Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

thuyết minh Dự Án “Chuyển Đổi Rừng Tự Nhiên Nghèo Kiệt Sang Trồng Rừng Phục Hồi” www.duanviet.com.vn |0918755356

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 72 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

MỤC LỤC...2

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU...6

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...6

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN...6

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ...7

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ...9

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN...10

5.1. Mục tiêu chung...10

5.2. Mục tiêu cụ thể...10

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN...12

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰÁN...12

1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...12

1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án...13

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG...15

2.1. Thị trường gỗ...15

2.2. Nhu cầu thị trường dược liệu...19

III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN...23

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...23

3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư...24

IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...27

4.1. Địa điểm xây dựng...27

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG

TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ...28

I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...28

II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆ...28

2.1. Kỹ tḥt trờng Gáo vàng...28

2.2. Cây trồng chủ yếu của dự án là loại cây hông...30

2.3. Quản lý bảo vệ rừng (QLBVR)...35

2.4. Kỹ thuật trồng các loại cây dược liệu khác...37

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...50

I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢXÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG...50

1.1. Chuẩn bị mặt bằng...50

1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:...50

1.3. Phương án hỡ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...50

II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...50

2.1. Các phương án xây dựng cơng trình...50

2.2. Các phương án kiến trúc...51

III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...52

3.1. Phương án tổ chức thực hiện...52

3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...53

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...54

I. GIỚI THIỆU CHUNG...54

II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG...54

III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN...55

IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐIVỚI MƠI TRƯỜNG...55

4.1. Giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình...55

4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...57

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ,

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT...59

VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG...60

6.1. Giai đoạn xây dựng dự án...60

6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...61

VII. KẾT LUẬN...62

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀHIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN...64

I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN...64

II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...66

2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...66

2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và cơng suất thiết kế của dự án:...66

2.3. Các chi phí đầu vào của dự án:...66

2.4. Phương ánvay...67

2.5. Các thông số tài chính của dự án...67

KẾT LUẬN...70

I. KẾT LUẬN...70

II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...70

PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...71

Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu ng̀n vốn thực hiện dự án...71

Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm...72

Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dịng tiền hàng năm...73

Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...74

Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án...75

Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn giản đơn...76

Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn có chiết khấu...77

Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV)...78

Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR)...79

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU</b>

<b>I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ</b>

<b>I. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN</b>

Tên dự án:

<i><b>“Chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng rừng phục hồi”</b></i>

<b>Địa điểm thực hiện dự án:.</b>

Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: Hình thức quản lý: Chủ đầutư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.

<i>Tổng mức đầu tư của dự án: (Hai nghìn, năm trăm sáu mươi tám tỷ, năm trămhai mươi ba triệu, ba trăm sáu mươi mốt nghìn đồng)</i>

Trong đó:

+ Vốn tự có (15%) :.000 đờng.+ Vốn vay - huy động (85%) : 000 đồng.Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

<i>Trồng gáo vàng<sup>687.500,</sup></i>

<i>0<sup>m</sup><sup>3</sup><sup>/năm</sup>Trồng cây hông<sup>516.964,</sup><sub>6</sub>m<small>3</small>/nămThu phụ phẩm dưới tán </i>

<i>tấn/nămTrồng cây dược liệu khác16.500,0<sub>năm</sub><sup>tấn/</sup></i>

<b>II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ</b>

Rừng vốn được mệnh danh là “lá phổi xanh” của Trái đất, đóng vai trị vơcùng quan trọng đối với cuộc sống con người và môi trường.Tuy nhiên, công tácquản lý, bảo vệ và phát triển rừng cịn nhiều hạn chế, yếu kém. Tình trạng phárừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật, nhất là đối với rừng tựnhiên vẫn tiếp tục diễn ra phức tạp; diện tích rừng phịng hộ liên tục giảm quacác năm. Công tác quy hoạch, bảo vệ, phát triển rừng thiếu đồng bộ với quyhoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Nhiều dự án pháttriển kinh tế như thuỷ điện, khai thác khoáng sản, dịch vụ du lịch… chưa chú

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

trọng đến bảo vệ, phát triển rừng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinhthái, làm suy giảm chất lượng rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên.

<i><b>Phát triển du lịch sinh thái rừng theo hướng bền vững</b></i>

Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu du lịch ngày càng trở nênkhông thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người, đặc biệt là ở các nướcphát triển. Trong bối cảnh chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có xuhướng chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinhtế phát triển Công nghiệp – Dịch vụ – Nơng nghiệp. Vì vậy, việc phát triển dulịch rừng theo hướng bền vững tại Việt Nam rất cần thiết.

Để phát triển bền vững thì phải cùng đờng thời thực hiện 3 mục tiêu (1)Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa các mặt xã hội; nâng caomức sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cư; (3) Cải thiện môi trường môisinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm nay và mai sau. Đểđảm bảo phát triển bền vững cần phải thực hiện những nguyên tắc đảm bảo pháttriển du lịch bền vững đó là: Khai thác, sử dụng các tài nguyên một cách hợp lý;hạn chế sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải; phát triển du lịchphải gắn với bảo tồn tính đa dạng; phát triển phải phù hợp với tổng thể kinh tế –xã hội; chia sẻ lợi ích với cộng đờng địa phương; khuyến khích sự tham gia củacộng đồng địa phương vào các hoạt động du lịch; thường xuyên trao đổi, thamkhảo ý kiến với cộng đồng địa phương và các đối tượng liên quan; chú trọng đàotạo, nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường.

Phát triển bền vững là một trong những mục tiêu thiên niên kỷ của thếgiới và cũng là mục tiêu hàng đầu cho phát triển của Việt Nam. Ở nước ta, kháiniệm phát triển bền vững được khẳng định trong quá trình phát triển kinh tế-xãhội của đất nước bằng công tác tăng cường bảo vệ môi trường trong thời kỳcông nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đờng thời, cũng được khẳng địnhthông qua các chủ trương qua các kỳ đại hội, trở thành những định hướng quantrọng cho các ngành, trong đó có ngành Du lịch. Việc xác định nguyên tắc pháttriển bền vững và du lịch bền vững là cơ sở quan trọng cho những bước tiếp theocủa ngành Du lịch.

<i><b>Các yêu cầu để phát triển du lịch bền vững</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Bảo tồn hệ sinh thái: Hệ sinh thái đề cập đến việc duy trì các hệ thống trợgiúp cuộc sống (đất, nước, khơng khí, cây xanh), bảo vệ sự đa dạng và ổn địnhcủa các lồi và hệ sinh thái. Tiêu chuẩn này địi hỏi các hoạt động du lịch và cơsở hạ tầng phải phù hợp với điều kiện của môi trường.

Hiệu quả: Đánh giá các phương thức và biện pháp phát triển về mặt đolường chi phí, thời gian, tiền và lợi ích của xã hội và cá nhân. Trong phát triểndu lịch phải đạt được hiệu quả về lượng vốn và lao động bỏ ra trong hoạt độngkinh doanh.

