Agaricomycetes, ngành Eumycota (Nấm thật). Các loài thuộc chi Pleurotus có tên gọi chung là Nấm Bào ngư hay nấm Sò (Oyster mushroom) – Hirakate, </i>

Houbikate hay Houbiko (theo tiếng Nhật). Nấm Bào ngư là 1 trong 5 nhóm nấm được trồng và cung cấp hàng đầu thế giới (Royse et al 2017; Tsiantas et al., 2021), nổi tiếng thế giới với hương vị thơm ngon và thành phần dinh dưỡng cao (giàu chất xơ, protein, carbohydrate, vitamin, khoáng chất) (Patil et al., 2010; Khan et al., 2012; Feene, 2014).

<i>Ở nước ta, có một số loài nấm được ghi nhận thuộc chi Pleurotus như: Pleurotus </i>

<i>blaoensis Thám sp. nov đã được tác giả Lê Xuân Thám phát hiện vào năm 1999 và </i>

<i>chứng minh đây là loài mới thuộc phân chi Coremiopleurotus Hillber (1982) thu thập ở tỉnh Lâm Đồng. Pleurotus pulmonarius (Fr.) Quel phân bố ở Tây Nguyên được tác giả </i>

Lê Xuân Thẩm phát hiện vào năm 1998,… Bên cạnh chức năng là nguồn thực phẩm giá

<i>trị, một số lồi Pleurotus cịn có tiềm năng về y dược cao trong việc tổng hợp nên nhiều </i>

hợp chất tự nhiên mang hoạt tính sinh học có tác dụng kháng virus, kháng ung thư, kháng nấm, kháng khuẩn, giảm cholesterol và điều hòa miễn dịch (Cohen et al., 2002; Chu et al., 2005).

Lovastatin còn được gọi là mevinolin hay monacolin K, được thu nhận đầu tiên

<i>từ Aspergillus terreus bởi Endo và cộng sự năm 1978 và từ Monascus ruber bởi Alberts </i>

và cộng sự vào năm 1979. Đây là một chất có tác dụng ức chế cạnh tranh với 3-methylglutaryl-coenzyme A reductase - enzyme xúc tác quá trình khử HMG-CoA để hình thành nên mevalonate trong quá trình tổng hợp cholesterol (Singer et al., 1988). Lovastatin khơng những có chức năng điều hòa nồng độ cholesterol trong máu, phòng ngừa bệnh Parkinson, Alzheimer và xơ vữa động mạch mà chất này cịn có tác dụng nổi bật về kháng viêm và tăng cường tái tạo xương cho cơ thể (Upendra et al., 2013); kháng ung thư, kháng khuẩn (Klawitter et al., 2010; Zhou et al., 2018). Lovastatin đã được tìm

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>3-hydroxy-thấy trong một số lồi Pleurotus gồm P. eryngii (Lee et al., 2006), P. ostreatus Cimerman, 1995), P. cornucopiae (Krasnopolskaya et al., 1998),... </i>

(Gunde-Có nhiều bài báo nghiên cứu trước đó về con đường chuyển hóa Lovastatin trên

<i>nấm Aspergillus terreus đã chứng minh rằng Lovastatin nonketide synthase, Lovastatin </i>

diketide synthase là những enzyme đóng một vai trò quan trọng trong việc tổng hợp

<i>Lovastatin và được mã hóa lần lượt bởi gen LovB, LovF. Lovastatin nonketide synthase là một enzyme được mã hóa từ gen LovB, enzyme này tương tác với enroylreductase do gen LovC mã hóa có vai trò xúc tác tổng hợp nên Dihydromonacolin L từ acetate và </i>

methionine (Kennedy et al., 1999; Ma et al., 2009; Vijai and Maria, 2014). Lovastatin

<i>diketide synthase là một enzyme do gen LovF mã hóa tham gia tổng hợp nên 2 </i>

metylbutyryl-CoA từ 2 đơn vị acetyl-CoA và 1 đơn vị malonyl-CoA. Enzyme này còn giúp chuyển đổi 2-methybutyryl –CoA thành alpha-methyl-beta-ketobutyryt (hay còn được gọi là monacolin J) (Hutchinson et al., 2000).

Lovastatin hiện diện trong nhiều lồi nấm thuộc các khóa phân loại khác nhau như:

<i>Ascomycetes, Gymnoascus, Aspergillus, Monascus, Doratomyces, Penicillium, Hypomyces, Trichderma, Paecilomyces, Phoma, hay basidiomycetes như Pleurotus, Omphalotus, Lenzites, Trametes, Phanerochaete (Pandey et al., 2019; Javed et al., </i>

<i>2014). Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng bố khoa học nào nghiên cứu về con đường chuyển hóa Lovastatin ở các lồi nấm ăn thuộc chi Pleutorus. Cùng với đó, giá trị của các loài nấm chi Pleurotus đã được làm rõ thông qua rất nhiều chứng cứ về khoa học. </i>

Trong số những bằng chứng đó, đặc biệt chúng tơi xem trọng và đánh giá cao đến khả

trọng nhằm chọn lọc được chủng giống tốt. Và việc nghiên cứu các gen tham gia q trình tổng hợp Lovastatin chính là cơ sở khoa học quan trọng để hiểu được sự chuyển hóa của chất q này. Vì thế đề tài “KHẢO SÁT SỰ HIỆN DIỆN CỦA MỘT SỐ GEN LIÊN QUAN ĐẾN CON ĐƯỜNG SINH TỔNG HỢP LOVASTATIN TRÊN MẪU

<i>NẤM THUỘC CHI PLEUROTUS” được đề xuất dựa trên mục tiêu khảo sát sự hiện </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

diện của gen liên quan tham gia con đường sinh tổng hợp Lovastatin nhằm hỗ trợ giúp sàng lọc chủng nấm có tiềm năng cao trong y học tại Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>PHẦN I: TỔNG QUAN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>1 TỔNG QUAN NẤM </b>

<b>1.1 Vài nét lịch sử về nấm </b>

Nấm đã bắt đầu xuất hiện trên Trái Đất cách đây hàng tỉ năm trước (Bruns et al., 2006). Nấm được ghi nhận có sự tồn tại trước cả thực vật, chúng bắt đầu phổ biến trên mặt đất trong kỷ Cambri (Brundrett, 2002). Nấm có mơi trường sống đa dạng, có thể phân bố trên cạn, dưới nước hay trên cơ thể sinh vật khác. Nấm đóng vai trị là sinh vật phân hủy trong tự nhiên ở nhiều lưới thức ăn, từ đó tạo thành các chất vơ cơ - nguồn ngun liệu cho q trình đồng hóa của thực vật hay các sinh vật khác. Qua đó, có thể thấy rằng trong tự nhiên nấm tuy nhỏ bé nhưng lại là mắt xích quan trọng kết nối với các sinh vật khác, góp phần giúp duy trì và cân bằng hệ sinh thái.

