Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Điện Hoá Hà Sơn”. pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.63 KB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
1




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “Đánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh tại công ty TNHH Điện
Hoá Hà Sơn”.












Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập WTO, khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước ngày càng mở rộng, các doanh nghiệp luôn có
sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp nào
có cách nhìn nhận mới, có phương thức kinh doanh linh hoạt sẽ tồn tại, phát


triển và ngược lại. Do đó việc nắm bắt, thu thập và xử lý thông tin để đánh
giá kết qủa sản xuất kinh doanh là rất quan trọng và rất cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện năng lực hoạt động
trong quá tình sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính, đánh dấu sự phát
triển của doanh nghiệp qua mỗi kỳ kinh doanh. Do vậy kết quả kinh doanh
rất quan trọng với các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch cho tương lai và
khắc phục tồn tại cũng như thiếu sót của doanh nghiệp.
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thấy được
các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố. Từ
đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa kết quả đạt được.
Trước yêu cầu đó, các doanh nghiệp nói chung và các công ty TNHH
Điện Hoá Hà Sơn nói riêng cần định kỳ phân tích, đánh giá nhằm tìm ra biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao, nắm bắt thời cơ phát triển không ngừng đồng thời góp phần tích cực
vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết
quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Điện Hoá Hà Sơn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
3
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra
phương hướng và biện pháp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về động sản xuất kinh doanh công ty.
- Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến

kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho
công ty trong thời gian tới.
1.2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu
* Không gian: Tiến hành thu thập thông tin tại công ty, kết hợp
với điều tra khảo sát thị trường tiêu thụ sản phẩm tại một số địa phương để
đánh giá thực trạng và tiềm năng của công ty trong thời gian tới.
* Thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày
10/01/2009 đến ngày 25/5/2009.
Số liệu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Điện Hoá Hà Sơn được dùng để nghiên cứu đề tài chủ yếu trong 3
năm từ 2006 đến 2008.
1.3 Kết quả nghiên cứu dự kiến




Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
4






PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm về sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
 Khái niệm sản xuất
* Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong
các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm
để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất tập trung
vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, giá thành
sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn
lực cần thiết để làm ra sản phẩm.
* Liên hiệp quốc khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc
gia đã đưa ra định nghĩa sau về sản xuất: Sản xuất là quá trình sử dụng lao
động và máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có
quyền sở hữu tích sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các
giao dịch kinh tế với những thực thể kinh tế khác) để chuyển những chi phí
là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả
những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị
trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có
thu tiền hoặc không thu tiền.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
5
 Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh có thể được hiểu là quá trình đầu tư vốn, cơ sở vật chất kỹ
thuật, cũng như kỹ năng quản lý vào các hoạt động kinh tế để tìm kiếm lợi
nhuận. Hay kinh doanh còn có thể hiểu là việc sử dụng một cách tối ưu nhất
những nguồn lực để thực hiện quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ một
cách có hiệu quả nhất phù hợp với văn hóa xã hội của dân tộc.
 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Có thể hiểu tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, thực hiện giá trị và giá trị sử dung đối với sản phẩm hàng hoá

thông qua quan hệ trao đổi mua bán. Trong quan hệ này, doanh nghiệp
chuyển nhượng cho người mua sản phẩm hàng hoá đồng thời được người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số tiền hàng tương ứng với giá trị
số sản phẩm hàng hoá đó.
Hay nói cách khác tiêu thụ sản phẩm là việc con người sử dụng sản
phẩm hàng hoá vào mục đích riêng của từng người để thoả mãn nhu cầu của
họ. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định mở rộng sản xuất đối với người
sản xuất.
 Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng tiền lỗ hay lãi. Đây là tiêu chí quan trọng giúp đánh giá
hiệu qảu quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quyết định trong các vấn đề
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Bản chất và chức năng của đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.1.1.2.1 Bản chất của đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
6
Đánh giá kết qủa sản xuất kinh doanh:
- Là việc phân chia, diễn giải các hiện tượng , quá trình và kết qủa sản xuất
kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên
hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp nhằm rút ra qui luật và xu hướng vận
động phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Đánh giá gắn liền với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, chủ thể hoạt động kinh tế.
- Là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và các tiềm năng cần được khai thác từ đó đề ra các
phương án, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

