Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Từ sau khi gia nhập WTO cho đến nay nền kinh tế nước ta tiếp tục có
những bước phát triển kinh tế nhảy vọt. Để có được những thành công này
không thể không kể đến sự đóng góp của các doanh nghiệp - bộ phận nòng cốt
của nền kinh tế mỗi quốc gia.Với sự năng động cộng thêm chính sách ngày càng
mở rộng của Nhà nước các doanh nghiệp Việt Nam đang từng bước khẳng định
vị thế của mình trên thị trường quốc gia và quốc tế.
Xu hướng quốc tế hoá thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ, làm cho lực lượng
sản xuất phát triển. Theo đó,các doanh nghiệp dù muốn hay không muốn cũng
phải từng bước hội nhập theo quỹ đạo nếu muốn tồn tại.Trong quá trình như
vậy, gia tăng lợi nhuận luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu,có tính chiến
lược của doanh nghiệp.Để có được điều này không chỉ trong ngắn hạn mà còn là
trong suốt quá trình hoạt động doanh nghiệp cần có những giải pháp phù hợp.
Công ty TNHH Viễn thông Kim Thuỷ tuy là một doanh nghiệp mới thành
lập nhưng với sự nỗ lực cố gắng đã từng bước khẳng định vị trí trên thị trường
viễn thông.Tuy vậy,bên cạnh những thành công đạt được doanh nghiệp còn tồn
tại một số vấn đề cần được khắc phục trong thời gian tới.Sau một thời gian thực
tập tại Công ty TNHH Viễn thông Kim Thuỷ,em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Lợi
nhuận và các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Viễn
thông Kim Thuỷ”cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.Ngoài phần mở đầu và
phần kết luận,chuyên đề bao gồm ba phần:
Chương I : Những vấn đề cơ bản về Lợi nhuận của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Chương II : Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH Viễn
thông Kim Thuỷ
Chương III : Một số giải pháp tài chính nhằm tăng lợi nhuận của
Công ty TNHH Viễn thông Kim Thuỷ
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoàn thành bản chuyên đề này, trước hết tôi xin cám ơn Ban Giám đốc
Công ty TNHH Viễn Thông Kim Thuỷ, cảm ơn các anh chị cán bộ công nhân
viên trong phòng Kế hoạch- Tài chính của Công ty về những sự gíp đỡ nhiệt tình
trong suốt thời gian thực tập.
Sau cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự chỉ bảo giúp đỡ
của thầu giáo hướng dẫn – GVC Lục Diệu Toán trong quá trình hoàn thành bản
chuyên đề này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tế song
do hạn chế về trình độ và thời gian thực tập nên chuyên đề này không không
tránh khỏi khiếm khuyết. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cô
và những người quan tâm tới vấn đề này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Tú
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I
Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
1. Lợi nhuận và nguồn gốc lợi nhuận
1.1. Khái niệm và nội dung cơ bản của lợi nhuận
1.1.1.Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp
Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm về lợi nhuận nhưng ta có thể đưa
ra khái niệm về lợi nhuận một cách tổng quát như sau:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó.Đây là kết quả tài chính
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ,là một chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Tổng Doanh thu - Tổng Chi phí
Tổng doanh thu được hình thành từ các nguồn:
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính
+ Doanh thu từ hoạt động bất thường
Doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp,nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí,thực hiện tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng,thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Đối với các loại hình doanh nghiệp với các hoạt động khác nhau,doanh
thu cũng khác nhau.
Đối với các cơ sở sản xuất,khai thác chế biến …thì doanh thu là toàn bộ
tiền bán sản phẩm,nửa thành phẩm,bao bì,nguyên vật liệu.
Đối với ngành xây dựng : Doanh thu là giá trị công trình hoàn thành bàn
giao.
Đối với ngành vận tải : Doanh thu là tiền cước phí
Đối với ngành thương nghiệp,ăn uống : Doanh thu là tiền bán hàng.
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với hoạt động đại lý,uỷ thác : Doanh thu là tiền hoa hồng.
Đối với ngành kinh doanh dịch vụ : Doanh thu là tiền bán hàng,dịch vụ
Đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ : Doanh thu là tiền lãi.
Đối với hoạt động bảo hiểm : Doanh thu là phí bảo hiểm.
Đối với hoạt động cho thuê : Doanh thu là tiền thuê.
Đối với hoạt động biểu diễn văn hoá,văn nghệ, thể dục thể thao : Doanh
thu là tiền bán vé.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản cho
các chủ sở hữu.Vì vậy,doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định
trong quá trình thực hiện.Tổng chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.Chi phí trực tiếp đối với doanh nghiệp sản xuất,chế biến
như các loại chi phí sản xuất sản phẩm(nguyên nhiên vật liệu,chi phí nhân công
trực tiếp),đối với doanh nghiệp thương mại đó là giá vốn hàng bán.Chi phí gián
tiếp bao gồm các loại chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp…
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được
hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay
không và tỷ lệ của lợi nhuận đó trên các chỉ tiêu doanh thu,vốn chủ sở hữu hay
tài sản có hợp lý hay không.Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp,là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng
sản xuất.Trên phạm vi xã hội,lợi nhuận là nguồn để thực hiện tái sản xuất xã hội.
Tóm lại,phấn đấu tăng lợi nhuận là một đòi hỏi tất yếu của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh,là một trong số mục tiêu quan trọng của
doanh nghiệp.
1.1.2.Nội dung cơ bản của lợi nhuận
Lợi nhuận = LN từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+ LN từ hoạt động tài chính
+ LN từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa tổng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ và chi phí hoạt động kinh
doanh.Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp.
