Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

tiểu luận môn đàn tranh các nhạc cụ truyền thống việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.76 MB, 54 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>H</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>II.Cách phát âm, sử dụng các kỹ thuật cơ bản dùng để diễn tấu của đàn tranh________________16</small></b>

<small>1). Cách sử dụng_______________________________________________________________________162). Các t thếấ khi diếễn tầấuư_______________________________________________________________16a). T thếấ tay khi ch i đànươ_______________________________________________________________16b). V trí, t thếấ ngốầiịư____________________________________________________________________173). Các kyễ thu t c b n dùng đ diếễn tầấuậơ ảể____________________________________________________17</small>

<b><small>PHẦẦN 2. ĐÀN BẦẦU_____________________________________________________________________22</small></b>

<small>I.Nguốần gốấc, cầấu t o và các lo i nh c c tạạạụ ương t Chầu Á c a đàn bầầu.ự ởủ______________________221). Nguốần gốấc_________________________________________________________________________222). Phần lo iạ__________________________________________________________________________23II.Cách phát ầm, s d ng các kyễ thu t c b n dùng đ diếễn tầấu c a đàn bầầuử ụậơ ảểủ_____________________261). Cách xác đ nh ầm chu n cho dầy đànịẩ____________________________________________________262. Các t thếấ diếễn tầấu c b n c a đàn bầầuươ ảủ__________________________________________________273). Cách s d ng que g y đànử ụả____________________________________________________________284). Các kyễ thu t s d ng tay trái trến cầần đàn và dầy đànậử ụ_______________________________________285). M t sốấ kyễ thu t c b n c a đàn bầầuộậơ ảủ____________________________________________________29</small>

<b><small>PHẦẦN 3. ĐÀN NGUY TỆ __________________________________________________________________29</small></b>

<small>I.Nguốần gốấc, cầấu t o và các lo i nh c c tạạạụ ương t Chầu Á c a đàn nguy tự ởủệ____________________291). Nguốần gốấc_________________________________________________________________________292). Cầấu t oạ___________________________________________________________________________303). Các lo i nh c c tạạụ ương t Chầu Á c a đàn nguy tự ởủệ________________________________________31a). Đàn Nguyếễn________________________________________________________________________31II. Cách phát ầm, s d ng m t sốấ kyễ thu t c b n đ diếễn tầấu c a đàn nguy tử ụộậơ ảểủệ______________________321). Màu ầm___________________________________________________________________________322). Các t thếấ diếễn tầấuư__________________________________________________________________323). Các kyễ thu t diếễn tầấu c b nậơ ả___________________________________________________________33</small>

<i><b><small>B.CÁC TH LO I ÂM NH C TRUYỀỀN THỐỐNG VI T NAMỂẠẠỆ___________________________38</small></b></i>

<b><small>PHẦN 1. CHÈO______________________________________________________________________38</small></b>

<small>I.Nguồn gốc_______________________________________________________________________38PHẦẦN 2: NHÃ NH C CUNG ĐÌNH HUẾẾẠ______________________________________________________45Nguốần gốấc, th i gian và quá trình phát tri nờể_________________________________________________45</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>1. Đ i Nh cạạ___________________________________________________________________________512.Ti u Nh cểạ________________________________________________________________________523.Các tác ph m đẩược b o tốầnả_________________________________________________________52</small>

<i><b><small>C.SAU KHÓA H C NÀY B N C M NH N NH THỀỐ NÀO VỀ ÂM NH C DÂN T CỌẠẢẬƯẠỘ _______54</small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>A. CÁC NHẠC CỤ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM</b>

<b>Phần 1. ĐÀN TRANH</b>

<b>I.Nguồn gốc, cấu tạo và các loại nhạc cụ tương tự ở các nước Châu Ácủa đàn tranh</b>

1)Nguồn gốc

Đàn tranh khơng có nguồn gốc từ Việt Nam. Theo các nhà nghiên cứu thì đàntranh Việt Nam giống với loại đàn sắt (Se) và đàn cổ tranh (Guzheng) của TrungQuốc. Khoảng từ đời Trần, những dòng đàn sắt và đàn cổ tranh được du nhập từTrung Quốc sang nước Việt. Các dòng đàn được sử dụng dưới nhiều dạng như 9dây, 15 dây, 16 dây và thường xuyên được cải tiến biến đổi số dây cũng nhưchất liệu dây đàn từ dây tơ đến dây cước, dây đồng hay dây thép.Qua một thờigian dài từ đó đến nay, đàn tranh được người Việt Nam sử dụng và biến đổi nókhiến nó mang một phong cách đặc sắc, mang âm hưởng dân tộc Việt. Đàntranh Việt Nam mang nét đặc thù từ trong thủ pháp đánh đàn, ngón đàn, cáchnhấn nhá, thế cung, âm thanh, nhạc điệu,... Đàn tranh dần trở thành biểu trưngcủa âm nhạc dân gian Việt Nam, nhắc tới nhạc cụ dân gian thì một trong nhữngloại nhạc cụ người ta nghĩ ngay đến chính là đàn tranh. Đàn tranh mang âmhưởng văn hóa dân tộc, thể hiện gu thẩm mỹ của người Việt Nam cùng ngônngữ âm nhạc bản địa.

<b>2) Cấu tạo </b>

Đàn tranh 17 dây

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Đàn tranh có dạng hình hộp dài.

Khung đàn hình thành, dài 110 – 120cm. Đầu lớn rộng từ 25 – 30cm, có lỗ vàcon chắn để mắc dây đàn. Đầu nhỏ rộng từ 15 – 20cm, được gắn từ 16 – 25khóa lên dây chéo qua mặt đàn.

Mặt đàn uống hình vịm, được làm bằng gỗ ngô đồng dài 0,05cm.

Ngựa đàn hay con nhạn nằm ở khoảng giữa dùng để gác dây. Con nhạn có thể dichuyển để điều chỉnh âm thanh.

