Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

NGÔN NGỮ SỐ 2 2022 VẬN DỤNG MÔ HÌNH CHUYỂN TÁC TÍNH CỦA NGỮ PHÁP CHỨC NĂNG HỆ THỐNG VÀO PHÂN TÍCH CÚ TIẾNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 12 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>VẬN DỤNG MƠ HÌNH CHUYỂN TÁC TÍNH CỦA NGỮ PHÁP CHỨC NĂNG HỆ THỐNG </b>

<b>VÀO PHÂN TÍCH CÚ TIẾNG VIỆT</b>

<b>DƯƠNG HỮU BIÊN1</b>

1 Trường Đại học Đà Lạt.

<b>Abstract: </b>The purpose of this paper is to apply the transitivity model, which is accepted widely within the Systemic Functional Grammar framework as a central model for clause parsing, to analyze Vietnamese clauses. To achieve this goal, in addition to the introduction and the conclusion, the paper is organized into two main parts: section 2 briefly presents the transitivity model as formulated by Halliday in his

<i>Introduction to functional grammar, section 3 is an application of this model to analyze Vietnamese clauses. </i>

The analysis results show that the transitivity model can be used to effectively analyze Vietnamese clauses.

<b>Key words: circumstance, metafunction, participant, process, transitivity.</b>

<i><b>1.</b></i><b> Mờ đầu</b>

Trong quanniệm của Halliday[9], ngơn ngữ có ba (siêu) chức năng cơ bản, ấy là: chức năng ýniệm, chức năng liên nhân vàchức năng văn bản. <i>Chức năng ỷ niệm là việc</i>dùng ngôn ngữ để diễnđạtnội dungvà đểthôngtin giaotiếp.Chức năng ý niệm gồm hai tiểuhệ thống chính<i>là: tínhchuyển tác</i>

và <i>tỉnhkhiến tác.</i> Hai chức năng khác của ngôn ngữ làchức năng văn bản và chức năngliên nhân.

<i>Chức năng vănbản</i> là cách dùng ngôn ngừ để biểu thị diễn ngơn. Ở đây,ngơnngữtrở thành vănbản, có quan hệ với chính nó và vớingơn cảnh sứdụngcùa nó, kể cả văn bản đi trước và đi sau nó, và ngơncảnh tình huống. Chức năng văn bản có thể được phân loại thành hai cấutrúc: cấu trúc đề - thuyết và cấutrúc thông báo. <i>Chức năng liên nhăn</i> là việcdùng ngơn ngữ để xác lập và duy trìcác quan hệ xã hội. Chức năng này bao gồm cả tình thái, do vậy nó có quan hệ với hệ thống cách,thức.Hệ thống nàyđược hai yếutố chính biểu thị là: thứcvà phầndư(residue).

Mục đích của bài viết này là vậndụng mơ hìnhchuyển tác tính, được chấp nhậnrộngrãi trongphạm vikhnkhổ ngữpháp chức nănghệ thống (từ đây, xin được viết tắtlà SFG) nhưmột mơhình trung tâm cho việc phântíchcú để phân tíchcú tiếng Việt.

Để đạtđược mụcđíchnày,ngồi các phần<i> Mở đầu</i> và <i>Kết luận,</i>bài viếtđượcbốcục thành haiphầnchính:trình bày vắn tắt mơ hình chuyểntác tínhnhư được Halliday lập thức trong <i>Introduction to functional</i>

<i>grammar </i>(phiên bản 1985) của ơng (phần2) và ápdụng mơ hìnhnày để phân tích cú tiếng Việt (phần 3).Các kết quả phân tích cho thấy rằngmơ hình chuyển tác tính có thể phân tích cú tiếng Việt mộtcáchhiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Vận dụng</b><i><b>mơhìnhchuyểntác tính... </b></i><b>I 232. Mơ hình chuyển tác tính trong SFG</b>

<i>2.1. về khái niệm tính chuyểntác</i>

về mặt truyềnthống, khái niệm<i>chuyển tác, </i>trên phương diện ngừpháp, đượchiểuliên quanđếncácvị từ (verbs) và tính kếttrị cúpháp của chúng. Nếu một vị từcóbổngữ (object), nó được gọi là

<i>ngoại động</i> (transitive verbs); cịn khơng, nó được gọi là <i>nội động</i> (intransitive verbs). Còn xét vềphương diện ngữnghĩa,khi một vị từ có khả năng mã hóa sựtácđộng được một thực thể do thamtố tác thểbiểu thịthực hiện nhắm vào một thực thể khácdo thamtốbị thể biểuthị, vịtừ đó đượcxemlàvịtừ chuyển tác, cịn nếu khơng, nó đượcgọi là<i>vơtác</i> [2], Nếu nó địi hỏi cả một tânngữtrực tiếp lẫnmột tân ngữ gián tiếp, thì trong trường hợp này được coi là sựmở rộng củakhái niệm chuyển tác [3].Sự mở rộng này thườngxuất hiện điển hình với cácđộng từ song bổ ngữ.