Cân bằng: Đảm bảo sự phát triển bình đẳng và thừa nhận các nhu cầu giữacá nhân và hộ gia đình, các nhóm xã hội, giữa thế hệ hiện tại và tương lai, giữacon người và thiên nhiên.

Giữ gìn bản sắc văn hóa: Đề cập đến việc bảo vệ và duy trì chất lượngcuộc sống, các truyền thống văn hóa đặc sắc như tơn giáo, nghệ thuật. Du lịchphải tăng cường bảo vệ văn hóa thơng qua chính sách du lịch văn hóa.

Cộng đờng: Du lịch phải tạo cơ hội cho cộng đồng địa phương tham giavào các hoạt động du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường thông qua đầu tư vào cáchoạt động kinh doanh du lịch, thúc đẩy sự phát triển của các ngành có liên quannhư cơng nghiệp, thủ cơng mỹ nghệ, nông nghiệp…

Công bằng và phát triển: Đề cập đến việc hòa nhập, cân bằng và hài hòagiữa các yếu tố giữa kinh tế và môi trường, giữa nông nghiệp và du lịch, giữacác loại hình du lịch…

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án

<i><b>“Chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng rừng phục hồi”</b></i>tại huyện BùĐăng, Tỉnh Bình Phướcnhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đờngthời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu đểđảm bảo phục vụ cho ngànhnông lâm nghiệpcủa tỉnh Bình Phước.

 Ḷt Bảo vệ mơi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của QuốcHộinước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 củaQuốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thunhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;

 Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chitiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổsung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;

 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chiphí đầu tư xây dựng;

 Nghị định số 54/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2021quy định về đánhgiá sơ bộ tác động môi trường;

 Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanhnghiệp;

 Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xâydựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạchxây dựng;

 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xâydựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tạiPhụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 củaBộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;

 Quyết định 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 ban hành Suất vốnđầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trìnhnăm 2020.

<b>IV. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁNIV.1. Mục tiêu chung</b>

 <i><b>Phát triển dự án “Chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng rừngphục hồi” theohướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất</b></i>

lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

ngành nông lâm nghiệp, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu đáp ứng nhucầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước. 

 Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái củakhu vực tỉnh Bình Phước.

 Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế,đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế củađịa phương, của tỉnh Bình Phước.

 Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định chonhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hốmơi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.

<b>IV.2. Mục tiêu cụ thể</b>

 Phát triển mơ hình lâm nghiệp sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, tàinguyên rừng đảm bảo hiệu quả về kinh tế xã hội đi kèm với mục tiêu bảo vệ vàphát triển rừng.

 Phát triển mô hình lâm nghiệp chuyên nghiệp, cung cấp các sản phẩm gỡcó giá trị kinh tế cao như gỡ giổi, gỡ ,... chất lượng cho thị trường trong nước vàcho xuất khẩu. Kết hợp trồng dược liệu dưới tán rừng gia tăng hiệu quả kinh tếrừng góp phần cung cấp sản phẩm nông lâm nghiệp chất lượng, giá trị, hiệu quảkinh tế cao.

 Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất,tinh thần cho người dân; góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ rừng, bảo vệ tàinguyên thiên nhiên, giá trị đa dạng sinh học và văn hóa truyền thống của khuvực.

 Nhằm đưa đất canh tác sử dụng một cách có hiệu quả vừa phủ xanh đấttrống đồi trọc, ngăn không để đất bị sói mịn, tạo cơng ăn việc làm cho người laođộng.

 Áp dụng công nghệ kỹ thuật trong nông nghiệp vào sản xuất, quản lý khaithác rừng và vườn cây gỡ lớn một cách có hiệu quả.

 Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:

<i>Trồng gáo vàng<sup>687.500,</sup><sub>0</sub>m<small>3</small>/nămTrồng cây hông<sup>516.964,</sup></i>

<i>6<sup>m</sup><sup>3</sup><sup>/năm</sup>Thu phụ phẩm dưới tán 60.223,2tấn/</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>rừngnămTrồng cây dược liệu khác16.500,0<sub>năm</sub><sup>tấn/</sup></i>

 Mơ hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêuchuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.

 Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nângcao cuộc sống cho người dân.

 Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh BìnhPhướcnói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN</b>

<b>I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆNDỰ ÁN</b>

<b>I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án</b>

<i><b>Vị trí địa lý</b></i>

Bình Phước là một tỉnh nằm ở phía bắc của vùng Đơng Nam Bộ[7], có vịtrí địa lý:

Phía đơng giáp các tỉnh Lâm Đờng, Đờng Nai

Phía tây giáp tỉnh Tbong Khmum của Campuchia và tỉnh Tây Ninh

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Phía nam giáp tỉnh Bình Dương

Phía bắc giáp các tỉnh Mondulkiri và Kratié của Campuchia và tỉnh ĐắkNơng.

<i><b>Địa hình</b></i>

Bình Phước là vùng chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung bộ xuốngđồng bằng Tây Nam bộ, nhìn chung địa hình Bình Phước tương đối bằng phẳngở phía nam và tây nam, phía bắc và đơng bắc có địa hình dốc hơn. Bình Phướclà một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình khá thấp và khơng phức tạp khi sovới các tỉnh trung du miền núi khác, phía nam và tây nam tỉnh là nền đất hìnhthành trên phù sa cổ với địa hình tương đối bằng phẳng, tiếp đến là vùng đờithấp chủ yếu hình thành trên nền Bazan có địa hình lượn sóng nối tiếp nhau,phía bắc và tây bắc là vùng đất tiếp giáp Tây Nguyên có độ cao và dốc mạnhhơn. Núi cao nhất tỉnh Bình Phước và cũng là núi cao thứ 3 ở Nam Bộ là núi BàRá với độ cao 736m.

<i><b>Khí hậu</b></i>

Nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa làmùa mưa và mùa khô, Vào mùa mưa, thời tiết thường mát mẻ, lượng mưa lớn,ngược lại vào mùa khơ, lượng mưa ít, độ ẩm khơng khí giảm, thời tiết thường selạnh vào đầu mùa khô đến giữa mùa khô đến cuối mùa khơ thời tiết khơ nóng rấtkhó chịu, Nhiệt độ bình quân trong năm khá cao đều và ổn định từ 25,8⁰C -26,2°C. Và thấp kỷ lục là 10⁰C cao kỷ lục là 38⁰C

<b>I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án</b>

<i><b>Kinh tế</b></i>

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2021 ước thực hiện được46.196,08 tỷ đồng, tăng 6,32% so cùng kỳ năm trước, là tỉnh có mức tăngtrưởng cao, đứng thứ nhất vùng và đứng thứ 20 của cả nước.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 13.962,94 tỷ đồng, tăng 3,81%,đóng góp 1,18 điểm phần trăm, thấp hơn 6,75% so với cùng kỳ năm trước (năm2020 tăng 10,56%), trong đó: ngành nơng nghiệp tăng 3,83% so với cùng kỳ.Khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 15.393,72 tỷ đồng, tăng 17,68%, đónggóp 5,33 điểm phần trăm, tăng 6,73% so với cùng kỳ năm trước (năm 2020 tăng10,95%). Tính riêng ngành cơng nghiệp tăng 20,63%, trong đó: ngành cơngnghiệp chế biến, chế tạo có mức tăng cao nhất 17,43% giữ vai trị là động lực

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

chính trong khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp phần tăng trưởngGRDP của tỉnh.