Dây đàn trước khi sử dụng dây tơ, ngày nay được làm bằng kim loại, kích cỡdây khác nhau.

Khi biểu diễn, nghệ nhân đeo 3 móng gẩy vào 3 ngón cái, trỏ, giữa của tay phảiđể gẩy. Móng gẩy làm bằng chất liệu như kim loại, đồi mồi hoặc sừng. Thùng đàn</b>

Đàn tranh có dạng hình hộp dài, chiều dài của thân/thân khoảng 100cm, hai đầuto và thuôn nhọn. Phần thân của cây đàn này thường được làm bằng gỗ mun vàgỗ trắc.

Đầu lớn hơn có chiều rộng từ 17cm đến 20cm, trong khi đầu nhỏ hơn có chiềurộng từ 12cm đến 15cm. Chính cấu trúc này và các hình dạng chi tiết khác đãtạo nên sự yên tĩnh của đàn tranh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Đàn tranh có dạng hình hộp dài, chiều dài của thân/thân khoảng 100cm, haiđầu to và thuôn nhọn

<b>. Mặt đàn</b>

Đây là bề mặt của một cây cong, không phải là một khối cứng với thân dàykhoảng 5 mm. Đỉnh của đàn tranh thường làm bằng cây gỗ sưa hoặc cây tùng.Có ý kiến cho rằng phần đỉnh cong của cây đàn là biểu tượng của bầu trời.

<b>. Đáy đàn</b>

Đáy của cây đàn bằng phẳng, vì vậy bạn có thể dễ dàng đặt nó trên đùi khi cúixuống và trên một mặt phẳng khác khi bạn ngồi trên ghế, mang lại sự ổn địnhkhi chơi. Đáy của đàn tranh thường được khoét ba lỗ.

Trong số đó có một lỗ lớn ở đầu guitar để âm thanh thoát ra và kết nối các dâyđàn. Ở đầu nhỏ hơn là một lỗ nhỏ để treo đàn khi không sử dụng và một lỗ hìnhchữ nhật để dễ dàng di chuyển xuống đáy đàn.

<b>. Cầu đàn</b>

Ở đầu lớn của hộp đàn là một miếng gỗ cong nhơ lên gần vịm trên. Phần nàyđược gọi là cầu nối. Cầu có 16 lỗ nhỏ liên tiếp giúp luồn dây và cố định dâykhông bị xê dịch quá nhiều khi chơi.

<b>. Ngựa đàn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Nếu quan sát, bạn có thể thấy có 32 vật sắc nhọn hình chữ A. Đây là cây cầucịn được gọi là chim én vì nó có hình dạng giống như một chiếc cánh. 32 câycầu này được sử dụng để treo dây và có thể được di chuyển dọc theo đầu đểđiều chỉnh cao độ của mỗi dây, ngay cả trong quá trình chơi. Yên xe thườngđược làm bằng gỗ, nhựa hoặc xương, ngà voi…

<b>. Dây đàn</b>

Trước đây, dây được làm bằng lụa. Một con hổ là một cách gọi cũ để chỉ hànhđộng xuyên qua và gắn dây vào thân của một nhạc cụ. Ngày nay, hầu hết cácdây được làm bằng kim loại như đồng, sắt và thép không gỉ.

<b>. Trục đàn</b>

Ở đầu nhỏ hơn của đàn tranh là một trục được sử dụng để kéo căng dây hoặcnhân đôi/thả dây để tạo ra các âm khác nhau. Kết hợp với các chuyển động của

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

cây bồ cơng anh/đàn hạc, nó tạo ra khả năng thay đổi và biến dạng cho đàn đàntranh.

<b>. Móng gảy đàn</b>

Nó khơng thuộc cấu trúc của đàn tranh, nhưng nếu khơng có những thanh đànnày, bạn sẽ khó có thể linh hoạt để tạo ra âm thanh và dây đàn quá mỏng nênbạn sẽ dễ làm xước ngón tay hơn. Nó mỏng như hàng hóa, nhưng nó chặt chẽ.Chọn ngón tay thứ nhất, thứ hai và thứ ba của bàn tay.

Khi biểu diễn, nghệ nhân gảy bằng ba chiếc đinh tuốt ở ngón cái, ngón trước vàngón giữa bên phải. Lựa chọn được làm bằng các vật liệu như kim loại, mai rùavà sừng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Đàn tranh guzheng hay còn gọi là đàn cổ tranh, được nhắc đến là đàn tam thậplục, có xuất xứ từ trung hoa có lịch sử hơn 2500, Trong giai đoạn phát triển, đàntranh có rất nhiều loại khác nhau, có loại 12, 13, 18 hoặc 23, 25 dây. Ở mỗi mộtkhu vực có số lượng dây đàn khác nhau.

Được người hoa gọi là đàn tranh guzheng được phát minh trong thời Xuân Thuvà Chiến quốc, đàn tranh vẫn giữ nguyên được giá trị truyền thống vượt thờigian và trở thành loại nhạc cụ biểu tượng đặc trưng của Trung Hoa và đượcnhiều người theo học nhất.

Đàn tranh được phân chia làm 2 trường phái lớn, Bắc và Nam. Hiện nay, đượcphân thành 9 trường phái lớn bao gồm: đàn tranh Thiểm Tây, đàn tranh HàNam, đàn tranh Sơn Đông, đàn tranh Triều Châu, đàn tranh Khách Gia, đàntranh Triết Giang, đàn tranh Phúc Kiến, đàn tranh Triều Tiên và đàn tranh NhậtBản.