- Là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu như trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh còn đơn giản, nhỏ
hẹp, yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và phức tạp thì việc đánh
giá cũng sẽ đơn giản hơn. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, yêu cầu đòi
hỏi thông tin cho người quản lý ngày càng nhiều, đa dạng, phức tạp. Từ đó
phân tích kinh doanh bắt đầu hình thành và phát triển như một môn khoa học
độc lập để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.
- Đánh giá kết qủa sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp nắm bắt
được khả năng tài chính, cũng như khả năng nguồn vốn, tài sản của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ xác định được mục tiêu, chiến lược
kinh doanh sao cho có hiệu quả.
2.1.1.2.2 Chức năng của đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, con người thường xuyên phải
đánh giá kết qủa để từ đó rút ra những sai lầm, thiếu sót, tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng
và đề ra các biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời, hợp lý để không ngừng
nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
7
Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp chịu
tác động của nhiều nhân tố. Mỗi biến động của từng nhân tố có thể xác định
xu hướng và mức độ ảnh hưởng đến kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vậy chức năng của phân tích kết qủa hoạt động sản xuất
kinh doanh là cụ thể hoá bản chất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về chức năng của phân tích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng chung nhất thì phân tích kết qủa
hoạt động sản xuất kinh doanh có 3 chức năng sau:
- Chức năng kiểm tra
- Chức năng quản trị

- Chức năng dự báo
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là thông qua phân tích kết qủa các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà quản lý và sử dụng sao cho hợp lý. Thể hiện qua các giai đoạn
sau:
- Kiểm tra quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như:
nguyên vật liệu, lao động, đất đai…
- Kiểm tra quá trình sản xuất ra sản phẩm như: năng suất, chất lượng sản
phẩm, chất lượng lao động…
- Kiểm tra hoạt động ngoài sản xuất như: thiết lập và sử dụng nguồn tài
chính, các hoạt động khác…
* Chức năng quản trị
Các doanh nghiệp muốn đạt được kết qủa cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh đều phải xây dựng cho mình phương hướng, mục tiêu trong
đầu tư và biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về nguồn nhân lực, vật lực.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
8
Do vậy, doanh nghiệp có thể nắm được các nhân tố, mức độ và xu hướng
ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều
nằm trong mối liên hoàn với nhau. Do đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới giúp cho các doanh
nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong
trạng thái thực của mình. Từ đó, nêu lên một cách tổng quát khả năng hoàn
thành mục tiêu đồng thời phân tích sâu sắc các nhân tố tác động tới việc
hoàn thành hay không hoàn thành mục tiêu đó.
Phân tích kết qủa sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tìm ra biện
pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ sở huy động mọi khả năng tiềm
tàng về vốn, lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh.
* Chức năng dự báo

Thông qua việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà
phân tích có thể dự báo về xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Mọi tài
liệu phục vụ cho phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đều rất quan trọng
trong việc dự báo về tương lai của doanh nghiệp. Đây là thông tin quan
trọng trong việc xây dựng kế hoạch chiến lược và đầu tư nguồn lực vào sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh còn giúp ta
dự báo về xu hướng, phạm vi, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, cả 3 chức năng trên đều được thực hiện cùng một lúc thông
qua quá trình phân tích, các chức này ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Vì vậy,
việc thực hiện tốt chức năng này sẽ tạo đều kiện tốt cho các chức năng khác
và ngược lại.
2.1.1.3 Vai trò và mục đích của đánh gía kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
9
2.1.1.3.1 Vai trò của đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động mang tính nội
bộ trong doanh nghiệp nên nó chỉ có vai trò trong công tác điều hành hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp, thể hiện thông qua 2 khía cạnh chính
sau:
- Thứ nhất, có vai trò trong công tác quản lý: Quản lý là quá trình dự
đoán, đặt mục tiêu, lập kế hoạch, đưa kế hoạch vào thực hiện, ghi chép theo
dõi và phân tích, đánh giá.Người quản lý có thể dựa vào tài liệu, thông tin
của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để đề ra các biện pháp nhằm khắc
phục những hạn chế và nâng cao tính tích cực của các nhân tố hoặc cũng có
thể thông qua phân tích mà theo dõi sự biến động của các nhân tố để điều
chỉnh sao cho hợp lý.
- Thứ hai, có vai trò kiểm tra giám sát: Là kiểm tra giám sát các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tìm ra các nguyên
nhân, các bất cập trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất. Mặt khác, thông
qua đánh gía kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn cho thấy thực trạng
sử dụng các yếu tố đầu vào và nguồn gốc của sự biến động kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.3.2 Mục đích của đánh gía kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Thông qua việc phân tích nhằm tìm ra và giải thích được mối quan hệ
giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa
ra các biện pháp quản lý tốt như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành , chống thất
thoát tài sản, tăng năng suất lao động… Do đó, việc đánh giá kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt được mục đích cụ thể sau:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
10
- Đưa ra các chỉ tiêu dự báo về xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đưa ra các chiến
lược mang tính lâu dài trong tương lai của nhà quản lý.
- Giúp nhà quản lý đề ra được hướng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp vì hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn biến đổi không ngừng
sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh.
Thực hiện tốt các mục đích trên nhằm tìm ra xu hướng và phạm vi tác
dụng của các nhân tố đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và dự báo
xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
2.1.1.4 Nội dung đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
2.1.1.4.1 Phân loại kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Kết quả sản xuất kinh doanh là một trong các chỉ tiêu để tính được
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp có đạt được hiệu quả kinh
tế cao hay không thì điều trước tiên là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, các

