Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG VÀ NỘI THẤT Ô TÔ MINH NGỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 102 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH </b>

<b>--- </b>

<b>NGUYỄN THỊ NGỌC ANH LỚP: CQ54/03.03 </b>

<b>LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP </b>

<b>ĐỀ TÀI: </b>

<b>KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG </b>

<b>VÀ NỘI THẤT Ô TÔ MINH NGỌC </b>

<b> Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp Mã số : 21 </b>

<small> NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGÔ VĂN HẬU </small>

<b>HÀ NỘI: 2020</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i> Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. </i>

<i> Tác giả luận văn tốt nghiệp </i>

Nguyễn Thị Ngọc Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ... 4

1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ... 4

1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ... 4

1.1.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ... 5

1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ... 6

1.1.5. Các phương thức bán hàng ... 7

1.1.6. Các phương thức thanh toán ... 11

1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ... 13

1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng ... 13

1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu ... 16

1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán ... 18

1.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính ... 22

1.2.5. Kế tốn chi phí hoạt động tài chính ... 24

1.2.6. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh ... 25

1.2.7. Kế tốn thu nhập khác và chi phí khác ... 28

1.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ... 31

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện ứng

dụng công nghệ thông tin ... 33

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG VÀ NỘI THẤT Ô TÔ MINH NGỌC... 35

2.1. Giới thiệu chung về cơng ty ... 35

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển... 35

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty... 37

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty ... 37

2.1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn và các chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty... 41

2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phụ tùng và nội thất ô tô Minh Ngọc ... 50

2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng ... 50

2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ... 57

2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán ... 57

2.2.4. Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính ... 60

2.2.5. Kế tốn chi phí hoạt động tài chính ... 64

2.2.6. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh ... 67

2.2.7. Kế tốn thu nhập và chi phí khác ... 70

2.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ... 76

2.3.Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH phụ tùng và nội thất ô tô Minh Ngọc ... 82

2.3.1. Ưu điểm ... 82

2.3.2. Nhược điểm ... 83

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY

TNHH PHỤ TÙNG VÀ NỘI THẤT Ô TÔ MINH NGỌC... 85

3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phụ tùng và nội thất ô tô Minh Ngọc ... 85

3.2. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện ... 86

3.2. Giải pháp hoàn thiện ... 88

KẾT LUẬN ... 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 93

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng ... 16

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ... 17

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên ... 21

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo PP kiểm kê định kỳ ... 22

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính ... 23

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế tốn chi phí hoạt động tài c ... 25

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán chi phí quản lý kinh doanh ... 27

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán thu nhập khác ... 29

Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế tốn chi phí khác ... 31

Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh ... 33

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ... 38

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty ... 42

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung ... 48

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế tốn trên phần mềm kế toán Misa ... 49

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2.1: Sổ nhật ký chung (Phần kế toán doanh thu bán hàng)... 56

Bảng 2.2: Sổ cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ... 57

Bảng 2.3: Sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán ... 60

Bảng 2.4: Giấy báo Có của ngân hàng về lãi tiền gửi ... 62

Bảng 2.5: Sổ cái TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ... 63

Bảng 2.7: Sổ cái TK 635 – Chi phí tài chính ... 67

Bảng 2.8: Sổ cái TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh ... 70

Bảng 2.9: Sổ cái TK 711 – Thu nhập khác ... 75

Bảng 2.10: Sổ cái TK 811 – Chi phí khác ... 76

Bảng 2.11 : Sổ cái TK 821 – Chi phí thuế TNDN ... 80

Bảng 2.12: Sổ cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh ... 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hình ảnh 5: Màn hình nhập Phiếu xuất kho ... 59

Hình ảnh 6: Màn hình nhập Thu tiền gửi ... 63

Hình ảnh 7: Màn hình nhập Ủy nhiệm chi ... 66

Hình ảnh 8: Giao diện phân hệ quỹ ... 69

Hình ảnh 9: Màn hình nhập phiếu chi ... 69

Hình ảnh 10: Màn hình nhập Ghi giảm tài sản cố định tab Tài sản ... 73

Hình ảnh 11: Màn hình nhập Ghi giảm tài sản cố định tab Hạch toán ... 73

Hình ảnh 12: Màn hình nhập Phiếu thu từ Thanh lý, nhượng bán TSCĐ ... 74

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang từng bước phát triển cả về quy mơ và loại hình kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, linh hoạt góp phần quan trọng xây dựng một nền kinh tế thị trường đầy năng động và phát triển mạnh mẽ.

