CÔNG NGHỆ - KỸ THUẬT
NUÔI DÊ NHỐT CHUỒNG
Giống và đặc điểm giống:
Dê có tên khoa học là Capra, họ phụ dê cừu Caprarovanae, họ sừng
rỗng Bovidae, bộ nhai lại Ruminatia, bộ guốc chẳn Artio-dactila, lớp có vú.
Cùng họ phụ dê cừu nhưng dê khác hẳn cừu, dê có 60 nhiễm sắc thể, cừu chỉ
có 54 nhiễm sắc thể…
Dê là một trong những động vật được thuần hoá sớm nhất và được
nuôi phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới. Dê thích nghi với nhiều
vùng sinh thái khác nhau. Bộ máy tiêu hoá của dê phát triển tốt và có khả
năng tiêu hoá thức ăn thô xanh với số lượng lớn hơn so với trâu bò. Dê có
thể ăn tới 25-40% thể trọng, trong khi đó trâu bò chỉ ăn được 10-15% thể
trọng…
Chọn và phối giống:
Chọn giống:
Dê cái: Chọn lọc qua đời trước (dòng, giống bố mẹ, ông bà…), qua bản
thân (ngoại hình, khả năng sản xuất, khả năng thích nghi…) và qua đời
sau.
Dê đực: Chọn lọc chủ yếu dựa trên dòng, giống, khả năng sinh trưởng
phát triển, ngoại hình, tính năng và đặc biệt là khả năng phối giống
đậu thai, phẩm chất đời con…
Phối giống:
1
Ngoài việc chọn lọc, ghép đôi giao phối thích hợp, tránh đồng huyết thì
việc cho dê giao phối đúng thời điểm là hết sức quan trọng. Chu kỳ động dục
20 - 21 ngày, kéo dài 1-3 ngày, âm hộ hơi sưng đỏ hồng, chảy dịch nhờn, kêu
la, bỏ ăn, nhảy lên lưng con khác, nếu đang tiết sữa sẽ bị giảm. Thời gian
động dục thường kéo dài 36-40 giờ, và thời điểm phối giống thích hợp từ
12-13 giờ kể từ khi bắt đầu động dục, nên cho dê phối 2 lần trong ngày động
dục. Phải có sổ sách theo ngày phối giống, ngày đẻ…
Chăm sóc nuôi dưỡng:
Chuồng trại:
Có thể làm bằng gỗ, tranh tre, nứa lá… nhưng phải bảo đảm thông
thoáng, mát mẻ về mùa hè, ấm áp về mùa đông, tránh nắng, nóng, mưa tạt,
gió lùa…
Kích thước: Cao 1,0-1,2m, rộng 1,2-1,4m, dài 1,3-1,5m. Trên có mái che
mưa che nắng cao 1,6-1,8m. Phía dưới sàn chuồng cách mặt đất 0,5-0,8m.
Sàn chuồng nên làm bằng gỗ thẳng, phẳng, bản rộng 2-3cm, đóng hở 11,5cm để cho phân lọt xuống dễ dàng. Cửa chuồng phải đóng mở dễ dàng và
chắc chắn. Mỗi ô chuồng diện tích 1,5-1,8m2, đủ nhốt một con dê giống và
đàn con theo mẹ hoặc 2-3 con dê thịt. Máng cỏ và máng thức ăn tinh nên đặt
phía trước, ngoài chuồng.
Nhu cầu dinh dưỡng và khẩu phần ăn:
Nhu cầu dinh dưỡng: Dê cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô
(VCK) bằng 3,5% thể trọng, dê thịt 3,0%, dê sữa 4,0%. Ví dụ: Một dê Cái
Bách Thảo nặng 35kg thì lượng VCK là: 35kg x 4% = 1,4kg. Với nhu cầu 65%
VCK từ thức ăn thô xanh (0,91kg) và 35% VCK từ thức ăn tinh (0,49kg). Khi
cho dê ăn loại thức ăn thô xanh chứa 20% VCK và thức ăn tinh chứa 90%
VCK. Trên cơ sở đó, ta sẽ tính được lượng thức ăn hàng ngày cho dê:
Thức ăn thô xanh: 0,91kg : 0,20 = 4,55kg;
Thức ăn tinh: 0,49kg : 0,90 = 0,44kg.
Nhu cầu về vật chất khô chỉ nói lên số lượng thức ăn, còn về chất lượng
thức ăn phải tính theo nhu cầu năng lượng và protein…
Khẩu phần thức ăn: Trên cơ sở nhu cầu dinh dưỡng của dê, căn cứ theo
thể trọng, khả năng sinh trưởng phát triển, sản xuất và các nguồn thức ăn
2
hiện có mà xây dựng khẩu phần thức ăn cho dê. Yêu cầu của khẩu phần thức
ăn là cân đối thành phần và giá trị dinh dưỡng, đảm bảo đủ số lượng và chất
lượng thức ăn, nhất là đạm, khoáng, sinh tố… Nên bổ sung đá liếm tự do cho
dê.