Khu vực dịch vụ đạt 14.978,50 tỷ đồng, giảm 0,33%, làm giảm 0,11 điểmphần trăm, thấp hơn 2,58% so với cùng kỳ năm trước (năm 2020 tăng 2,25%),đây là khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét nhất trong bối cảnh dịch bệnhlây lan, bởi đại dịch Covid-19.

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 1.860,91 tỷ đồng, giảm 1,70%,làm giảm 0,07 điểm phần trăm, thấp hơn 8,88% so với cùng kỳ (năm 2020 tăng7,18%).

Về cơ cấu nền kinh tế năm 2021, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sảnchiếm tỷ trọng 23,33%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 42,27%; khuvực dịch vụ chiếm 30,44%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,97%.

GRDP bình quân đầu người ước đạt 75,99 triệu đồng/người/năm, tăng9,51% so với cùng kỳ năm 2020.

<i><b>Dân cư</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số tồn tỉnh Bình Phước đạt994.679 người, mật độ dân số đạt 132 người/km² Trong đó dân số sống tại thànhthị đạt gần 235.405 người, chiếm 23,7% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại nôngthôn đạt 759,274 người, chiếm 76,3% dân số. Dân số nam đạt 501.473 người,trong khi đó nữ đạt 493.206 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địaphương tăng 1,3 ‰ Đây cũng là tỉnh ít dân nhất vùng Đông Nam Bộ với khoảng1 triệu dân.

<b>I. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG</b>

<b>I.3. Thị trường gỗ</b>

Sản lượng các loại gỡ được sử dụng chính trên tồn cầu đã tăng mạnh từnăm 2016 cho đến nay với tốc độ tăng trưởng từ 3% đến 6% mỗi năm. Các loạigỡ chính được sử dụng rộng rãi trên thế giới phải kể đến các loại gỡ như gỡ trịn,gỡ xẻ, gỗ tấm và các loại viên gỗ nén. Những khu vực phát triển ngành côngnghiệp gỗ là những quốc gia ở châu Á - Thái Bình Dương, Bắc Mỹ và châu Âu,đặc biệt là khu vực Đông Âu với tốc độ tăng trưởng kinh tế tích cực và năng lựcsản xuất vượt trội trong lĩnh vực sản xuất năng lượng sinh học.

Theo tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), nănglực sản xuất trong ngành công nghiệp gỗ đã dần hồi phục trong giai đoạn năm2010 - 2016 sau khi chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu từ năm2008. Tốc độ tăng trưởng của ngành gỗ bắt đầu xu hướng tăng trưởng bền vữngkể từ sau năm 2016 và xu hướng tích cực này vẫn tiếp tục được duy trì do sựphát triển của kinh tế tồn cầu nói chung cũng như nhu cầu về năng lượng tái tạogia tăng.

Các loại sản phẩm gỗ rất đa dạng và được tận dụng để sử dụng rộng rãitrong rất nhiều lĩnh vực. Có thể phân loại các sản phẩm từ gỗ như sau:

- Gỗ trịn cơng nghiệp (industrial roundwood): là tất cả các loại gỡ đượclấy từ cây khơng sử dụng cho mục đích lấy năng lượng. Loại gỡ này có thể kểđến như gỗ để làm giấy, gỗ xẻ và gỗ dán veneer, và các loại gỗ lấy từ cây khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Loại gỡ này cũng có thể phân loại thành hai loại gỡ riêng biệt là cây gỡ trịn họlá kim và cây gỡ trịn khơng phải họ lá kim.

- Gỗ xẻ (sawnwood): là các loại gỗ bao gồm các tấm ván gỡ, gỡ dầm…cóđộ dày hơn 5mm nhưng khơng bao gờm các miếng gỡ để lót sàn. Gỡ xẻ cũng cóthể được phân loại dựa trên hai loại riêng biệt là gỗ xẻ họ lá kim và gỗ xẻ khôngthuộc họ lá kim.

- Gỗ tấm (wood-based pannels): là các loại gỗ bao gồm gỗ veneer, gỗ vánép, gỗ ván dăm, gỗ ván sợi.

- Sợi gỗ (fibre furnish): là loại sợi được sử dụng để sản xuất giấy, baogồm các loại sợi gỗ lấy từ giấy thải, bột gỗ để làm giấy.

- Gỗ nhiên liệu (wood fuel, charcoal and pellets): Gỡ nhiên liệu là loại gỡtrịn được sử dụng làm nhiên liệu để nấu ăn, sưởi ấm hoặc sản xuất điện, làmthành viên than hoặc viên nén.

Các loại gỗ công nghiệp, đặc biệt là gỗ ván dăm và gỗ ván công nghiệp,các loại gỗ thường được sử dụng trong hoạt động sản xuất và thiết kế đờ nộithất, đã và đang tiếp tục có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong số tất cả các loạigỡ do tính chất tiện dụng và dễ dàng tạo hình, sử dụng. Loại hỡ này được sảnxuất với tỷ trọng rất lớn tại các nhà máy ở Đông Âu, Liên bang Nga, Bắc Mỹ vàTrung Quốc. Trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây, Nga đã vượt qua Canadavà Đức để trở thành nhà sản xuất và tiêu thụ các loại gỗ tấm lớn thứ ba trên thếgiới chỉ sau Trung Quốc và Hoa Kỳ. Canada chứng kiến mức tăng trưởng haicon số trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu gỗ tấm trong khoảng thời gian từ2014 - 2016 nhờ doanh số xuất khẩu sang thị trường Mỹ lớn kỷ lục phục vụ nhucầu nhà đất có xu hướng phục hồi tại Mỹ trong giai đoạn này. Trung Quốc cũngkhẳng định vị thế là nhà sản xuất lớn khi cũng minh chứng bằng mức tăng lênđến 42% trong sản xuất gỡ tấm tính trong giai đoạn 2012 - 2016 và vẫn tiếp tụcgiữ vững vị thế cho đến nay.

Sản phẩm gỗ viên nén trở thành loại gỗ được sử dụng rộng rãi trongnhững năm gần đây đáp ứng các mục tiêu năng lượng sinh học do liên minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

châu Âu đặt ra cũng như yêu cầu về các loại nhiên liệu giảm tác hại khí thải củacác loại ngun liệu khác ra mơi trường. Châu Âu và Bắc Mỹ là hai khu vựcchiếm gần như tồn bộ sản lượng gỡ viên nén tồn cầu với sản lượng 58% tạichâu Âu và 32% tại Bắc Mỹ, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng loại gỗ này là 81%và 8% tương ứng.

