Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

tiểu luận môn sáo cảm nhận về việc đưa nhạc cụ dân tộc vào trong các tác phẩm nhạc trẻ nhạc đương đại hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Họ và tên: Nguyễn Tuấn Kiệt

MSSV: CE171646Mã môn học: ĐSA102

GVHD: Nguyễn VănQuyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

I. Nh c c truyềền thốống ………3ạ ụ

<b>1.Sáo Trúc ………..32.Đàn Tranh ………..33.Đàn Bầầu ……….……….34.Đàn Nh ……….………..3ị5.Đàn Tỳ Bà ..….………3</b>

về việc đưa nhạc cụ dân tộc vào trong các tác phẩm nhạc trẻ, nhạc II.Cảm nhận

đương đại hiện nay………3 III.Tài liệu tham khảo ………...3

1Nguyễn Tuấn Kiệt – CE171646

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

I.Nhạc cụ truyền thống

<b>1.Sáo TrúcCầấu t oạ</b>

Sáo trúc gồm:

1 lỗ thổi hơi tạo âm thanh nằm ở trên đầu sáo. 6 lỗ phát ra âm thanh nằm gần nhau, dùng tay để bấm. Cáclỗ này tạo thành một hàng thẳng.

Ở cuối ống, bên dưới có 2 lỗ định âm. Hai lỗ này giúp sáo Đô phát ra được thanh chuẩn.

Sáo được gọi là ống hơi, thổi đầu này và bịt hoặc mở ở đầu kia sẽ phát ra âm thanh theo nguyên tắc: Bịtđầu về phía tay mặt thì tiếng kêu thấp xuống. Mở về phía tay trái thì tiếng kêu cao hơn.

<i>Cấu tạo sáo trúc </i>

Người ta kể: Cách đây hàng nghìn năm, một sơn nhân ở trong rừng trúc chơi thấy một con ong đục thủngmột lỗ trên giơng trúc. Gió thổi qua lỗ đó phát ra những âm thanh vi vu nghe rất êm tai. Sơn nhân bèn nảyra ý định chế tạo cây sáo. Vì thế mà tiêu sáo làm say đắm lòng người.

Cách sử dụng sáo

Nếu cầm sáo không đúng tư thế thì âm thanh phát ra khơng chính xác hoặc khơng ra âm.

<b>Cách cầm sáo đúng:</b>

 Dùng ngón cái và ngón út giữ vững sáo.

 Các ngón tay đặt nằm ngang trên thân sáo. Nếu ngón tay cong thì sẽ khơng bịt đượckín lỗ sáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Cách lấy hơi và thổi ra âm</b>

Vấn đề thường gặp phải của những người mới học thổi sáo là không ra âm thanh. Nguyên nhân là do bạnlấy hơi và tư thế cầm sáo sai nên không ra tiếng.

Cách lấy hơi và cách thổi sáo đúng:

 Làm ướt môi: Dùng lưỡi thấm nước bọt cho ướt môi.

 Đặt lỗ sáo ngay đầu vào khe giữa môi trên và môi dưới. Điểm tựa là mơi dưới, rồi xoay rangồi một góc khoảng 90 độ.

 Mím mơi và thổi.

 Thổi ra những âm trầm thì mơi cần mím lại tạo một tia hơi gọn.

 Mơi ép chặt hơn để thổi những nốt cao. Nốt càng cao thì càng cần ép thật chặt đểđạt được tia hơi thật nhỏ gọn.

 Thường sử dụng 5 làn hơi nhẹ, rất nhẹ, mạnh, rất mạnh và hơi nén. Lực hơi thổi âm trầm nhấtthì nhẹ vừa có xu hướng lực hơi mạnh dần khi thổi âm cao. Âm càng cao thì mơi lại càng phảiép chặt hơn và lực hơi mạnh hơn và ngược lại. Người mới học thổi sáo chỉ nên thổi rất nhẹ,nhẹ và mạnh.

3Nguyễn Tuấn Kiệt – CE171646

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Tư thế thổi sáo trúc</b>

– Với tư thế đứng : Đứng thẳng, hai bàn chân cách nhau khoảng 15 – 20 cm, hai chân thẳng đều, mắt nhìn thẳng về phía trước

– Với tư thế ngồi : Lưng thẳng, hai chân không nên vắt chéo.