Hai phương diện của tính chuyển tác theo quan niệm truyền thống ưên đâyđã được Dixon &Aikhenvald [5] cụthể hố khinghiên cứumối quan hệ giữa tính chuyển tácvà tính kếttrịdựa trên cứliệucủa nhiều ngơn ngữ. Theo hai tácgiảnày,cóhai kiểu cú phổ quát:(i) Cú vôtác, với một vị từ vôtác và một thamtổcốt lõi duy nhấttrongchức năng s (chủ ngữ vô tác - intransitivesubject); (ii) Cú chuyển tác, với một vịtừchuyển tác và haithamtố cốtlõitrong chức năng A (chủ ngữchuyển tác -transitive subject)và chức năng o(tânngữchuyển tác- transitive object) [5, tr. 2].

Ngồira, “trong một số ngơnngữ, một tham tố khác có cương vị đặc biệt. Tham tố này thườngtham chiếu đến mộtngườinhận hoặc mộtngười hưởnglợi hoặc một thứ được nhìn hoặc mộtđối tượng được yêu thích hoặc mong muốn; vàthường được thể hiện bằng dữ cách hoặc được đánhdấuở vị từ nhờmột tập hợp đặc biệt các danh từ bị ràng buộc. Nó có thể được biểu hiện bằng E (viếttắt của “extension tocore”). Trong hầu hết các ngôn ngữ, cókiểu kết cấu chuyển tác mở rộng (hoặc kết cấu song bổngữ), vớiA, o và E; kết cấunàythườngđềcập đến việc ban phát,phơ diễn hoặc nóinăng.Trongmột số ngơn ngữ(ví dụ: tiếng Tonga, tiếngTrumai,tiếng Tây Tạng,tiếng Newari, tiếng Motuna)cũng có một kiểu cú vô tác mở rộng, với s và E; kiểu cú này thường được sửdụngcho việcnhìn, nghe, thích và muốn” [5, tr. 3], Từ đó, hai tác giả này đi đến phácthảo lượcđồ sauđây:

2 Người đầu tiên giới thiệu mô hình chuyển tác tính của Halliday với độc giả Việt Nam là Cao Xuân Hạo [1], còn người vận dụng SFG của Halliday để nghiên cứu một cách hệ thống và quy mô ngữ pháp kinh nghiệm của cú tiếng Việt là Hoàng Văn Vân [4],

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>24 I Ngơnngữsố 2 năm 2022</b>

Do vậychúng ta có thể miêu tả<i>tinh chuyển tác</i>như một nguồn cùa việc phối hợp kinh nghiệmcủa chúng ta trên cơ sở cáckhn hìnhcủa một q trinh, tham thể và chu cảnh. Những khn hình nhưthế được xác địnhbằnghai tiểuhệ thống chính: hệthống <i>kiểu q trình</i> và hệ thống<i>chucảnh.</i>

(a) Hệ thống <i>kiểu quá trình</i>là cơ sởchoviệcphân loại kinh nghiệm của chúngtavề mọi kiểu sự kiệnthành một lượng nhỏ cáctiểukiểu. Cáctiểu kiểu này kháccảvềbảnthân quá trìnhlẫnsốlượng và kiểu tham thểcóliênquan. Halliday chia hệthốngtính chuyển tác thành sáu tiểukiểuquá trình, là: quá trinhvậtchất,quá trình tinh thần,quátrình quan hệ, q trình ứng xử, q trình phát ngơn và q trình tồn tại.

(b) Hệ thống<i> chu cảnh </i>nhìn chung cắt ngang qua các kiểu quá trinh, chúng ít liên đới đến qtrình hơn các tham thể.