Châu Á đang gia tăng nhu cầu sử dụng viên gỗ nén trong những năm gầnđây với tốc độ tăng lên đến 17% mỗi năm. Hàn Quốc là quốc gia nhập khẩu viêngỗ nén lớn thứ ba thế giới chỉ sau Anh và Đan Mạch. Điều này đã thúc đẩy cácquốc gia có năng lực sản xuất tiềm năng như Việt Nam, Malaysia, Indonesia vàThái Lan đẩy mạnh khả năng sản xuất của mình.

<i><b>Xuất khẩu gỗ</b></i>

Theo số liệu từ Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2018, giátrị xuất khẩu gỗ và lâm sản của Việt Nam đạt 9,38 tỷ USD, chiếm hơn 23% kimngạch xuất khẩu của cả ngành nông nghiệp. Ngành gỗ ghi nhận mức thặng dưthương mại lên tới 7 tỷ USD. Hoạt động chế biến gỗ và xuất khẩu lâm sản củanước ta đã được cải thiện về quy mô, số lượng và chất lượng sản xuất trongnhững năm gần đây. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 4.500 doanh nghiệp chếbiến gỡ và lâm sản, trong đó doanh nghiệp tư nhân chiếm tới 95%. Các loại gỗvà hàng lâm sản khai thác và chế biến tại Việt Nam được xuất khẩu sang hơn120 quốc gia và vùng lãnh thổ, đứng thứ 4 trong các mặt hàng xuất khẩu lớn chỉsau cà phê, thủy sản và máy móc, thuộc top 10 các quốc gia xuất khẩu sản phẩmgỗ trên thế giới và giữ vững vị trí thứ nhất ở khu vực Đông Nam Á. Với nguồntài nguyên rừng phong phú, việc phấn đấu để đạt được thị phần cao hơn trên cáclĩnh vực sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỡ của nước ta là hồn tồn có khảnăng cao trong thời gian tới. Trong năm 2019 tới đây, Bộ Nông nghiệp và Pháttriển Nông thôn cũng đề ra định hướng đưa năng lực xuất khẩu gỗ vượt qua mức11 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2018 và đến năm 2030 sẽ đạt kỳ vọng chiếmthị phần từ 30% đến 50% thị trường gỡ tồn cầu. Đây được coi là một tham

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

vọng lớn đối với hoạt động sản xuất và xuất khẩu gỗ của Việt Nam và cả khuvực Đông Nam Á.

Các thị trường xuất khẩu gỗ chủ lực của Việt Nam phải kể đến Hoa Kỳ,Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Anh. Đây cũng là những quốc gia có nhucầu nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm gỗ hàng đầu thế giới, do đó, dư địa chongành gỡ Việt Nam phát triển vẫn cịn rất lớn. Chúng ta có những điểm mạnhnổi trội đưa sản phẩm gỗ và lâm sản của Việt Nam vương lên trên thị trườngquốc tế như ng̀n tài ngun xanh và sạch phong phú, các chính sách của Nhànước hỗ trợ tốt cho các doanh nghiệp tư nhân phát triển, có định hướng về sựliên kết hợp tác giữa công ty chế biến và người trồng rừng, cũng như những pháttriển về tính thẩm mỹ trong sản phẩm, đặc biệt trong các sản phẩm thủ công mỹnghệ. Những điểm mạnh này giúp gỡ Việt Nam có được chỗ đứng vững chắc tạicác thị trường xuất khẩu trên thế giới. Hiện kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ và lâmsản của Việt Nam mới chiếm khoảng 6% thị phần toàn cầu và phấn đấu đặt mụctiêu xuất khẩu gỗ và lâm sản đạt trên 11 tỷ USD trong năm nay.

Tuy nhiên, những khó khăn mà ngành gỡ Việt Nam cịn phải đối mặt, điểnhình là tình trạng ng̀n gỡ ngun liệu khơng “sạch”, hay cịn gọi là gỗ lậu, gỗnhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam bất hợp pháp. Điều này khiến cho gỗ ViệtNam sẽ gặp phải những rào cản thương mại và tự vệ khi nước ta tham gia ký kếtcác hiệp định thương mại tư do với các quốc gia và khu vực khác trên thế giới.Những hiệp định thương mại tự do nổi bật như CPTPP và EVFTA, trong đó đãđưa các mức thuế nhập khẩu gỗ từ Việt Nam vào thị trường các nước CPTPP vàchâu Âu xuống mức 0%, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp xuấtkhẩu gỗ tiếp cận các thị trường có nhu cầu gỡ cao nhưng khó tính trong khâukiểm duyệt. Vì vậy, để tận dụng được những cơ hội này, doanh nghiệp gỗ ViệtNam hơn ai hết phải hiểu rõ các quy định về nguồn cung nguyên liệu, chế biến,sản xuất và đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ trước khi đưa sản phẩm gỡ ViệtNam ra thị trường tồn cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Không chỉ tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do, chiến tranhthương mại bùng nổ hiện nay cũng đang trở thành một cơ hội hiếm có cho cảngành xuất khẩu của Việt Nam nói chung và ngành cơng nghiệp gỡ nói riêng.Theo Hiệp hội Gỡ cứng Trang trí Hoa Kỳ, hoạt động nhập khẩu gỡ ván ép côngnghiệp từ Việt Nam và Indonesia đã tăng nhanh trong khi nhập khẩu loại gỗ nàytừ Trung Quốc đã giảm 50.000 đến 100.000 mét khối mỗi tháng từ khi chiếntranh thương mại nổ ra. Khối lượng gỗ ván ép nhập khẩu từ Trung Quốc đãgiảm 55,1% so với cùng kỳ năm ngối, xuống chỉ cịn 129,3 triệu USD. Khốilượng xuất khẩu gỗ ván ép công nghiệp của Việt Nam đã tăng thêm đến 25.000mét khối mỗi tháng, tăng 199% lên mức 113.000 mét khối với giá trị nhập khẩutăng vọt lên mức 70,4 triệu USD, tuy nhiên giá thành sản phẩm lại giảm xuốngmức thấp nhất tại thị trường nhập khẩu này. Hiện nay có khoảng 867 cơng ty cóđầu tư nước ngồi trực tiếp hoạt động trong ngành gỗ tại Việt Nam, với tổng sốvốn khoảng 5,5 tỷ USD, và hơn 63% trong số các doanh nghiệp này nhận hỗ trợbởi các nhà đầu tư đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Trong khi căngthẳng Mỹ - Trung vẫn chưa có hời kết, các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Namvẫn đang tận dụng hết nguồn lực để gia tăng sản xuất và xuất khẩu nhằm bù đắpsự thiếu hụt nguồn cung trên thị trường gỡ tồn cầu.

Ngày 23/5, Tổng cục Hải quan cho biết 4 tháng qua, kim ngạch xuất khẩugỗ và sản phẩm đạt gần 3,12 tỷ USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2018.Trong đó, sản phẩm gỡ chiếm 71,2%, đạt gần 2,2 tỷ USD, tăng 19,6%.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong 4 tháng đầunăm nay so với 4 tháng đầu năm 2018, đa số các thị trường đều tăng kim ngạch.

