Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.28 KB, 76 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH </b>

<b>DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT </b>

<b>Chun ngành: Phân tích chính sách tài chính Mã số: 18 </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ANH QUANG </b>

<b> HÀ NỘI – 2020 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH </b>

<b>DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT </b>

<b>Chun ngành: Phân tích chính sách tài chính Mã số: 18 </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ANH QUANG </b>

<b> HÀ NỘI - 2020 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Cơng ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Lan Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<b>Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Học viện Tài Chính, em xin </b>

được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô tại Học viện, các thầy

<i>cô khoa Tài Chính Cơng và đặc biệt em xin cảm ơn các thầy cơ chun ngành </i>

<i>Phân tích chính sách Tài Chính - những người thầy, cô yêu nghề và vô cùng </i>

tâm huyết với nghề, ln ln tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho em những kiến thức không chỉ về lý thuyết, thực hành mà còn là những kinh nghiệm thực tế, những kĩ năng mềm trong suốt thời gian học tập tại Học viện.

Sau thời gian tiếp xúc thực tế thơng qua q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật, bản thân em đã có cơ hội được áp dụng những kiến thức đã học tại học viện, lĩnh hội được nhiều kĩ năng thực tế đồng thời được tiếp xúc với những tình huống thực tế cụ thể tại công ty.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc cùng những phòng ban khác của Công ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật đã tạo cơ hội cho em được học tập và tiếp xúc để có những kinh nghiệm thực tế.

Em vô cùng biết ơn thầy Nguyễn Anh Quang đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành bản báo cáo này.

Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp, kĩ năng còn yếu kém nên không tránh khỏi những khiếm khuyết trong việc trình bày và hồn thiện báo cáo. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và Ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty để luận văn tốt nghiệp đạt được kết quả tốt.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên Nguyễn Thị Lan Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1.1 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA ... 15 </b>

<b>1.1.1 Quan niệm về chính sách tài khóa ... 15 </b>

<b>1.1.2 Mục tiêu của chính sách tài khóa... 16 </b>

<b>1.1.3 Cơng cụ của chính sách tài khóa ... 17 </b>

<b>1.2 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ... 18 </b>

<b>1.2.1 Quan niệm về chính sách thuế ... 18 </b>

<b>1.2.2 Nội dung chủ yếu của chính sách thuế ... 19 </b>

<b>1.2.3 Các yếu tố chi phối chính sách thuế... 20 </b>

<b>1.3 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ... 21 </b>

<b>1.3.1 Khái niệm thuế TNDN ... 22 </b>

<b>1.3.2 Đặc điểm của thuế TNDN ... 23 </b>

<b>1.3.3 Vai trò của thuế TNDN ... 23 </b>

<b>1.3.4 Tác động của thuế TNDN ... 25 </b>

<b>1.3.5 Nguyên tắc thiết lập thuế TNDN... 26 </b>

<b>1.3.6 Thực trạng thay đổi thuế suất thuế TNDN năm 2015 so với năm 2016 ... 28 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 2 ... 30 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY... 30 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT ... 30 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ... 30 2.1.2 Đặc điểm về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tài chính và tổ chức sản xuất của công ty ... 33 2.2 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRƯỚC NHỮNG THAY ĐỔI CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ TNDN ... 42 2.2.1. Khảo sát CTCP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật ... 42 2.2.2 Đánh giá cá nhân ... 42 2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CTCP CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT ... 43 2.3.1 Phân tích tình hình tài chính CTCP cơng nghệ dinh dưỡng Việt Nhật ... 43 2.3.2 Phân tích hiệu quả hoạt động ... 43 2.3.3 Kết luận về kết quả đánh giá tình hình tài chính của công ty CP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật ... 48 2.4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY CP CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT ... 49 2.4.1 Tác động thay đổi chính sách thuế TNDN đến số thuế phải nộp .... 49 2.4.2 Tác động của thuế TNDN đến lợi nhuận của CTCP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật (phân tích lợi ích) ... 50 2.4.3 Tác động của lá chắn thuế đến tình hình tài chính CTCP công nghệ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2.5 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CÙNG NGÀNH ... 60 2.5.1 Công ty CP thức ăn chăn nuôi Việt Thắng ... 60 CHƯƠNG 3 ... 64 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CTCP CƠNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT ... 64 3.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH THUẾ ... 64 3.1.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách thuế khi ban hành chính sách ... 64 3.1.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách thuế với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ... 67 3.2 GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP TRƯỚC THAY ĐỔI LIÊN TỤC CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ... 68 3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY CP CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT ... 70 KẾT LUẬN ... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 76 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>