Trong điều kiện kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp để duy trì và phát triển thì các sản phẩm hàng hóa phải được tồn tại trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lượng hàng hóa tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua quá trình học tập tại Học viện Tài chính và trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH phụ tùng và nội thất ơ tơ Minh Ngọc, nhận thấy được vai trị hết sức quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng đối với hoạt động kinh

<i><b>doanh, em đã lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh </b></i>

<i><b>doanh tại Công ty TNHH phụ tùng và nội thất ô tô Minh Ngọc” cho bài </b></i>

luận văn của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận trên cơ sở chế độ kế tốn theo thơng tư 133/2016/TT-BTC và thực trạng kế tốn tại cơng ty TNHH phụ tùng và nội thất ô tô Minh Ngọc.

- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng về nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phụ tùng và nội thất ô tô Minh Ngọc giai đoạn 2017-2019

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng đó là:

- Phương pháp luận: Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Để nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu, phải kết hợp các phương pháp về nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến, thống kê số liệu, phân tích, so sánh để thu thập tài liệu và xử lý tài liệu.

<b>5. Kết cấu chính của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng về cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phụ tùng và nội thất ô tô Minh Ngọc

Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện về kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phụ tùng và nội thất ô tô Minh Ngọc

Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Cơng ty TNHH phụ tùng và nội thất ô tô Minh Ngọc và đặc biệt là sự quan tâm chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Ngơ Văn Hậu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với những quan tâm giúp đỡ đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tuy nhiên, do bị hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các anh, chị trong Công ty TNHH phụ tùng và nội thất ô tô Minh Ngọc để bài luận văn có giá trị hơn về mặt lý luận và thực tiễn.

Cuối cùng em kính chúc q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp dạy học cao quý để đào tạo ra nhiều thế hệ sinh viên hơn nữa tại Học viện. Đồng thời kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty TNHH phụ tùng và nội thất ô tô Minh Ngọc luôn dồi dào sức khỏe , đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc !

<b>Em xin chân thành cảm ơn! </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH </b>

<b>1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh </b>

<i>1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh </i>

1.1.1.1. Khái niệm bán hàng

Bán hàng là khâu cuối trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho người mua để để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.

1.1.1.2. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh

Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

1.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ sản phẩm nữa hay khơng. Do đó, có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp cịn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.

<i>1.1.2. Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu thực tế, xuất phát từ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay. Với chức năng thu thập xử lý số liệu, cung cấp thơng tin, kế tốn được coi là cơng cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh.

Với phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp sẽ hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đẩy nhanh q trình tuần hồn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hồn chỉnh về kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh từ đó tìm ra những hạn chế thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua - khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm sốt vĩ mơ nền kinh tế. Đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

Ngồi ra, thơng qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp, các đối tác kinh doanh cũng sẽ có được thơng tin về khả năng mua bán, cung cấp hàng hóa của doanh nghiệp; qua đó có thể quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc tiến hành hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp.

<i>1.1.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh </i>

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống cịn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát tồn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trị quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.

Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng, … Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ơ lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh tốn của khách hàng u cầu, thanh tốn đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.

<i>1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh </i>

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trực tiếp thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về quá trình bán hàng của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ:

+ Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính tốn đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.

+ Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện, kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.

+ Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh thương mại. Sau khi có kết quả bán hàng, kế tốn sẽ phân tích, đánh giá kết quả bán hàng của doanh nghiệp nói chung và của từng mặt hàng, bộ phận nói riêng; xác định và tính tốn cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới kết quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

bán hàng. Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kết quả bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ tới.

<i>1.1.5. Các phương thức bán hàng </i>

Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng hoá tiêu thụ.

<i><b> Các phương thức bán hàng </b></i>

Hoạt động mua bán hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện qua hai phương thức: bán bn và bán lẻ. Trong đó bán buôn là bán hàng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hố cịn bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng, chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hoá. Hàng hoá bán buôn và bán lẻ có thể thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau.