Đặc biệt, Hoa Kỳ vẫn là nước dẫn đầu nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ củaViệt Nam, chiếm 45,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cảnước, đạt 1,42 tỷ USD, tăng 34,7% so với 4 tháng đầu năm 2018.

Đứng sau thị trường Hoa Kỳ là Nhật Bản, đạt 414,15 triệu USD, chiếm13,3%, tăng 18,1%; Trung Quốc đạt 364,8 triệu USD, chiếm 11,7%, giảm 0,7%;EU chiếm 10%, đạt 313,46 triệu USD, tăng 10,4%; Hàn Quốc đạt 268,81 triệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

USD, chiếm 8,6%, giảm 6,9%; Anh đạt 108,03 triệu USD, chiếm 3,5%, tăng9,5%.

<b>I.4. Nhu cầu thị trường dược liệu</b>

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việcchăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn cịn liên quan đến Y học cổ truyền hoặc thuốc từdược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nướctrên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩmcó ng̀n gốc thiên nhiên từ cây thuốc để hỡ trợ, phịng ngừa và điều trị bệnh..

Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là nhữngnước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam,Thái Lan, Bangladesh ... ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi ... ở Châu Mỹ Latinh như Brasil, Uruguay ... Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu lànhững nước thuộc liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới.Trung bình hàng năm các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USDdược liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU làIndonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.

Về xuất khẩu, nước ta chủ yếu xuất dược liệu thơ, ước tính 10.000 tấn/nămbao gồm các loại như: Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Cúc hoa, Dừa cạn, Hịe,...và một số lồi cây thuốc mọc tự nhiên khác. Bên cạnh đó một số hoạt chất đượcchiết xuất từ dược liệu cũng từng được xuất khẩu như Berberin, 16 Palmatin,Rutin, Artemisinin, tinh dầu và một vài chế phẩm đông dược khác sang ĐôngÂu và Liên bang Nga. 2. Nhu cầu sử dụng dược liệu, thuốc từ dược liệu trên thếgiới.

Năm 2019 xuất khẩu dược phẩm của nước ta đạt gần 200 triệu USD, chiếmtỷ lệ rất thấp, chỉ với 5,7 % so với giá trị nhập khẩu. Các mặt hàng là thế mạnhcủa Việt Nam xuất khẩu như: Panadol Extra; Thuốc tiêm tĩnh mạch dùng cholọc máu Parsabiv 5mg đựng trong lọ vial dung tích 3ml; Cao dán Salonpas vàcác loại thuốc nhỏ mắt, nước muối sinh lý...

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Theo Bộ Công Thương, xuất khẩu Dược phẩm sang Nhật bản đang rất ổnđịnh và thường chiếm khoảng 35% tổng kim ngạch xuất khẩu dược phẩm của cảnước. Thị trường Nhật Bản là quốc gia tiêu thụ dược phẩm lớn thứ hai thế giới,mặc dù năng lực sản xuất lớn, song quốc gia này vẫn đang nhập khẩu hơn 30%tổng thị trường để đáp ứng nhu cầu trong nước. Tuy nhiên, hệ thống quản lýdược phẩm của Nhật Bản tương đối khắt khe. Bất cứ loại thuốc nào muốn vàoNhật Bản đều phải vượt qua hàng rào kỹ thuật của Cục Dược phẩm và Thiết bịY tế (PMDA). Bên cạnh đó, nước ta còn xuất khẩu dược phẩm sang một số thịtrường khác đạt kim ngạch cao như: Singapore; Sip, Campuchia, Hồng Kông(Trung Quốc), Hàn Quốc... vv.

Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất từnguyên liệu có ng̀n gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khống chất) cóxu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thếgiới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bời dưỡng sứckhỏe có ng̀n gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc hạihơn và ít tác dụng phụ hơn. Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng Yhọc cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng nhưTrung Quốc, Hàn Quốc, Các nước Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sửdụng Y học cổ truyền khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, NhậtBản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD. Theo thống kêcủa WHO, những năm gần đây, nhiều nhà sản xuất đã có hướng đi mới là sảnxuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu… Chínhvì vậy, sản xuất dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tếngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.

Tại Việt Nam, việc nghiên cứu về cây thuốc đã được tiến hành từ rấtsớm, gắn liền với tên tuổi của nhiều danh y nổi tiếng như: Thiền sư Tuệ Tĩnh vớibộ “Nam Dược Thần Hiệu” viết về 499 vị thuốc Nam, trong đó có 241 vị thuốccó ng̀n gốc từ thực vật. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác với bộ “Lĩnh NamBản Thảo” gồm 2 quyển: quyển thượng chép 496 kế thừa của Tuệ Tĩnh, quyển

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hạ ghi 305 vị bổ sung về công dụng hoặc mới phát hiện thêm. Nền y dược đó cótiềm năng và vai trị to lớn trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhândân. Tuy nhiên để kế thừa, bảo tồn và phát triển, không những chúng ta cần cómột đội ngũ thầy thuốc giỏi mà cịn phải có ng̀n dược liệu đảm bảo về chấtlượng và đa dạng về chủng loại.

Hiện nay không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “Trở vềthiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày cànggia tăng bởi nó ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh lý củacơ thể.

Theo báo cáo của Cục Quản lý Dược-Bộ Y tế, mỗi năm nước ta tiêu thụkhoảng 50-60 nghìn tấn các loại dược liệu khác nhau, sử dụng vào việc chế biếnvị thuốc y học cổ truyền, nguyên liệu ngành cơng nghiệp dược hoặc xuất khẩu.Theo đó, thị trường tiêu thụ dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu của ViệtNam là rất lớn. Hệ thống khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hiện có hơn 60bệnh viện y học cổ truyền công lập; hơn 90% bệnh viện đa khoa tỉnh có bộ phậny học cổ truyền; khoảng 80% trạm y tế xã có hoạt động khám chữa bệnh bằng yhọc cổ truyền và gần 7.000 cơ sở hành nghề y học cổ truyền tư nhân sử dụngdược liệu trong khám chữa bệnh.

Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế có thể cao hơntrồng cây lương thực, thực phẩm. Trong mấy thập niên qua, hàng chục ngàn tấndược liệu đã được khai thác tự nhiên và trồng trọt hàng năm, đem lại lợi nhuậnlớn. Cây thuốc được phát triển có thể giúp cho nhiều vùng nơng thơn, miền núixóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ mơitrường.

Mặc dù có tiềm năng thế mạnh lớn, nhưng hiện nay Việt Nam mới chỉ tựcung cấp được 25% nguyên liệu để phục vụ việc sản xuất thuốc trong nước, cònlại 75% vẫn phải phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Việt Nam cũng chưa đưađược các bài thuốc quý trong cộng đồng ra sử dụng rộng rãi; thậm chí nhiều bàithuốc quý đã bị mai một, thất truyền hoặc bị đánh cắp, giả mạo. Đồng thời, sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

phẩm từ dược liệu quý của nước ta chưa trở thành hàng hóa có giá trị cao vàchưa được sử dụng rộng rãi.