Kí tự Nội dung BCTC Báo cáo tài chính CP Cổ phần

CTCP Công ty cổ phần DN Doanh nghiệp ĐVT Đơn vị tính

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Chính sách thuế là một cơng cụ của chính sách tài khóa và là một nguồn thu quan trọng để phát triển các chính sách cơng của Chính Phủ. Chính sách thuế khơng chỉ tác động tới các biến số chủ yếu của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp,… mà còn trực tiếp tác động đến mỗi chủ thể trong nền kinh tế, từ mỗi doanh nghiệp đến mỗi hộ gia đình do mơi trường kinh tế tài chính đều là hệ quả trực tiếp của các chính sách. Thơng qua các loại hình của chính sách thuế như: thuế trực thu, thuế gián thu, thuế GTGT, thuế VAT,…nhà nước chi phối và điều chỉnh tất cả các khâu trong sản xuất kinh doanh từ định hướng chiến lược lựa chọn lĩnh vực ngành nghề kinh doanh đến quản lý các yếu tố đầu vào và đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Mỗi sự thay đổi trong hoạch định và triển khai thực hiện chính sách đều tác động tới tình hình tài chính doanh nghiệp, tới việc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp từ đó có tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận hay thua lỗ, thậm chí quyết định đến sự tồn tại hay phá sản của từng doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Vì vậy, việc hoạch định và thực thi chính sách được tiến hành rất thận trọng, căn cứ vào đánh giá cụ thể tác động của chính sách đến các đối tượng chủ yếu của chính sách là khu vực doanh nghiệp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu cực và phát huy mức cao nhất tác động tích cực của mỗi chính sách.

Ngồi ra,trước những biến đổi của nền kinh tế tồn cầu hóa, mức độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng mạnh đã buộc tất cả các doanh nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

thời, cần phân tích tác động của chính sách thuế đến tài chính của doanh nghiệp để kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh thích hợp nhằm tối đa hóa lợi ích thu được và tối thiểu hóa những tác động tiêu cực từ đó giúp củng cố tình hình tài chính doanh nghiệp.Vì thế, các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất, kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình.

Muốn vậy, doanh nghiệp cần sử dụng kết quả phân tích tác động của chính sách đến doanh nghiệp nhằm biết rõ tình trạng hoạt động kinh doanh thực tế của đơn vị mình để có những giải pháp từ đó giúp doanh nghiệp có triển vọng phát triển trong tương lai, cũng như những rủi ro có thể gặp phải. Trên cơ sở đó để đề ra các kế hoạch để điều chỉnh chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoat động và khả năng cạnh tranh.

Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp đã có khơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề quản trị, phát triển doanh nghiệp. Hơn nữa, với đặc thù thị trường hiện nay thì vấn đề minh bạch về tài chính càng được nhiều đối tượng quan tâm. Do đó, đối với mỗi nhà quản lý tài chính doanh nghiệp, vấn đề này càng được quan tâm chú ý và được nghiên cứu kĩ lưỡng. Hoạt động tài chính có vai trị quan trọng trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi doanh mới thành lập, hoạt động tài chính thực hiện vai trị tổ chức quá trình huy động vốn, phân bổ các nguồn lực để tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính thực hiện vai trò quản trị, giám sát việc sử dụng nguồn lực, luân chuyển, thu hồi vốn và phân phối kết quả kinh doanh.Vì vậy, để các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thức ăn nói chung và cơng ty nói riêng được tiếp tục phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thì cần tận dụng tốt những lợi thế do chính sách tài chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:

<i><b>“ Đánh giá tác động của chính sách thuế đến tình hình tài chính cơng ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật” cho khóa luận tốt nghiệp. </b></i>

<b>2. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đề tài đi sâu và tìm hiểu các tác động cụ thể của chính sách thuế đến tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó làm rõ mối quan hệ giữa chính sách thuế với tài chính của cơng ty cổ phần cơng nghệ dinh dưỡng Việt Nhật. Đề tài tập trung hai đối tượng nghiên cứu chính là: chính sách thuế và tài chính cơng ty cổ phần cơng nghệ dinh dưỡng Việt Nhật.

<b>3. Phạm vi nghiên cứu </b>

- Về nội dung nghiên cứu: Vì tác động của chính sách thuế đến toàn ngành sản xuất là rất phức tạp nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu tác động chủ yếu của một số loại thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp) đến các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính tại đơn vị để có những giải pháp thực tế đóng góp cho đơn vị.

- Về không gian: Nghiên cứu, đánh giá tác động của chính sách thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp) đến các chỉ tiêu tài chính và giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cơng nghệ dinh dưỡng Việt Nhật nói riêng và trong tồn ngành sản xuất thức ăn chăn ni nói chung.

- Về thời gian: từ ngày 10/02/2020 đến ngày 23/05/2020.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu

<b>bao gồm: </b>

+ Phương pháp thu thập số liệu và tài liệu + Phương pháp phân tích tài chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Phương pháp đánh giá

+ Phương pháp phân tích chính sách + Phương pháp so sánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.1 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA 1.1.1 Quan niệm về chính sách tài khóa </b>

Chính sách là hệ thống quan điểm và đường lối để đạt được mục tiêu nhất định trong quản lý của một tổ chức hoặc trong quản lý nhà nước. Căn cứ và thời gian của chính sách ngắn hạn hay chính sách dài hạn, căn cứ vào từng lĩnh vực quản lý của Nhà nước sẽ có những chính sách phát triển kinh tế, chính sách an sinh xã hội, chính sách đối ngoại,…trong từng lĩnh vực riêng biệt có chính sách có phạm vi hẹp hơn như: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại,…

Chính sách tài khóa là cơng cụ điều tiết kinh tế vĩ mơ có tầm quan trọng hàng đầu của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Chính sách tài khóa khơng chỉ tác động tới các biến số chủ yếu của nền kinh tế như tăng trưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

kinh tế, lạm phát, thất nghiệp,… mà còn trực tiếp tác động đến mỗi chủ thể trong nền kinh tế, từ mỗi doanh nghiệp đến mỗi hộ gia đình do mơi trường kinh tế tài chính đều là hệ quả trực tiếp của các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Thông qua các công cụ của chính sách tài khóa như: thuế, phí, lệ phí, ngân sách nhà nước,…nhà nước chi phối và điều chỉnh tất cả các khâu trong sản xuất kinh doanh từ định hướng chiến lược lựa chọn lĩnh vực ngành nghề kinh doanh đến quản lý các yếu tố đầu vào và đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Mỗi sự thay đổi trong hoạch định và triển khai thực hiện chính sách đều tác động tới tình hình tài chính doanh nghiệp, tới việc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp từ đó có tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận hay thua lỗ, thậm chí quyết định đến sự tồn tại hay phá sản của từng doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.