<i>Nấm đã được Linnaeus phân loại thuộc bộ Thallophyta, giới Plantae (Thực vật) </i>

vào năm 1753. Có sự phân loại này là do Nấm và Thực vật đều khơng có khả năng di động, thành tế bào của nấm có cấu tạo giống với thực vật hơn là động vật. Năm 1969, Whitaker đã đề xuất chia thế giới sinh vật thành một hệ thống phân loại gồm có 5 giới

<i>đó là giới Monera (Khởi sinh), giới Protista (Nguyên sinh), giới Fungi (Nấm), giới </i>

<i>Plantae (Thực vật) và giới Animalia (Động vật). Năm 1990, C. Woese đã sắp xếp lại </i>

<i>sinh giới thành 3 lãnh giới dựa vào trình tự nucleotide 16S rRNA là Archaea (Cổ khuẩn), </i>

<i>Bacteria (Vi khuẩn) và Eukarya (Sinh vật nhân thực). Trong đó, Nguyên sinh, Nấm, Thực vật và Động vật được xếp chung vào lãnh giới Eukarya. Qua đó, Nấm đã được xác nhận </i>

<i>là một giới riêng cùng với các giới còn lại được xếp trong lãnh giới Eukarya. </i>

Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu ngày nay cịn chứng minh rằng hệ sinh vật nấm có các tính năng riêng. Các loại nấm khi so với thực và động vật lại có sự khác biệt là do khác nhau trong thành phần, thành tế bào cấu tạo chủ yếu là kitin (chitin), kiểu dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng (osmotrophic), nhưng khơng phải là tiêu hóa như các lồi động vật. Đây là những đặc điểm khác biệt để phân chia nấm thành một giới riêng gọi là giới

<i>Nấm (Miles et al., 2004; Bruns et al., 2006). Giới Nấm bao gồm các sinh vật nhân thực </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

và phần lớn chúng phát triển dưới dạng sợi nấm (hyphae) hay còn gọi là các sợi đa bào, phần cịn lại thì phát triển theo dạng đơn bào, thành tế bào của nấm chứa phần lớn là chitin (kitin), khơng có chứa lục lạp, lơng hay roi, sinh sản của nấm là hữu tính và vơ tính bằng bào tử. Chúng lấy các chất dinh dưỡng bằng cách hấp thụ thông qua bề mặt của tế bào, kiểu dinh dưỡng của nấm chủ yếu là kí sinh, hoại sinh; khác với tự dưỡng ở thực vật và nội tiêu hoá bằng ống tiêu hoá ở động vật.

Theo hệ thống phân loại của Ainsworth năm 1973, giới nấm được chia thành 2

<i>ngành chính là ngành Myxomycota và ngành Eumycota. Trong đó ngành Myxomycota gồm những loài giả nấm (plasmodia và pseudoplasmodia), ngành Eumycota gồm chủ yếu là nấm sợi. Đa số nấm ăn được xếp vào ngành phụ Basidiomycota và Ascomycotina (Nguyễn Lân Dũng, 2001) thuộc ngành chính Eumycota. </i>

<i><b>1.2 Tổng quan chi nấm Pleurotus </b></i>

<i>1.2.1 Đặc điểm chung của chi Pleurotus </i>

<i>Pleurotus (Jacq. Fr.) P. Kumm là một chi nấm thuộc về họ Pleurotaceae, bộ Agaricales, lớp Agaricomycetes, ngành Eumycota (Nấm thật). Chi nấm này ghi nhận có </i>

<i>khoảng 70 lồi (Nguyen et al., 2019). Các lồi Pleurotus thích hợp sinh trưởng ở vùng </i>

có khí hậu cận và nhiệt đới (Barh et al., 2019; Cohen et al., 2002) nên tại những khu vực này chúng có sự phát triển tốt nhất, hình thức dinh dưỡng chủ yếu của các loài nấm này

<i>chủ yếu là hoại sinh trên các cây thân gỗ (Karim et al., 2016). Phần lớn các lồi Pleurotus </i>

được xếp vào nhóm nấm ăn ngon mang lại giá trị thương mại cao, được liệt kê vào một trong số các loại nấm được trồng (canh tác) làm thực phẩm nhiều nhất trên toàn thế giới

<i>(Zhao et al., 2021). Các loài Pleurotus có nguồn gốc tiến hóa tách biệt (Zevakis et al., </i>

2004), được áp dụng trong những mục đích khác nhau về lĩnh vực y dược, lĩnh vực môi trường và lĩnh vực công nghệ sinh học (Kirk et al., 2008; Cohen et al., 2002). Nấm Bào ngư còn được gọi là nấm Sò hay Hirakate, Houbikate, Houbiko (theo tiếng Nhật) là tên

<i>gọi chung của các loài Pleurotus. Nổi bật trong chi nấm này là các loài Pleurotus </i>

<i>ostreatus, P. eryngii, P. pulmonarius, P. citrinopileatus, P. cornucopiae – đây là những </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

loài nấm đặc trưng, nổi tiếng nhờ hương thơm cùng với vị đặc trưng và hàm lượng dinh dưỡng cao (dồi dào protein, carbohydrate, khoáng chất, chất xơ, vitamin) (Khan et al., 2012; Feeney, 2014), được trồng làm thực phẩm ở nhiều khu vực và nghiên cứu ở nhiều quốc gia (Zadrazil, 1978; Sibel Yildiz et al., 2002; Chang, 2006).