1.1.5.1. Phương thức bán buôn

<i> Bán buôn hàng hố là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, </i>

các doanh nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hố bán bn là hàng hố vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán.

Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:

- Phương thức bán bn hàng hố qua kho: Bán bn hàng hố qua kho là phương thức bán bn hàng hố mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán bn hàng hố qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:

+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.

+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngồi, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiềncủa bên mua.

- Phương thức bán bn hàng hố vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:

+ Bán bn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (cịn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.

+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi vận chuyển hàng đến giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì hàng hố chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.

1.1.5.2. Phương thức bán lẻ

Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.

Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:

- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hố đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hố đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.

- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.

- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thơng thường cịn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.

- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hố mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hố nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.

- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh tốn tiền hay chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>1.1.6. Các phương thức thanh toán </i>

Trong điều kiện bán hàng hiện nay, việc thanh toán tiền bán hàng được thể hiện qua nhiều phương thức. Tuỳ vào lượng hàng hoá giao dịch, mối quan hệ giữa hai bên và hình thức bán hàng mà bên mua và bên bán sẽ lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp nhất, tiết kiệm được chi phí và có hiệu quả nhất. Phương thức thanh toán tiền bán hàng tại các Doanh Nghiệp được thể hiện dưới các hình thức: Thanh tốn trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng.

<i>* Phương thức thanh toán trực tiếp </i>

Là phương thức thanh toán bằng tiền mặt, hàng đổi hàng để giao dịch mua bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hố thì bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán trực tiếp ngay cho bên bán theo giá đã thoả thuận. Phương thức này giảm thiểu được những rủi ro trong thanh toán. Nếu trường hợp thanh tốn bằng hàng thì hàng hoá của hai bên phải cân đối về giá trị và khi kết thúc hợp đồng nếu có chênh lệch thì phải thanh tốn nốt bằng hàng hoặc bằng tiền mặt.

<i>* Phương thức thanh toán qua ngân hàng </i>

<i> Trong điều kiện nền kinh tế phát triển như hiện nay thì ngân hàng giữ vai </i>

trò quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán, các phương thức thanh toán qua ngân hàng cũng rất phong phú đa dạng, việc lựa chọn phương thức nào là phụ thuộc và điều kiện của mỗi bên và sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng gồm:

<i>Thanh toán bằng séc: Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài </i>

khoản ký phát ra lệnh cho ngân hàng trích tiền trên tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người có tên trên séc, hoặc theo lệnh của người đó trả cho một người khác một số tiền nhất định bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Thanh toán bằng séc là một phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam phương thức này đã được áp dụng từ những năm 1960 và ngay càng trở nên phổ biến.

<i>Thanh toán bằng ủy nhiệm thu: Ủy nhiệm thu là một tờ lệnh thu tiền do người </i>

bán ký phát ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền về giá trị hàng hố đã giao. Hình thức này được áp dụng đối với những đơn vị có mức độ tín nhiệm tương đối cao trong quan hệ mua bán. Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người mua thì sẽ lập uỷ nhiệm thu cùng các chứng từ, hoá đơn liên quan chứng minh hàng hoá đã được chuyển giao rồi gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền trên.

<i>Thanh tốn bằng thư tín dụng (L/C ): Thư tín dụng là một bảng cam kết của </i>

ngân hàng bên mua sẽ trả tiền cho đơn vị bán nếu đơn vị bán xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung và yêu cầu của thư tín dụng.Thanh tốn bằng thư tín dụng được áp dụng đối với trường hợp hai bên mua bán khơng tín nhiệm lẫn nhau, đơn vị bán địi hỏi đơn vị mua phải có đủ tiền để thanh tốn ngay, nó cịn được áp dụng với các chủ thể vi phạm kỷ luật thanh toán trong thời gian thực thi quyết định xử phạt của ngân hàng. Đây là hình thức thanh tốn được áp dụng phổ biến hiện nay, ở hình thức này ngân hàng đóng vài trị là người đứng ra cam kết thanh tốn. Do đó doanh nghiệp tránh được rủi ro trong thanh tốn, quyền lợi của doanh nghiệp ln được bảo đảm khi doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng, tiền hàng thu về được an tồn hơn.