Một số khẩu phần cho dê có thể trọng và năng suất sữa khác nhau
(kg/con/ngày):
Dê 30kg cho Dê 40kg cho 1,5 Dê 50kg cho 2
Thành phần thức ăn
1 lít sữa
lít sữa
lít sữa
Cỏ lá cây xanh
3,0
4,0
4,5
Lá cây họ đậu
1,0
2,0
2,5
Thức ăn tổng hợp (14 0,3 - 0,4
0,6 - 0,7
0,9 - 0,10
15% protêin
Nước uống:
Bình thường 3 lít/ngày và sản xuất 1 lít sữa cần 1,5 lít nước… như vậy
dê cần khoảng 4-6 lít/ngày. Tốt nhất nên cung cấp đầy đủ nước sạch và mát
cho dê uống tự do.
Chăm sóc, nuôi dưỡng:
Dê con sơ sinh đến cai sữa (90 ngày):
Sơ sinh đến 10-15 ngày (giai đoạn bú sữa đầu): Dê con đẻ ra phải
được lau khô, vuốt sạch máu cuống rốn từ trong ra ngoài và cắt cuống
rốn 3-4cm, lót ổ cho dê con nằm cạnh mẹ. Cho dê bú sữa đầu ngay,
càng sớm càng tốt, bú đều cả 2 vú, 3-4 lần/ngày. Sau 10 ngày nên tập
cho dê con ăn bột gạo, bắp, đậu đổ rang và lá non ngon, khô sạch…
Từ 15-45 ngày: Tách dê mẹ để vắt sữa, 2 lần/ngày với dê có sản lượng
sữa trên 1 lít. Sau khi vắt mới cho dê con vào bú và cho dê con bú
thêm 300-350ml, chia ra 2-3 lần/ngày, đảm bảo tổng lượng sữa cho
dê con 450-600ml/con/ngày. Cho dê con ăn thêm thức ăn tinh 3040gr /con/ngày.
Từ 45-90 ngày: Cho dê uống 600ml và giảm dần xuống
400ml/con/ngày, chia làm 2 lần/ngày. Sữa dê nguyên chất hay sữa
thay thế cần được hâm nóng 38-400C. Núm, bình, xô chậu cho dê bú
phải được tiệt trùng trước và sau khi bú. Lau khô, sạch sàn chuồng
sau khi cho dê bú…Cho dê con ăn 50-100gr thức ăn tinh và tăng dần
cho đến khi dê con tự lực hoàn toàn, không còn sữa mẹ.
3
Giai đoạn theo mẹ dê con dễ mẫn cảm với bệnh đường hô hấp, viêm
loét miệng truyền nhiễm do lạnh, ẩm ướt…
Dê hậu bị:
Chọn lọc những dê sau cai sữa, sinh trưởng phát dục tốt, ngoại hình
đẹp… Nuôi dê hậu bị theo khẩu phần qui định đảm bảo khả năng sinh
trưởng phát triển hợp lý. Cho ăn đầy đủ thức ăn thô xanh 3-5kg/con/ngày,
bằng 75-80% VCK trong khẩu phần, phần còn lại bổ sung bằng thức ăn tinh
và các phụ phẩm khác, không nên vổ béo dê hậu bị… Cho dê vận động 34giờ/ngày, vệ sinh khô sạch sàn chuồng, nền chuồng, sân chơi, máng ăn,
máng uống hàng ngày. Giai đoạn hậu bị dê thường hay mắc bệnh đường tiêu
hoá, nên chú ý cho dê ăn sạch, uống sạch và ở sạch…
Dê sinh sản:
Dê đực giống: Sau 3 tháng phải nuôi tách riêng và chỉ cho giao phối khi
11-12 tháng và đạt trọng lượng qui định. tuyệt đối không nhốt dê đực giống
trong đàn dê có chửa và dê vắt sữa, vừa tạo thêm tính hăng, vừa tránh mùi
hấp thụ vào sữa. Thông thường một dê đực 50kg, mỗi ngày ăn: 3-4kg cỏ, 12kg lá cây giàu protein, 0,4-0,5kg thức ăn tinh. Nếu cho phối giống 3
lần/ngày thì bổ sung thêm thức ăn tinh giàu đạm, khoáng và sinh tố… Có thể
cho ăn 1-2 quả trứng gà, 0,3-0,5kg rau xanh non ngon và bổ sung đá liếm tự
do cho dê. Thường xuyên cho dê đực vận động, kết hợp với việc tắm chải 34 giờ/ngày. Có sổ theo dõi phối giống. Khi khả năng phối giống đạt dưới
60% và trên 6 năm thì nên loại thải.