<b>1.1.2 Mục tiêu của chính sách tài khóa </b>

Chính sách tài khóa là cơng cụ chính sách rất quan trọng để điều hành kinh tế quốc gia. Chính sách tài khóa cũng được thực hiện nhằm mục tiêu điều tiết vĩ mơ, ổn định hóa nền kinh tế ở mức sản lượng tiềm năng, cụ thể:

- Tăng sản lượng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: phản ánh sự gia tăng của sản lượng thực tế của đầu người qua thời gian. Chỉ tiêu kinh tế vĩ mô thông thường để đo lường tăng trưởng kinh tế là tổng sản phẩm quốc nội.

- Ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát: Ổn định giá cả có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của nền kinh tế trong tương lai. Ổn định giá cả sẽ được cụ thể hóa thơng qua chỉ số giá tiêu dùng xã hội.

- Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Tạo công ăn việc làm đầy đủ là mục tiêu của tất cả các chính sách vĩ mơ trong đó có chính sách tài khóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm nói chung chủ yếu phụ thuộc vào tình hình tăng trưởng kinh tế.

- Cân bằng thương mại: Đây cũng là mục tiêu mà các chính sách vĩ mơ khác cần đạt được để điều tiết kinh tế, hướng tới phát triển kinh tế bền vững và ổn định.

<b>1.1.3 Cơng cụ của chính sách tài khóa </b>

Để đạt được những mục tiêu của mình, chính sách tài khóa được thiết lập dựa trên nhiều công cụ khác nhau, trong đó hai cơng cụ chính của chính sách tài khóa là thuế và chi tiêu chính phủ. Những thay đổi về mức độ của thuế và chi tiêu chính phủ có thể ảnh hưởng đến tổng thể nền kinh tế thông qua các biến số tài chính: tổng cầu và mức hoạt động kinh tế, kiểu phân bố nguồn lực, phân phối thu nhập.

- Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm mục đích phục vụ cho cộng đồng. Thuế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN bao gồm 2 loại là thuế trực thu và thuế gián thu.

+ Khi Chính phủ đánh thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt,…) vào một loại hàng hóa nào đó làm giá cả hàng hóa đó bị tác động. Tác động về giá hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của DN. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung – cầu chi phối hoạt động sản xuất và đồng thời chi phối tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ thơng qua giá cả. Khi khơng có thuế, chi phí các yếu tố cấu thành một sản phẩm hàng hóa bằng giá trị đích thực của nó và sẽ tạo ra cung cầu tương xứng trên thị trường. Khi có thuế, thì mức điều tiết của thuế gián thu bao hàm trong giá cả hàng hóa, làm tăng chi phí đầu vào của yếu tố sản xuất và tất yếu phải tăng giá cả hàng hóa bán ra trên thị trường, tạo điểm cân bằng cung cầu mới, thu hẹp khả năng thanh toán của người tiêu dùng cuối cùng và cả người sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Khi Chính phủ đánh thuế trực thu (thuế TNDN) thì nó hồn tồn ảnh hưởng đến người sản xuất và trực tiếp tác động đến lợi nhuận sau thuế từ đó tác động đến hoạt động đầu tư của DN. Khi thuế TNDN tăng, chi phí nộp thuế TNDN tăng lên, ảnh hưởng đến tài chính DN, làm giảm khả năng đầu tư và mở rộng sản xuất. Khi thuế TNDN giảm, chi phí nộp thuế TNDN thấp, tạo điều kiện cho DN mở rộng sản xuất, kinh doanh.

- Chi tiêu chính phủ: Là các khoản chi ngân sách nhằm thỏa mãn nhu cầu của Nhà nước đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của tồn xã hội. Trong đó, đầu tư xây dựng cơ bản của chính phủ là khoản chi nhằm mục đích hình thành các loại tài sản cố định, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, đầu tư của chính phủ tập trung những ngành nghề, những lĩnh vực có hiệu ứng bên ngoài lớn, châm ngòi cho các hoạt động đầu tư của tư nhân.

Tuy nhiên, thuế là một loại công cụ chính sách có đặc trưng là tính cưỡng chế, tính khơng hồn trả và tính cố định, từ đó làm cho sự điều tiết của thuế mang tính quyền lực. Ngồi ra, thuế là cơng cụ của chính sách tài khóa có tác động trực tiếp đến tình hình tài chính DN vì vậy, đề tài chỉ tập trung đến tác động của chính sách thuế (thuế TNDN) đến tình hình tài chính DN.