<i>Hiện nay, các loài Pleurotus đứng thứ 3 trong số những loài nấm ăn ngon được </i>

canh tác phổ biến nhất thế giới, chỉ xếp sau nấm mỡ (button mushroom) và nấm hương hay nấm đông cô (shiitake mushroom) (Fernandes et al., 2015). Ba Lan là quốc gia sản xuất thương mại nấm Bào ngư dẫn đầu ở Châu Âu với sản lượng nấm mỗi năm đạt đến

<i>80,000 tấn. Trong đó, P. ostreatus và P. pulmonarius là 2 loài được đánh giá là kinh tế </i>

nhất (dos Santos Bazanella et al., 2013; Golak-Siwulska et al., 2018). Việc sản xuất

<i>thương mại các loài Pleurotus chiếm khoảng 30%, đạt 15 triệu tấn về sản lượng, có giá </i>

trị hơn 50 tỉ đơ la (Chang, 2008). Số tiền thống kê này đã tăng lên đến con số 63 tỉ đô la

<i>vào năm 2013 (Roy et al., 2017). Từ đó, trong tương lai thị trường về các lồi Pleurotus </i>

rất có tiềm năng và sẽ cịn được phát triển rộng rãi.

<i>Đặc điểm chung của các lồi Pleurotus là thường mọc thành cụm, tai nấm có dạng </i>

hình phễu lệch, cấu tạo gồm 3 phần: mũ nấm, phiến nấm và cuống nấm. Đến một giai đoạn thích hợp của q trình trưởng thành, nấm sẽ phân tán bào tử ra môi trường, khi tiếp xúc với điều kiện thuận lợi, ở các bào tử này sẽ diễn ra quá trình nảy mầm và phát

<i>triển tạo nên hệ sợi sơ cấp (Lê Duy Thắng, 2001; Nguyễn Lân Dũng, 2002). Pleurotus </i>

<i>ostreatus là một loài nấm điển hình có mức độ phổ biến rộng ở cả Châu Âu, Châu Á. </i>

Lồi nấm này có màu từ xám đến nâu (Zervakis et al., 1996; Bao et al., 2004; Stanley et al., 2017) hoặc có màu trắng đến trắng kem, thường mọc thành cụm trên thân cây ẩm ướt (Wilson, 2020), mũ nấm có hình bán nguyệt, cuống lệch tâm, bào tử có màu từ trắng đến

<i>xám (Zervakis et al., 1996). Các loài Pleurotus thường được gọi là nấm thối gỗ do hình </i>

thức dinh dưỡng của chúng chủ yếu là hoại sinh trên các cây thân gỗ (Karim et al., 2016).

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Hình 1.1 Hình ảnh Pleurotus ostreatus ngồi tự nhiên (Zervakis et al., 2015) 1.2.2 Lịch sử nghiên cứu chi nấm Pleurotus </i>

<i>Hệ thống phân loại của Pleurotus là vấn đề đã từng gây nên nhiều tranh cãi trong nhiều năm giữa các nhà nấm học. Cụ thể, năm 1981, Julich đã xếp chi Pleurotus (Jacq. Fr.) P. Kumm thuộc họ Pleurotaceae, bộ Polyporales (Gauman, 1926). Nhưng theo hệ thống học của Singer, 1986 thì ơng lại xếp chi Pleurotus vào họ Polyporaceae (Fr.), bộ </i>

<i>Agaricales (Clements, 1909). Ông cho rằng Agaricales phát sinh từ Aphyllophorales </i>

<i>(trong đó đã bao gồm cả Polyporales) trong khi đó Julich cũng cho rằng họ Pleurotaceae là dạng trung gian chuyển tiếp giữa Polyporales và Agaricales. Các tác giả trên thống nhất xem Pleurotus nằm ở miền ranh giới giữa nhóm nấm lỗ (polyporoid) và nấm tán </i>

(agaricoid). Tên chi đã trải qua nhiều lần hiệu chỉnh và sau cùng các nhà nấm học quyết

<i>định giữ lại tên Pleurotus (Guzmán et al., 2000; Lê Xuân Thám., 2010). </i>

Đến năm 1982, Hilber cơng bố cơng trình mà trong đó ơng tập trung, nhấn mạnh

<i>mơ tả về đặc điểm hình thái của “Pleurotus eryngii complex”. Khái niệm “species </i>

complex” thường dùng để định nghĩa các lồi nấm có mối quan hệ gần nhau, giữa chúng có khả năng tương thích giao phối với nhau hoàn toàn hoặc một phần (Vilgalys et al., 1994; Zervakis et al., 2001; Bao et al., 2004; Estrada et al., 2010). Dựa trên cơ sở mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

ơng phân tích, ơng đã đề nghị phát sinh 3 phân chi trong hệ thống phát sinh chủng loại

<i>đó là: Lentodiopsis (Bubák) O. Hilber, Coremiopleurotus O. Hilber và Pleurotus </i>

(Guzmán et al., 2000; Lê Xuân Thám, 2010). Các lồi có khả năng tạo quả thể vơ tính

<i>thì được sắp xếp phân loại thuộc phân chi Coremiopleurotus Hilber (Zervakis et al., 2004). Một số loài thuộc phân chi Coremiopleurotus là Pleurotus abalonus Han et al. (1974) và Pleurotus cystidiosus var. formosensis Moncalvo (1995); Pleurotus smithii Guzman (1975); Pleurotus fuscosquamulosus (Reid et al., 1998 ; Zervarkis et al., 2004). </i>

Các lồi khơng có khả năng tạo quả thể vơ tính, hệ sợi là monomitic (sợi sinh sản) hoặc

<i>dimitic (gồm sợi sinh sản và sợi bện) được xếp vào phân chi Pleurotus là Pleurotus </i>

<i>ostreatus (Jacq.) P.Kumm 1871, P. enrygii (DC.) Quél 1872;… Một số lồi có hệ sợi </i>

<i>dimitic được xếp vào phân chi Lentodiopsis (Bubák) 0. Hilber là: Pleurotus dryinus (Pers.: Fr.) P. Kumm 1871 (St, L. 2001); Pleurotus calpyptratus (Lindblad ex Fr.) Sacc. </i>