Để chủ động trong lĩnh vực phát triển y dược cổ truyền và đảm bảo ydược cổ truyền giữ được thế mạnh của y học Việt Nam so với các nước trongkhu vực và trên thế giới thì chúng ta phải chủ động được nguồn dược liệu. Hơnbao giờ hết, lúc này phát triển dược liệu nên được coi là an ninh quốc gia.

Phát triển ni trờng dược liệu cịn là giải pháp quan trọng hạn chế tối đaviệc khai thác tự nhiên, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ động, thựcvật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng.

<b>II. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN</b>

<b>II.1. Các hạng mục xây dựng của dự án</b>

Diện tích đất của dự án gờm các hạng mục như sau:

<i>Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị</i>

6 Băng chừa, đường phịng cháy chữa cháy <sup>16.500.000,0</sup> m<small>2</small>

7 Khu trờng rừng gáo vàng <sup>275.000.000,0</sup> m<small>2</small>

<i><b> Hệ thống tổng thể </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Hệ thống PCCC Hệ thống

<b>IIThiết bị </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>II.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư</b>

<i><b>(ĐVT: 1000 đồng)</b></i>

<i>Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính tốn theo Quyết định 65/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 20 tháng 01 năm2021 về Ban hành suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020,Thông tưsố 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tưxây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>Dự án“Chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng rừng phục hồi”</b></i>

được thực hiệntại huyện Bù Đăng, Tỉnh Bình Phước.

<b>III.2. Hình thức đầu tư</b>

Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.

<b>IV. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU</b>

<b>IV.1. Nhu cầu sử dụng đất</b>

<i>Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất</i>

<b>IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án</b>

Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địaphương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện làtương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.

Đối với ng̀n lao động phục vụ q trình hoạt động sau này, dự kiến sửdụng ng̀n lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi choquá trình thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNGCƠNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG</b>

<b>I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH</b>

<i>Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình </i>

<b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆ</b>

<b>I.5. Kỹ tḥt trờng Gáo vàng</b>

Cây Gáo Vàng được ưa chuộng trồng rộng rãi không chỉ bởi dễ trờng, dễchăm sóc mà cịn ở khả năng sinh trưởng rất nhanh.

Chỉ trong vòng 5 năm đầu tiên, cây đã đạt chu vi thân gần 200 cm. Chínhvì vậy mà Cây Gáo Vàng được gọi là loại cây có tốc độc phát triển vượt bậc sovới những cây gỗ cùng loại.

<i><b>Chọn đất</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Trước mắt, nên chọn đất thung lũng, chân đồi, ở độ cao so với mặt biểndưới 1000m, hoặc trên đồi thoải, bát úp, có tầng đất dày, đất tốt, ẩm ướt hoặc đấtven nhà, ven đường, ven sông suối, trong lâm viên, công viên, để trồng cây thiênngân lấy gỗ hoặc làm cây cảnh, cây bóng mát, cây cơng trình.

<i><b>Làm đất và mật độ trồng</b></i>

Nếu trờng trên đời thì phải trờng theo đường đờng định mức. Ở đất córừng thưa cây bụi, có thể vẫn giữ một số cây gỡ nhỏ và cây bụi, trông xen câygáo. Hố trồng thiên ngân theo kích cỡ 50 x 50 x 40cm, với mật độ 3m x 6m hoặc4m x 6m khoảng 500 – 600cây/ha, có thể nâng mật độ lên 1500 cây/ha. Sau 5năm tỉa thưa, chỉ để lại 600cây/ha để sau 10 năm khai thác cây gỡ lớn.

<i><b>Thời vụ và bón phân</b></i>

Thời vụ trồng từ tháng 6 – 7, chậm nhất vào tháng 8 khi trời vẫn cịn mưa.Cây đem trờng phải chọn cây khoẻ, không sâu bệnh, không bị tổn thương. Khitrồng thì rỡ bầu, đem cây đặt thẳng vào hố, lấp đất màu, bón mỡi gốc 100g/NPKrời lấp đất cao hơn mặt hố khoảng 5cm.

<i><b>Kỹ thuật chăm sóc</b></i>

Sau khi ra ngơi 15 ngày, kiểm tra tỉ lệ cây sống, kịp thời trồng dặm nhữngchỗ khuyết cây. Sau 30 ngày, làm cỏ xung quanh gốc. Vào tháng 8 – 9 phải xớixáo gốc cây. Trong 2 – 3 năm đầu hàng năm đều phải xới xáo, làm cỏ xungquanh gốc, nếu có điều kiện bón thêm 100gNPK/cây.

Phải kiểm tra tình hình sâu bệnh, nếu phát hiện sâu phải kịp thời diệt trừbằng các loại thuốc thích hợp.

Khi cây Gáo chưa khép tán thì có thể trờng xen, kết hợp bón phân cho câytrồng, tạo điều kiện cho Gáo sinh trưởng phát triển tốt.

Trong q trình sinh trưởng phát triển, có thể xuất hiện một số loại sâubệnh, cần kiểm tra thường xuyên để phát hiện và diệt trừ kịp thời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>II.1. Cây trồng chủ yếu của dự án là loại cây hông</b>

Hông - Paulownia fortunei (Seem.) Hemsl., thuộc họ Hoa mõm sói –Scrophulariaceae. Cây hơng là cây gỡ lớn, có tốc độ sinh trưởng nhanh. Từ lâu,nhiều quốc gia trên thế giới có điều kiện tự nhiên thích hợp với cây hông đãchọn cây hông làm cây lâm nghiệp và chú ý phát triển. Ở Việt Nam cây hôngphân bổ trong rừng tự nhiên ở một số tỉnh phía Bắc giáp với biên giới TrungQuốc. Đồng bào các tỉnh này đã từng dùng gỗ cây này làm chõ hông xơi nên cótên là cây Hơng. Có thể nói cây hơng là cây lâm nghiệp có triển vọng (vừa cógiá trị kinh tế cao vừa có chức năng phịng hộ nhanh). Có thể trờng phân tán,trờng thành rừng tập trung hoặc trồng xen theo phương thức nông lâm kết hợp.Tuy nhiên, phải chọn điều kiện lập địa phù hợp và tùy mục đích sử dụng rừngmà chọn phương thức trờng mới đem lại kết quả.

Cây hơng có nhiều ưu điểm: dễ trờng, thích nghi ở nhiều loại đất, lớn rấtnhanh (sau 6-7 năm trờng, cây cao hơn 10m, đường kính 35-40cm), gỡ nhẹ,khơng bị mối mọt, ít bị biến dạng khi thời tiết thay đổi… có thể trờng để chốngsói mịn đất ở các địa hình đời núi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Đặc điểm cây hơng: là cây thân gỡ có lá sớm rụng, cao 10–25 m, lá to, bản rộngtới 15–40 cm, mọc thành cặp đối trên cành. Chúng ra hoa vào đầu mùa xuân,thành các chùy hoa dài 10–30 cm, với tràng hoa hình ống màu tía, tương tự nhưhoa của mao địa hoàng. Quả là loại quả nang khơ, chứa hàng nghìn hạt nhỏ.