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính như hoạt động cho vay hay đầu tư bất
dộng sản,chứng khoán của một doanh nghiệp sản xuất hàng hoá.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thừờng là chênh lệc giữa doanh thu hoạt động
bất thường và chi phí hoạt động bất thừờng của doanh nghiệp ví dụ như hoạt
động thanh lý tài sản của doanh nghiệp.
1.2.3.Nguồn gốc của lợi nhuận
Các Mác chỉ ra rằng trong chủ nghĩa tư bản,nhà tư bản bỏ ra tư bản khả
biến để mua sức lao động của công nhân về sử dụng.Thời gian lao động của
công nhân được chia làm hai bộ phận là thời gian lao động tất yếu và thời gian
lao động thặng dư.Trong đó,thời gian lao động tất yếu tạo ra sản phẩm tất
yếu,thời gian lao động thặng dư tạo ra sản phẩm thặng dư.Giá trị thặng dư là
biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư.
Nhà tư bản bỏ ra chi phí tư liệu lao động,chi phí đối tượng lao động và chi
phí về tiền lương gọi là chi phí sản xuất.Sau khi tiêu thụ hàng hoá,thu tiền về so
sánh với chi phí bỏ ra thì thấy dôi ra một phần lớn hơn chi phí sản xuất,phần đó
gọi là lợi nhuận.
(C+V+M)-(C+V) = m
C: chi phí tiêu hao tư liệu sản xuất
V: chi phí tiền công
C+V+M : giá trị hàng hoá
m : giá trị thặng dư
Xét về mặt bản chất thì lợi nhuận mà nhà tư bản thu được cũng chính là giá
trị thặng dư.Vì vậy,Mac đã gọi lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng
dư hay là giá trị của sản phẩm thặng dư do thời gian lao động thặng dư tạo ra.
2.Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh
hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp
Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp được sử dụng trong lập kế
hoạch lợi nhuận và lập báo cáo thu nhập hàng năm của doanh nghiệp,được xác
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
định bằng hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp xác định lợi
nhuận theo các bước trung gian.
2.1.1.Phương pháp trực tiếp
LNDN = LNsxkd+ LNhđtc + LNhđbt
Trong đó:
LNsxkd = Doanh thu thuần –(Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng +
Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Giá vốn hàng bán : Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá vốn hàng bán là
giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ, còn đối với doanh nghiệp thương mại
thì giá vốn chính là giá mua của hàng hoá bán ra.
Chi phí bán hàng : gồm tất cả các loại chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ như tiền lương,các khoản phụ cấp cho nhân
viên bán hàng, chi phí vận chuyển,đóng gói,quảng cáo,bảo hành…
Chi phí quản lý doanh nghiệp : là chi phí cho bộ máy điều hành và quản
lý doanh nghiệp như tiền lương trả cho Hội đồng quản trị,khấu hao tài sản cố
định phục vụ cho mục đích quản lý.
LNhđtc = Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài
chính- Thuế gián thu (nếu có)
Hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động như tham gia liên doanh,liên
kết,.mua bán chứng khoán,cho vay vốn,bán ngoại tệ,…
LNhđbt = Doanh thu bất thường – Chi phí bất thường
Các hoạt động thanh lý, nhượng bán,thu hồi các khoản nợ khó đòi đều
được đưa vào các hoạt động bất thường.
Trên cơ sở tính được lợi nhuận trước thuế ta xác định được lợi nhuận sau
thuế hay lợi nhuận ròng của doanh nghiệp bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế trừ
đi số thuế phải nộp với mức thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Cách xác định này dễ tính toán,dễ tiếp cận,có tính chính xác cao nên được
áp dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp.
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
6
Chuyờn tt nghip
2.1.2.Phng phỏp xỏc nh li nhun theo cỏc bc trung gian
õy l phng phỏp cú th xỏc nh li nhun bng cỏch tớnh dn li
nhun qua tng khõu hot ng.
Tổng doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ
(Doanh thu của các nghiệp vụ kinh doanh)
Doanh thu hoạt động khác
Hoạt động tài
chính
Hoạt động bất
thờng
- Giảm giá
- Hàng bị trả lại
- Thuế gián thu v.v.
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
hoạt động
khác
Chi phí hoạt
động khác
Giá vốn
hàng
bán
Lợi nhuận gộp hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận
hoạt động
khác
- Chi phí bán
hàng
- Chi phí quản
lý DN
Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận
hoạt động
khác
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế
Bng 2 : Mụ hỡnh xỏc nh li nhun qua cỏc bc trung gian Vit Nam
Da vo ú ngi qun lý thy c quỏ trỡnh hỡnh thnh li nhun v
tỏc ng ca tng khõu hot ng hay cỏc yu t ca nn kinh t n kt qu
hot ng kinh doanh cui cựng ca doanh nghip l li nhun sau thu.
2.2.Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ li nhun ca doanh nghip
ỏnh giỏ cht lng hot ng ca cỏc doanh nghip, ngi ta phi kt
hp ch tiờu li nhun vi cỏc ch tiờu v t sut li nhun nh t sut li nhun
trờn doanh thu,t sut li nhun trờn vn ch s hu,t sut li nhun trờn ti
sn v.v
2.2.1.Ch tiờu tuyt i
Li nhun sau thu = Li nhun trc thu - Thu thu nhp DN
Li nhun trc thu ca doanh nghip bao gm li nhun t hot ng
kinh doanh, li nhun t hot ng ti chớnh v li nhun t hot ng bt
thng.