1887 (Hilber, 1982);…

<i>1.2.3 Khóa phân loại của chi nấm Pleurotus </i>

<i>Pleurotus là một chi nấm thuộc ngành Eumycota có khóa phân loại như sau: </i>

<i>Giới (Regnum): Fungi Ngành (Phylum): Eumycota Lớp (Class): Agaricomycetes Bộ (Ordo): Agaricales </i>

<i>Họ (Familia): Pleurotaceae Chi (Genus): Pleurotus </i>

<i><b>1.3 Thành phần dinh dưỡng chi Pleurotus </b></i>

<i>1.3.1 Thành phần dinh dưỡng chung </i>

<i>Các loài P. ostreatus, P. sajor-caju, P. eryngii,… đã được khẳng định qua nhiều </i>

công bố khoa học về những giá trị dinh dưỡng. Cụ thể, các cơng trình này đã chứng minh chúng chứa nhiều axit amin, protein, carbonhydrate, nguyên tố vi lượng, đa lượng (Cu,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Fe, Mg, Na, K, Zn, P,…) (Khan et al., 2012; Josiance et al., 2018; Herndndez et al.,

<i>2003; Kalmis et al., 2008). Pleurotus ostreatus là một trong số các loài Nấm Bào ngư </i>

được chọn để nghiên cứu nhiều nhất vì nó rất giàu dinh dưỡng như: vitamin, chất xơ, axit amin và khoáng chất, các phức hợp polysaccharides, proteins, sterols, nucleosides,

<i>axit gallic, flavonoid, axit chlorogenic, lycopene, β –carotene, v.v (Reis et al., 2011; </i>

Garganno et al., 2017).

<i>1.3.2 Thành phần hóa học chính 1.3.2.1 Lovastatin </i>

Lovastatin thuộc nhóm chất statin có cấu trúc chung gồm một vòng hexahydronaphthalene và một vòng β-hydroxyl lactone (Pandey et al., 2019). Chất này cịn có tên gọi là mevinolin hay monacolin K. Đây là một polyketide có chức năng ức chế cạnh tranh làm giảm cholesterol (Krukemyer et al., 1987) thông qua việc ức chế 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A reductase – một enzyme xúc tác quá trình khử HMG-CoA để hình thành nên mevalonate trong quá trình tổng hợp nên cholesterol (Singer et al., 1988) giúp ngăn cản quá trình tổng hợp cholesterol trong cơ thể (Sumarmi et al 2004). Lovastatin được Endo và cộng sự, 1978 phân lập thành công đầu tiên từ

<i>Aspergillus terreus. Sau đó, chất này được Alberts và cộng sự, 1979 nghiên cứu và thu </i>

<i>nhận từ Monascus ruber. Lovastatin cịn được tìm thấy trong quả thể của nấm Pleurotus </i>

<i>ostreatus (Cimerman et al., 1995); Pleurotus eryngii (Lee et al., 2006); Pleurotus caju, Pleurotus florida (Khan et al., 2011; Golak-Siwulska et al., 2018),... Lovastatin có </i>

sajor-rất nhiều tác dụng, ngồi việc giảm cholesterol trong máu, lovastatin còn ngăn ngừa ung thư ruột kết, bệnh bạch cầu dịng tủy cấp tính và những rối loạn về thần kinh như bệnh Parkinson (Zixiao Xiong et al.,2019), kháng ung thư (Chen et al., 2015; Klawitter et al., 2010; Lin et al., 2006), bảo vệ thần kinh (Divsalar et al., 2018; Lin et al., 2015; Ghanizadeh et al., 2014), kháng khuẩn và kháng viêm (Zhou et al., 2018). Hàm lượng

<i>Lovastatin trung bình có trong mẫu nấm Pleurotus khô chiếm khoảng 0,7 – 2,8% </i>

(Alarcon et al., 2003) và dao động tùy theo loài: khoảng 101 mg/kg trọng lượng khô ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>P. cystidiosus, 216 mg/kg trọng lượng khô của quả thể ở P. ostreatus (Chen et al., 2012). </i>

Ngoài ra, tuy là cùng một loài nhưng hàm lượng lovastatin lại khác nhau vì chúng được

<i>thu lấy từ những nơi khác nhau như Pleurotus ostreatus thu nhận từ Nhật Bản có lượng </i>

lovastatin là 606,5 µg/g trọng lượng khơ, ở Đài Loan là 216,4 µg/g nhưng ở Hàn Quốc chỉ đạt 165,3 µg/g (Piska et al., 2017). Chất này đã được Alam và cộng sự nghiên cứu

<i>trên chuột và chứng minh Lovastatin hiện diện trong quả thể P. ostreatus và P. </i>

<i>sajor-caju có kết quả ảnh hưởng tích cực đến thành phần lipid cũng như chức năng của gan và </i>

thận, tổng mức cholesterol và triglyceride trong máu chuột giảm (Alam et al., 2009).

<i>1.3.2.2 Polysaccharide </i>

Polysaccharide thuộc về nhóm hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học rất nổi bật vì nhờ vào tác dụng kháng oxi hóa (Liu et al., 2010; Ruthes et al., 2015; Zhang et al.,

<i>2016; Seedevir et al., 2019), kháng khuẩn (Staphylococcus aureus; E. coli; Bacillus </i>

<i>cereus;…) (Gbolagade et al., 2007; Mehment and Sevda, 2009; Adebayo et al., 2012), </i>

kháng viêm (Jose et al., 2002; Adebayo et al., 2012), kháng u (Yang et al., 2013).