chỉ tiêu kết qủa sản xuất kinh doanh tăng lên, tiếp đó là xét đến việc sử dụng
các chi phí kinh tế như thế nào.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện xu
hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như từng công đoạn trong quá trình
sản xuất. Kết quả sản xuất của doanh nghiệp được phân thành các loại sau:
- Kết qủa hoạt động từ sản xuất kinh doanh, dịch vụ
- Kết qủa hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác
2.1.1.4.2 Phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Để xác định được kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thì
công việc của nhà quản lý và người làm kế toán phải có phương pháp xác
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
11
định phù hợp với đặc điểm, tính chất và tình hình của công ty, doanh nghiệp.
Đồng thời, phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh đố phải phù
hợp với quy định của Nhà nước. Để việc xác định chính kết quả sản xuất
kinh doanh được thuận lợi thì cần xác định chính xác giá vốn hàng bán, chí
phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác,
doanh thu thuần, doanh thu từ hoạt động tài chính cà doanh thu từ hoạt động
khác. Đi đôi với xác định các chỉ tiêu kinh tế đó là việc phát các loại phiếu (
phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho), tập hợp các khoản chi
vào sổ cái, sổ chi tiết và lập báo cáo gửi lên cấp trên sau mỗi tháng, quý,
năm.
Trên cơ sở phân loại kết quả sản xuất kinh doanh chúng ta cần tính
các chỉ tiêu sau để xác định kết qảu sản xuất. Cụ thể như sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh
thu với giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý.
+ Tổng doanh thu: Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp trong một khoản thời gian nhất định, thường là một năm.

+ Các khoản giảm trừ: Phản ánh các khoản giảm trừ vào doanh thu
bán hàng, thong qua chỉ tiêu này cho biết tình hình tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
+ Doanh thu thuần Tổng doanh thu Các khoản giảm
trừ
+ Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá trị gốc của sản phẩm hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Lợi nhuận gộp Doanh thu thuần – Giá hàng bán
+ Chi phí bán hàng: Phản ánh tổng chi phí bán hàng trừ vào kết quả
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
=

=

=

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
12
+ Chi phí quản lý: Là các chi phí bỏ ra cho công tác quản trị doanh
nghiệp được tính vào kết quả kinh doanh trong kỳ.



- Kết quả hạot động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu và chi của
hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định. Kết quả đó được xác định
theo công thức
- Lợi nhuận từ hoạt Thu nhập từ hoạt Chi phí từ hoạt
động tài chính động tài chính động tài chính
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD là lợi nhuận từ hoạt động
SXKD và lợi nhuận từ hoạt động tài chính sau khi đã trừ đi các khoản chi

phí.
LN thuần từ LN từ Chi phí Chi phí
HĐ SXKD HĐTC quản lý bán hàng
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi
phí trong thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác Chi phí khác
Từ các chỉ tiêu kinh tế về lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác của
công ty thì cuối kỳ kế toán có nhiệm vụ tổng hợp lại để xác định thuế phải
nộp cho Nhà nước.