Đàn tranh Trung Quốc (đàn cổ tranh), đây là loại nhạc cụ truyền thống có xuấtxứ lâu đời từ Trung Quốc. Đàn Cổ Tranh còn được biết đến là một nhạc cụ dântộc cổ đại, có nguồn gốc từ nền văn hóa lâu đời Trung Hoa và có lịch sử từ hơn2.500 năm. Đàn tranh thuộc họ dây, chi gảy. Ngoài khả năng hưởng thụ âm

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nhạc, người chơi đàn phải thành tạo và uyển chuyển ngón tay, những quãngvuốt trên các dây và gảy dây. Bên cạnh đó, đàn tranh cịn có thể dùng cho cảdạng vĩ kéo hay dùng que gõ. Đàn tranh là loại nhạc khí dùng để độc tấu, hịatấu, đệm hát nhạc dân ca, kết hợp với C-pop, nhạc Âu Mỹ,…

<b>Phân biệt đàn tranh Trung Quốc Guzheng và Đàn Tranh Việt Nam.</b>

Bề ngồi tuy có vẻ giống nhau, nhưng đàn tranh việt nam và đàn tranh trungquốc có cấu tạo, thiết kế và kĩ thuật chơi có rất nhiều điểm khác nhau.

So sánh về âm sắc ta thấy:

Âm thanh của đàn tranh Việt Nam có phần trong và sáng có khả năng thểhiện tốt các giai điệu vui tươi, có một điều là đàn tranh Việt khơng thíchhợp lắm với phong cách trầm hùng, khỏe mạnh.

Âm thanh của Đàn tranh TQ Guzheng: có phần giống tiếng nước suối rócrách. Mang tới cảm giác thánh thót và tao nhã.+ Người nào đã chơi đàn lâu năm thậm chí có thể sử dụng tiếng đàn đểđiều khiển cảm xúc của người nghe.

<b>Đặc điểm – cấu tạo của đàn tranh trung quốc guzheng</b>

Thân là hình hộp dài.

Khung đàn dài 110 – 120 cm có hình thang

Đầu lớn có lỗ rộng khoảng 25 – 30 cm và con chắn để mắc dây.

Đầu nhỏ rộng khoảng 15 – 20 cm gắn 16 tới 25 khóa lên dây, có hướngchéo qua mặt đàn (có loại đàn sắt tới 50 khố).

Dây: có 16 dây cịn gọi là Thập Lục. Nay đã được tân tiến thành 25 dây.Nguyên liệu mặt đàn làm bằng ván gỗ dày khoảng 0,05 cm uốn hìnhvịm.

Ngựa đàn (gọi là con nhạn) nằm ở khoảng giữa, được chéo ngang để gácdây và có thể di chuyển điều chỉnh âm thanh dễ dàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Đàn tranh có cấu trúc là đàn sắt gồm 25 đến 50 ngựa đàn, được mắctương ứng với 25 đến 50 dây.

Dây đàn có thể bằng sắt hoặc bằng kim loại khác được cuộn chặt cố địnhbằng 4 trục đàn lớn.

Khi chơi đàn, người chơi thường đeo ba móng gẩy dài vào ngón cái, trỏvà ngón giữa của tay phải để gẩy.

Móng gẩy được làm bằng các nguyên liệu khác nhau như kim loại hoặcsừng.

Nguyên liệu thân đàn được làm bằng gỗ cây phượng.

Âm thanh trong trẻo, sáng sủa và điệu nhạc vui tươi gồm 1 hộp âm thanhhình chữ nhật, 1 bề mặt trong một đường cong với chuỗi chặt chẽ. Ngàynay, loại Đàn cổ tranh hiện đại có đến 21 dây đàn. Ngồi ra cịn có loại12, 13, 18 hoặc 23, 25 dây

<b>Kỹ thuật chơi đàn tranh Trung Quốc</b>

Về kỹ thuật, khi đánh đàn tay phải được sử dụng chủ yếu là sử dụng 3 phím đểgẩy đàn, điều khiển bàn tay khéo léo sẽ làm cho tiếng đàn cảm giác mềm mại,ngọt ngào hoặc khoẻ khoắn, chắc chắn. Nhấn và tì nhẹ dây đàn, các âm nhấnvẫn luyến với nhau liên tiếp vì khi gảy sẽ tạo độ rung vang cho âm thành đànliền kề nhau. Mỗi bài hát có thể biểu hiện trạng thái đấu tranh gay gắt, hoặc cóthể diễn tả sự say đắm, nồng nàn. Nhịp điệu nhạc thường nhẹ nhàng, chậm rãi,có chút gì đó êm ái.

Đối với những người chơi đàn tranh kéo thì hướng chuyển động của cây vĩ sẽđẩy từ trên xuống dưới, và cung vĩ của đàn tranh như cung của violin hay cello.Âm sắc thanh vĩ thì các loại đàn tranh đều mang âm hưởng trong trẻo, sáng sủathể hiện tốt âm điệu vui tươi, hùng tráng, u buồn,…Bởi đa phần dây đàn thườnglàm bằng kim loại mỏng, hoặc dây nylon hoặc polyeste,… nên đàn tranh thơngthường thích hợp với những tính cách vui vẻ, khoẻ mạnh.

Tầm âm đàn tranh rộng 3 quãng 8, từ Đô lên Đô 3 hoặc Sol 1 đến Sol 3 tuỳ theongười chơi và cách lên dây.

Như vây, đàn tranh Trung Quốc thường gắn liền với lịch sử hàng ngàn năm củanền âm nhạc dân tộc, không biết bắt nguồn từ ai, từ nơi nào, nhưng với sức sốngvơ tận, tương tự tình cảm của con người, khiến cho những loại nhạc cụ luônluôn phong phú và là biểu tượng đặc sắc của một quốc gia.