<i>Polysaccharide chứa hàm lượng cao trong quả thể nấm Pleurotus (Wasser, 2002) dao </i>

động từ 36 g đến 60 g/100 g quả thể khô (Alam et al., 2008; Khan et al., 2008; Mshandete et al., 2007; Akindahunsi et al., 2006). Polysaccharide gồm có β-glucan và α-glucan tham

<i>gia cấu thành nên vách tế bào. Pleurotus là nguồn cung cấp β-glucan dồi dào (Rop et al., </i>

2009). Tổng lượng glucan gồm α-glucan và β-glucan có sự khác nhau giữa các loài

<i>Pleurotus (Golak-Siwulska et al., 2018). Cụ thể, tổng lượng glucan đạt 18,260 g/100 g Hình 1.2Cấu trúc hóa học của Lovastatin (Grabarczyk et al., 2019)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>trọng lượng khô ở P. citrinopileatus và đạt 25,636 g/100 g trọng lượng khô ở P. ostreatus (Sari et al., 2017). Lượng β-glucan có trong P. eryngii và P. ostreatus đạt lần lượt là </i>

15,321 g/100 g trọng lượng khô và 24,230 g/100 g trọng lượng khô. Theo Synytsya et

<i>al. (2009) nghiên cứu về lượng β-glucan ở P. ostreatus, tác giả nhận thấy lượng β-glucan </i>

có trong thân nấm đạt 32,5-50% trọng lượng khô cao hơn trong mũ nấm (27,4-39,2%).

<i>P. eryngii có lượng glucan trong thân nấm đạt 39,1% trọng lượng khô cũng cao hơn </i>

<i>lượng glucan có trong mũ nấm chiếm 20,4% (Golak-Siwulska et al., 2018). Pleurotus </i>

<i>ostreatus và Pleurotus djamor đã được xác nhận là hai loài nổi bật hơn cả nhờ vào khả </i>

năng chống bệnh, kháng oxy hóa, kháng u và điều hòa miễn dịch (Su et al., 2016; Itisam et al., 2006), chống ung thư gan và ung thư mô liên kết (Hexiang et al., 2000), giảm cholesterol ở người (Inga et al., 2010).

<i>1.3.2.3 Vitamin </i>

Vitamin được xếp vào nhóm yếu tố vi lượng, là những yếu tố mà cơ thể không thể tự tổng hợp mà phải được cung cấp từ bên ngoài qua việc tiêu thụ những thực phẩm hoặc đồ uống chứa vitamin. Mặc dù cơ thể chỉ cần vitamin với một lượng nhỏ (yếu tố vi lượng ở dạng vết) nhưng nó lại giữ vai trị chủ đạo trong nhiều quá trình trao đổi chất

<i>của tế bào và cơ thể. Quả thể của các loài Pleurotus chứa rất nhiều loại vitamin, trong </i>

đó chiếm đa số là vitamin D2, vitamin B1, vitamin C và vitamin B2 (Manzi et al.,2004). Các vitamin nhóm B có rất nhiều trong quả thể nấm, đặc biệt là thamine, pantotene acid, riboflavin, nicotinic acid, folic acid, pyridoxine, nicotinamid và cobalamin cũng như các vitamin khác như ergosterol, biotin, phytochinon và tocopherols (Mattiala et al., 2001).

<i>Hàm lượng vitamin có sự dao động giữa các loài. Cụ thể, P. ostreatus chứa nhiều </i>

folacine, vitamin B1, vitamin B3 nhưng hàm lượng vitamin B12 lại ít hơn những loài

<i>khác (Deepalakshmi et al., 2014). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>1.3.2.4 Protein, axit amin và các hợp chất khác </i>

<i>Các loài Pleurotus được đánh giá là nguồn protein dồi dào tốt cho cơ thể và rất thích </i>

hợp với những người ăn chay (Raman et al., 2021). Mức độ dao động trong lượng protein

<i>giữa các loài Pleurotus cũng có sự khác nhau tùy theo lồi, hàm lượng này chiếm khoảng </i>

từ 9,29 g đến 37,4 g/100 g khối lượng khô (Ritota, 2019). Cụ thể, hàm lượng protein

<i>được tìm thấy ở Pleurotus ostreatus và Pleurotus djamor var. roseus khoảng 23,91–35,5 </i>

g/100g (Alam et al., 2008; Jegadeesh et al., 2018). Protetin có trong thể quả tươi của

<i>Pleurotus ostreatus chiếm 28,85% (Tolera and Abera, 2017), của Pleurotus eous chiếm </i>

24,10% (Kortei et al., 2015). Một số axit amin góp phần nâng cao hương vị thơm ngon của nấm (Kortei et al., 2015). Axit amin tryptophan, cysteine, alanine và glycine có tác dụng hiệp đồng (hiệu ứng đồng vận) với vitamin C và E trong việc chống oxi hóa của cơ

<i>thể (Raman et al., 2021). Ngồi ra, Pleurotus cịn cung cấp cho cơ thể một nguồn chất </i>

xơ dồi dào hỗ trợ tiêu hóa (Raman et al., 2021). Hàm lượng chất xơ có trong quả thể của

<i>Pleurotus ostreatus là 10,21%, Pleurotus flabellatus là 11,9%, Pleurotus florida là </i>

<i>29,9%, P. sajor-caju là 10,9%, P. pulmonarius là 14,7%, P. eous là 15,91%, P. djamor </i>

<i>var. roseus là 14,60%, và P. tuber-regium là 10,86% (Bano et al., 1981; Ijeh et al., 2009; </i>

Smiderle et al., 2012; Mshandete and Cuff, 2008; Salami et al., 2017; Jegadeesh et al., 2018).

<i><b>1.4 Tiềm năng ứng dụng của Pleurotus </b></i>

<i>Từ xa xưa, nấm nói chung và cách riêng các loài Pleurotus đã sớm được con người </i>

khai thác để làm thực phẩm hay trong những nét đặc trưng về truyền thống văn hóa dân tộc cũng như phong tục tập quán của người Châu Âu, người Châu Mĩ và người Châu Á (Tsiantas et al., 2021). Cùng với đó, nấm cũng được các danh y thời xưa áp dụng để chữa nhiều bệnh khác nhau vì chúng có nhiều đặc tính quý giúp cải thiện nâng cao sức khỏe như kháng viêm, chống oxy hóa, giảm cholesterol, chống ung thư, điều hòa miễn dịch và còn nhiều đặc tính khác liên quan đến một chất cụ thể có trong nấm như ergothioneine, polysaccharide (chitosan, β-glucan), terpene, lectin và lovastatin (Patel et al., 2012; El

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Enshasy et al., 2013; Gargano et al., 2017; Muszýnska et al., 2018; Boulaka et al., 2020; Tsiantas et al., 2021).