Nguyn Ngc Tỳ Lp : Ti chớnh 38B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận sau thuế ( thu nhập sau thuế của doanh nghiệp) là chênh lệch
giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp= Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế thu
nhập DN
Với xu hướng hiện nay thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ngày cần
được giảm.Theo quy định hiện hành thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp bằng
25% lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ( Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp
năm 2008 )
Về nguyên tắc,lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được sử dụng một
phần để chia lãi phần cổ phần,phần còn lại là lợi nhuận không chia.Tỷ lệ phần
lợi nhuận chia lãi và lợi nhuận không chia tuỳ thuộc vào chính sách của Nhà
nước hay chính sách cổ tức,cổ phần của đại hội đồng cổ đông ở mỗi doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam,lợi nhuận sau thuế,sau khi
nộp phạt và các khoản khác nếu có,được trích lập các quỹ của doanh nghiệp như
quỹ đầu tư phát triển,quỹ dự phòng tài chính,quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm,quỹ khen thưởng và phúc lợi.
2.2.2.Chỉ tiêu tương đối
Chỉ tiêu (%) Cách tính Ý nghĩa
Tiêu chuẩn đánh
giá
Tỷ số lợi nhuận
trên doanh thu
(LNST/ Doanh
thu) x 100
Cho biết một đồng
doanh thu tạo ra
được bao nhiêu
đồng lợi nhuận
Tỷ số này phụ
thuộc rất nhiều
vào đặc điểm
ngành sản xuất
kinh doanh.Ngành
ăn uống,dịch vụ…
đạt chỉ số này
cao,ngành kinh
doanh vàng bạc
ngoại tệ có tỷ số
này thấp.Do đó,để
đánh giá chính xác
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
cần so sánh với tỷ
số bình quân
ngành.
ROA (LNST/ bình quân
TTS) x 100
Đo lường khả
năng sinh lợi trên
mỗi đồng tài
sản.Cho biết bình
quân mỗi 100
đồng tài sản của
doanh nghiệp tạo
rabao nhiêu đồng
lợi nhuận dành
cho cổ đông.
ROA tuỳ thuộc
vào kết quả kinh
doanh trong kỳ và
đặc điểm ngành,vì
vậy cần so sánh
với chỉ tiêu bình
quân ngành.
ROE (LNST/ bình quân
giá trị vốn cổ phần
phổ thông) x 100
Đo lường khả
năng sinh lợi trên
mỗi đồng vốn cổ
phần phổ
thông.Cho biết
bình quân 100
đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi
nhuận dành cho
cổ đông.
ROE tuỳ thuộc
vào kết quả kinh
doanh trong kỳ và
quy mô,mức dộ
rủi ro ngành,vì
vậy cần so sánh
với chỉ tiêu bình
quân ngành.
Tỷ số LN trên giá
thành sản xuất
(LNST/ GTSX) x
100
Phản ánh hiệu quả
kinh tế các chi phí
đã bỏ ra.
Bảng 1 : Một số chỉ tiêu tương đối đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Bởi lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố chủ quan,khách quan.
2.3.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
• Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi khối lượng hàng hoá bán ra
tăng lên sẽ làm tăng doanh thu,do đó lợi nhuận tăng lên và ngược lại.Để đạt
được kết quả tốt về số lượng hàng hoá tiêu thụ doanh nghiệp cần lựa chọn mặt
hàng phù hợp,có nghĩa là đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và phù hợp với
khả năng về tài chính,nhân lực,công nghệ của doanh nghiệp.
• Giá bán sản phẩm
Nếu theo quy luật cung cầu thì khi giá bán tăng khối lượng hàng hoá bán
ra sẽ giảm và có thể làm giảm doanh thu dẫn đến giảm lợi nhuận.Nhưng nếu
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi giá bán tăng sẽ làm tăng lợi
nhuận và ngược lại.Giá bán thông thường được xác định phải thỏa mãn các điều
kiện:
- Giá bán phải bù đắp được giá thành toàn bộ và mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Giá bán phải được thị trường chấp nhận,tức là được người tiêu dùng
chấp nhận mua hàng với giá đó.
Để có được giá bán đáp ứng các yêu cầu trên thì doanh nghiệp cần phấn
đấu tiết kiệm chi phí giảm giá thành sản phẩm,đồng thời nâng cao chất lượng
sản phẩm.
• Quy mô doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp được nhắc đến ở đây cụ thể là quy mô về
vốn.Trên thị trường doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì khả năng phát triển
và đứng vững sẽ cao hơn,mặc dù vậy điều này còn tuỳ thuộc vào việc sử dụng
một cách hiệu quả đồng vốn đó.
• Xu hướng phát triển ngành nghề của doanh nghiệp trong tương lai
Để giảm rủi ro và tăng lợi nhuận doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều
mặt hàng khác nhau.Về cơ bản,nếu mặt hàng có giá cao chiếm tỷ trọng cao hơn
trong hàng hoá được tiêu thụ thì doanh thu sẽ cao hơn.Nhưng trong quá trình
kinh doanh,doanh nghiệp có thể thay đổi cơ cấu mặt hàng để phù hợp với mục
tiêu phát triển ngành nghề dẫn đếấnự thay đổi doanh thu,lợi nhuận.
• Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Con người luôn đóng vai trò trung tâm và ảnh hưởng sâu sắc đến tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Đối với các cấp quản lý,những
người có quyền đưa ra quyết định cuối cùng có liên quan trực tiếp đến sự sống
còn của doanh nghiệp thì trình độ chuyên môn quản lý của họ càng có ý nghĩa
quan trọng.Người quản lý tốt phải biết dung hoà lợi ích giữa các thành viên
trong doanh nghiệp,biết khai thác và phát huy ưu điểm năng lực của nhân viên
trong hoạt động kinh doanh cũng như hỗ trợ trong quá trình đưa ra quyết định.
Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các khâu như
định hướng,xây dựng,phát triển phương án kinh doanh,kiểm tra đánh giá và điều
chỉnh các hoạt động kinh doanh.Các khâu này nếu được thực hiện tốt sẽ làm
tăng sản lượng thành phẩm và hàng hoá tiêu thụ,tăng doanh thu cho doanh
nghiệp.
2.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí
• Các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào bao gồm đầu tư máy móc thiết bị sản xuất, nguyên
nhiên vật liệu,nhân công. Nếu giá thành các yếu tố đầu vào thấp thì sẽ làm giảm
chi phí sản xuất vì thế làm giảm giá thành sản phẩm dẫn đến tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
• Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Như đã nói ở trên,công tác quản lý đóng vai trò nòng cốt trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.Công tác này nếu được thực hiện tốt không những
làm tăng doanh thu mà còn làm giảm giá thành sản phẩm.Quá trình này có thể
khắc phục bằng ý chí chủ quan của nhà quản lý.
• Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Doanh nghiệp là một bộ phận của một quốc gia, bởi vậy hoạt động kinh
doanh của nó không những chịu ảnh hưởng của quy luật thị trường mà còn phụ
thuộc một phần vào các chính sách vĩ mô của Nhà nước.Khi chính sách tiền tệ
thay đổi sẽ ảnh hưởng đến lãi suất tiền vay ảnh hưởng trực tiếp đen việc vay vay
vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.Khi chính sách tài khoá thay đổi tức mức
thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
• Sự tiến bộ về khoa học công nghệ
Sự tiến bộ về khoa học công nghệ sẽ tác động tích cực nâng cao năng suất
lao động,tăng sản lượng,tiết kiệm chi phí,giảm giá thành sản phẩm.Để đưa khoa
học công nghệ vào quá trình kinh doanh có thể ban đầu phải bỏ ra một lượng
vốn lớn,bởi vậy cần có kế hoạch sử dụng một cách hợp lý có hiệu quả công nghệ
đã đư vào để đạt được mục đích như mong muốn.
3.Một số giải pháp tài chính nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Để đạt mục tiêu tăng lợi nhuận doanh nghiệp sẽ thực hiện tăng doanh thu
hoặc giảm chi phí hoặc đồng thời cả hai.Dựa vào việc phân tích các nhan tos ảnh
hưởng đến lợi nhuận ở trên có thể đưa ra một số giải pháp nhằm gia tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp như sau:
3.1.Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp
Để có một phương án phù hợp và khả thi doanh nghiệp cần thực hiện
trình tự các bước sau:
-Xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường,điểm yếu,điểm mạnh
của doanh nghiệp,thuận lợi và khó khăn khi gia nhập thị trường.
-Xác định các mối quan hệ với khách hàng,đối thủ cạnh tranh,nhà cung
ứng đầu vào,nhà phân phối đầu ra và Nhà nước.
-Tiến hành nghiên cứu thị trường từ đó lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù
hợp,khả năng sinh lời và tính cạnh tranh hiện tại của chúng trên thị trường.
-Lựa chọn công nghệ để sản xuất và tiêu thụ mặt hàng đó sao cho phù hợp
với quy môvề vốn và khả năng nâng cấp công nghệ.
-Đưa ra mô hình tổ chức quản lý hợp lý,lường trước được các rủi ro và
vạch ra các biện pháp đề phòng hoặc giảm thiểu tổn thất do chúng gây ra.
-Đưa phương án kinh doanh vào thực tiễn.
3.2.Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả
Huy động vốn tự có kết hợp với vốn vay hình thành cơ cấu vốn hợp lý,
đồng thời mở rộng quy mô về vốn để tăng vị thế của doanh nghiệp,tăng tính
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
cạnh tranh trên thị trường.Khi huy động vốn vay bên ngoài cần tính toán kỹ
lưỡng sao cho chi phí sử dụng vốn có thể gánh chịu được.
Sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả,trước khi đầu tư vào bất cứ dự
án nào cần lường trước được những rủi ro,lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro
càng lớn,để vốn đầu tư sinh lời cần có tầm nhìn chiến lược lâu dài.Đẩy nhanh
vòng quay vốn lưu động,nhanh chóng tháo gỡ những ứ đọng về sản xuất,tiêu
thụ,thanh toán.
3.3.Đầu tư vào khoa học công nghệ, đưa khoa học công nghệ ngày càng đi
sâu vào sản xuất.
Muốn tăng năng suất lao động,giảm sức người,giảm chi phí đầu vào,từ đó
giảm giá thành sản phẩm thì cần đầu tư vào việc ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ,không chỉ trong sản xuất,phục vụ mà còn trong công tác quản
lý.Để công nghệ đi vào sản xuất trước tiên cần nghiên cứu công nghệ phù hợp
với mặt hàng sản xuất,tiêu thụ,dịch vụ cung cấp,phù hợp với tiềm lực về vốn của
doanh nghiệp, đồng thời,thực hiện công tác đào tạo hướng dẫn thực hành cho
công nhân sản xuất,nhân viên dịch vụ,nhân viên quản lý.
3.4.Phân phối lợi nhuận hợp lý
Thực chất của phân phối lợi nhuận là giải quyết mối quan hệ giữa tích
luỹ,dự phòng và tiêu dùng,vừa đảm bảo phát triển kinh doanh,vừa thoả mãn nhu
cầu phúc lợi,khen thưởng người lao động sản xuất,quản lý trong doanh
nghiệp,thúc đẩy họ phấn đấu cho sự tăng trưởng chung của doanh nghịêp.Lợi
nhuận cao tạo điều kiện cho tích luỹ nhiều hơn, từ đó mở rộng sản xuất kinh
doanh,lợi nhuận theo đó tăng và lại tạo điều kiện cho tích luỹ.