Tổng lợi nhuận Lợi nhuận từ Lợi nhuận Lợi nhuận
trước thuế hoạt động SXKD từ HĐTC khác
Tổng lợi nhuận Tổng lợi nhuận Thuế thu nhập
Sau thuế trước thuế doanh nghiệp
=

LN gộp
-

=

LN gộp

+


=
+


+

=

Lợi nhuận
từ HĐSXKD
Chi phí
quản lý
Chí phí
Bán hàng
=


Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
13
2.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là kết quả cuối cùng của
quá trình tiêu thụ, nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, tuy nhiên ta có thể
quy về hai yếu tố sau:
2.1.1.5.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
2.1.1.5.1.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là tổng thể các nhân tố như chính trị - pháp luật, kinh
tế, văn hoá – xã hội, công nghệ, quốc tế….Các nhân tố này có thể ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển được cần phải quan tâm,
xem xét các yếu tố này như một phần tất yếu để có thể nắm bắt những cơ hội
và tránh những rủi ro không đáng có. Môi trường vĩ mô gồm một số yếu tố
chủ yếu sau:
a. Các nhân tố chính trị - pháp luật
Các nhân tố này có ảnh hưởng một cách trực tiếp tới nền sản xuất trong

nước nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói
riêng. Nếu như một nền chính trị ổn định, các hệ thống luật pháp - quy phạm
rõ ràng, có sự thống nhất từ trung ương tới địa phương, có một sự công bằng
giữa các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp nhà nước sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp an tâm sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Trái lại nếu như nền chính trị mất ổn định, các hệ thống
luật pháp không rõ ràng, thường xuyên thay đổi, không có hệ thống thì sẽ
làm cho các doanh nghiệp không thể an tâm để sản xuất kinh doanh và điều
đó sẽ dẫn tới việc suy giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thêm vào đó môi trường chính trị không ổn định dễ làm cho các nhà
đầu tư nước ngoài e ngại, không muốn đầu tư vào sản xuất trong nước, như
vậy sẽ là một tổn thất rất lớn đối với nền kinh tế trong nước. Mặt khác, sự
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
14
không ổn định về chính trị dễ gây mất lòng tin với các nhà đầu tư trong nước
dẫn đến tình trạng không muốn đầu tư hoặc có đầu tư chỉ là kiểu đầu tư
“chụp giật” không thể đem lại sự lớn mạnh cho nền kinh tế và như vậy hiệu
quả sản xuất kinh doanh không cao.
Ngoài ra sự thay đổi thường xuyên của hệ thống pháp luật sẽ làm cho
một số doanh nghiệp được lợi còn một số khác thì lâm vào tình cảnh bất lợi,
chính vì thế mà các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các quy phạm
pháp luật cũng như các chính sách mới của Nhà nước để từ đó nắm lấy cơ
hội cho mình.
b. Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế như lạm phát, tỷ giá hối đoái, tốc độ tăng trưởng
kinh tế, các chính thương mại…đều có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nước lẫn
doanh nghiệp tư nhân. Mỗi một nhân tố tác động tới doanh nghiệp theo các
hướng khác nhau. Thí dụ, khi xem xét chính sách khuyến khích xuất khẩu
hàng dệt may chẳng hạn, có ý kiến cho rằng nên bán hạn ngạch một cách

công khai như vậy sẽ tránh được tình trạng phân bổ hạn ngạch không hợp lý.
Tuy nhiên nếu làm như vậy thì chỉ một số ít doanh nghiệp có nền tài chính
mạnh sẽ mua được hầu hết hạn ngạch và từ đó các doanh nghiệp nhỏ sẽ
không có được hạn ngạch. Chính vì vậy có thể làm nảy sinh vấn đề, các
doanh nghiệp lớn có thể ép giá bắt các doanh nghiệp nhỏ bán sản phẩm cho
mình và lấy phần chênh lệch giữa giá mua của doanh nghiệp nhỏ trong nước
và giá xuất khẩu ra nước ngoài.
Chính vì vậy mà đối với mỗi một nhân tố kinh tế đều có thể gây ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo
chiều hướng tốt hoặc chiều hướng xấu. Điều đó là hoàn toàn phụ thuộc vào
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
15
việc nghiên cứu và đưa ra các chính sách của Nhà nước trong mỗi thời kỳ
của nền kinh tế.
c. Các nhân tố khoa học – công nghệ
Khoa học công nghệ là yếu tố then chốt quyết định tới chất lượng sản
phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời đại
ngày nay khoa học công nghệ thay đổi liên tục khiến cho các nước đi sau có
điều kiện tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để cải tiến kỹ
thuật, nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh mà không mất nhiều thời
gian như các nước tư bản trước đây.
Tuy nhiên việc tiếp thu và vận dụng được hay không đó còn là vấn đề
cần xem xét. Lý do chủ yếu là do điều kiện năng lực của mỗi doanh nghiệp,
nếu doanh nghiệp chỉ biết tận dụng những thành tựu mới nhất nhưng điều
kiện sản xuất không cho phép thì những công nghệ đó cũng chẳng có ích lợi
gì. Hơn thế nữa việc đổi mới công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải có nền tài
chính đủ mạnh, nếu không thì sẽ không thể theo kịp tốc độ phát triển như
hiện nay.
Ngoài ra, để có thể sử dụng được những công nghệ hiện đại này đòi hỏi
các doanh nghiệp cần phải có một chương trình đào tạo con người phù hợp,