<b>1.2 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ 1.2.1 Quan niệm về chính sách thuế </b>

Chính sách thuế là một trong những chính sách tài khóa của Nhà nước, trong đó nội dung của từng sắc thuế được sử dụng như là công cụ của chính sách trong quản lý kinh tế vĩ mơ nhằm đạt được các mục tiêu đã định của Nhà nước. Chính sách thuế được hiểu là những quan điểm, đường lối của Nhà nước liên quan đến sử dụng công cụ thuế trong hệ thống những chính sách

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

của thuế, mục tiêu sử dụng công cụ thuế, phạm vi tác động, tỷ lệ điều tiết, định hướng trong dài hạn,… nhằm làm cho cơng cụ thuế phát huy tốt nhất các vai trị của nó theo chiến lược và chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Nhà

<i>nước. Như vậy, “Chính sách thuế là hệ thống những quan điểm, đường lối, </i>

<i>phương châm của Nhà nước thông qua sử dụng các công cụ thuế nhằm phục vụ những mục tiêu nhất định của Nhà nước trong từng thời kì nhất định”. </i>

<i><b>1.2.2 Nội dung chủ yếu của chính sách thuế </b></i>

Chính sách thuế là một bộ phận quan trọng của chính sách tài khóa, chịu sự chi phối bởi chính sách phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước và tình hình phát triển của đất nước. Trong các thời kì khác nhau, chính sách thuế có các biểu hiện cụ thể khác nhau, nhưng thông thường phản ánh những nội dung chủ yêu sau:

+ Một là, mục tiêu của chính sách thuế: xác định mức độ điều tiết qua thuế, những tác động kinh tế-xã hội của thuế như thuế nào và tại sao lại điều tiết ở mức độ đó cũng như có tác động kinh tế-xã hội đó.

+ Hai là, phạm vi tác động của chính sách thuế: chính sách thuế sẽ tác động đến những tổ chức, cá nhân nào trong xã hội. Việc xác định rõ phạm vi tác động của chính sách thuế cho phép tập trung vào những mục tiêu quan trọng của chính sách, đồng thời, tránh được những hậu quả không mong muốn của chính sách.

+ Ba là, thời gian hiệu lực của chính sách: xác định rõ chính sách thuế được áp dụng trong thời kì nào, thời điểm bắt đầu và kết thúc của chính sách.

+ Bốn là, trách nhiệm thực hiện chính sách thuế: chỉ rõ tổ chức, cá nhân nào phải có trách nhiệm trong thực hiện chính sách như: cụ thể hóa chính sách thuế thành pháp luật thuế, tổ chức thực hiện pháp luật thuế, chấp hành pháp luật thuế,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

+ Năm là, cách thức động viên nguồn thu cho ngân sách Nhà nước qua thuế của từng thời kì: động viên qua thuế trực thu và thuế gián thu, động viên từ các khu vực kinh tế khác nhau, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,… thể hiện cụ thể mục tiêu, quan điểm, đường lối về thuế của Nhà nước.

+ Sáu là, định hướng phát triển hệ thống thuế: trong các thời kì khác nhau thì định hướng phát triển thuế cũng khác nhau, điều này có chi phối đến việc hoạch định các chính sách thuế cụ thể.

Ngồi ra, chính sách thuế có thể bao gồm các nội dung khác như: phương châm thực hiện chính sách, bối cảnh kinh tế-xã hội ra đời chính sách với các yếu tố ảnh hưởng cụ thể.

<b>1.2.3 Các yếu tố chi phối chính sách thuế </b>

Chính sách thuế là một trong hệ thống chính sách của Nhà nước do đó nó chịu sự chi phối của các chính sách chung nhất, các chính sách có liên quan cũng như điều kiện kinh tế, xã hội, đời sống,… Cụ thể, các yếu tố chủ yếu chi phối tới chính sách thuế bao gồm:

+ Mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước: Chính sách phát triển kinh tế xã hội là đối tượng phục vụ và điều chỉnh của chính sách thuế. Các mục tiêu, yêu cầu, phương hướng phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kì là cơ sở cho việc định ra các chủ trương, giải phápvề thuế nhằm thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, phương hướng đã được xác định trước. Do đó, việc hoạch định chính sách thuế phải dựa trên cở sở chính sách phát triển kinh tế xã hội mới đảm bảo cho chính sách thuế đúng định hướng và phục vụ có kết quả cho sự phát triển kinh tế xã hội.

+ Nhu cầu chi tiêu của Nhà nước: Nhu cầu về tài chính của Nhà nước càng lớn thì áp lực tăng thuế càng cao. Khi đó, chính sách thuế phải được xây dựng và ban hành chú trọng nhiều hơn đến việc quản lý, bao quát và khai thác

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

được các nguồn thu trong nền kinh tế, đáp ứng tốt nhất nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

+ Xu hướng phát triển kinh tế trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế: Thuế chính là một bộ phận thu nhập mà các chủ thể bắt buộc chuyển giao cho Nhà nước, cho nên xu hướng phát triển kinh tế trong nước diễn ra thuận lợi sẽ có tác động tích cực đến thuế và ngược lại. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cũng có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách thuế. Hội nhập kinh tế quốc tế càng sâu rộng thì địi hỏi các nước phải điều chỉnh chính sách thuế cho phù hợp với các nguyên tắc của hội nhập. Do vậy, khi hoạch định chính sách thuế cần tính đến các nhân tố này, điều đó giúp cho chính sách thuế tăng thêm hiệu quả.