Tuy có nhiều phương pháp để tăng lợi nhuận công ty nhưng mỗi giải pháp
muốn thực hiện được còn tuỳ thuộc vào điều kiện mỗi doanh nghiệp mà áp dụng
cho hiệu quả. Nếu áp đặt cứng nhắc sẽ làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của
doanh nghiệp và các cổ đông.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG KIM THUỶ
2.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH
VIỄN THÔNG KIM THỦY
2.1.1.Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Viễn Thông Kim
Thuỷ.
1. Một Số Mốc Thời Gian Chính:
Ngày 25/3/2008 Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp giấy phép thành lập và
là doanh nghiệp Trách Nhiệm Hữu Hạn một thành viên.
Ngày 1/4/2008 Chính thức trở thành 1 Đại lý lớn của Viettel về lĩnh vực
dịch vụ Viễn Thông, tên giao dịch KIMTHUY.CO.
Ngày 1/5/2008 được bổ sung ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực Bưu
chính, Viễn thông trong nước và quốc tế.
Ngày 1/4/2009 Công ty tròn 1 tuổi và những cố gắng trong thời gian qua
được Viettel trao tặng bằng khen vì là Đại lý tốt nhất về chất lượng dịch vụ.
Hiện tại, Công ty TNHH Viễn Thông Kim Thủy được xác định là doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông hàng đầu tại Hà Nội.
Trụ sở công ty: Số 7 Trần Đại Nghĩa Đồng Tâm Hai Bà Trưng Hà Nội
ĐT: (84) - 04.62939599
Fax: (84) - 04.62780656
Website: www.ctkimthuy.com.vn
2. Quá trình phát triển:
Tháng 2/2008: Hoàn thành tuyến vi ba số AWA Hà Nội – Vinh đầu tiên
cho Tổng cục Bưu điện, đây cũng là công trình lớn đầu tiên của Công ty.
Tháng 7/2008: Xây dựng tuyến viba băng rộng 140 Mbps và rất nhiều công
trình khác cho các Công ty Bưu điện tỉnh của VNPT.
Tháng 8/2008: Công ty tích cực chuẩn bị, lập dự án kinh doanh các dịch vụ
BCVT.
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Tháng 9/2008: Lập dự án xin phép kinh doanh 6 loại hình dịch vụ BCVT:
Dịch vụ điện thoại cố định; di động, nhắn tin, Internet, trung kế vô tuyến Radio
trunking; dịch vụ bưu chính.
Cuối Năm 2008: Thiết lập mạng bưu chính công cộng với dịch vụ phát
hành báo chí;
Giai đoạn 2008 -2009: Công ty được cấp phép kinh doanh dịch vụ BCVT:
- Thiết lập mạng và cung cấp các dịch vụ bưu chính;
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất;
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến;
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Internet công cộng;
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại chuyển mạch công cộng
(PSTN);
Các dịch vụ trên được phép hoạt động trên phạm vi toàn quốc.
Năm 2009: Triển khai thử nghiệm và chính thức kinh doanh dịch vụ trung
kế vô tuyến trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu và xây dựng dự án xin
phép thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP.
Tháng 1/2009: Thống nhất và ký thoả thuận kết nối cung cấp dịch vụ điện
thoại VoIP đầu tiên với VNPT; tiến hành các thủ tục thuê kênh, tập huấn kỹ
thuật để chuẩn bị triển khai dự án; đồng thời làm các thủ tục xin cấp phép dự án
VoIP quốc tế.
Tháng 3/2009: Triển khai hạ tầng viễn thông, mở rộng các loại hình dịch
vụ viễn thông, liên tục củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức.
Các dịch vụ liên tục được mở rộng:
- Tháng 4/2009: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP đường dài trong
nước;
- Tháng 5/2009: Cung cấp dịch vụ thuê kênh nội hạt và đường dài trong
nước; chính thức cung cấp dịch vụ Internet.
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tháng 6/2009: Cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP).
Xây dựng và định vị thương hiệu trên thị trường, làm cho khách hàng trở
nên quen thuộc với công ty. Tất cả mọi hoạt động kinh doanh, các hoạt động xã
hội đều đi theo triết lý kinh doanh “quan tâm,chăm sóc và sáng tạo, đột phá”.
2.1.2.Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Viễn Thông Kim Thuỷ
1. Ngành nghề kinh doanh:
− Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông;
− Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông,
công nghệ thông tin, Internet.
− Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn thông,
công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện;
− Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin, truyền tải điện;
− Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin;
− Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bưu chính viễn
thông;
− Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, địa ốc, khách sạn, du lịch, kho bãi, vận
chuyển;
− Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử, thông tin và các sản
phẩm điện tử, công nghệ thông tin.
2. Hoạt động kinh doanh hiện tại.
− Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt
(PSTN);
− Cung cấp dịch vụ viễn thông đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ
VoIP;
− Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thuê kênh;
− Cung cấp dịch vụ Internet (OSP) và kết nối Internet (IXP);
− Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động;
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
− Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế;
− Dịch vụ khảo sát thiết kế, lập dự án các công trình viễn thông, phát thanh truyền
hình;
− Dịch vụ giá trị gia tăng;
− Dịch vụ đầu tư tài chính;
− Dịch vụ xây lắp công trình;
− Dịch vụ xuất nhập khẩu thiết bị đồng bộ về điện tử cho các công trình
thông tin và các sản phẩm điện tử viễn thông;
− Dịch vụ công nghệ Wimax và 3G.