<i>Tư thế thổi sáo</i>

<b>Một vài Kỹ thuật thổi sáo trúc :</b>

Sáo trúc có các kỹ thuật như lấy rung hơi, đánh lưỡi, láy, vuốt hơi, nhấn hơi… các kỹ thuật bấm như ngón láy ,ngón vuốt, ngón lướt, … Sáo trúc có khả năng diễn tấu nhanh và linh động.Lấy hơi

Đây là kỹ thuật đầu tiên, vô cùng quan trọng. hiểu được cách lấy hơi thì hơi khoẻ, thổi được dài, thổi sáo khơng mệt. Cách lấy hơi này cịn được nhắc đên là lấy hơi bụng.

Còn gọi là luyến hơi tức là thổi một hơi liền trong khi ngón tay bấm nhiều lỗ, có cơng dụng làm cho nét nhạc mềm mại, nối liền nhau, không bị ngắt quãng. Láy tức là thổi phớt qua thật nhanh một âm phụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Ðánh lưỡi

Tức là sử dụng đầu lưỡi đóng mở để luồng hơi bị đứt đoạn khi ta dùng đầu lưỡi đánh thật nhẹ vàokhe hở giữa hai mơi (khơng nên sử dụng sức của tồn lưỡi).

2. Đàn tranhCấu tạo

Cầu đàn: Là miếng gỗ nhô cao lên, cong ôm sát theo độ vòm của mặt đàn. Cầu đàn được đục 16 lỗ nhỏ thẳng hàng để luồn dây đàn qua và giúp cố định dây đàn không bị xô lệch quá nhiều khi được khẩy.

Ngựa đàn: dùng để gác dây và có thể di chuyển dọc theo mặt đàn để căng chỉnh cao độ của mỗi dây đàn ngay cả trong lúc đàn một cách dễ dàng. Ngựa đàn thường làm bằng gỗ, nhựa hoặc xương, ngà,…

Dây đàn:

Dây đàn ngày xưa là loại dây làm bằng tơ. Ngày nay đa số làm bằng dây kim lại như đồng, sắt, inox,…

<i>Cấu tạo đàn tranh</i>

Trục đàn: dùng để căng dây hoặc làm trùng dây/thả dây để tạo các âm sắc khác nhau. Kết hợp cùng sự di chuyển của ngựa đàn/nhạn đàn tạo nên khả năng thiên biến vạn hóa cho đàn Tranh.Móng gảy đàn: Móng gảy đàn được đeo ở các ngón tay 1, 2 và 3 bàn tay.

Cách sử dụng đàn tranh

Tư thế ngồi và cách gảy đàn TranhCó 4 tư thế đánh đàn:

5Nguyễn Tuấn Kiệt – CE171646

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1. Ngồi thấp, xếp chân trên chiếu

2. Ngồi thẳng hoặc vắt chéo chân trên ghế, một đầu đàn đặt trên đùi, một đầu đàn gác trên giá hoặc đôn.

3. Đàn được đặt trên giá cao ngang tầm tay Người chơi đàn ngồi trên ghế.4. Đứng đánh: đàn được đặt trên giá cao.

Các tư thế ngồi đều phải tự nhiên, thoải mái, đàn đặt gần sát người, mặt đáy đàn tì lên đùi phải, đầu đàn được lên đơn hoặc giá đàn (có chiều cao bằng ghế ngồi đàn). Hai cánh tay nâng mềm mại trên mặt đàn.

<i>Tư thế ngồi chơi đàn tranh</i>

Tư thế tay phải:

Bàn tay phải nâng lên, ngón tay khum lại, thả lỏng, ngón áp út tì nhẹ lên cầu đàn. Khi đánh nhữngdây thấp, cổ tay tròn lại, hạ dần về phía trước đàn. Khi đánh những dây cao, cổ tay hạ đàn theo chiều cong của cầu đàn, cánh tay cũng hạ khép dần lại (tránh không đưa cánh tay ra phía ngồi). Ba ngón gảy mềm mại, từng ngón thả lỏng gảy nhẹ nhàng, nâng lên hạ xuống gảy vào dâytheo chiều cong tự nhiên của bàn tay.

Móng gảy vào dây không nên sâu quá hoặc hờ trên dây. Điểm gảy nên cách cầu đàn khoảng 2cm. Nếu gảy sát cầu, tiếng đàn đanh và sắc. Nếu gảy xa cầu, tiếng đàn trầm, mềm mại.