Nói cáchkhác, có thể hình dung khái niệm <i>tính chuyển tác</i> trong SFG như một khn hìnhcơ sởhoặccốt lõi đếbiểu thịnghĩa kinh nghiệm,giống như khung vị ngữ hạt nhân dùng để mã hoá cấu trúc của cáctình huống và các sự tình.

<i>2.2. Tính chuyểntácvà cú</i>

Trong sựkếtnối với tính chuyển tác,Halliday[9, tr. 42] định nghĩa cú “là sự hiện thựchoá đồngthời của nghĩa ý niệm,nghĩa liên nhân và nghĩa văn bản”. “Một cú là sản phẩn củaba q trìnhnghĩa đồngthời. Nó cùng lúc và đồng thời là một sự biểu hiện của kinh nghiệm (chức năng ý niệm), mộtcuộc traođổi tương tác (chức năng liênnhân),và một thông điệp (chức năng vãnbản)” [10, tr. 53], Như vậy,chúngta có thểkết luậnrằngmột cúcó quan hệ chặt chẽ với chức năng ý niệm cả về hình thức lẫn nghĩa, dođó một cú hồn tồnđộc lập cũng có thể cóquan hệ với tính chuyển tác. Vì vậy,chúng ta có thể phân tíchmộtcú bằng hệ thống chuyểntáctính, hoặc theo cáchdiễnđạt của Halliday“phântíchnghĩacủacúnhưlàsựbiểuhiện”.

TheoHalliday [9], có ba kiểungữ pháp:(i) “đề ngữ làngữpháp của diễn ngơn”,(ii) “thứclà ngừphápcủachức năng nóinăng” và(iii) “tính chuyểntác là ngữ pháp của kinh nghiệm”. Halliday [9]cũng định nghĩa tính chuyển tác là “ngữ phápcủa cú” như“một đơn vị cấu trúc” cho“việc diễnđạtmột cương vực cụ thể củacác nghĩa ýniệm”. Halliday [9, tr. 134] cịnnóirằng: phạm vi nàylà “viênđá tảng củacách tổ chứcnghĩa kinh nghiệm”; nó bao gồm “mọichức năng tham thể” và “mọi chứcnăng kinh nghiệm đều quan yếu vớicú phápcủa cú”. Rõràng,một cú có thểđược phân tích bàngtínhchuyển tác. Tính chuyển tác cóthể làm cho một cúcó thể được hiểu nhiều hơn vì người đọc sẽ biết quá trìnhđặc trưng trongcú. Xin nhắc lại, trong hệ thống chuyển tác tính, có sáu kiểu q trình, là:

<i>q trình vật chất, qtrình tinh thần,q trình quanhệ,q trình phát ngơn, quả trình tồn tại và quá</i>

<i>trình ứngxử.</i> Halliday [10, tr. 131] đãtóm tắt sáu q trình nàycùng với nghĩa vàcácthamthểthenchốt của chúng,như được tái lập quaBảng 1 sauđây:

<i>Bảng 1. Các quá trình, nghĩa và các tham thể then chốt của chủng</i>

(1) vật chất: việc thực thi hành thể, đích thểhành động việc thực thi

biến cố việc xảy ra

(2) ứng xử việc ứng xử ứng xử thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Vậndụng mơ</b><i><b>hình chuyểntáctỉnh...</b></i><b>I 25</b>

(3) tinh thần: việc cảm giác

cảm thể, hiện tượngtri giác việc nhìn

tác động việc cảm nhậnưi nhận việc suy nghĩ

(4) phát ngơn việc nói năng phát ngơn thể, đích ngôn thể(5) quan hệ: việc nêu bản chất biểu hiện, giá ưị, đương thể,

thuộc tính, bị đồng nhất thể, đồng nhất thể

thuộc tính việc định thuộc tínhđồng nhất việc đồng nhất

(6) tồn tại việc tồn tại tồn tại thể

<i>2.3. Tính chuyển tác và vấn đề cơ sở nghĩacủacútrong SFG</i>

Vấn đề nghĩatrong SFG,về bản chất,xuất phát từgiả thuyếtcơ sởcho rằng kinh nghiệm nổi trộivề mặtứngxử dưới ngôn cảnh xã hội làm định hình cách xử línghĩa.