điều đó sẽ góp phần xây dựng tác phong công nghiệp cho nhân viên, đồng
thời sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên đáng kể.
d. Các nhân tố quốc tế
Việt Nam đang cố gắng ra nhập tổ chức WTO một cách sớm nhất, hơn
thế nữa môi trường quốc tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với nền sản xuất
trong nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Trong quá trình hội
nhập các doanh nghiệp có thể có những cơ hội như: thị trường được mở rộng
hơn, tiếp thu được các phong cách quản lý hiện đại, chuyển giao và ứng
dụng được nhiều khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại hơn….Bên cạnh đó
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
16
các doanh nghiệp cũng gặp phải những khó khăn như: khách hàng khó tính
hơn, môi trường cạnh tranh gay gắt hơn…
Nếu các doanh nghiệp tận dụng được những điểm mạnh và hạn chế
được những điểm yếu thì đó sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng
sản xuất và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu không tận
dụng được những cơ hội và hạn chế được những thách thức thì doanh nghiệp
sẽ không thể tồn tại được trong nền kinh tế thị trường như ngày nay.
e. Các nhân tố thuộc cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là yếu tố tác động một cách gián tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng như:
hệ thống đường giao thông, hệ thống điện nước, hệ thống thông tin liên
lạc…Các nhân tố này có thể gây ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp theo nhiều hướng khác nhau. Cụ thể: nếu doanh
nghiệp nào có điều kiện gần đường giao thông chính nơi tập trung của nhiều
dân cư, gần khu cung ứng và tiêu thụ… sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên nếu là nơi đông người thì doanh
nghiệp cần phải có những biện pháp khắc phục ô nhiễm, tiếng ồn…để bảo
đảm cuộc sống cho người dân.
f. Các nhân tố văn hoá – xã hội

Các nhân tố thuộc về văn hoá – xã hội có ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố này thường bao
gồm: độ tuổi, giới tính, thói quen, mức thu nhập của dân cư, niềm
tin…Những yếu tố này có thể làm cho một số doanh nghiệp gặp khó khăn,
còn một số khác thì có nhiều cơ hội hơn trong kinh doanh. Điều căn bản là
các doanh nghiệp phải nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng và tìm
cách thoả mãn nó thì đó sẽ là cơ hội để doanh nghiệp có thể nâng cao được
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thí dụ như sản phẩm bánh kẹo của công ty
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
17
bánh kẹo Hải Hà. Công ty này đã có những sản phẩm bánh kẹo từ thường
dân đến những sản phẩm bánh kẹo cao cấp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày cho đến nhu cầu trong các buổi trọng đại. Về thực chất bánh kẹo của
công ty này đã đáp ứng được nhu cầu của đại đa số người dân, vì thế mà sản
phẩm của công ty đã có mặt ở khắp nơi trên mọi miền đất nước.
Từ đó có thể thấy rằng, để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh không chỉ đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết nắm bắt cơ hội mà phải
tìm cách biến những cơ hội đó thành điểm mạnh của chính mình, từ đó có
những chiến lược thích hợp để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường kinh
doanh.
2.1.1.5.1.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô có phạm vi nhỏ hơn môi trường vĩ mô nhưng nó lại
có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. M.Porter đã đưa ra mô hình gồm 5 lực lượng cạnh tranh có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong mô hình đó có những nhân tố khác nhau và mỗi một nhân tố có
chiều hướng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp một hướng khác nhau.
Dưới đây là mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter:








Khả năng thương
lượng của nhà cung
cấp
Mối đe doạ từ các
đối thủ thủ
Khả năng thương
lượng của khách
hàng
Tính khốc
liệt cạnh
tranh của các
đối thủ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
18






Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter
- Mối đe doạ từ các đối thủ (tiềm năng)
Đây là những doanh nghiệp sắp xâm nhập vào thị trường. Đối với các

doanh nghiệp này thì lúc đầu có thể sản phẩm của họ chưa được khách hàng
chấp nhận nhưng về lâu về dài thì sự có mặt của họ sẽ lôi kéo được một bộ
phận khách hàng nhất định và từ đó làm cho lượng khách hàng của doanh
nghiệp giảm sút, điều đó sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không cao.
Do đó, các doanh nghiệp cần phải luôn luôn phải đổi mới sản phẩm của
mình, làm cho sản phẩm của mình chiếm được lòng tin của khách hàng. Bên
cạnh đó doanh nghiệp cần phải chủ động tìm các biện pháp đối phó với
những doanh nghiệp mới này khi mà họ mới xâm nhập thị trường để tránh
cho doanh nghiệp mình khỏi tổn thất và giảm lợi nhuận.
- Khả năng thương lượng của khách hàng
Khách hàng chính là người quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nếu không có khách hàng thì doanh nghiệp không thể bán sản
phẩm của mình cho ai, điều đó làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ lớn. Nếu
khách hàng ở thế mạnh hơn doanh nghiệp tức là khi sản phẩm của doanh
nghiệp có thể thay thế bằng sản phẩm khác, khách hàng dễ dàng mua được
sản phẩm đó ở bất kỳ đâu, khối lượng khách hàng là khá lớn và khách hàng
có người cung ứng dễ dàng khi đó khách hàng có thể ép giá doanh nghiệp và
Mối đe doạ từ những
sản phẩm và dịch vụ
thay thế
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
19
điều đó sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Còn nếu doanh nghiệp ở
thế mạnh hơn khách hàng thì doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá sản phẩm
của mình từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sản xuất và có được nhiều lợi nhuận hơn.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế thị trường đang
ngày càng được mở rộng ra toàn cầu thì khả năng thương lượng của khách
hàng ngày càng lớn. Chính vì vậy mà để có được lợi nhuận cao và ổn định

doanh nghiệp phải luôn luôn cải thiện mẫu mã phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng đồng thời phải tạo được niềm tin nơi khách hàng để sản
phẩm của doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng. Làm
được điều đó doanh nghiệp sẽ vượt xa đối thủ cạnh tranh và sẽ luôn được
khách hàng tín nhiệm.
- Mối đe doạ từ những sản phẩm, dịch vụ thay thế
Mối đe doạ từ những sản phẩm, dịch vụ thay thế có thể là một áp lực
đáng kể trong cạnh tranh hiện nay. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã
tiếp sức cho loại hình dịch vụ này. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
gay gắt như hiện nay, nếu sản phẩm của doanh nghiệp dễ dàng bị thay thế
bằng sản phẩm khác mà giá lại có phần ít hơn thì người tiêu dùng sẵn sàng
chuyển sang sản phẩm khác. Hơn thế nữa, khách hàng hiện nay có thể mua
sắm ngay tại nhà thông qua mạng internet, điện thoại… nên việc thay thế sản
phẩm này bằng sản phẩm khác có cùng công dụng là rất dễ dàng.
Vì vậy doanh nghiệp cần phải có những biện pháp thích hợp để đối phó
với những mặt hàng thay thế loại này để không bị làm giảm lợi nhuận và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
- Khả năng thương lượng của nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những người cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Điều đó phụ thuộc vào các nhân tố như vai trò của ngành đó trong xã hội,
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
20
việc áp dụng chiến lược nào, sự khác biệt của sản phẩm…. Nhà cung ứng có
thể ép giá doanh nghiệp khi nhà cung ứng độc quyền, sản phẩm của nhà
cung ứng có sự khác biệt đối với các nhà cung ứng khác Lúc đó nhà cung
ứng có thể nâng giá, giảm chất lượng sản phẩm cung cấp…và sẽ gây ảnh
hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vì vậy để giảm thiểu những rủi ro trên doanh nghiệp cần phải tìm kiếm
thị trường, tìm kiếm những nhà cung ứng mới, thường xuyên tạo quan hệ