Tư thế tay trái:

Đầu ba ngón tay giữa đặt trên dây nhẹ nhàng, bàn tay mở tự nhiên, ngón tay hơi khum. Ba ngón giữa (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út) cụm lại, ngón cái và ngón út tách rời. Dáng bàn tay vươn về phía trước tựa như cánh chim đang bay.

Khi rung, nhấn, bàn tay được nâng lên mềm mại. Ba ngón chụm lại cùng một lúc chuyển từ dây nọ sang

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

dây kia.Nguyên tắc phát âm khi biểu diễn: Khi chơi đàn tranh, sử dụng móng gảy để đàn vào dây đàn làmdây đàn rung để tạo ra âm thanh

Đàn tranh có các kỹ thuật căn bản như

Ngón rung, ngón nhấn, ngón nhấn luyến, ngón nhún, ngón vỗ, ngón vuốt, ngón gảy tay trái, ngón bịt chính đến kỹ thuật bàn tay trái hay là á lên, á xuống, á vịng, …

Ngón Á: Lối gảy phổ biến của đàn tranh, cũng như cổ tranh Trung Quốc. Kỹ thuật gảy ngón á là cách gảylướt trên hàng dây xen kẽ các câu nhạc. Ngón Á hay vào ở phách yếu để chuẩn bị vào một phách mạnh ở đầu hoặc cuối câu nhạc.

Á lên: Kỹ thuật lướt qua hàng dây. Kỹ thuật này vuốt bằng ngón 2 hoặc ngón 3 từ 1 âm thấp lên những âm cao.

Á xuống: Đây là lối gảy cổ truyền, gảy liền những âm liền bậc, từ 1 âm cao xuống những âm thấp. Có nghĩa dùng ngón cái tay phải lướt nhanh và đều qua các hàng dây, từ cao xuống thấp.

Á vòng là kỹ thuật được kết hợp từ Á lên và Á xuống. Kỹ thuật này thường dùng để mở đầu hoặc kết thúcmột câu nhạc. Một số trường hợp, Á vịng được dùng để tả cảnh gió thổi, mưa rơi, sóng nước hoặc dùng ngón Á vịng liên tiếp với nhiều âm.

Ngón vê dùng ngón tay phải ngón 2 hoặc kết hợp ngón 1 – 2 – 3, 1 – 3, 1- 2. Gảy trên dây liên tục, những ngón khác phải khum trịn lại. Cổ tay cần kết hợp với ngón tay đánh xuống và hất lên đều đặn. Cần lưu ý, móng gảy khơng nên đặt q xuống xuống gây khi về đề móng gảy. Bởi sẽ tạo ra tiếng đàn không đều đặnvà êm ái.

Song thanh: Tức 2 nốt cùng phát một lúc. Kỹ thuật song thanh truyền thống chỉ dùng quãng 8. Hiện nay, các nhạc sĩ còn kết hợp dùng những quãng khác.

<b>Kỹ thuật bàn tay tráiTư thế</b>

Đầu 3 ngón tay giữa đặt lên trên dây nhẹ nhàng, bàn tay mở tự nhiên, còn ngón tay hơi khum. Hai hoặc 3 ngón tay gồm trỏ, giữa và đeo nhẫn chụm lại. Ngón tay cái và ngón út tách rời, dáng của bàn tay vươn về phía trước.

Mỗi khi rung, nhấn, bàn tay sẽ được nâng lên mềm mại và ba ngón chụm lại sẽ cùng di chuyển từ dây nàysang dây khác.

<b>Kỹ thuật</b>

Ngón rung: Sử dụng 1, 2 hoặc 3 ngón tay trái rung nhẹ lên sợi dây đàn mà tay phải mới gảy.Ngón nhấn: Dùng để đánh thêm được các âm khác. Chẳng hạn như 1/2 âm, 1/3 âm, 1/4 âm mà hệ thống của dây đàn tranh khơng có.

Sử dụng 3 đầu ngón tay trái nhấn xuống nhẹ 1/2 cung, nặng hơn nếu là 1 cung. Cách nhấn nặng hay nhẹ phụ thuộc vào yêu cầu của bài. Người nghệ nhân phải dùng tai nghe để cảm âm rồi điều chỉnh tay nhấn.