Gỡ hơng rất nhẹ, thớ đẹp, mềm, không cong vênh và được sử dụng để làmtủ, hộp và guốc (geta). Gỗ cũng được đốt để sản xuất than củi cho nghề vẽ vàbột cho pháo bông, vỏ được làm thành thuốc nhuộm và nhiều cơng dụng khác.Ngồi ra, cây hơng cịn có thể làm dược liệu.

Trong dược liệu, cây hơng có vị đắng, tính hàn; có tác dụng khử phongtrừ thấp, giải độc tiêu thũng. Rễ dùng làm thuốc chữa phong thấp, đau nhứcxương, vỏ rễ chữa gân cốt ứ đau. Vỏ cây chữa đòn ngã tổn thương. Hoa và látươi được dùng chữa nhọt độc, bỏng, sưng tấy. Hoa còn dùng chữa viêm tuyếnnước bọt, viêm kết mạc mắt cấp tính. Quả dùng trị viêm phế quản mạn tính.

Mơ tả: Cây gỡ rụng lá, cao tới 20m, cành nhỏ mập, màu xám vàng, khơngcó lơng. Lá đơn mọc đối, to, dài đến 20-30cm, rộng gần bằng dài, màu lục, mặtdưới có lơng dày. Chuỳ hoa ở ngọn cành, 2-8 hoa, hoa to, thơm, tràng cao đến10cm, mặt ngồi màu ngà ửng tía, mặt trong tím đậm ở ống. Quả nang hình bầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

dục, mang đài tờn tại, vỏ quả ngồi dày, hố gỡ; quả chứa nhiều hạt nhỏ, cócánh trong suốt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

- Gỗ màu trắng vàng, mịn, mềm, là loại gỗ quý dùng trong ngành hàngkhơng, làm nhạc cụ, gỡ đàn, đóng đờ dùng. Dân miền núi cịn dùng làm chõ đờxơi.

- Quả dùng trị viêm phế quản mạn tính.

<i><b>Gieo trồng</b></i>

Là cây thay lá vào mùa đông, rễ phân bố sâu 30–40 cm dưới mặt đất nênít cạnh tranh các lồi cây ngắn ngày, thích hợp trồng xen với các cây nôngnghiệp, cây ăn quả. Gỡ hơng sáng màu, mềm mịn, ít cong vênh là nguyên liệutốt trong công nghệ ván nhân tạo và các đờ dùng thơng thường trong gia đình.

Do có nhiều đặc tính ưu việt nên hơng đã được chú ý nghiên cứu, pháttriển ở nhiều nước như ở Trung Quốc đã được trồng khoảng gần 1 triệu ha. Mộtsố nước khác như Hoa Kỳ, Australia gần đây cũng đã chú ý nghiên cứu pháttriển lồi cây này. Tại Việt Nam, hơng hoa trắng mới được thử nghiệm gây trồngmấy năm gần đây. Cây sinh trưởng khá nhanh trong những năm đầu và cho thấycó tiềm năng phát triển rộng cho mục đích trờng rừng ngun liệu và tạo cảnhquan mơi trường.

Hơng cũng là một cây sống lâu năm nên cũng được sử dụng trong mụcđích trờng rừng phịng hộ. Trong tự nhiên nó thường phân bố xen với một sốlồi cây tiên phong và trờng với một số lồi cây khác như tre, mỡ, cây ăn quả,cây nông nghiệp, trồng làm cây che bóng cho chè, cà phê... Ngồi ra cịn có thểtrờng hơng như là một lồi cây lá rộng bản địa khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Hơng là lồi cây ưa ẩm cho nên có thể trờng ở các khu vực có lượng mưa1.400 mm trở lên, có độ cao so với mực nước biển từ 300-1.500 mét. Đất trồnghông phải đảm bảo một số yêu cầu như sau:

Đất còn tương đối tốt, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, tầng đất dàytrên 50 cm, tơi xốp khả năng thấm và thốt nước tốt.

Khơng trờng hơng ở nơi đất chặt bí, có thời gian úng nước, đất đã thốihóa trống trọc, trơ sỏi đá.

<i><b>Kỹ thuật trồng cây</b></i>

<i>Xử lý thực bì</i>

Hơng là lồi cây ưa sáng cực đoan, do vậy dù áp dụng phương pháp thứctrồng nào việc xử lý thực bì cũng là yếu tố phải coi trọng. Cần đảm bảo sau khitrờng khơng bị lồi khác che bóng. Tốt nhất là phát thực bì tồn diện kết hợptrờng các cây nơng nghiệp trong những năm đầu.

Bón lót cho mỗi gốc hông 1 kg phân chuồng hoặc 100 - 150g phân visinh. Việc bón phân được thực hiện lúc lấp hố. Phân được trộn đều ở phần đất từđáy đến 2/3 độ sâu hố sau đó lấp hố chuẩn bị trồng cây.

Ở miền Bắc Việt Nam, tốt nhất trồng vào vụ xuân. Không nên trồng vàovụ thu cây sẽ mất một mùa sinh trưởng và năm sau cũng phát triển kém. MiềnTrung và Tây Nguyên do mùa mưa chậm hơn cho nên hông được tiến hànhtrồng cùng thời điểm với một số loại cây trồng khác trong thời gian đầu mùamưa hàng năm.

Để tạo cảnh quan phòng hộ cho cây nông nghiệp trồng theo hàng cự ly10m, 20m, 30m trên hàng trồng cây cách cây 2,5m cứ 1 cây Hông 1 cây bản địa

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

khác (ứng với mật độ 400 cây, 133 cây/ha). Phương thức này áp dụng cho vùngđất thấp gần khu dân cư, khu công nghiệp để cải thiện môi trường sống mà vẫncanh tác nông nghiệp như lạc, ngô, đỗ..

Để tạo môi trường làm việc và tạo mơi trường che bóng thích hợp cho chègóp phần tăng năng suất, có thể trờng hơng trên nương chè rải đều với mật độ100 cây/ha. Phương thúc này giúp cho chè ra búp tốt hơn và khơng ảnh hưởngđến chất lượng chè, tăng khả năng phịng hộ của các đồi chè.

Trồng hông như cây phù trợ với mật độ 1.100 cây/ha, kết hợp 555 cây saohoặc dầu. Mật độ chung 1.666 cây/ha (hàng 3m, cự ly cây 2m. Hai hàng hông 1hàng sao hoặc dầu).