<i>1.4.1 Đối với lĩnh vực thực phẩm </i>

<i>Các loài Pleurotus phần lớn thuộc các loài nấm ăn đặc trưng với mùi vị thơm ngon và tính chất bổ dưỡng nên đây cũng chính là lí do Pleurotus đã sớm được trồng và khai </i>

thác làm thực phẩm trong suốt thời kì chiến tranh thế giới ở Đức (Kaufert et al., 1936).

<i>Ngày nay, một số loài Pleurotus được trồng thương mại vì chúng có hàm lượng khống chất cao, tính chất dược liệu và rất kinh tế (Yildiz et al., 2002). Các lồi Pleurotus xếp </i>

trong 5 nhóm nấm được trồng và cung cấp hàng đầu thế giới (Royse et al 2017; Tsiantas

<i>et al., 2021); đạt gần 13 tỉ tấn năm 2013 (Royse et al., 2017). Chi nấm Pleurotus được </i>

chứng minh là thành phần tiềm năng trong việc tạo các sản phẩm thịt (Torres-Martínez et al., 2022) do vậy rất phù hợp cho những người ăn chay. Ở Việt Nam, về lĩnh vực thực

<i>phẩm hiện đã có các đề tài về Pleurotus đã được triển khai ứng dụng. Trong đó, nổi bật </i>

là “Nghiên cứu định danh và khả năng sinh trưởng hệ sợi của các giống nấm bào ngư thương mại trên một số môi trường dinh dưỡng” của nhóm tác giả Bùi Ngọc, T et al., 2021; “Nghiên cứu về quy trình chế biến nấm bào ngư sấy tẩm gia vị ăn liền” của tác giả

<i>Nguyễn, T. T. D., 2019; “Nghiên cứu nuôi trồng nấm (Pleurotus spp.) sử dụng cơ chất </i>

lên men” của nhóm tác giả Mai, N. H., Nguyên, T. B., & Đại, P. H. (2019); “Nghiên cứu

<i>thành phần dinh dưỡng và một số hoạt tính sinh học của nấm bào ngư trắng Pleurotus </i>

<i>plorida được trồng ở Miền Bắc Việt Nam” của tác giả Bích N.T N, (2018);… 1.4.2 Đối với lĩnh vực y học </i>

<i>1.4.2.1 Khả năng giảm cholesterol trong máu </i>

Theo Durrington và Ramakrishman, sự tăng cholesterol (hypercholesterolemia) được hiểu là sự biểu hiện ở mức độ cao nồng độ cholesterol trong máu (Durrington 2003; Ramakrishnan et al., 2017). Tăng cholesterol là một dạng rối loạn chuyển hóa có thể là thứ phát đối với nhiều bệnh, nó góp phần hình thành các dạng bệnh như cao huyết áp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

xơ vữa động mạch, tim mạch vành, béo phì và nhiều biến chứng liên quan (Khan et al.,

<i>2012). Tam et al., 1986 đã báo cáo đầu tiên chiết xuất từ P. sajor-caju được sử dụng để </i>

giảm huyết áp ở chuột. Tình trạng tăng cholesterol gây xơ vữa ở chuột và thỏ đã được

<i>cải thiện sau khi áp dụng điều trị bằng chế độ ăn kết hợp với P. ostreatus và P. florida </i>

đã được nhiều báo cáo chứng minh (Bobbek et al., 1995; 1999; Bajaj et al., 1997; Hossain et al., 2003). Bột nấm từ quả thể khô, dịch chiết nước nóng, dịch chiết từ ethyl acetate

<i>và methanol của P. citrinopileatus được Hu et al, Khan et al chứng minh có khả năng </i>

giảm lipid máu và chống oxi hóa ở chuột (Hu et al., 2006; Khan et al., 2012). Vào những năm trở lại đây, lovastatin là một trong những chất được tiến hành nghiên cứu nhiều nhất trong việc hỗ trợ làm giảm cholesterol trong máu. Chất này khơng những có chức năng làm giảm lipid trong máu, phòng ngừa bệnh Parkinson, Alzheimer và xơ vữa động mạch mà nó cịn có chức năng kháng viêm và tăng cường tái tạo xương cho cơ thể (Upendra et al., 2013). Lovastatin đã được sự công nhận từ Cục quản lí Thực phẩm và Dược phẩm Hoa kì (FDA) vào năm 1987 (Endo 1988). Lovastatin được tìm thấy ở một số loài

<i>Pleurotus gồm P. eryngii, P. ostreatus (Gunde-Cimerman, 1995), P. cornucopiae </i>

(Krasnopolskaya et al., 1998),... Các nhà khoa học hiện nay trên thế giới đang hướng đến nghiên cứu khảo sát khai thác các lồi nấm ăn có khả năng sản xuất nguồn Lovastatin dồi dào với mục đích phát triển thuốc điều trị bệnh tăng cholesterol trong tương lai (Ramakrishnan et al., 2017).

<i>1.4.2.2 Khả năng kháng ung thư </i>

<i>Choi et al., 2004 đã nghiên cứu thành cơng dịch chiết từ quả thể của Pleurotus </i>

<i>ferulae có chức năng chống ung thư phổi và ung thư cổ tử cung sau khi thực hiện trên </i>

hai dòng tế bào SiHa và HeLa. Năm 2006, Gu và cộng sự chứng minh dịch chiết nước

<i>nóng của P. ostreatus ngăn được sự tăng sinh của dòng tế bào MCF-7 ở bệnh nhân ung thư vú. Sau đó, Jedinak và Silva tiếp tục thử nghiệm hiệu quả với dịch chiết P. ostreatus </i>

từ ethanol và nhóm tác giả kiểm tra thấy dịch chiết này kìm hãm được sự tăng sinh của các tế bào ung thư vú (MDA-MB-231, MCF-7) và ung thư ruột kết (HCT-116, HT-29)

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

mà khơng tác động đến sự tăng sinh bình thường của các tế bào biểu mô tuyến vú 10A và tế bào ruột kết bình thường FHC (Jedinak and Sliva, 2008). Sau đó, càng ngày có nhiều cơng trình nghiên cứu chống ung thư từ dịch chiết quả thể của các lồi