<b>b). Đàn KAYAKEUM Đại Hàn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tương truyền rằng đàn tranh 12 dây Gayageum ở Hàn Quốc là do vua Gasil (GiaTất, hoặc còn được biết đến là Gia Thật) của vương quốc Gaya chế tác. Chí ít chotới nay, đàn tranh Gayageum đã có trên 1500 năm lịch sử. Giống như đẽo thuyềnđộc mộc, người ta khoét thân cây gỗ ngơ đồng thành bầu đàn, và mắc lên đó 12 sợidây đàn được bện bằng tơ tằm. Từ cuối thời Joseon, đàn tranh 12 dây Gayageumbắt đầu được cải tiến khá đa dạng. Ví như cây đàn tranh Gayageum Sanjo có bầuđàn phía trên được làm bằng gỗ cây ngơ đồng, bầu đàn phía dưới được làm bằng gỗcây hạt dẻ, kích cỡ bầu đàn được thu nhỏ hơn đàn tranh Gayageum truyền thốngnên có thể tấu những bản nhạc có nhịp điệu và tiết tấu nhanh. Sau này, đàn tranhGayageum 12 dây truyền thống còn được cải tiến thành đàn tranh dây sắtCheolgayageum, đàn tranh Gayageum 13 dây, 15 dây hay 17 dây. Ngày nay, giớinhạc công thường dùng đàn tranh Gayageum 25 dây khi diễn tấu âm nhạc sáng tácmới. Loại đàn tranh này có dây đàn được bện bằng tơ nhân tạo nên âm sắc nghe cóphần khơng sâu lắng bằng đàn tranh có dây được bện bằng tơ tằm. Các nhạc phẩmsôi động, vui nhộn quen thuộc như “Hành khúc Thổ Nhĩ Kỳ” của nhạc gia ÁoWolfgang Amadeus Mozart, hay “Quizas! Quizas! Quizas” (Có lẽ! Có lẽ! Có lẽ)của nhà soạn nhạc Cuba Osvaldo Farres và “Besame Mucho” (Hãy hôn em thậtnhiều) của nữ nghệ sĩ dương cầm Mexico Consuelo Velazquez đã được nhóm nhạctruyền thống Sukmyeong Gayageum hịa tấu bằng đàn tranh Gayageum 25 dây rấtthành công. Sukmyeong Gayageum là nhóm nhạc truyền thống có các thành viên làsinh viên nữ hệ cao học chuyên ngành đàn tranh Gayageum thuộc trường Đại họcnữ Sukmyeong. Về sau này có khá nhiều nhóm nhạc diễn tấu chủ yếu bằng đàntranh Gayageum 25 dây được thành lập, trong số này có thể kể đến nhóm nhạctruyền thống Baekje Gayageum nối tiếng với nhạc phẩm “Honey Honey” củaAbba. Giờ đây ở Hàn Quốc, các nhạc công âm nhạc truyền thống cũng hay diễn tấucác bản nhạc đại chúng hoặc nhạc phim đương đại, nhưng nhạc Jazz vẫn là dòngnhạc được họ ưa chuộng hơn cả. Có lẽ là vì nhạc Jazz được biểu diễn ngẫu hứng, tựdo nên có phần dễ dung hòa hơn với âm nhạc truyền thống Hàn Quốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>c). Đàn Koto Nhật Bản</b>

Koto là một loại đàn Tam thập lục. Nó đã từng được dùng như một nhạc khíchính trong dàn nhạc thính phịng, chơi theo lối nhạc cổ truyền Nhật Bản. Chiềudài của koto vào khoảng 180 cm. Một cây đàn koto truyền thống có 13 dây,được căng ngang qua 13 thanh ngựa đàn có thể dịch chuyển được ở suốt dọcchiều dài đàn. Người chơi điều chỉnh âm cơ bản của đàn bằng cách di chuyển13 ngựa đàn này trước khi chơi. Các sử gia cho rằng Koto ra đời vào khoảng thếkỉ 15 – 13 TCN ở Trung Quốc. Ban đầu đàn chỉ có 5 dây, sao đó tăng lên 12, vàcuối cùng là 13 dây. Đó là đàn koto 13 dây được du nhập vào Nhật trong thờiNara (710-794). Thời gian đầu, loại đàn này chỉ được chơi trong cung đình, sauđó nó được chơi chủ yếu bởi những nhạc cơng mù (hầu hết những dịng nhạcNhật tiền cận đại đều được những nhạc công mù, thầy tu và người trong hoàngcung chơi). Vào thế kỉ 17 (thời Edo), Yatsuhashi Kengyo (1614-1685), mộttrong những bậc thầy chơi Koto trong giới nhạc công mù, đã thành công trongviệc chuyển Koto thành nhạc cụ độc tấu. Và vì vậy ơng được biết đến như chađẻ của phong cách chơi koto hiện đại. Đến thế kỉ 20, Michio Miyagi (1894-1956), cũng là một nhạc công koto mù, đã đưa phong cách nhạc phương Tâyvào âm nhạc của Koto.

Ban đầu, koto thường được chơi cùng với các nhạc khí bộ dây và bộ khí khác,nhưng sau này, người ta đã dùng nó để độc tấu. Nó cũng thường được chơi vớishamisen (đàn tam) và shakuhachi (sáo trúc) hoặc để đệm hát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Trong các loại nhạc cụ truyền thống của Nhật Bản, koto có lẽ là loại nhạc cụquen thuộc và phổ biến nhất. Trong những ngày lễ hội đầu năm, người tathường song tấu với shakuhachi làm nhạc nền, và vào mùa hoa anh đào, mọingười thường được nghe giai điệu quen thuộc, chơi bằng đàn Koto.

Cách dùng 3 ngón gẩy gồm ngón cái (ngón 1), trỏ (ngón 2) và giữa (ngón 3) làphổ biến nhất. Cách cách gẩy cơ bản gồm: Liền bậc, cách bậc, gẩy đi xuống vàđi lên liền bậc hoặc cách bậc. Thường dùng móng gẩy để gẩy nhưng riêng đànsắt thì khơng dùng mà gẩy bằng đầu bụng ngón tay.