<i>Kỹ thuật trồng Hông</i>

Cây trồng đủ tiêu chuẩn quy định, không trồng cây quá lớn. Trước khiđem trồng phải tưới đủ ẩm cho bầu. Trồng cây vào những ngày mưa khi hố đủẩm. Khi trồng chú ý lèn chặt đất xung quanh bầu đến ngang cổ rễ phủ thêm mộtlớp đất xốp lên cao hơn cổ rễ 2 – 3 cm. Cần chú ý khi trờng khơng làm cong,gấp các rễ thị ra ngoài bầu và phải xé bỏ bầu polyetylen. Sau khi trồng 10 - 15ngày tiến hành trồng dặm các cây chết.

<i><b>Chăm sóc và bảo vệ</b></i>

<i>Chăm sóc lần thứ nhất</i>

Ba tháng sau khi trờng tiến hành chăm sóc lần thứ nhất. Xới nhẹ xungquanh gốc sâu 7 – 10 cm thành vịng trịng đường kính 90 – 100 cm. Nhặt hết cỏrác, phát hết cành nhánh cây bụi xung quanh có ảnh hưởng đến cây trờng. Tronglần chăm sóc này bón thúc cho cây 50 - 100g NPK hoặc 30g urê. Xới nhẹ mộtvòng cách gốc 20 – 30 cm sâu 10 cm. Rải đều phân vào rãnh và lấp đất bằng đấtmặt. Bón thúc vào những ngày râm mát, sau những ngày mưa đất ẩm.

<i>Chăm sóc lần thứ hai</i>

Cuối mùa mưa tiến hành chăm sóc lần thức hai (6 - 7 tháng sau khi trồng).Nội dung gồm xới vun gốc, cắt đứt các loại dây leo bám vào cây trồng, tỉa bớtcác cành gần gốc để tạo đoạn thân dưới cành dài và thẳng.

Sang năm thứ 2, thứ 3 tùy theo tình hình phát triển của cây bụi cỏ dại tiếnhành chăm sóc 2 - 3 lần. Nội dung chăm sóc như năm thứ nhất nhưng mở rộngphạm vi xới xáo thành vịng trịn đường kính 1 - 1,2 mét quanh hố.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>Bảo vệ</i>

Cây trồng cần bảo vệ tốt ngay những ngày đầu. Cây hông rất mềm dễ bịgãy nên tuyệt đối khơng để trâu bị vào khu vực trồng trong 1 - 2 năm đầu vàngăn chặn các hành vi vô ý thức của người như bẻ ngọn, phát cành nhanh.

<b>I.6. Quản lý bảo vệ rừng (QLBVR)</b>

<i><b>I.6.1. Mục tiêu </b></i>

Công ty thuê rừng để QLBVR nhằm phát huy thế mạnh của rừng, bảo vệ vàphát triển được vốn rừng, tăng hiệu quả sử dụng đất đai, làm thay đổi tập quáncanh tác lạc hậu của đồng bào thiểu số; Đồng thờitạo công ăn việc làm, dần dầnnâng cao đời sống cho người dân trong vùng dự án, đem lại nguồn thu lớn chodoanh nghiệp và ngân sách cho địa phương.

<i><b>I.6.2. Tổ chức QLBVR Về tổ chức, quản lý:</b></i>

- Giám đốc dự án là chủ tài khoản chịu trách nhiệm chung trong việc điềuhành và thực hiện các giải pháp đã nêu ra trong dự án.

- Bộ phận kế toán tài vụ chịu trách nhiệm cung cấp các ng̀n tài chính,hạch tốn tài chính để dự án đạt kết quả cao.

- Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch tác nghiệphàng năm và hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các hạng mục lâm sinh của dự án.

Việc thi công các hạng mục của dự án ưu tiên sử dụng lực lượng lao độngtại chổ và xung quanh vùng dự án (chủ yếu là người đồng bào dan tộc thiểu số)nhằm tăng thêm thu nhập cho họ và ổn định kinh tế. Từng bước gắn liền tráchnhiệm của họ với khu rừng mà họ sinh sống nhằm phát triển nghề rừng theohướng hiện nay.

<i><b>Giải pháp về kỹ thuật:</b></i>

Tổ chức quản lý bảo vệ rừng.

Xây dựng quy ước quản lý bảo vệ rừng và phổ biến rộng rãi cho tồn dân.Hộ gia đình phải thực hiện đúng qui ước, thường xuyên tuần tra, kiểm tratheo dõi diễn biến tài nguyên rừng được giao và có báo cáo kịp thời với chủrừng hoặc các cấp chính quyền khi phát hiện các trường hợp vi phạm lâm luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Ở những vùng rừng tập trung, vùng trọng điểm lửa rừng thì tiến hànhtuyên truyền PCCC rừng, xây các biển báo cấm lửa, thường xuyên tuần tra canhgác và đốt có điều khiển (nếu cần thiết) để đề phịng cháy rừng. Đờng thời xâydựng đường ranh cản lửa được thiết kế theo các hệ thống dọc các lô và baoquanh khu vực rừng trồng, cứ 2 hoặc 3 lơ thì làm các đường ranh ngăn cách,đường ranh rộng 10m.

Chủ rừng phải xây dựng các phương án phịng chống cháy rừng trình cấpcó thẩm quyền phê duyệt.

Đối với rừng tự nhiên công tác quản lý bảo vệ thực hiện giao khoán quảnlý bảo vệ rừng và khoanh nuôi phục hồi rừng cụ thể như sau:

- Thống kê quỹ rừng hiện cịn và cơng bố danh sách các hộ gia đình đượcgiao khốn bảo vệ rừng.

- Lập biểu thống kê diện tích rừng giao khốn, thống nhất với các chủ rừng.- Tiến hành giao rừng ngoài thực địa.

+ Họp dân để phổ biến quyền lợi, nghĩa vụ của người dân sau khi nhậnkhoán bảo vệ rừng, bàn bạc dân chủ với người dân, thống nhất phương thức giaođất giao rừng và tìm hiểu nguyện vọng của người dân. Hướng dẫn người dân kýkết các văn bản liên quan.

+ Sơ thám thực địa, sơ bộ phân chia lơ khoảnh, xác định vị trí ranh giới,diện tích của từng lơ rừng trên bản đờ cũng như ngồi thực địa.

+ Bàn giao hiện trường cho hộ gia đình: Trên cơ sở phân chia lô trên bảnđồ, tổ công tác cùng với hộ gia đình và các ngành chức năng liên quan xác địnhcụ thể ngoài thực địa, phát đánh dấu ranh giới lơ khoảnh sau đó đo đạc, tính diệntích theo từng trạng thái cho từng lơ.

+ Làm mốc lơ, sản xuất bảng tơn, đóng đúng vị trí ngồi thực địa để xácđịnh tên lơ, hộ nhận rừng.

+ Lập hồ sơ quản lý bảo vệ rừng.

+ Kiểm tra thường xuyên, đánh giá hiệu quả công tác bảo vệ rừng.

Để phát huy thế mạnh cộng đồng trong việc bảo vệ rừng cần xúc tiếnthành lập một ban đại diện gờm những người có uy tín, có khả năng vận độngngười dân tham gia bảo vệ rừng và tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp. Ban này

</div>

×