(a)Vấn đề cơ sở nghĩa củacú trong SFG: Trong quan niệm của SFG, thế giới khách quan được nghiên cứu về mặt thựctại làcấu trúc xã hội.Halliday[8] từnggiảđịnh rằng có mộtgiao diện nghĩa giữa thế giới khách quan và tín hiệungơn ngữ. Các nhà ngơn ngữhọc sẽphải camkếtnghiên cứu cáchthức sử dụng ngôn ngữ bị cấu trúc xãhội chếđịnh vàcáchthức cấu trúc xã hội được gìn giữ, truyền bá hoặc biến đổi, thậm chí bịthaythế thông quasử dụng ngôn ngữ [8, tr. 55-182], Do vậy, ngơn ngữ trở thành cơ sở của phân tích kinhnghiệm. Bên cạnh đó, ngơnngữcũngkết cấu quan hệ liênnhân.Dovậy, giaotiếp xã hội có thể được hiện thực hóa qua ngơn ngữ. Được cơ sở này dẫn dắt, SFG miêu tảngơn cảnhtình huống bằng thuật ngữ <i>ngữ vực</i>(register), gồm ba biến:<i> trường, khơng khí vàthức.</i> Babiến này nắm giữ lần lượt ba siêu chức năng trong văn bản: <i>chức năng ỷniệm, chức năng liênnhân và chức năng văn bản. </i>Trong khi đó, ba hệthống nghĩa đượchiện thực hóa bằng <i>tínhchuyểntác, thức/tình thái, cấu trúc đề - thuyết, cẩutrúc thông báo/liên kết</i>trong tầng từ vựng - ngữ pháp. Có thể tóm tắt nội dunggiảthuyết cơ sởcủa SFG nhưởHình 1:

<i>Hình 1. Giả thuyết cơ sở về nghĩa của SFG</i>

<small>Thế giới khách quan (cấu trúc xã hội)</small>

<small>Nghĩa (xã hội)</small>

<small>Liên nhân</small>

<small>Kí hiệu học (xã hội)</small>

<small>Kinh nghiệm</small>

<small>--- FKinh nghiêmNgữ vực (ngơn cảnh tình huống): Các siêu chức năng:</small>

<small>Ngữ pháp-từ vựng• tình chuyển tác• thức/tình thái</small>

<small>• cấu trúc đề-thuyết/cấu trúc thông báo/liên kết</small>

Với Halliday, ngữ pháp đượcmiêu tảnhư những hệ thống chứ không phải như các quy tắc. Trênnền tảng đó, mỗi cấu trúc ngữ pháp gồm một chọn lựa từ tập hợp các chọn lựa có thểmiêu tả được.Ngơn ngữ do vậy làtiềm năng nghĩa (meaning potential). Các nhàSFG sử dụng cácmạng hệthốngđểquy hoạch nhữngtùy chọn có sẵn trongmộtngơn ngữ. Hallidaymiêu tả các hệthốngngữ pháp nhưnhững hệ thống đóng kín, tức như đangcómột tập hợp hữu hạn các tùy chọn. Trái lại, các tập hợp từvựng là những hệ thống mở, vì cáctừ mới đi vào mộtngônngữmọilúc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>26 INgôn ngữ số 2 năm 2022</b>

Các hệ thống ngữ pháp này đảm nhận vai trò diễn giải các kiểu nghĩa khác nhau. Đâylà căn cứ để Halliday [6] thừanhận rằng ngôn ngữ được tổchức vềmặtsiêu chức năng. Ơng lập luận rằng lídotồn tại của ngơn ngừ là nghĩa trongđời sống xã hội và vì lí donày mọi ngơn ngữ đều có ba kiểu thành phần nghĩa: những phươngkếcho việcdiễn giải kinh nghiệm (thành phần ý niệm), những phươngkếlàm khả thi các quan hệ xã hội đa dạng vàphức tạp của con người(thành phần liên nhân)vànhững phương kế làm khả thi hai kiểu nghĩa này đi cùng nhau trong văn bản mạch lạc (chức năng vănbản). Mỗi hệ thống trongcác hệ thống ngữ pháp do Halliday đề xuất đều có liênquan đến các siêu chức năngnày. Ví dụ, hệthốngngữpháp“thức” được coicó quan hệ một cáchtrung tâm với sự diễnđạt các nghĩa liên nhân, “kiểu quá trình” với cách diễn đạt các nghĩa kinh nghiệm, cịn“đề” với cáchdiễn đạtcácnghĩa văn bản.