<i>Thanh tốn bằng thẻ thanh tốn: Thẻ thanh toán là một phương tiện do ngân </i>

hàng phát hành cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng, đại lý hay các quầy trả tiền mặt tự động của ngân hàng, thẻ thanh toán bao gồm ba loại: Thẻ ký quỹ, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Phương thức thanh toán bù trừ: Phương thức này được áp dụng giữa các đơn </i>

vị có quan hệ giao dịch tín nhiệm lẫn nhau, theo định kỳ các bên tiến hành cung cấp hàng hố dịch vụ cho nhau và thơng báo cho ngân hàng về số dư nợ trên tài khoản của mình để ngân hàng tiến hành bù trừ.

Phương thức thanh toán qua ngân hàng có nhiều ưu điểm hơn so với phương thức thanh toán trực tiếp đó là đảm bảo sự an tồn về vốn cho doanh nghiệp, việc thanh toán được tiến hành nhanh, chống tham nhũng lãng phí, chống lạm phát, ổn định giá cả và góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.

Như vậy, phương thức thanh toán tiền bán hàng cũng có một vai trị hết sức quan trọng, khi thu được tiền về là vốn của doanh nghiệp lại bước vào một vòng tuần hồn mới, vốn càng quay nhanh thì khả năng sinh lợi nhiều và chu kỳ kinh doanh không bị gián đoạn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi của mình cũng như của bạn hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải lựa chọn một phương thức thanh toán cho từng thương vụ một cách hợp lý nhất, nhanh gọn nhất, tiết kiệm được chi phí.

<b>1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh </b>

<i>1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng </i>

1.2.1.1. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng

<i> Khái niệm doanh thu bán hàng </i>

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).

<i> Điều kiện ghi nhận doanh thu </i>

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó khơng cịn tồn tại và người mua khơng được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

<i> Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng </i>

Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế tốn, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất giao dịch để phản ánh một cách trung thực, hợp lý.

Mỗi hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế tốn phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp. Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi inhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Doanh thu chỉ được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu khơng có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.

1.2.1.2. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng

Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2 Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa

Tài khoản 5112- Doanh thu bán thành phẩm Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 5118- Doanh thu khác

<i> Chứng từ sử dụng: </i>

Hợp đồng mua hàng, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu xuất kho, Phiếu thu tiền mặt, Giấy báo Có của ngân hàng, Bản kê chi tiết hàng hóa, Hóa đơn cước phí vận chuyển, …

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng </i>

<i>1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu </i>

Thông tư 133/2016/TT- BTC – Chế độ kế tốn vừa và nhỏ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 đã bỏ tài khoản 521 mà Quyết định 48/2006/QĐ- BTC đã và đang áp dụng. Thay vào đó, các khoản giảm trừ doanh thu được ghi giảm

<i>trực tiếp vào bên nợ tài khoản 511 </i>

<i> Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu </i>

Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Bao gồm:

<i> Chiết khấu thương mại: là khoản người bán giảm trừ cho người mua khi </i>

người mua với số lượng lớn hoặc mua đạt được một doanh số nào đó. Hoặc theo chính sách kích thích bán hàng của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i> Hàng bán bị trả lại: Cũng là một khoản làm giảm doanh thu bán hàng của </i>

doanh nghiệp trong kỳ. Hàng bán bị trả lại trong trường hợp doanh nghiệp cung cấp hàng hóa sai quy cách, phẩm chất, kích cỡ… so với hợp đồng kinh tế.

<i> Giảm giá hàng bán: Doanh nghiệp giảm giá hàng bán khi hàng của doanh </i>

nghiệp gần hết date, doanh nghiệp muốn tiêu thụ hết hàng tồn kho … Giảm giá hàng bán cũng làm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp bị giảm

<i>Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán </i>

1.2.3.1. Nội dung kế toán giá vốn hàng bán

Quá trình vận động của hàng hố ở doanh nghiệp chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh sử dụng sao cho hiệu quả nhất nguồn vốn của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải xác định được một cách chính xác nhất các khoản chi phí doanh nghiệp chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng đắn giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm được sự hình thành của giá vốn.

Sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá được phân biệt ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:

- Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho người bán còn gọi là trị giá mua thực tế.