+ Sự hoàn hiện hoặc khiếm khuyết của hệ thống chính sách thuế hiện hành: Việc xây dựng, ban hành một chính sách thuế mới bao giờ cũng phải dựa trên nền tảng sẵn có của chính sách thuế hiện tại. Chính sự hồn thiện hay cịn khiếm khuyết của chính sách thuế hiện tại cùng với xu hướng phát triển kinh tế xã hội và quan điểm điều tiết thông qua thuế của Nhà nước quyết định đến nội dung cơ bản của chính sách thuế được ban hành.

<b>1.3 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP </b>

Hiện nay, ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau:

+ Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.

+ Sự ra đời từ thuế TNDN xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>1.3.1 Khái niệm thuế TNDN </b>

Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là cơng cụ quan trọng mà bất kì quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Tuy nhiên, qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không cịn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đọan mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế TNDN đã được ban hành nhằm đảm bảo với sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.

Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.

<i> Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các </i>

<i>doanh nghiệp. </i>

<i> Thuế TNDN là một loại thuế trực thu tính trên thu nhập chịu thuế của </i>

<i>các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kì tính thuế. </i>

<b>Cách tính thuế TNDN: </b>

+ Thu nhập chịu thuế = Thu nhập – Chi phí

+ Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * thuế suất

+ Thu nhập của DN bao gồm doanh thu và các khoản thu nhập khác + Chi phí của DN bao gồm

o Chi phí bằng tiền phát sinh trong kì kinh doanh như tiền lương, bảo hiểm

xã hội, các chi phí trung gian khác như: nguyên vật liệu, điện, nước, chi phí văn phịng,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

o Chi phí tài chính từ các định chế tài chính và các tổ chức trên thị trường.

o Chi phí khấu hao.

<b>1.3.2 Đặc điểm của thuế TNDN </b>

+ Là thuế trực thu: Tính chất trực thu được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Đặc điểm của thuế trực thu là việc đánh thuế có tính đến khả năng của người nộp thuế. Tuy nhiên, thuế TNDN thường không sử dụng thuế suất lũy tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất. Mức thuế suất khác nhau có thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu chính sách thuế mỗi nước.

+ Phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của DN, mức động viên vào ngân sách nhà nước đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của DN. Khác với thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng, thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ khi DN và các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.

+ Là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân.

<b>1.3.3 Vai trò của thuế TNDN </b>

+ Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.

Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội bằng cách từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, giữa DN nhà nước và DN tư nhân, đảm bảo sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các DN với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì DN đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao, ngược lại, các DN với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí khơng có thu nhập. Để hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm cơng cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng và hợp lý.

+ Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của Nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế.

Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm nhóm kinh doanh và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các chủ thể tư tăng lên làm khả năng đóng góp và ngân sách Nhà nước thơng qua số thuế TNDN thu được ngày càng ổn định và vững chắc.

+ Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy, sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược phát triển toàn diện của Nhà nước.

Thuế TNDN còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

+ Thuế TNDN là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội trong từng thời kì phát triển kinh tế nhất định.

Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng thời kỳ, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, sử dụng thuế suất và ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. Chẳng hạn như Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn, để dành cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thơng qua chính sách ưu đãi thuế suất, giảm thuế, giãn thuế,…

+ Thuế TNDN cịn là loại thuế có vai trị quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam.

<b>1.3.4 Tác động của thuế TNDN </b>

Thuế trực thu (thuế TNDN) hoàn toàn ảnh hưởng đến người sản xuất và trực tiếp tác động đến lợi nhuận sau thuế từ đó tác động đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp (làm giảm khả năng đầu tư hay làm thay đổi quyết định đầu tư của doanh nghiệp).

+ Khi thuế TNDN phải nộp tăng lên, lợi nhuận doanh nghiệp giảm đi, hoạt động đầu tư giảm.

+ Khi thuế TNDN phải nộp giảm, lợi nhuận doanh nghiệp tăng, hoạt động đầu tư cũng tăng theo.

Khi chính phủ điều chỉnh mức thuế suất của các loại thuế gián thu và thuế trực thu thì ngay lập tức có sự thay đổi doanh thu về tiêu thụ các loại hàng hóa của doanh nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, lợi nhuận trước và sau thuế của doanh nghiệp. Hoặc từ việc điều chỉnh, thay đổi các nội dung, phương pháp tính thuế cũng làm thay đổi chi phí về thuế đối với doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nghiệp. Các tác động đó làm thay đổi doanh thu, chí phí và lợi nhuận của các doanh nghiệp.

<b>1.3.5 Nguyên tắc thiết lập thuế TNDN </b>

Ở các nước tuy có sự khác nhau về phạm vi bao quát, đối tượng áp dụng,mức thuế suất hoặc các ưu đãi thuế TNDN, nhưng trong cách thiết lập thuế TNDN đều có những nguyên tắc cơ bản nhất định.

- Thứ nhất, thuế TNDN phải bao quát được mọi khaorn thu nhập phát sinh trong hoạt động của các DN. Việc bỏ sót nguồn thu không chỉ làm ảnh hưởng tới thu ngân sách nhà nước mà còn vi phạm ngun tắc cơng bằng khi đóng đánh thuế.