<b>2). Các tư thế khi diễn tấua). Tư thế tay khi chơi đàn</b>

Bàn tay phải nâng lên, ngón tay khum lại, rồi thả lỏng ra, ngón tay đeo nhẫn tìnhẹ lên cầu đàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Khi đánh các dây đàn cao, cố hạ dần theo chiều cong của cầu đàn. Cánh tay hãyhạ khép dần lại. Đánh các dây thấp, cổ tay tròn lại và hạ dần về phía trước đàn.Ba ngón tay gảy cần thả lỏng, mềm mại, nhẹ nhàng nâng lên rồi hạ xuống gảyvào dây theo chiều cong tự nhiên của bàn tay, tránh móc dây, gãy ngón.b). Vị trí, tư thế ngồi

Vị trí ngồi là điều quan trọng đầu tiên mà người đàn muốn đề cập đến, vì đâychính là một kỹ thuật thường cho là khá đơn giản nhưng lại phải có những quytắc nhất định. Do đó:

Các bạn nên ngồi trên ghế cao vừa phải (hai chân phải chạm đất), hai cánh taymở ra vừa phải (từ vai xuống khuỷu tay đến bàn tay), không nên giang rộng như"đại bàng vỗ cánh" vì như vậy là sai tư thế sẽ dễ bị mỏi dẫn tới việc không thểđàn được.

Với đàn tranh, bàn tay phải được coi là nơi “đẻ” ra âm thanh, bàn tay trái là nơi“nuôi dưỡng” âm thanh. Do đó, việc nắm vững kỹ thuật bàn tay phải và bàn taytrái là điều quan trọng với người chơi đàn tranh.

3). Các kỹ thuật cơ bản dùng để diễn tấu

<b>Kỹ thuật bàn tay phải</b>

Trước đây thường dùng 2 ngón gẩy, ngày nay phổ biến là 3 ngón, cá biệt sửdụng 4 hoặc 5 ngón. Đàn được gẩy bằng móng đồi mồi ở miền Bắc và mónginox ở miền Nam.

Tuy nhiên cách gẩy 3 ngón là cách gẩy thơng dụng nhất là ngón cái (số 1), ngón

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trỏ (số 2) và ngón giữa (số 3). Với những cách gẩy cơ bản: liền bậc, cách bậc,gẩy đi lên và đi xuống liền bậc hay cách bậc.

<b>Tư thế: Bàn tay phải nâng lên, ngón tay khum lại, thả lỏng, ngón áp út tì nhẹ</b>

lên cầu đàn. Khi đánh những dây đàn thấp, cổ tay trịn lại, hạ dần về phía trướcđàn. Khi đánh những dây cao, cố hạ dần theo chiều cong của cầu đàn, cánh taycũng hạ khép dần lại (tránh khơng đưa cánh tay ra phía ngồi). Ba ngón tay gảymềm mại, từng ngón thả lỏng này nhẹ nhàng nâng lên hay hạ xuống gảy vàodây theo chiều cong tự nhiên của bàn tay, tránh gãy ngón, móc dây.

<b>Kỹ thuật:</b>

<b>- Ngón Á: là một lối gảy rất phổ biến của Ðàn Tranh, đây là cách gảy lướt trên</b>

hàng dây xen kẽ các câu nhạc, thường ngón Á hay ở vào phách yếu để chuẩn bịvào một phách mạnh đầu hay cuối câu nhạc.

<b>- Á xuống: theo lối cổ truyền, Á xuống là gảy liền các âm liền bậc, từ một âm</b>

cao xuống các âm thấp, tức là sử dụng ngón cái của tay phải lướt nhanh và đềuqua các hàng dây, từ cao xuống thấp.

<b>- Á lên: là kỹ thuật lướt qua hàng dây, nhưng vuốt bằng ngón 2 hoặc ngón 3 từ</b>

một âm thấp lên các âm cao.

<b>- Á vòng: kết hợp Á lên và Á xuống, Á vòng thường chuẩn bị cho mở đầu hoặc</b>

kết thúc một câu nhạc, có trường hợp nó được sử dụng để tả cảnh sóng nước,gió thổi, mưa rơi và có thể sử dụng ngón Á vịng liên tiếp với nhiều âm hơn.

<b>- Song thanh: 2 nốt cùng phát ra một lúc, song thanh truyền thống chỉ dùng</b>

quãng 8, các nhạc sĩ hiện đại còn kết hợp dùng các quãng khác.

- Ngón vê: là sử dụng ngón tay phải ngón 2 hoặc kết hợp ngón 1-2; 1-3; 1-2-3,gảy trên dây liên tục và các ngón khác phải khum trịn, cổ tay kết hợp với ngóntay đánh xuống, hất lên đều đặn. Khi vê đầu móng gảy khơng nên đặt q sâuxuống dây sẽ tạo tiếng đàn không đều đặn, êm ái.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Kỹ thuật bàn tay trái</b>

<b>Tư thế: Ðầu ba ngón tay giữa đặt trên dây nhẹ nhàng, bàn tay mở tự nhiên,</b>

ngón tay hơi khum, hai hoặc ba ngón (trỏ, giữa, áp út) chụm lại, ngón cái vàngón út tách rời, dáng bàn tay vươn về phía trước. Khi rung, nhấn, bàn tay đượcnâng lên mềm mại, ba ngón chụm lại cùng một lúc chuyển từ dây nọ sang dâykia

<b>Kỹ thuật:</b>

<b>- Ngón rung: là cách dùng một, hai hoặc ba ngón tay trái rung nhẹ trên sợi dây</b>

đàn (bên trái hàng nhạn đàn) mà tay phải vừa gảy.

<b>- Ngón nhấn: là ngón sử dụng để đánh thêm được những âm khác có thể là 1/2âm, 1/3 âm, 1/4 âm mà hệ thống dây đàn Tranh khơng có. Cách nhấn là sử</b>

dụng ba đầu ngón tay trái nhấn xuống tùy theo yêu cầu của bài (nửa cung nhấnnhẹ, 1 cung nhấn nặng hơn) nghệ nhân dùng tai nghe để điều chỉnh tay nhấn.