+ Ở các doanh nghiệp áp dụng khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì giá ở thời điểm mua thực tế là số tiền ghi trên hố đơn khơng có thuế trừ đi các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại (nếu có).

+ Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán gồm cả thuế trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có

- Trị giá vốn của hàng mua nhập vào kho là trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong q trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, chi phí kiểm nghiệm nhập kho và thuế nhập khẩu (nếu có).

- Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng tại thời điểm nhập kho và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho. Khi nghiên cứu về

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

giá vốn ngoài việc phân biệt giá vốn ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp cịn xác định được trị giá vốn của hàng hố bán ra vì xác định được trị giá vốn của hàng bán ra là cơ sở để xác định lãi gộp của doanh nghiệp. Nhưng có một thực tế là hàng hố mua về nhập kho có thể có giá trị nhập kho khác nhau ở những thời điểm khác nhau trong kỳ hạch tốn. Do đó tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp kế toán cần lựa chọn phương pháp định lượng giá vốn hàng xuất kho hợp lý nhất.

1.2.3.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán * Phương pháp nhập trước- xuất trước

Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hố nhập trước thì sẽ được xuất trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất

* Phương pháp bình quân gia quyền

Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàngnhập trong kỳ để tính giá binh quân của 1 đơn vị hàng hố. Sau đó tính giá trị hàng hoá xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hoá xuất kho nhân với giá đơn vị bình quân. Nếu giá đơn vị bình qn chỉ được tính một lần lúc cuối tháng thì gọi là bình quân gia quyền lúc cuối tháng.

* Phương pháp giá thực tế đích danh

Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng hoá theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của lơ hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng

1.2.3.3. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán

<i> Tài khoản sử dụng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Kế toán sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Kết cấu tài khoản 632

 Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT

- Hóa đơn bán hàng - Bảng kê bán lẻ

- Giấy báo Có của ngân hàng - Phiếu thu

- Phiếu nhập kho, …

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo PP kiểm kê định kỳ </i>

<i> Tài khoản sử dụng </i>

Kế toán sử dụng tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

<i> Chứng từ sử dụng: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Các hóa đơn

- Chứng từ thu tiền liên quan

<i>Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>1.2.5. Kế tốn chi phí hoạt động tài chính  Khái niệm </i>

Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi bao gồm chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; chiết khấu thanh toán cho người mua; các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư, chi phí giao dịch bán chứng khốn; lỗ tỉ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; lỗ bán ngoại tệ; các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác; các khoản chi phí tài chính khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế tốn chi phí hoạt động tài c</i>

<i>1.2.6. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh </i>

1.2.6.1. Nội dung chi phí quản lý kinh doanh

Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i> Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình </i>

bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí bán hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí bảo quản đóng gói, vận chuyển, lương nhân viên bộ phận bán hàng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, cơng cụ lao động, khấu hao TSCĐ dung cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác.

<i> Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của </i>

doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu hao TSCĐ dung cho quản lý doanh nghiệp; thiền thuê đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó địi; dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác.

1.2.6.2.Phương pháp kế tốn chi phí quản lý kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế tốn chi phí quản lý kinh doanh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>1.2.7. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác </i>

1.2.7.1. Kế tốn thu nhập khác

<i> Khái niệm </i>

Thu nhập khác là các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp như thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, các khoản thuế được ngân sách hoàn lại, thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xóa sổ, thu các khoản nợ nphair trả không xác định được chủ, …

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán thu nhập khác </i>

<i> </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

1.2.7.2. Kế tốn chi phí khác

<i> Khái niệm </i>

Chi phsi khác là các khoản chi phí phát sinh do các sựu kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp như chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào cơng ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế; …

<i> Tài khoản sử dụng </i>

Kế toán sử dụng tài khoản 811 – Chi phí khác

<i> Chứng từ sử dụng: </i>

- Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng

- Biên bản thanh lý TSCĐ - Phiếu chi

- Giấy yêu cầu nộp phạt của cơ quan nhà nước; …

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế tốn chi phí khác </i>

<i>1.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh </i>

1.2.8.1. Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu với giá thành của toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và nộp theo quy định của pháp luật của từng kỳ kế toán.

Kết quả kinh doanh của công ty được xác định như sau:

+) Lợi nhuận = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu – Tổng các chi phí

</div>

×