3. Mục tiêu, quan điểm và triết lý kinh doanh:
Mục tiêu kinh doanh của Công ty Kim Thủy : "Trở thành nhà khai thác
dịch vụ Bưu chính-Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế
giới"
Quan điểm phát triển :
-Kết hợp kinh tế với lợi ích quốc gia về mọi lĩnh vực và an sinh xã hội.
-Phát triển kinh doanh theo định hướng của thị trường và luôn hướng tới
lợi ích chính đáng của khách hàng.
-Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh theo định hướng của thị trường và
luôn hướng tới lợi ích chính đáng của khách hàng.
- Lấy yếu tố con người làm chủ đạo. Công ty luôn coi vấn đề con người là
vấn đề cốt lõi cho sự phát triển của mình. Bởi vì tốc độ phát triển nhanh, quy mô
lớn thì vấn đề đặt ra là phải có một đội ngũ chuyên nghiệp, lành nghề và có tâm
huyết với nghề. Do đó Công ty không ngừng quan tâm đến chính sách uyển
dụng, đào tạo, tập huấn cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là nhân viên trẻ còn thiếu
kinh nghiệm thực tế.
Triết lý kinh doanh :
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tiên phong đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo
đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao với giá
cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
- Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi
nhu cầu của khách hàng.
- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, xã
hội.
- Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
- Chân thành với đồng nghiệp, cùng góp sức xây dựng ngôi nhà chung Việt
Nam.
Nét văn hoá của Kim Thủy
Là sự kết hợp hài hoà hai phong cách hướng ngoại và hướng nội, với đặc
trưng là phối hợp của hai tính chất kiểu văn hoá tổ chức doanh nhân và chuyên
nghiệp. Đây là niềm tự hào mà mỗi nhân viên Công Ty Kim Thủy đều cảm nhận
và tự giác tuân thủ thực hiện để xây dựng và phát triển truyền thống tốt đẹp,
khẳng định một phong cách riêng, một văn hoá tổ chức của chính mình.
1. Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lý :
Lý luận để tổng kết thực tiễn rút ra kinh nghiệm, tiếp cận chân lý và dự
đoán tương lai. Chúng ta cần có lý luận và dự đoán để dẫn dắt. Nhưng chỉ có
thực tiễn mới khẳng định được những lý luận và dự đoán đó đúng hay sai.
Phương câm hành động của chúng ta ’’Dò đá qua sông ‘’v à liên tục điều
chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
Chúng ta đánh giá con người thông qua quá trình thực tiễn.
2. Học tập trưởng thành qua những thách thức và thất bại :
Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện ‘’ Vất nó vào chỗ chết
là nó sống’’
Chúng ta không sợ mắc sai lầm, mà chỉ sợ không dám nhìn thẳng vào sai
lầm để tìm cách sửa chữa . Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình tiến
tới thành công. Sai lầm tạo ra cơ hội cho sự phát triển.
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Những người dám nhìn vào thất bại của mình để đứng dậy thì những người
đó mới có thành công. Không được phép tận dụng sai lầm của người khác để
đánh đổ người đó, không lặp lại những lỗi lầm cũ, phê bình thẳng thắn và xây
dựng ngay từ khi còn nhỏ. Chúng ta thật sự cầu thị, cầu sự tiến bộ.
3. Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh :
Cái duy nhất không thay đổi đó là sự thay đổi. Trong môi trường cạnh
tranh sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu chấp nhận sự tất yếu của thay
đổi thì chúng ta sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn.
Mỗi giai đoạn mỗi quy mô cần một chiến lược, một cơ cấu phù hợp. Sức
mạnh ngày hôm nay không phải là tiền mà là khả năng thay đổi, thích ứng
nhanh. Cải cách là hành động cho sự phát triển.
Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi
trường thay đổi. Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lượcvà cơ cấu lại tổ chức
cho phù hợp.
4.Sáng tạo là sức mạnh của Công Ty Kim Thủy :
Sáng tạo là sự khác biệt, hiện thực hoá những ý tưởng sáng tạo không chỉ
của riêng chúng ta mà của cả khách hàng. Suy nghĩ không cũ về những gì không
mới, phải luôn trận trọng và tôn vinh những ý tưởng nhỏ nhất, khuyến khích
sáng tạo để mỗi người Viettel hằng ngày có thể sáng tạo.
5. Tư duy hệ thống :
Chúng ta nhận thức được rằng môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp,
tư duy hệ thống là nghệ thuật đơn giản hoá cái phức tạp. Một hệ thống muốn
phát triển nhanh về quy mô phải chuyên nghiệp hoá.
Xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và
phương châm hành động của mình. Chúng ta vận dụng quy trình 5 bước để giải
quyết vấn đề :
Chỉ ra vấn đề-> tìm ra nguyên nhân-> tìm ra giải pháp-> tổ chức thực hiện-
> kiểm tra đánh giá thực hiện.
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Người Viettel phải hiểu vấn đề gốc: Làm được là 40%-> nói được cho
người khác hiểu là 30%-> viết thành tài liệu cho người đến sau sử dụng là 30%
còn lại.
6. Kết hợp Đông Tây :
Có hai nền văn hoá, có hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của
văn minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng để có thể phát huy hiệu quả trong
từng tình huống cụ thể. Vậy tại sao chúng ta không vận dụng cả hai cái đó.
Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn đề.
Kết hợp không có nghĩa là pha trộn.