<b>- Ngón nhấn luyến: là ngón sử dụng các ngón nhấn để luyến hai hay ba âm có</b>

độ cao khác nhau, âm thanh nghe mềm mại, uyển chuyển gần với thanh điệutiếng nói. Có hai loại nhấn luyến:

<b>a. Nhấn luyến lên: nghệ nhân gảy vào một dây để vang lên, tay trái nhấn dần</b>

lên dây đó làm âm thanh cao lên hoặc tiếp tục nhấn cho cao lên nữa.

<b>b. Nhấn luyến xuống: muốn có âm luyến xuống, trước hết phải mượn nốt. Ví</b>

dụ muốn có âm Fa luyến xuống âm Rê phải mượn dây Rê nhấn mạnh trước rồimới gảy sau; khi âm Fa ngân lên ngón tay trái nới dần để âm Rê của dây đóvang theo luyến tiếng với âm Fa. Ðánh âm nhấn luyến lên hay nhấn luyến

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

xuống chỉ cần gảy một lần. Ðộ ngân của các âm nhấn luyến được ghi như cácnốt nhạc bình thường. Bạn cần phân phối thời gian để các âm có thể đều hoặckhông đều nhau, độ cao của âm nhấn luyến lên hay nhấn luyến xuống có thểtrong vịng qng 4 nếu là khoảng âm thấp hoặc quãng 2, quãng 3 thứ ở nhữngâm cao, không nên sử dụng liên tiếp nhiều âm nhấn luyến.

<b>- Ngón nhún: là cách nhấn liên tục trên một dây nào đó làm cho âm thanh cao</b>

lên khơng q một cung liền bậc. Ngón tay nhún tạo thành những làn sóng cógiao động lớn hơn ở ngón rung, làm cho âm thanh thêm mềm mại, tình cảm sâulắng.

<b>- Ngón vỗ: là một kiểu ngón nhấn như đúng như tên gọi, đây là cách dùng hai</b>

hay ba đầu ngón tay (ngón trỏ, giữa, áp út) vỗ lên một dây nào đó phía bên tráinhạn đàn vừa được gảy, và nhấc ngay các ngón tay lên làm âm thanh cao lên độtngột từ nửa cung đến một cung. Có hai loại vỗ:

<b>a. Vỗ đồng thời: tức là cùng lúc tay phải gảy dây, tay trái vỗ sẽ nghe thấy hai</b>

âm: một âm phụ cao hơn nửa cung hoặc 1 cung luyến nhanh ngay xuống âmchính (âm phụ do ngón tay trái vỗ tạo nên).

<b>b. Vỗ sau: tay phải gảy dây xong, tay trái mới vỗ lên dây, như vậy sẽ nghe thấy</b>

3 âm luyến : âm thứ nhất do tay phải gảy lên dây, âm thứ hai do ngón vỗ tạonên, âm nầy cao hơn âm thứ nhất khoảng nửa cung hoặc 1 cung tiếp đó là âmthứ ba do ngón tay vỗ xong nhấc lên ngay, dây đàn được trở lại trạng thái cũ,âm thanh còn lại vang lên theo độ căng của dây đó lúc đầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>- Ngón vuốt: tay phải gảy đàn tiếp theo dùng hai, ba ngón tay trái vuốt lên dây</b>

đàn đó từ nhạn đàn ra trục dây hay ngược lại làm tăng sức căng của dây mộtcách đều đều, liên tục. Âm thanh được nâng cao dần lên trong phạm vi 1/2 cungđến 1 cung.

<b>- Ngón gảy tay trái: để thay đổi màu sắc, đồng thời phát huy khả năng âm </b>

thanh của dây đàn, ngón tay trái cũng có thể gảy dây trong phạm vi phía bên tayphải hàng nhạn đàn. Tay trái khơng đeo móng gảy nên khi gảy âm thanh ngheêm hơn nhưng không vang bằng âm thanh tay phải gảy. Có thể gảy bằng hai tayđể tạo chồng âm nhưng thường là tay trái gảy những âm rãi trong khi tay phảisử dụng ngón vê hoặc đang nghỉ.

<b>- Ngón bịt: là ngón vừa sử dụng ngón tay phải gảy dây, vừa dùng đầu ngón </b>

tay trái đặt nhẹ trên dây đàn hoặc chặn tay trái lên đầu nhạn đàn nếu là gảy mộtnốt nhạc. Nếu định gảy hẳn một đoạn nhạc với toàn âm bịt, nghệ nhân sử dụngcạnh bàn tay phải chặn nhẹ lên cầu đàn, dùng tay trái gảy thay tay phải. Hiệuquả âm thanh ngón bịt khơng vang mà mờ đục, gây được ấn tượng tương phảnrõ rệt với một đoạn nhạc đánh bình thường.

<b>- Âm bồi: có thể đánh trên tất cả các dây nhưng chỉ nên đánh trong khoảng âm</b>

giữa, âm dưới và nên đánh những âm bồi quãng tám. Cách đánh là sử dụngngón tay trái chặn vào đoạn dây thích hợp kể từ đầu đàn trong khi tay phải gảy

<b>dây đó. Âm bồi Ðàn Tranh nghe đẹp hơn hẳn so với nhiều loại đàn dây gảy</b>

Chú ý

o Phải phân bổ thời gian để âm có thể đều hoặc không đều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

o Độ cao của âm nhấn luyến xuống hoặc nhấn luyến lên có thể trong vịngqng 2, qng 3 thứ ở các âm cao và quãng 4 nếu là âm thấp.

o Không nên dùng âm nhấn luyến liên tiếp.

Thay nếu dây bị đứt

<b>1. Khi dây đàn bị đứt, hãy mở hộp điều âm của đàn (đối với cổ tranh), dùng cờ</b>

lê vặn trùng tồn bộ dây đàn cần thay. Sau đó rút hẳn đầu dây ra khỏi đầu kimloại rút dây. Đẩy đầu dây còn lại ra khỏi hộp điều âm rút hẳn dây cũ ra và loạibỏ.