- Thứ hai, thống nhất cách xác định thu nhập chịu thuế. Để xác định chính xác thu nhập chịu thuế và đảm bảo tính cơng bằng giữa các đối tượng nộp thuế TNDN cần có sự thống nhất trong cách xác định thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế được xác định trong những trường hợp cụ thể sau:

+ Xác định nghĩa vụ nộp thuế TNDN theo nguyên tắc cơ sở thường trú và nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó sẽ xác định được DN là đối tượng nộp thuế ở nước nào và doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của DN. Theo nguyên tắc cơ sở thường trú, một DN được xem là cơ sở thường trú của nước nào thì bị đánh thuế trên mọi khoản thu nhập, bất kể thu nhập đó phát sinh trong nước hay ngoài nước. Theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập, một DN bị đánh thuế vào khoản thu nhập nếu khoản thu nhập đó phát sinh tại nước đánh thuế, bất kể DN đó có phải là cơ sở thường trú của nước đó hay không.

+ Thu nhập phát sinh từ các hoạt động của DN là thu nhập bằng tiền hoặc tính ra được bằng tiền và ghi nhận trong kì tính thuế.

+ Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định trên cơ sở doanh thu của DN

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng nước trong từng thời kỳ nhất định mà các khoản chi phí miễn trừ được pháp luật quy định khác nhau.

- Thứ ba, nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế: + Thuế TNDN thực chất điều chỉnh vào lợi nhuận của DN, trong khi đó lợi nhuận của DN có được bằng cách lấy DN từ các hoạt động kinh doanh trừ đi các khoản chi phí. Pháp luật của mỗi nước quy định các khoản chi phí được khấu trừ để xác định thu nhập chịu thuế có khác nhau nhưng thơng thường phải chi phí hợp lý và khi khấu trừ phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

+ Các khoản chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi phí có liên quan tới việc tạo ra thu nhập của DN. Đó là các khoản chi phí thực sự có chi ra và có căn cứ hợp pháp, là các khoản chi phí có mức trả hợp lý phù hợp với giá cả thị trường và các định mức kinh tế, kỹ thuật, các khoản chi phí đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn. Trong thực tế, các khoản chi phí được khấu trừ cịn tùy thuộc vào tính chất phát sinh thu nhập và chi phí có liên quan.

- Thứ tư, quy định thời gian để xác định thu nhập chịu thuế. Do tính chất phức tạp của các khoản thu nhập phát sinh và thời gian nhận được các khoản thu nhập, có những khoản thu nhập DN nhận được trong một năm, nhưng cũng có những khoản nhận trong nhiều năm nên việc quy định thời gian để xác định doanh thu và thu nhập chịu thuế của DN có tính ước định để sao cho việc tính tốn đơn giản, đảm bảo cơng bằng giữa đối tượng nộp thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đảm bảo tính khả thi của việc đánh thuế. Thực tiễn, các nước quy định khác nhau về thời gian xác định doanh thu làm cơ sở tính thuế nhưng thơng thường là năm tài chính (12 tháng).

- Thứ năm, xác định thuế suất thuế TNDN hợp lý: Thuế TNDN bị chi phối trực tiếp bởi các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước, do đó, trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

khi thiết kế nên có thuế suất phổ thông, các mức thuế ưu đãi và các trường hợp miễn, giảm thuế.

<b>1.3.6 Thực trạng thay đổi thuế suất thuế TNDN năm 2015 so với năm 2016 </b>

* Mức thuế suất thuế TNDN năm 2015.

Theo quy định của Thông tư 78/2014/TT-BTC tại điều 11, Khoản 1,2 quy định về thuế suất như sau:

“1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế TNDN là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

2. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm khơng q 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.

Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính về quản lý thuế.”

Như vậy, mức thuế suất thuế TNDN năm 2015 được xác định như sau: - Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ 20 tỷ đồng trở xuống thì áp dụng mức thuế suất thuế TNDN là 20%.

- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trên 20 tỷ đồng thì áp dụng thuế

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Tổng doanh thu năm được xác định là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề trên chỉ tiêu 01 và chỉ tiêu 08 của Phụ lục 03-1A/TNDN kèm tờ khai quyết toán thuế TNDN.

* Mức thuế suất thuế TNDN năm 2016

Theo quy định của Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 11, Khoản 1 quy định về thuế suất như sau:

“Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.”

Từ ngày 01/01/2016, thuế suất thuế TNDN chỉ còn một mức là 20% do những trường hợp doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% tức là có tổng doanh thu năm trên 20 tỷ đồng thì được chuyển sang thuế suất 20%.

Như vậy, mức thuế suất thuế TNDN năm 2016 được áp dụng như sau: - Thuế suất thuế TNDN năm 2016 được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp là 20% không kể mức doanh thu của doanh nghiệp là bao nhiêu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

a) Tên công ty:

Công ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật b) Đại diện pháp lý của công ty:

Giám đốc: Đinh Quốc Nhân c) Trụ sở công ty:

Trụ sở chính: Đường 39A, thơn Thụy Trang, xã Trung Hưng, huyện Yên Mĩ, tỉnh Hưng Yên

Điện thoại: 02213789111 Fax: 03213 789333

d) Vốn điều lệ: 25.000.000.000 đồng e) Loại hình doanh nghiệp:

Cơng ty cổ phần

<b>2.1.1.2 Q trình hình thành và phát triển </b>

Cơng ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật được thành lập năm 2015 tiền thân là Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nhật. Công ty ra đời trên cơ sở dự án: “ Xây dựng mơ hình ứng dụng cơng nghệ Nhật Bản trong tổ hợp: sản xuất giống, chăn nuôi lợn siêu nạc, chế biến thức ăn gia súc” đảm bảo vệ sinh môi trường, tạo ra giống lợn siêu nạc phù hợp với điều kiện hệ sinh thái. Nhận thấy thị trường về thức ăn chăn nuôi, nông sản, con giống trong nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

lược kinh doanh và phát triển cơng ty trong thời gian tới. Do đó, cơng ty hết sức chú trọng phát triển về chiều sâu, cải tạo nâng cấp máy móc nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh qua các năm.