2.1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Viễn Thông Kim Thuỷ
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG KIM THỦY
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
21
BAN
GIÁM
ĐỐC
XD kế hoạch, quản lý thu chi tài chính;
Đảm bảo tài chính cho các hoạt động của Chi nhánh.;
Đôn đốc, giải quyết thanh quyết toán;
Quản lý thu nộp tiền, chứng từ, hóa đơn, sổ sách tài chính;
Phân tích, đánh giá tài chính và lập Báo cáo tài chính;
Quản lý, lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán; ……
Kiểm tra, giám sát thu nộp tiền, tình hình thanh toán
công nợ tại Chi nhánh
PHÒNG
TỔNG
HỢP
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
Công tác tổ chức lao động; biên chế, định mức, sắp xếp, quản lý,
đánh giá lao động, tuyển dụng, ISO – Đào tạo, tiền lương,
thưởng, chế độ chính sách,
Chính trị, thi đua, khen thưởng; hành chính, văn thư; duy trì nề nếp,
kỷ luật lao động., tổ chức các hoạt động đoàn thể;
Mua sắm, quản lý trang thiết bị, tài sản CN….
Tổng hợp KH công tác, đôn đốc thực hiện, tổng hợp kết luận giao
ban, báo cáo và các nhiệm vụ đột xuất ;
Thủ kho vật tư, hàng hóa;
Ban Kế
hoạch KD
Lập KHKD, phân bổ chỉ tiêu, theo dõi đôn
đốc thực hiện, tổng hợp đánh giá, báo cáo
số liệu thực hiện.;
Tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch đảm
bảo vật tư hàng hóa
Hướng dẫn các TTKD NCTT, tổ chức
sự kiện, truyền thông, quảng cáo
Tổng hợp, đánh giá chất lượng dịch vụ;
Quản lý cấp phát hàng hóa, tài nguyên,
kho số,
Quản lý, đào tạo, hỗ trợ, hướng dẫn chuyên môn cho các đầu mối liên quan
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhiệm vụ và mô hình tổ chức:
-Nhiệm vụ: trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý, khai thác và tổ chức kinh
doanh các dịch vụ viễn thông trên địa bàn thành phố Hà nội và Hồ Chí Minh.
-Mô hình tổ chức của Công Ty Kim Thủy bao gồm:
+ Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc;
+ 05 phòng: P. Tổng hợp; P. Tài chính; P. Kinh doanh; P. Chăm sóc khách
hàng; P. Bán hàng;
+ Các Trung tâm kinh doanh:
-BGĐ Trung tâm: 01 Trưởng Trung tâm + 01 Phó trưởng Trung tâm;
-Ban Hỗ trợ tác nghiệp;
- Ban Chăm sóc khách hàng;
-Ban Bán hàng trực tiếp;
-Ban Hỗ trợ cửa hàng, đại lý, điểm bán;
-Hệ thống cửa hàng/Siêu thị ;
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
1. Ban Giám đốc:
- Giám đốc Chi nhánh:
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
toàn bộ các lĩnh vực quản lý của Công ty trên địa bàn Hà Nội/Hồ Chí Minh;
+ Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, điều hành phòng Tổng hợp, phòng Tài chính;
- Phó Giám đốc Kinh doanh:
+ Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc trong công tác tổ chức và quản lý các
hoạt động mang tính chiến lược kinh doanh của Chi nhánh: nghiên cứu thị
trường, lập kế hoạch kinh doanh, công tác truyền thông, PR, quảng cáo, công tác
chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại và tổng hợp đánh giá việc thực hiện
các chỉ tiêu kinh doanh theo địa bàn được phân công và toàn Chi nhánh.
+ Kiêm nhiệm thêm các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
+ Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, điều hành phòng Kinh doanh, phòng Chăm
sóc khách hàng.
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
22
BAN
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
CSKH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
BÁN
HÀNG
Lập KH, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, tổng hợp kết
quả, đánh giá hiệu quả, đề xuất các chương trình CSKH;
Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng công tác CSKH tại CN;
Đầu mối tiếp nhận thông tin phản ánh từ khách hàng;
theo dõi, đề xuất hạn chế thuê bao rời mạng;
Đánh giá và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ;
Hỗ trợ thực hiện các nghiệp vụ CSKH, giải quyết khiếu nại;
Ban
Marketing
Xây dựng chương trình, tổ chức nghiên cứu,
đánh giá thị trường, tổng hợp số liệu báo cáo;
Tổng hợp, tìm kiếm dự án để cung cấp dịch vụ;
Xây dựng, lưu giữ và p/ tích CSDL khách hàng;
Quản lý, tổ chức thực hiện, tổng hợp đánh
giá hiệu quả các chương trình PR, quảng
cáo, truyền thông…
Thực hiện và hướng dẫn các đầu mối tìm kiếm dự án để
đầu tư phát triển kinh doanh;
Hỗ trợ triển khai bán hàng trực tiếp trên địa bàn Chi
nhánh;
Lập kế hoạch, hỗ trợ, hướng dẫn theo dõi Cửa hàng, đại lý,
điêm bán;
Tổng hợp thông tin thị trường qua hệ thống đại lý, điểm
bán
CÁC TRUNG
TÂM KINH
DOANH
Quản lý hệ thống cửa hàng, siêu thị;
Quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ hệ thống đại lý, điểm bản;
Triển khai thực hiện các hoạt động bán hàng trực tiếp;
Nghiên cứu thị trường, Tìm kiếm và phát triển các dự án;
Thực hiện các họat động chăm sóc khách hàng, giải quyết
khiếu nại;Quản lý hồ sơ khách hàng;
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phó Giám đốc Bán hàng:
+ Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc trong công tác tổ chức và quản lý các
hoạt động bán hàng, theo dõi, kiểm tra, quy hoạch phát triển các kênh bán hàng,
đôn đốc, triển khai và đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh theo địa
bàn được phân công.