<b>2. Cho dây mới vào, luồn như xâu kim khâu vào lỗ từ dưới hộp điều âm lên rồi</b>

kéo lên, luồn lại vào lỗ kim loại chỗ cuộn dây đàn sau đó cuốn vài vòng để cốđịnh. Cuối cùng xếp nhạn mắc vào dây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Theo dấu tích lịch sử về nguồn gốc xuất xứ của cây Đàn Bầu, thì cây đàn này cóthể đã xuất hiện ở Việt Nam từ hàng ngàn năm trước. “Đàn bầu” xuất hiện vàbiến hóa trong rất nhiều giai thoại, truyền thuyết được lưu truyền trong kho tàngvăn hóa nhân gian.

Theo như cố GS. TS. Trần Văn Khê; nhà nghiên cứu tiền bối Nguyễn XuânKhoát ở trong một bài tham luận về đàn bầu tại Bulgary đã kể lại câu chuyệntruyền thuyết gắn liền với sự ra đời của cây Đàn Bầu. Câu chuyện được tómlược như sau: “Cây Đàn Bầu trong câu chuyện dân gian là một món quà củamột bà Tiên ban cho nàng dâu hiếu thảo. Vì chiến tranh nên người con trai tên làTrương Viên phải ra trận, do loạn lạc họ đã cách xa nhau. Để tận hiếu với mẹgià và trọn tình nghĩa phu thê, nàng dâu đã chịu móc mắt mình để tế hung thầntrên đường đưa mẹ về quê lánh nạn. Cảm động trước tấm lòng hiếu thảo sắt son,Tiên trên trời đã hiện ra và tặng nàng cây đàn một dây. Cây đàn ấy đã cứu sốnghai mẹ con nàng qua những tháng ngày cực khổ và cuối cùng giúp gia đình họđược đồn tụ”.

Bên cạnh đó, trong thư tịch và hiện vật khảo cổ học cũng như lịch sử chữ viết,có một số sách sử quan trọng đã đề cập đến cây Đàn Bầu. Theo ‘An Nam chílược’, ‘Đại Việt sử ký tồn thư’, ‘Chỉ Nam Ngọc âm giải nghĩa’, ‘Đại Nam thựclục tiền biên’ thì: cây Đàn Bầu ra đời đầu tiên ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, sau đóđược người Kinh Việt Nam mang sang Quảng Tây Trung Quốc. Đàn Bầu đượclấy cảm hứng từ trò chơi dân gian “trống đất” của trẻ nhỏ là đào hố và căng dâyqua lỗ đất, khi đập nghe tiếng bung bung mà các cụ ngày xưa đã có sự quan sáttinh tế và cảm thụ thanh âm nhanh nhạy nên những tiếng kêu “bung bung” từdây căng kéo trên lỗ đất ấy đã kết tạo ý tưởng hình thành cây đàn làm từ ống trevà quả bầu khô với một dây duy nhất.

Từ truyền thuyết xa xưa của dân tộc đến những dấu tích lịch sử để lại đều cócùng điểm chung, đó là minh chứng cho sự gắn bó máu huyết của Đàn Bầu vớixóm làng, người dân lao động Việt Nam bao đời nay. Đàn Bầu là cây đàn truyềnthống của người Việt Nam, đã đồng hành với dân tộc ta qua biết bao thăng trầmvà biến động lịch sử, ngấm sâu vào từng âm điệu dân gian, vào từng lời ca “ru àơi” của mẹ, bế bồng tâm hồn mỗi người con đất Việt hòa vào dòng suối linhthiêng của nguồn cội.

2). Phân loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Đàn bầu một dây thường được chia làm 2 loại chính đó là đàn thân tre và đànhộp gỗ

Đàn thân tre thường dùng để phuc vụ trong hát xẩm và những nơi khó khăn,khơng có nhiều điều kiện chế tác tỉ mỉ. Phần thân đàn thường được làm từ trehoặc bương. Chúng có chiều dài khoảng 120cm, đường kính 12cm. Phần mặtđàn đã được các nhà thiết kế lóc đi một phần cật.

Đàn bầu hộp gỗ thường được sử dụng khá phổ biến và rộng rãi. Với những tínhnăng ưu việt, hầu hết đều dùng để phụ vụ cho những nghệ sĩ biểu diễn chuyênnghiệp. Chúng có khá nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. Ngun liệuchế tác chủ yếu thường là các loại gỗ nhẹ.

<b>Cấu tạo chung</b>

Đàn bầu thường có cấu tạo một ống trịn được làm từ tre, bương, luồng. Có mộtđầu to và một đầu vót hơi nhỏ. Phần mặt đàn thường được thiết kế hơi cong mộtchút, đáy đàn thì phằng và có một lỗ nhỏ dùng để treo đàn. Thành đàn cũngđược thiết kế bằng gỗ cứng như cấm lai hoặc gỗ mun.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Trên mặt to của đàn thường có 1 miếng xương kim loại nhỏ gọi là ngựa gảy.Dây đàn sẽ được luồn từ đây và cột vào trục lên dây xuyên qua phần thành đàn.Với những cây đàn bầu hiện đại, người ta đã sử dụng khóa dây bằng kim loại đểphần dây được chắc chắn và không bị tuột.

Cuối cùng là que gảy đàn, chúng được vót bằng tre, giang, thân dừa hoặc gỗmềm. Que gảy thời xưa thường dài khoảng 10cm, nhưng ngày nay với những kỹthuật diễn tấu nhanh nên que gảy chỉ dài khoảng 4 – 4,5cm.

d). Đáy đàn

Được làm bằng gỗ ngơ đồng.e). Cần đàn (vịi đàn)Làm bằng gỗ hoặc sừng.f). Bầu đàn

Được làm bằng gỗ chắc để bắt vít được.g). Trục lên dây

được thiết kế xuyên qua thành đàn chắc chắn. h). Cầu âm

Cầu âm (Hay gọi là cầu dây)i). Que gảy đàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Cuối cùng là que gảy đàn, chúng được vót bằng tre, giang, thân dừa hoặc gỗmềm. Que gảy thời xưa thường dài khoảng 10cm, nhưng ngày nay với những kỹthuật diễn tấu nhanh nên que gảy chỉ dài khoảng 4 – 4,5cm.