<b>2.1.1.3 Tổ chức hoạt động của công ty </b>

Là một trong những đơn vị tiêu biểu của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi, công ty luôn chú trọng công tác đổi mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu khai thác triệt để những tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường, tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với bạn hàng trong và ngoài nước. Với cở sở sản xuất ổn định, máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm, chuyên nghiệp, đây sẽ là một trong những điểm đến mà khách hàng có thể được phục vụ một cách tốt nhất.

<b>2.1.1.5 Đặc điểm hoạt động kinh doanh </b>

Xác định công nghệ là một phần không thể thiếu và có tính quyết định đến hiệu quả và chất lượng sản phẩm, Công ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất thiết bị hiện đại theo tiêu chuẩn công nghệ Nhật Bản – Hệ thống dây chuyền tự động hóa, điều khiển bằng động cơ điện MMC, sản xuất theo quy trình khép kín từ khâu xử lý sạch nguyên liệu thô đến phối trộn bằng máy trộn hiện đại nhất. Sau khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

phối trộn tỷ lệ đồng đều của sản phẩm đạt sát ngưỡng 100%, chính nhờ vậy mà tính ổn định của chất lượng sản phẩm ln được duy trì tốt.

Qua hơn nhiều năm xây dựng và trưởng thành đến nay Công ty đã cho ra đời nhiều mã sản phẩm cho gia súc, gia cầm phù hợp với từng giai đoạn của vật ni, một số dịng sản phẩm chất lượng cao như dòng S: V96S, V98S,… đã chiếm được thị trường, tạo ra tính cạnh tranh cao về giá về chất lượng được khách hàng ghi nhận tin dùng, các tổ chức chính trị đánh giá cao giúp công ty giữ được khách hàng và thị phần được mở rộng.

Để có được kết quả này, cơng ty ln coi trọng và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất đề ra, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nguyên liệu đầu vào theo tiêu chuẩn của Công ty và phù hợp với quy định của Bộ Nông nghiệp nông thôn. Nguyên liệu đưa vào sản xuất phải đảm bảo các chỉ tiêu dinh dưỡng, có xuất sứ rõ ràng, đặc biệt khơng sử dụng các chất cấm (theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Do đó, sản phẩm ln đảm bảo tính ổn định cao, chất lượng sản phẩm ngày càng nâng lên rõ rệt, giá thành cạnh tranh so với các hãng sản xuất thức ăn chăn nuôi khác…

<b>2.1.1.6 Mục tiêu hoạt động </b>

Liên tục cải tiến công nghệ, khoa học kĩ thuật nhằm nâng cao lao động và chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, hợp tác liên kết lĩnh vực trong chuỗi từ cung cấp con giống sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất sản phẩm súc sản: “Giống – Thức ăn chăn nuôi – Thực phẩm sạch” ngồi ra cịn xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cung cấp con giống, công nghệ sinh học lấy sản xuất thức ăn chăn nuôi làm trung tâm nhằm đem lại giải pháp cạnh tranh và giá trị cao hơn cho khách hàng chăn nuôi, góp phần xây dựng nền nơng nghiệp sạch, tạo ra các sản phẩm an tồn trong chăn ni.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là các Công ty lớn như Công ty cổ phần vật tư chăn nuôi thú y Thái Nguyên, các trang trại tồn miền Bắc và bắc miền Trung thơng qua Hệ thống đại lý phân phối uy tín…. Trong thời gian tới, Công ty tiếp tục xây dụng, mở rộng các đại lý với quy mơ lớn có sản lượng tiêu thụ lớn trên địa bàn.

<b>2.1.2 Đặc điểm về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tài chính và tổ chức sản xuất của công ty </b>

<b>2.1.2.1 Đặc điểm về bộ máy quản lý </b>

(Cơ cấu quản lý của công ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật)

 Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có một cơ cấu quản lý thích hợp với điều kiện và đặc điểm của mình, cơ cấu tổ chức đó có đặc điểm chung và đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Vì vậy, để phù hợp với tính chất, cơng ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật đã tổ chức bộ máy quản lý gồm các phòng ban sau:

Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Đại hội đồng cổ đông

Tổng giám đốc

Ban kiểm sốt

Giám đốc

Phịng Hành chính

Phịng Kế tốn

Phịng Thu mua

Phòng sản xuất

<small> </small>Phòng Kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Đại hội đồng cổ đơng:

Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật. Đại hội đồng cổ đong có quyền và nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quyết định sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ của công ty, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát và quyết định tổ chức lại, giải thể công ty và các quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ cơng ty.

- Ban kiếm sốt:

Ban kiểm sốt của công ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Nhiệm kì của Ban kiểm sốt là 05 năm, thành viên ban kiểm sốt có thể được bầu lại với số nhiệm khơng hạn chế. Ban kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông.

- Tổng giám đốc:

+ Là người phụ trách tồn cơng ty.

+ Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ.