<i>MCF-Pleurotus. Điển hình là nghiên cứu P. citrinopileatu, P. eryngii kháng ung thư bạch cầu </i>

<i>bằng việc tác dụng lên tế bào đích U937 (Chen etial., 2009; Bae etial., 2009); P. </i>

<i>nebrodensis kháng ung thư cổ tử cung (HeLa), ung thư phổi (Lu-04), ung thư gan </i>

<i>(HepG2) (Lv et al., 2009), dịch chiết nước nóng polysaccharide của P. geesteranus có </i>

chức năng gây độc cho dòng tế bào MCF-7 ở bệnh nhân ung thư vú (Zhang et al., 2011),…

<i>1.4.2.3 Khả năng kháng virus </i>

<i>Gần đây, Pleurotus ostreatus là 1 trong 3 loài nấm đã được nhận định rất có tiềm </i>

năng nghiên cứu về khả năng kháng SARS-CoV2 (Elhusseiny et al., 2022). Điều đó cho

<i>thấy các lồi Pleurotus rất có giá trị tiềm năng trong việc kháng lại virus nói chung và SARS-CoV2 nói riêng. Hợp chất polysaccharide từ chiết xuất nước và methanol của P. </i>

<i>pulmonarius có khả năng kháng vi rút cúm A (Ilyicheva et al., 2020). Enzyme laccase </i>

<i>được tinh sạch từ P. ostreatus tác dụng lên Hepatitis C virus làm ức chế sự xâm nhiễm </i>

của nó đồng thời ngăn chặn tế bào HepG2 sao chép (El-Fakharany et al., 2010). Một

<i>ubiquitin mới có bản chất protein được thu thập từ P. ostreatus ức chế được hoạt động </i>

của HIV-1 reverse transcriptase (Wang et al., 2000). Một enzyme laccase khác và lectin

<i>được tách chiết từ quả thể tươi của P. cornucopiae có nồng độ ức chế lần lượt với IC50 </i>

là 22 µM và IC50 là 0,93 µM có hiệu quả với reverse transcriptase ở HIV-1 (Wong et

<i>al., 2010; Li et al., 2008). Các loài P. djamour, P. sajor-caju, và P. citrinopileatus được </i>

khuyến khích dùng trong thực phẩm và trong việc điều trị bệnh và chú trọng cách riêng với bệnh nhân bị nhiễm HIV/AIDS vì chiết xuất methanol từ các lồi nấm này cho thấy hiệu quả kháng HIV cao (Kidukuli et al., 2010),…

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>1.4.2.4 Khả năng kháng khuẩn </i>

<i>P. levis và P. tuber-regium là 2 loài được cho là có tiềm năng cao trong kháng </i>

<i>khuẩn Bacillus subtilis (Adebayo et al., 2018). Dịch chiết từ Pleurotus ostreatus 800) có nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) là 36,38 µg/ml đối với Stenotrophomonas </i>

<i>(CP-spp., 145,52 µg/ml đối với Streptococcus agalactiae, Escherichia coli, Bacillus subtilis </i>

<i>và Pseudomonas aeruginosa. Nồng độ diệt khuẩn có hiệu quả nhất ở dịch chiết của P. </i>

<i>tuber-regium (CP-182) là 24,12 µg/ml; của P. ostreatus (CP-800) là 36,38 µg/ml. Khơng </i>

<i>chỉ kháng các vi khuẩn ở trên, dịch chiết của P. tuber-regium cịn có tác dụng kháng S. </i>

<i>typhi và P. aeruginosa với MBC là 24,12 µg/ml, MBC là 48,23 µg/ml đối với S. agalactiae, Stenotrophomonas spp., B. subtilis, S. aureus, L. monocytogenes và ở 96,46 </i>

<i>µg/ml đối với E. coli (Adebayo et al., 2018). Cao chiết từ P. sajor-caju có tác dụng ức chế Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus (Ngai et al., 2004). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>2 CON ĐƯỜNG SINH TỔNG HỢP LOVASTATIN </b>

<b>2.1 Cơ chế tổng hợp Lovastatin </b>

<i>Chú thích: LNKS: Lovastatin nonketide synthase LDKS: Lovastatin diketide synthase </i>

<i><b>Cơ chế sinh tổng hợp Lovastatin ở Aspergillus terreus: Lovastatin được biết đến </b></i>

<i>là sản phẩm trao đổi chất thứ cấp được tổng hợp từ Aspergillus terreus (Kennedy et al., </i>

1999). Năm 1999, Kennedy và nhóm của ơng đã tìm thấy được 18 gen có liên quan tham gia con đường tín hiệu tổng hợp Lovastatin được tổ chức thành một cụm gen có kích thước 64 kb chứa nhiều gen có chức năng mã hóa cho nhiều enzyme khác nhau tham gia

<i>Hình 1.3 Sơ đồ con đường chuyển hóa Lovastatin trên Aspergillus terreus </i>

<i><b>(Kennedy et al, 1999; Ma et al, 2009; Xu et al, 2013) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

con đường chuyển hóa Lovastatin. Con đường tín hiệu tổng hợp cũng được làm rõ thông qua các đặc điểm về di truyền (Kennedy et al., 1999; Hendrickson et al., 1999) và sinh hóa (Xie et al., 2009). Từ đó, hiểu được q trình sinh tổng hợp Lovastatin sẽ mở ra một cơ hội tiềm năng nhằm tận dụng những kiến thức của các nhà khoa học góp phần cho những nỗ lực trong tương lai trong việc tác động, điều chỉnh, chỉ đạo việc sinh tổng hợp Lovastatin hoặc các hợp chất tương tự Lovastatin (Ames et al., 2012). Lovastatin được tổng hợp theo con đường polyketide synthase loại I lặp đi lặp lại (PKS). Quá trình tổng hợp Lovastatin đi theo 2 hướng, hướng 1 tổng hợp khung naphatalen-lactone do LovB và nhiều enzyme khác do qua nhiều giai đoạn phản ứng, hướng 2 tổng hợp chuỗi bên 2(S)-methylbutyrate chủ yếu do LovF xúc tác. Sau đó, chuỗi bên sẽ gắn vào khung nhờ LovD. Cụ thể hơn, Lovastatin nonketide synthase (LNKS hoặc LovB), enoylreductase (LovC) và Thioesterase (LovG) là những enzyme quan trọng để tổng hợp nên dihydromonacolin L bắt đầu từ 9 đơn vị acetyl-CoA và 1 đơn vị malonyl-CoA (Kennedy et al., 1999; Ma et al., 2009; Xu et al., 2013). Sau đó, dihydromonacolin L bị hydroxyl hóa và khử nước liên tục, lần lượt tạo ra axit monacolin L và axit monacolin J bởi có sự xúc tác của cytochrome P450 monooxygenase (LovA). Chính vì thế, lượng Lovastatin được kiểm sốt thơng qua việc tác động vào những gen có chức năng mã hóa cho các enzyme cần thiết tham gia xúc tác trong con đường chuyển hóa chất quý này.