Dê mang thai: Sau khi phối giống 22-23 ngày, mà không thấy dê động
dục trở lại, thì có thể dê đã thụ thai. Thời gian mang thai trung bình 150
ngày. Dê có chửa, nhu cầu dinh dưỡng tăng dần lên, đặc biệt là 2 tháng cuối,
dê chịu kiếm ăn, phàm ăn hơn, lông mượt và tăng cân. Cần đáp ứng đầy đủ
số lượng và chất lượng thức ăn cho dê… Đối với dê đang cho sữa, thì tuổi
thai càng lớn, phải giảm dần lượng sữa khai thác để thai phát triển tốt và
cho sữa tốt ở các chu kỳ sau. Tránh dồn duổi, đánh đập dê. Đối với dê chửa
lần đầu nên xoa bóp bầu vú để kích thích tuyến sữa phát triển và tập cho dê
quen dần với việc vắt sữa sau này. Dự tính ngày đẻ để chủ động đỡ đẻ và
chăm sóc dê con…
Dê đẻ: Dê sắp đẻ nên nhốt riêng từng ô chuồng, đã vêï sinh sát trùng
khô sạch, kín và yên tĩnh. Chuẩn bị dụng cụ và trực đỡ đẻ cho dê. Trước khi
đẻ 5-10 ngày nên giảm bớt thức ăn tinh đối với những dê năng suất sữa cao
4
để ránh sốt sữa, viêm vú. Sau khi đẻ dê mẹ liếm dê con, nhưng vẫn phải lau
khô, cắt rốn, sát trùng cuống rốn. Đẻ hết con khoảng 1-4 giờ thì nhau ra,
không để mẹ ăn nhau. Trường hợp khó đẻ hoặc sau đẻ 4 giờ mà nhau không
ra, nên mời cán bộ thú y can thiệp. Dê đẻ xong, phải rửa sạch bầu vú, âm hộ,
vệ sinh khô sạch nơi dê đẻ. Nếu dê mẹ sưng nầm sữa thì chờm nước nóng và
vắt sữa để thông tia sữa. Sau đó cho dê mẹ uống nước ấm có pha muối 0,5%
hoặc nước đường 5-10%. Hàng ngày cho dê mẹ ăn thức ăn thô xanh non
ngon, thức ăn tinh chất lượng tốt theo khẩu phần…
Dê vắt sữa: Đảm bảo tiêu chuẩn khẩu phần, thức ăn thô xanh non,
ngon, chất lượng tốt, dê thích ăn cho nhiều sữa, thức ăn tinh hổn hợp,
protein thô 14-15%, bổ sung premix khoáng, sinh tố và muối ăn. Những dê
năng suất sữa trên 2 lít/ngày, cần cho ăn và vắt sữa 2-3 lần/ngày. Cho dê
vận động 3-4 giờ/ngày, kết hợp xoa bóp, tắm chải, bắt ve... Theo dõi sự thay
đổi thể trọng của dê mẹ, 1-2 tháng đầu thể trọng giảm 5-7%, sang tháng thứ
3 sẽ hồi phục và ổn định thể trọng. Cho dê cạn sữa từ từ bằng cách giảm dần
số lần vắt sữa và số lần cho bú. Dê cho sữa, nhất là dê cao sản thường hay bị
viêm vú, cần lưu ý để phòng và trị kịp thời.
Thực hiện đúng qui trình kỹ thuật vắt sữa, tránh xây xát núm vú và bầu
vú, đặc biệt vệ sinh trước và sau khi vắt sữa…
Thú y phòng bệnh:
Với phương châm phòng bệnh là chính, thực hiện tốt chương trình 3
sạch, ở sạch, ăn sạch, uống sạch. Thường xuyên theo dõi số lượng và chất
lượng đàn dê để phòng và trị bệnh kịp thời, nhất là những bệnh thường gặp
như: Sình bụng đầy hơi, đau bụng tiêu chảy, viêm vú, thối móng, viêm loét
miệng, lở mồm long móng, tụ huyết trùng, nhiệt thán, cầu trùng, đậu… Đặc
biệt, khi thời tiết hoặc môi trường sống thay đổi cần phải vệ sinh, chăm sóc
nuôi dưỡng thật tốt để phòng và chống stress gây hại.
Định kì tiêm phòng các bệnh truyền nhiểm theo đặc điểm dịch tể học
của vùng và qui định của cơ quan thú y. Phòng bệnh và xử lý tốt các bệnh
thông thường, bệnh sản khoa như viêm vú, viêm tử cung, sót nhau… kiểm
soát nội, ngoại kí sinh trùng như ve, ký sinh trùng đường ruột…
5