+ Lập kế hoạch tổng thể dài hạn cũng như ngắn hạn.

+ Là người có quyền quyết định trong các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức, sản xuất kinh doanh, mua bán tài sản, thiết bị và đầu tư.

+ Xây dựng và quyết định hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh, có qun khen thưởng cơng nhân viên theo quy chế được hội đồng cổ đông thông qua trên cơ sở kết quả sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Giám đốc:

Là người tham mưu cho giám đốc công ty theo từng lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc, cán bộ công nhân viên về kết quả công tác trong từng lĩnh vực được phân cơng.

- Phịng hành chính:

Là bộ phận thừa hành để thực hiện công tác quản trị hành chính, quản trị nhân sự, thanh tra bảo vệ pháp chế, thi đua, tuyên truyền. Làm trung tâm thông tin giữa các phòng, truyền mệnh lệnh của lãnh đạo đến nơi cần thiết một cách kịp thời, chính xác. Quản lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm theo phân cấp. Thực hiện công tác quản trị nhân sự trong tồn cơng ty, tiếp nhận toàn bộ hồ sơ người lao động để cung cấp thông tin cho giám đốc sử dụng, bố trí lao động và các chế độ chính sách cho người lao động trong tồn cơng ty.

- Phịng tài chính kế tốn:

Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch tốn kế tốn, xúc tiến huy đơng tài chính và quản lý cơng tác đầu tư tài chính. Thực hiện và theo dõi công tác kế toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơng ty. Thanh tốn, quyết tốn các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ họat động sản xuất kinh doanh và chí phí đầu các dự án theo quy định.

- Phòng kinh doanh:

+ Lập ra các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.

+ Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng và hệ thống nhà phân phối.

+ Thực hiện hoạt động bán hàng tới khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

+ Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, sản xuất, phân phối,…nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ cho khách hàng.

<b>2.1.2.2 Đặc điểm bộ máy kế tốn tài chính </b>

Bộ phận kế tốn của cơng ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật có chức năng theo dõi,kiểm tra, giám sát, đánh giá về tình hình tài chính của công ty, tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nộp báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các cơ quan quản lý.

- Nhiệm vụ của bộ máy kế tốn tài chính tại cơng ty:

+ Làm cơng tác kế tốn từ việc lập chứng từ, ghi vào sổ kế toán, tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu.

+ Cùng với các bộ phận chức năng khác soạn thảo và hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính cho hoạt động của công ty.

+ Thông qua các tài liệu ghi chép, kế tốn tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình tư vấn, bảo tồn vốn. Tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên và cơng tác thanh tốn khác.

- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:

<small> </small>

<small> </small>

Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy kế tốn

- Chức năng và vai trị của từng bộ phận:

+ Kế toán trưởng: Giúp giám đốc công ty tổ chức bộ máy kế tốn, chỉ đạo hạch tốn trong tồn cơng ty theo chế độ kế toán của nhà nước và quy chế quản lý của công ty. Định kì lập báo cáo tài chính kế tốn, tổ chức sử dụng vốn và công tác thu hồi vốn.

+ Phó phịng kế tốn: Phụ trách bộ phận quản lý, điều hành bộ phận quản lý, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các quy chế của cấp trên đối với từng bộ phận trong bộ phận quản lý. Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán, lập báo cáo thống kê cho tồn cơng ty. Thực hiện cơng tác tài chính và cơng tác thống kê trong cơng ty.

Kế tốn trưởng

Phó phịng phụ trách kế tốn

Phó phịng phụ trách tài chính

Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh

toán

Kế toán

bán hàng

Kế toán thuế

Thủ quỹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>+ </small>Kế tốn tổng hợp: Có nhiệm vụ thu nhận các chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chúng từ, tiến hành vào sổ kế toán nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết theo từng đối tượng.

+ Kế tốn thanh tốn: Có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi theo lệnh, tính tốn phân bổ chính xác quỹ tiền mặt, các khoản trích BHXH, BHYT,.. cho các đối tượng có liên quan. Thanh toán tiền lương đầy đủ, kịp thời cho cán bộ công nhân viên, theo dõi tình hình cơng nợ đối với các khoản vay dài hạn, ngắn hạn và các khoản nợ khác của cơng ty và các bên có liên quan.

+ Kế toán bán hàng: Tập hợp các hóa đơn bán hàng, làm báo giá, theo dõi tổng hợp và chi tiết hàng bán ra, tính chiết khấu cho khách hàng, thuế GTGT của hàng bán ra. Đồng thời, theo dõi các khoản phải thu, tình hình thu tiền, tình trạng cơng nợ của khách hàng, lên kế hoạch thu nợ,kiểm tra đối chiếu số lượng mua bán hàng.

+ Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, các khoản phải nộp, các khoản phải thuế được hồn lại.

+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý quỹ tiền mặt, kịp thời báo cáo tình hình thu,chi và tồn quỹ tiền mặt.

<b>2.1.2.3 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty </b>

a. Tổ chức sản xuất

Công ty cổ phần công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật là doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc phần lớn là theo đơn đặt hàng cho nên việc đáp ứng được chất lượng, thời gian sử dụng phù hợp với yêu cầu khách hàng là chiến lược mục tiêu của công ty.

Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công ty đã phát huy nội lực bằng cách chủ động vươn lên, đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao tay nghề công nhân. Cùng với sự đi lên của đất nước, công ty luôn cố gắng

</div>

×