<b>2.2 Transesterase (LovD) </b>

<i>Transesterase là một enzyme được mã hóa từ gen LovD. Enzyme này có chức năng </i>

xúc tác việc chuyển chuỗi bên α-metylbutyrat đến vị trí C8-hydroxy của axit monacolin J (MJA) để tạo ra lovastatin. Ngoài ra, theo như Hendrickson et al, 1999 và Kennedy et al, 1999 enzyme methylbutyryt transesterase còn xúc tác gắn axit 2 – metylbutyric vào monacolin J trong bước cuối cùng của con đường sinh tổng hợp lovastatin. Để khẳng định transesterase có tầm quan trọng đến mức nào, có một số nghiên cứu đã thực hiện

<i>gây đột biến bất hoạt gen LovD trên Aspergillus terreus. Kết quả cho thấy rằng mặc dù có gen LovB, LovF và LovC hiện diện và cho thấy có sự tích tụ monacolin J nhưng cuối </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cùng lại khơng hình thành Lovastatin. Điều đó ủng hộ cho quan điểm rằng transesterase tham gia vào phản ứng este hóa hình thành nên Lovastatin trong bước cuối cùng của con đường chuyển hóa. Điều này đã được Martín và cộng sự của ơng xác nhận khi cho gen

<i>LovD biểu hiện trong E. coli và khi đem ủ với monacolin J và CoA-thioester của </i>

2(S)-methylbutyrate thì Lovastatin được tạo ra (Martín et al, 2014).

<b>2.3 Lovastatin diketide synthase (LovF) </b>

<i>LovF là một enzyme do gen LovF tổng hợp gồm có 7 miền xúc tác: KS </i>

(ketosynthase), AT (Acyl transferase), MeT (Methyl transferase), ACP (Acyl carrier protein), ER (enoyl reductase), DH (Dehydratase) và KR (ketoreductase). Enzyme này tham gia tổng hợp nên 2-metylbutyryl-CoA bắt đầu từ 2 đơn vị acetyl-CoA và 1 đơn vị malonyl-CoA, đây là hướng thứ 2 tổng hợp chuỗi bên của quá trình sinh tổng hợp Lovastatin. Đây là nhân tố quyết định giúp chuyển đổi 2-methybutyryl–CoA thành alpha-methyl-beta-ketobutyryt (hay còn được gọi là monacolin J). LovF ngoài chức năng xúc tác việc tổng hợp chuỗi bên của alpha-S-methylbutyrate và sau đó được chuyển thành monacolin J, hình thành nên Lovastatin mà một miền protein mang acyl (ACP) của LovF có vai trị chuyển nhóm α-methylbutyrate đến transesterase (LovD), và sau đó

<b>đến Monacolin J (Hutchinson et al., 2000). </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>PHẦN II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>1 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU </b>

<b>1.1 Các công cụ khai thác dữ liệu </b>

- Trang cơ sở dữ liệu (CSDL) sinh học NCBI (National Center for Biotechnology Information) với địa chỉ trang web: là CSDL được dùng để tìm kiếm và khai thác thông tin, dữ liệu sinh học.

- Genbank: Là CSDL dùng cho việc tìm kiếm tồn bộ thơng tin có liên quan đến trình tự nucleotide của một hoặc nhiều gen đã được mã hóa (DNA, RNA) và protein, genome,… đã công bố trên Pubmed.

- Pubmed với địa chỉ: là CSDL sinh học dùng để thu thập toàn bộ các bài báo đã được công nhận khoa học về Y – Sinh trong MEDLINE.

- Phần mềm trực tuyến BLAST với địa chỉ giúp tìm kiếm các vùng tương đồng cục bộ giữa các trình tự được lưu trữ trên Genbank của NCBI với trình tự đầu vào bằng cách so sánh với hàng trăm triệu trình tự được lưu trữ trên Genbank để tìm ra các trình tự được cho là có tương đồng với trình tự truy vấn.

- IDT analyzer với địa chỉ truy cập: là phần mềm trực tuyến dùng để đánh giá các thông số quan trọng của mồi như: phần trăm GC, chiều dài của mồi, nhiệt độ nóng chảy cũng như khả năng mồi hình thành nên cấu trúc thứ cấp (hairpin-dimer, self-dimer và hetero-dimer),…

- Annhyb phiên bản 4.946: là phần mềm kết hợp nhiều công cụ dùng để chỉnh sửa và xử lí các trình tự nucleotide như: sắp gióng cột trình tự, đọc và xuất thơng tin về trình tự mục tiêu cũng như kiểm tra độ đặc hiệu của mồi,...

- Chromas Lite phiên bản 2.1.1: đây là phần mềm dùng để thực hiện đọc kết quả giải trình tự.

- Bioedit version 7.2.5: Phần mềm dùng để phân tích và hiệu chỉnh trình tự gen, protein.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>1.2 Mẫu nấm </b>

<i>Mẫu nấm thuộc chi Pleurotus dùng trong nghiên cứu thực nghiệm gồm có hai mẫu </i>

được thu mua từ AEON Mall Canary Bình Dương ở khu phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Hình ảnh về mẫu nấm thực nghiệm được hiển thị rõ nét trong hình sau.

<i>1.3.3 Hóa chất của q trình tách chiết DNA </i>

</div>

×