+ Kiêm nhiệm thêm các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
+ Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, điều hành phòng Bán hàng.
Những nhiệm vụ trọng tâm, số liệu phải nắm và báo cáo Giám Đốc:
a. Công tác tài chính:
- Tổng số tiền từ khách hàng và đối tác chuyển về tài khoản của Công ty.
- Tổng số tiền công ty đã chi theo định mức (số tiền đã đủ chứng từ quyết
toán/chưa quyết toán).
- Số dư tồn quỹ.
- Biên bản đối chiếu hàng tháng về công nợ nội bộ tại công ty, các đối tác
và các khách hàng đại lý, cộng tác viên trực thuộc công ty.
b. Công tác Kế hoạch:
- Báo cáo kết quả SXKD, các mặt công tác quản lý theo (ngày, tuần, tháng,
quý, năm);
- Báo cáo tình hình sử dụng (xuất - nhập - tồn) , quản lý vật tư, kho tàng.
Hàng tháng thực hiện kiểm kê kho theo quy định của Công ty;
- Báo cáo kết quả điều tra thống kê mạng lưới của các nhà cung cấp khác,
đánh giá so sánh về chất lượng, độ khả dụng so với Công ty ;
- Tìm hiểu các dự án, khu dân cư, khu công nghiệp…..tại địa bàn để tìm kiếm
cơ hội đầu tư;
- Báo cáo tính hoàn công , thanh quyết toán các công trình, dự án….theo
quy định;
- Báo cáo cáo tình hình an toàn của chi nhánh (về con người, văn phòng,
cửa hàng, sử dụng xe..);
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
c. Công tác kinh doanh và quản lý đầu tư:
- Nắm được tình hình thị trường: thị phần các dịch vụ, về đối thủ cạnh
tranh;
- Nắm và hiểu rõ các sản phẩm, dịch vụ và các chính sách kinh doanh của
công ty
- Nắm rõ nhiệm vụ SXKD năm, quý, tháng của đơn vị;
- Theo dõi được tiến độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh ngày, tuần, tháng
và đưa ra các giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch
SXKD;
- Tổng số khách hàng đã đăng ký hợp đồng dịch vụ chờ lắp đặt;
- Quản lý đầu tư, mua sắm theo đúng quy định của Nhà nước;
- Nắm chắc các tài nguyên hiện có trên địa bàn của công ty và đánh giá
hiệu quả đầu tư;
- Đề xuất đầu tư phát triển mạng lưới vào khu vực tiềm năng;
d. Công tác quản lý lao động:
- Quản lý sử dụng quân số hiện có, đánh giá trả lương, thưởng, cho thôi
việc, khen thưởng, kỷ luật CBCNV trong chi nhánh theo thẩm quyền;
- Tuyển chọn, đào tạo, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của nhân viên
giao dịch cửa hàng, xây dựng đội ngũ bán hàng đa dịch vụ có tính chuyên
nghiệp cao;
- Sử dụng công nghệ thông tin thống kê kết quả bán hàng của từng nhân
viên. Đề xuất thải loại kịp thời những người không đủ tiêu chuẩn, năng suất
thấp, vi phạm nội quy, quy định.
2. Phòng Tổng hợp:
a. Ban Kế hoạch tổng hợp:
- Tổng hợp kế hoạch của các đầu mối trong công ty, đôn đốc thực hiện,
kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ định
kỳ và đột xuất của Công ty đến các cấp có thẩm quyền;
- Quản lý kho hàng hoá, vật tư của Công ty;
b. Ban Tổ chức – Hành chính:
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
* Công tác tổ chức lao động:
- Thực hiện các công tác tổ chức, biên chế, nhân sự của Công ty: xây dựng
kế hoạch lao động, bố trí, sắp xếp theo mô hình tổ chức, quy hoạch nhân sự,
định biên định mức, triển khai tuyển dụng theo phân cấp, …;
- Triển khai thực hiện công tác đào tạo – ISO theo phân cấp;
-Tổ chức, hướng dẫn các đầu mối triển khai đánh giá lao động tháng, quý,
năm, tổng hợp báo cáo theo quy định;
- Thực hiện công tác tiền lương, khen thưởng, quản lý lao động theo đầu
mối;
-Thực hiện các chế độ, chính sách (HĐLĐ, BHXH, chế độ lao động
khác…) với người lao động;
- Quản lý duy trì chế độ nề nếp, kỷ luật lao động của các đầu mối trong
công ty.
* Công tác chính trị - hành chính:
-Quản lý và thực hiện công tác chính trị, thi đua, khen thưởng, các hoạt
động đoàn thể.
- Quản lý và thực hiện các công tác hành chính, nội vụ: quản lý phương
tiện, văn phòng…theo các đầu mối.
- Tổng hợp nhu cầu, mua sắm, quản lý tình hình sử dụng, khai thác tài sản,
trang thiết bị văn phòng của các đầu mối trong Chi nhánh;
- Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, quản lý công văn, con dấu theo quy
định.
3. Phòng Tài chính:
Là cơ quan giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch, quản lý thu chi tài chính theo đúng quy định pháp luật.
- Đảm bảo tài chính kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống.
- Hướng dẫn nhân viên công ty thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc, chế
độ kỷ luật tài chính, nề nếp công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán.
Nguyễn Ngọc Tú Lớp : Tài chính 38B
25