7Nguyễn Tuấn Kiệt – CE171646

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Ngón nhấn luyến: Dùng những ngón nhấn để luyến 2 – 3 âm có độ cao khác nhau. Âm thanh khi sử dụng kỹ thuật này nghe mềm mại, mượt mà và uyển chuyển gần với thanh điệu của tiếng nói. Ngón nhấn luyến có hai loại, gồm:

 Nhấn luyến lên: Gảy vào 1 dây để vang lên. Tay trái nhấn dần lên dây đó để âm thanh được cao hơn hoặc tiếp tục nhấn để cao hơn nữa.

 Nhấn luyến xuống: Kỹ thuật này cần phải mượn nốt. Chẳng hạn như nếu bạn muốn có âm Fa luyến xuống âm Rê thì cần phải mượn dây Rê nhấn mạnh trước rồi mới gảy. Âm Fa ngân lên, ngón tay trái nới dần để âm Rê của dây đó vang theo luyến tiếng cùng với âm Fa.Ngón nhún: Nhấn liên tục trên 1 dây nào đó để âm thanh cao lên khơng quá 1 cung liền bậc. Kỹ thuật ngón nhún sẽ tạo thành các làn sống có dao động lớn hơn ở ngón rung giúp âm thanh được mềm mại, tìnhcảm sâu lắng hơn.

Ngón vỗ: Dùng 2 – 3 đầu ngón tay trỏ, giữa và áp út vỗ lên một dây nào đó bên trái nhạn đàn vừa được gảy. Sau đó nhấc ngay các ngón tay lên để âm thanh cao lên đột ngột từ 1/2 cung – 1 cung

Ngón vuốt: Tay phải gảy đàn sau đó dùng 2 – 3 ngón tay trái vuốt lên dây đàn đó từ nhạn ra đến trục dây hoặc người lại. Cách đánh này sẽ làm tăng sức căng của 1 dây liên tục và đều đặn. Âm thanh của đàn tranh khi đánh theo kỹ thuật này sẽ được nâng lên từ 1/2 – 1 cung.

Ngón gảy tay trái: Ngón tay trái có thể gảy dây trong phạm vi phía bên tay phải của nhạn đàn để thay đổi màu sắc, âm thanh. Tay trái khơng đeo móng gảy nên khi gảy âm thanh sẽ êm và không vang bằng âm tayphải gảy.

Ngón bịt chính là ngón vừa dùng ngón tay phải gảy dây, vừa dùng đầu ngón tay trái đặt nhẹ lên trên dây đàn hoặc chặn tay trái lên trên đầu nhạn đàn khi gảy 1 nốt. Nếu gảy cả 1 đoạn nhạc với âm bịt thì người gảy dùng cạnh bàn tay phải chặn nhẹ lên đầu đàn, sử dụng tay trái gảy thay cho tay phải.

3.Đàn bầu Cấu tạo

Đàn bầu thường có cấu tạo một ống trịn được làm từ tre, bương, luồng. Có một đầu to và một đầu vót hơinhỏ. Phần mặt đàn thường được thiết kế hơi cong một chút, đáy đàn thì phằng và có một lỗ nhỏ dùng để treo đàn. Thành đàn cũng được thiết kế bằng gỗ cứng như cấm lai hoặc gỗ mun.

Trên mặt to của đàn thường có 1 miếng xương kim loại nhỏ gọi là ngựa gảy. Dây đàn sẽ được luồn từ đây và cột vào trục lên dây xuyên qua phần thành đàn. Với những cây đàn bầu hiện đại, người ta đã sử dụng khóa dây bằng kim loại để phần dây được chắc chắn và không bị tuột.

Cuối cùng là que gảy đàn, chúng được vót bằng tre, giang, thân dừa hoặc gỗ mềm. Que gảy thời xưa thường dài khoảng 10cm, nhưng ngày nay với những kỹ thuật diễn tấu nhanh nên que gảy chỉ dài khoảng 4 – 4,5cm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Cấu tạo đàn bầu</i>

Cách sử dụng đàn bầu

Xác định âm chuẩn cho dây đàn

Đàn bầu giữ vị trí khá quan trọng trong các nhạc cụ gõ. Vì vậy, để đánh được âm thanh hay chuẩn xác bạncần nghiên cứu kỹ lưỡng cách định âm cho dây đàn. Thông thường, nhiều người định âm cho đàn bầ theo dây buông có âm tự nhiên. Nhưng cũng tùy từng bài nhạc, thể loại bạn có thể điều chỉnh khác nhau. Ngồi ra, bạn có thể xác định âm qua các nốt như 1/2 dây có nốt do 1 cao hơn dây buông một quãng 8, 1/3 dây sẽ là nốt sol 1, 1/4 ta sẽ có nốt do 2, 1/5 dây sẽ có mi 2, 1/6 dây sẽ có nốt sol 2, 1/7 dây sẽ là nốt sigiáng.