II. Cách phát âm, sử dụng các kỹ thuật cơ bản dùng để diễn tấu của đànbầu

1). Cách xác định âm chuẩn cho dây đàn

Mô tả xác định điểm chia nốt trên dây đàn bầuNgười ta thường định âm chođàn bầu theo dây bng có âm tự nhiên, nhưng có khi chỉnh theo từng bàibản. Nếu bài nhạc cung đô (do) là chủ âm thì định âm dây bng tự nhiên làđơ. Ngồi ra cịn vài cách định âm khác. Vì dây buông chỉ cho một nối nênphải chia dây từ cần đàn đến

ngựa đàn để xác định các nốt khác:

1/2 dây có nốt do 1 cao hơn dây bng một quãng 8.1/3 dây sẽ là nốt sol 1.

1/4 ta sẽ có nốt do 2.1/5 dây sẽ có mi 2.1/6 dây sẽ có nốt sol 2.

1/7 dây sẽ là nốt si giáng (nốt này ít được sử dụng).

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

1/8 sẽ có nốt do 3.

Ngồi 6 điểm định âm thông dụng là do 1, sol 1, do 2, mi 2, sol 2 và do 3 cịn có thể tạo âm thực bằng cách gảy dây buông và thường gảy gần ngựa đàn chứ không gảy vào các điểm định âm bồi.

Trên 7 âm thanh này, với kỹ thuật tay trái như căng dây hoặc chùng dây thích hợp, người chơi đàn có thể tạo được rất nhiều âm thanh khác nữa.

2. Các tư thế diễn tấu cơ bản của đàn bầu

Thông thường nhất là đàn bầu đặt trên một cái bàn nhỏ (thường là hộp đàncó lắp 4 chân rời, trên mặt giá có 2 chỗ chặn để khi kéo đẩy cần đàn, đànkhông bị di chuyển theo. Khi ngồi khoanh chân trên chiếu để đàn thì đầu gốichân mặt phải tì vào cạnh mặt đàn nhằm giữ cho cây đàn khỏi bị xê dịch.Ngày nay, các nghệ sĩ thường dùng tư thế đứng hoặc ngồi trên ghế để diễntấu. Khi dó, đàn được đặt trên giá gỗ có các chốt định vị có độ cao tươngứng với vị trí ngồi của nghệ sĩ.

Cây đàn bầu của chúng ta từ xưa nay có rất nhiều kiểu ngồi gẫy khác nhau,và bất kể một kiểu ngồi nào người gãy đàn cũng phải theo quy địnhlà để câyđàn ngang trước mặt người đàn với cự ly không được xa và cũng khôngđược sát vào người mà phải cho nó một khoảng cách tự nhiên, dáng ngồikhơng gị bó, khi ngồi đàn người gẫy đàn theo một quy định thống nhất làngồi ở khoảng 1/3 cây đàn tính từ đầu đàn trở xuống, lưng thẳng, bụngkhông được gấp, hai vai không được so, lệch, các cơ trong thân thể được thảlỏng để tạo nên một tư thế tự nhiên trong khi ngồi đàn.

a). Kiểu ngồi chống gối

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

điểm trên dây đàn được que gảy vào gọi là điểm gảy. Do đàn bầu khơng cóphím nên những điểm nút được coi là cung phím của đàn bầu.

4). Các kỹ thuật sử dụng tay trái trên cần đàn và dây đàn

<b>☼ </b>Ngón rung: Khi khảy dây, các ngón tay trái rung nhẹ cần đàn, âm thanh sẽphát ra tự như làn sóng thì ta có ngón rung. Ngón rung rất quan trọng vìkhơng những nó làm cho tiếng đàn mềm mại mà nó cịn thể hiện phongcáchcủa bản nhạc. Với các bài buồn, hoặc bài vui, ta phải rung theo những âm đãđược qui định.

<b>☼ </b>Ngón vỗ: Vỗ ngón cái, vỗ ngón trỏ tạo ra âm thanh hãm và thăng giángliên tục, ngắt quãng do dao động âm tắt nhanh. Theo nghệ sĩ ưu tú ThanhTâm thì ngón vỗ thường diễn tả tình cảm đau khổ, uất ức, nghẹn ngào.

<b>☼ </b>Ngón vuốt: miết ngón tay vào cần đàn để tạo độ trượt qua các thang âmvà dừng lại ở thang âm qui định trong bản nhạc.Ngón luyến: kéo thẳng cầntăng hoặc giảm tới âm qui địnhNgón tạo tiếng chuông: Nhấn cườm tay vàodây đàn để hãm bớt âm chínhvà tạo ra âm bội trên âm chính có sẵn. v.v.5). Một số kỹ thuật cơ bản của đàn bầu

Ngoài các kỹ thuật của đàn Bầu cổ truyền như: kỹ thuật gẩy bồi âm, kỹ thuậtnhấn, luyến, vỗ , vuốt, láy, rung, dật, các nghệ sĩ đàn Bầu đã sáng tạo ranhiều kỹ thuật diễn tấu mới để đáp ứng được nội dung của các tác phẩm như:kỹ thuật gẩy 2 chiều, pizzicato, kỹ thuật vê, bật thực âm, kỹ thuật tiếngchuông.

<b>PHẦN 3. ĐÀN NGUYỆT</b>

I. Nguồn gốc, cấu tạo và các loại nhạc cụ tương tự ở Châu Á của đànnguyệt

1). Nguồn gốc

</div>

×