làm ăn lâu dài với nhiều nhà cung ứng có uy tín, nguồn hàng ổn định và chất
lượng đảm bảo. Có như vậy doanh nghiệp mới tự chủ được trong sản xuất
cũng như trong các quan hệ làm ăn.
- Tính khốc liệt cạnh tranh giữa các đối thủ
Các đối thủ ở đây là những doanh nghiệp sản xuất cùng một mặt hàng,
những doanh nghiệp này cùng kinh doanh trên cùng một địa bàn với doanh
nghiệp. Những đối thủ cạnh tranh này luôn tìm mọi cách để bán được càng
nhiều sản phẩm của họ càng tốt và giành giật thị trường của doanh nghiệp
khác, điều đó sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm sút nhanh
chóng.
Trong bối cảnh hiện nay, việc nhiều doanh nghiệp cùng bán một sản
phẩm trên cùng một địa bàn là điều vô cùng dễ gặp. Trước những nguy cơ bị
doanh nghiệp khác chiếm mất thị phần các doanh nghiệp phải có những biện
pháp đối phó lại sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, có như vậy doanh
nghiệp mới không bị lâm vào tình trạng mất khách hàng, thị trường và từ đó
làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh bị giảm sút.
Tóm lại với 5 lực lượng cạnh tranh này doanh nghiệp phải có những kế
sách lâu dài để có được lợi thế hơn các doanh nghiệp khác, có như vậy
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
21
doanh nghiệp mới có được lợi nhuận cao và nâng cao được hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
2.1.1.5.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp
Môi trường bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu muốn nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh không thể không đánh giá môi trường bên trong của doanh
nghiệp, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được điểm mạnh cũng như
điểm yếu của mình để từ đó có những giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
2.1.1.5.2.1 Quản lý chiến lược và công tác lập kế hoạch

Quản lý chiến lược là quá trình quản lý bao gồm việc lập kế hoạch
chiến lược và thực thi các kế hoạch đó. Như vậy quản lý chiến lược là một
quá trình liên tục, sự thay đổi của những yếu tố bên trong và bên ngoài tổ
chức là động lực cho những điều chỉnh chiến lược.
Như vậy một doanh nghiệp nếu không có chiến lược thì doanh nghiệp
đó sẽ không thể tồn tại được và vì thế mà sẽ không có được hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do vậy để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải
xây dựng cho mình một chiến lược hợp lý, phù hợp với từng thời kỳ phát
triển của doanh nghiệp, sau đó sẽ biến các đường lối chiến lược đó thành
những chương trình và kế hoạch cụ thể để từ đó có được sự phối hợp trong
toàn thể cán bộ công nhân viên, từ đó sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công tác lập kế hoạch: lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu
và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó. Nếu không có các
kế hoạch, nhà quản lý có thể không biết tổ chức và khai thác con người và
các nguồn lực khác của tổ chức một cách có hiệu quả, thậm chí không có
được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần khai thác và tổ chức. Điều đó sẽ làm
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
22
cho doanh nghiệp không thể sản xuất được và nếu có thể sản xuất thì sẽ lâm
vào tình trạng không hiệu quả từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy để có được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
doanh nghiệp cần phải có được các phương thức, mục tiêu phù hợp và cụ thể
hoá nó thành các biện pháp cụ thể để đạt được mục tiêu đó.
2.1.1.5.2.2 Cơ cấu tổ chức
Để hoàn thiện cơ cấu tổ chức cần có những yêu cầu sau:
- Tính thống nhất trong mục tiêu
- Tính tối ưu
- Tính tin cậy
- Tính linh hoạt

- Tính hiệu quả
Mỗi một doanh nghiệp đều có một cơ cấu tổ chức riêng phù hợp với
đặc điểm của doanh nghiệp mình (loại hình hoạt động, tính chất hoạt động,
quy mô hoạt động…) Như vậy khi có được một cơ cấu tổ chức phù hợp với
doanh nghiệp mình sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt, thông
tin được truyền đạt nhanh chóng, mỗi người sẽ biết được quyền hạn, trách
nhiệm của mình, điều đó sẽ làm cho hiệu quả công việc tăng lên và hiệu quả
sản xuất kinh doanh được nâng lên. Để có đựơc một cơ cấu tổ chức đáp ứng
được những yêu cầu trên là điều khó có thể thực hiện. Vì thế mà các doanh
nghiệp cần phải lựa chọn các loại hình cơ cấu khác nhau để có thể tận dụng
được những ưu điểm của mỗi loại hình cơ cấu và phải tiếp tục hoàn thiện cơ
cấu tổ chức theo hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.1.5.2.3 Văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên nền tảng vững chắc cho mỗi doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có nền văn hoá mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có
được sự nhất trí đồng lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên của doanh
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
23
nghiệp. Lúc đó các công nhân viên trong doanh nghiệp sẽ làm việc theo tinh
thần tự giác cao, họ làm việc hết mình vì tổ chức và vì chính họ, chính vì
vậy mà họ có động lực, niềm tin vào chính sự lớn mạnh của tổ chức mình.
Điều đó sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được
nâng cao lên. Ngược lại nếu công nhân viên mất lòng tin ở những người lãnh
đạo doanh nghiệp thì họ chỉ làm vì họ được thuê điều đó sẽ không khơi dậy
được ở họ lòng nhiệt huyết với công việc, ở đó chỉ có quan hệ làm thuê, điều
đó sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh không được cao. Thí dụ, trước
đây ở công ty Daewoo, thay vì đại từ “tôi” đã được thay bằng đại từ “chúng
tôi”, điều đó làm cho công nhân viên ở công ty này thêm gắn kết với nhau
hơn và họ đã trung thành với công ty coi công ty như là mái ấm thứ hai của
mình và đương nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai

đoạn này rất cao.
2.1.1.5.2.4 Công tác quản lý các nguồn lực
a. Nguồn nhân lực và công tác quản lý nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Thông qua con người mà các nguồn lực
khác như thiết bị, máy móc, công nghệ…được khai thác và sử dụng một
cách có hiệu quả. Do đó con người là yếu tố trung tâm quyết định mọi sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Chính vì thế mà doanh nghiệp cần
phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm,
nhiệt tình với công việc, sáng tạo trong sản xuất, độc lập làm việc…Có như
vậy thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được tăng lên
không ngừng.
b. Tình hình tài chính và công tác quản lý tài chính
Vốn là nhân tố sống còn đối với doanh nghiệp. Nếu không có vốn
doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành đầu tư vào sản xuất (mua sắm trang
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
24
thiết bị, trả lương công nhân, sửa chữa nhà xưởng…) Nếu không có vốn mọi
hoạt động của doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng bế tắc, không thể hoạt động
được.
Trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp đều
ý thức được rằng muốn tồn tại thì phải luôn luôn đi trước đối thủ. Để có thể
đi trước đối thủ thì không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản
phẩm, mà muốn nâng cao chất lượng sản phẩm thì không còn cách nào khác
là phải đầu tư vào công nghệ sản xuất. Điều đó sẽ làm năng suất lao động
tăng lên, chất lượng của sản phẩm được đánh giá cao hơn đối thủ và quan
trọng hơn là hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng lên rõ rệt. Để có được
những điều đó thì phải có vốn.
Khi doanh nghiệp có nền tài chính đủ mạnh thì doanh nghiệp có thể tự
chủ về vốn, có thể đem vốn vào phát triển sản xuất mà không cần hỗ trợ từ

các nguồn vốn khác. Muốn có điều đó thì doanh nghiệp phải có một nền tài
chính đủ mạnh và tất nhiên đi kèm với nó sẽ phải là một chính sách quản lý,
huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả - tức là làm tốt công tác
quản lý tài chính.
c. Công nghệ và việc ứng dụng khoa học công nghệ
Trong thời kỳ hiện nay, công nghệ là yếu tố tác động trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Nếu như không biết tận dụng những thành tựu khoa học công nghệ thì các
doanh nghiệp sẽ mất đi nhiều cơ hội trên thương trường từ đó làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp và đương nhiên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có khả năng cập nhật những công nghệ tiên tiến
nhất, lúc đó không những doanh nghiệp sẽ có được nhiều cơ hội hơn mà
năng suất lao động của doanh nghiệp cũng tăng lên không ngừng, tạo điều
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
25
kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao được
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp thì
cần có một chính sách đầu tư thích hợp đối với khoa học và công nghệ. Điều
căn bản là phải làm sao vừa nâng cao được chất lượng sản phẩm, năng suất
lao động lại tiết kiệm được chi phí để phù hợp với từng điều kiện và khả
năng của doanh nghiệp.
d. Nguyên vật liệu và công tác quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong mỗi quá trình
sản xuất. Nguyên vật liệu có chất lượng tốt là điều kiện nâng cao chất lượng
sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao
động. Khi cung ứng nguyên vật liệu một cách đảm bảo, sử dụng tiết kiệm,
dự trữ đầy đủ còn ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến việc giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng
tích luỹ cho doanh nghiệp và đương nhiên sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp tăng lên.
Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch quản lý việc sử
dụng và dự trữ nguyên vật liệu một cách thích hợp, đó chính là nguyên nhân
cơ bản giúp cho doanh nghiệp có thể giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp và sẽ nâng cao được hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
e. Thông tin và công tác quản lý thông tin
Thông tin là yếu tố cần thiết để cho hoạt động của doanh nghiệp được
thông suốt. Hơn nữa nhờ hệ thống thông tin nhanh chóng mà nhà quản lý có
thể đưa ra các quyết định kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh và đó là
cơ sở cho công tác lập kế hoạch. Bên cạnh đó việc nắm bắt thông tin một
cách nhanh chóng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn
trên thương trường và từ đó có điều kiện hơn nữa để nâng cao thị phần, mở

×