Cách sử dụng que gảy đàn

Để có thể gảy đàn bạn cần chú ý kỹ thuật đặc biệt này, tránh đánh sai nốt. Bạn nên cầm que bằng tay phải và đặc que trong lòng bàn tay hơi chếch hướng 35 độ so với chiều ngang cây đàn. Đốt thứ nhất ngón cái giữ que đàn và khi đánh bạn hất nhẹ que đàn cùng nhấc bàn tay lên.

Tư thế ngồi diễn tấu

Bạn có thể thấy hình ảnh nghệ sỹ chơi đàn bầu qua tivi. Đàn bầu được đặt trên cái bàn nhỏ còn người chơiđàn sẽ ngồi khoanh chân. Lúc này, đầu gối chân mặt phải tì vào cạnh mặt đàn nhằm giữ cho cây đàn khỏibị xê dịch. Nếu thấy khá khó khăn khi ngồi bạn có thể tập tư thế đứng để chơi <b>đàn bầu</b>, nhưng chiếc bàn để đàn nên chọn cao, phù hợp với vị trí ngồi của bạn.

9Nguyễn Tuấn Kiệt – CE171646

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Tư thế ngồi diễn tấu đàn bầuSử dụng tay trái trên cần và dây đàn

Các ngón tay trên cần và dây đàn chia làm 7 ngón như ngón rung, ngón vỗ, ngón vuốt, luyến và tạo tiếng chng. Mỗi ngón có cách cầm chơi đàn khác nhau nên bạn cũng cần chú ý.

- Ngón vuốt: miết ngón tay vào cần đàn để tạo độ trượt qua các thang âm và dừng lại ở thang âm qui định trong bản nhạc.

- Ngón luyến: kéo thẳng cần tăng hoặc giảm tới âm qui định

- Ngón tạo tiếng chng: Nhấn cườm tay vào dây đàn để hãm bớt âm chính và tạo ra âm bội trên âm chính có sẵn.

- Ngón vỗ: Vỗ ngón cái, vỗ ngón trỏ tạo ra âm thanh hãm và thăng giáng liên tục, ngắt quãng do dao độngâm tắt nhanh.

- Ngón rung: Ngón rung rất quan trọng vì khơng những nó làm cho tiếng đàn mềm mại mà nó cịn thể hiện phong cách của bản nhạc. Khi nhảy dây bạn chú ý các ngón tay trái rung nhẹ cần đàn.

4.Đàn Nhị

<b>Cấu tạo</b>

Đàn nhị gồm các thành phần: Ống nhị (bát nhị), cần nhị, trục dây, dây nhị, cử nhị, cung vĩ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Ống nhị (bát nhị)</b>

Đây là một bầu cộng hưởng có tác dụng khuếch đại âm thanh của đàn, dài 13,8cm. Ống nhị có hình giốngbơng hoa rau muống. Một đầu được bịt kín bằng da rắn hoặc da kỳ đà. Đầu cịn lại khơng bịt và xòe ranhư rau muống đang nở. Chất liệu làm ống nhị thường là gỗ cứng.

<b>Cử nhị (Khuyết nhị, cái suốt)</b>

Cử nhị chính là một vịng bằng đồng hoặc tơ, đượcdùng để đặt giữ cần đàn, có thể trượt lên xuống. Haidây đàn được xuyên qua vòng này trước khi buộc vàongựa đàn trên bá nhị. Hai dây đàn không chạy thẳng,song song từ trục nhị tới ngựa đàn mà bị cử nhị bóp lạigần nhau. Điều này sẽ giúp thay đổi độ cao của dây

11Nguyễn Tuấn Kiệt – CE171646

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Cách sử dụng đàn nhị</b>

Tư thế người chơi đàn nhị:

- Tư thế ngồi: Khi chơi đàn nhị, hai ống chân dựng thẳng, úp bàn chân xuống đất, bầu cộng hưởngđể ngang, mặt bầu cộng hưởng để lọt xuống giữa hai đùi khoảng một phần mười, phần còn lạinằm phía trên đùi, lỗ loa bầu cộng hưởng phải để thấp. Như vậy, khi cần tiếng nhỏ thì kẹp đùichân phải vào dây đàn dưới con ngựa.

- Tư thế ngồi giường ván: Ngồi xếp bàn tròn, bàn chân bên phải người chơi để ngửa, ống chân bêntrái đè lên giữa bầu cộng hưởng, cần đàn để thẳng, bầu cộng hưởng để ngang, mặt bịt da của đànđể lên bàn chân về phía ngón chân. Ngón chân cái người chơi để sát dưới con ngựa để điều khiểntiếng bằng cách ấn nhẹ ngón chân vào con ngựa.

- Tư thế đứng: Bầu cộng hưởng đàn được tì ngang thắt lưng người chơi.

<i>tư thế chơi đàn nhị</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nguyên tắc phát âm khi biểu diễn:

Bạn dùng tay trái giữ dọc nhị và bấm dây đàn bằng lịng ngón tay hoặc đầu ngón tay, tay phải cầm cung vĩ để kéo đẩy tạo ra âm thanh.

Đàn Nhị có các kỹ thuật căn bản

Kỹ thuật đàn khá phong phú, bao gồm từ ngón vuốt, ngón nhấn, ngón láy, ngón chuyền đến cung vĩ liền, cung vĩ ngắt, cung vĩ rời và cung vĩ rung, v.v. Đàn nhị sở hữu âm vực nằm ở khoảng 3 quãng 8. Để chơi đàn nhị thường sử dụng cả hai tay nên và trái.

<b>Tay phải</b>

Là tay được dùng để cầm cung vĩ. Người chơi càng điêu luyện thì càng điều khiển được lựa chạm và kéo tạo ra âm thanh bay bổng, mềm mại hoặc mạnh mẽ, dứt khốt.

Có 4 cơng nghệ chơi đàn nhị, đó là cung vĩ liền, cung vĩ ngắt, cung vĩ rời và cung vĩ rung.

-Cung vĩ liền: Cầm cung vĩ kéo các nốt nhạc quyện từ nốt này sang nốt khác như lúc luyến láy giọng hát.

-Cung vĩ rời: Cầm cung vi kéo những nốt nhạc, nốt nhạc này rời nốt nhạc kia. Điều này với nghĩa là không luyến.

-Cung vĩ ngắn: Sử dụng cung vĩ kéo những nốt nhạc gãy gọn và dứt khoát.

-Cung vĩ rung: Sử dụng cung vĩ kéo đi kéo lại liên tục một nốt thường để diễn tấu các đoạn cao trào, nguy cấp và vui vẻ.

Ngón nhấn: Giúp âm thanh cao lên một cung.

Ngón láy hay ngón vỗ: Sử dụng ngón mẫu bấm vào một nốt trên dây đàn, ngón trỏ thì ấn thả liên tục vào nốt cao hơn kề nốt ngón cái. Sử dụng khoa học ngón láy để mơ tả sự quyến luyến, bịn rịn, ngậm ngùi ko đang tâm chia xa.

Bật dây: Người dây không sử dụng cung vĩ, thay vào ấy là dùng ngón tay khều khều dây đàn để tạo ra âm thanh.

5.Đàn tỳ bàCấu tạo

<b>1-Thùng đàn: hình quả lê bổ đơi, lưng đàn cong, phồng lên ở giữa làm bằng gỗ cứng,2-Mặt đàn : làm bằng gỗ nhẹ, xốp, để mộc, trên mặt đàn có bộ phận để mắc dây đàn.3-Thân đàn: Ðàn Tỳ Bà khơng có dọc (cần đàn) riêng biệt mà dọc đàn gắn liền với thân đàn, xưa</b>

kia vẫn có phím nhưng là phím giả. Ngày nay Ðàn Tỳ Bà có gắn 3 phím trên cần đàn và 11 phím gắn trên mặt đàn, ngồi ra cịn thêm 2 phím cho 2 dây cao. Các phím đều thấp và gắn liền kề nhaudựa theo thang âm bảy cung chia đều.

13Nguyễn Tuấn Kiệt – CE171646

</div>

×