(b) Cách xử lí nghĩa ưong SFG: Trong SFG, mỗi hành động về ngôn ngừ làmột hành động vềviệc tạo nghĩa, và “nghĩalà sự chọn lựa” và “hành động về mặttín hiệu” [11,tr. 32], Với Halliday “cách tổchức nội tại của ngôn ngữ không phải làtùy tiện mà biểu hiệnsự phản ánh tích cựccủa các chứcnăng mà ngơn ngữ từng tiếnhóa đểphục vụ đời sốngxãhội con người” [6, tr. 29]. Điều này làduy nhất vì ngơn ngữ cần phải được giải thích nhưđangdiễnđạt nghĩa được tạo ratrong phạm vi mộthệ thốngxã hội [12], Với tư cách lànhững ngườiquan tâm đến ngônngữhoạt động cả về mặt xãhội lẫn về mặt tín hiệurasao,điều này là hữuíchvới chúng ta vì nó dẫn chúng ta đến miêutảvà giải thích hiện thựcxã hội được mã hóa frong ngơn ngữnhư thế nào, càttên cơ sở cáchthứcngôn ngừ như làphương tiện phản ánhcác thứlẫn cáchthức nónhư là một phương tiện của việctác động (về mặt tín hiệu) đến con người [8],

Trongphạm vi SFG, ngơn ngữ có thểđược xem xét từ haiphốicành nghĩa: (1) về phương diệnchung như là hệ thống tín hiệu; nó biểu hiện tiềm năng nghĩađầy đủ có sẵn đối với người nói (tức tậphợp đầy đủ của cáctùychọn nghĩa có sẵnvới một ngườinói,cái màngườinói có thể hiểu, trái với cái người nóikhơng thể hiểu). (2) vềphương diện riêng nhưlà văn bản; trong khi biểu hiện một ví dụ minhhọacó cấu trúc về mặt xã hội của hệ thống (điều này có nghĩa rằng “văn bản” là kết quả của các nghĩa đượcchọn lựavề mặt thực tại, nó là đầu ra củahệthống tín hiệu).

SFGmiêutả ba chức năng chính của ngơn ngừ, mồi chức năngđược tổchức bằng mạng hệ thống riêng của nó [13]: (i) Nghĩa kinh nghiệm: sự biểu hiện của kinh nghiệm. Người nói biểu hiện kinh nghiệmcủa họ theo thành phầnnội dung của ngôn ngữ chủ yếu trên cơ sởcác thực thể, các quá trình vàcác chu cảnh đang tham dự; (ii)Nghĩa liênnhân: sựtương tác xã hội. Người nói sử dụngngơnngữđể hành động, vídụ,để hỏi cáccâuhỏi, đưara thơng tin, mệnh lệnh. Ngôn ngữ cũngdiễnđạtcác phán quyết và ý kiến chủ quan của người nói; (iii) Nghĩa văn bản: sự quan yếu đến ngơncảnh. Ngườinói tạolập vãn bản bằngviệcchỉ định chủđề và quanyếu đến cách thức họ tổ chức ngôn ngữ.

Những siêu chức năng này được diễn đạt đồng thời trong một dạng thức, ấylà<i> củ.</i> Cú, với tư cáchlà vănbản, nắm giữ các vết tíchcủa những nghĩa này.Các nhà phân tích khám phá cácnghĩa này bằngviệcnhậndiện các thành phần nghĩa,về mặt ẩn dụ giống như việc sử dụng một làng kính để khúc xạánh sáng trắng; bằng việc phân táchchúng, các đóng gópnghĩa của chúng đối văn bảncó thể lĩnhhội được. Nói cách khác,phântích ngữ pháp đượcthực hiệntừ một phối cảnh ba máy quay (trinocular), nghĩa là từ ba bìnhdiện khác nhau,như được biểu diễn ở Hình2:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Vận dụng </b><i><b>mơ hìnhchuyển tác tính...</b></i><b>I 27</b>

<i>Hình 2. Mơ hình lăng kính SFG phân tích mạng hệ thống các siêu chức năng của cú (Phỏng theo [13])</i>

Để minh họa, [13] đã phân tích hai cú (đượcin đậm) trong các tuyênbố của Blairnăm 1995(Bảng2)và của Clegg năm 2007 (Bảng 3) để cho thấy độ phân giải củacácthành phần nghĩa:

<i>I wasn ’tborn into thisparty. I chose it. I’venever joined another political party. (Tơi khơng</i>

<i>sinhraở đảngnày. Nhưngtơichọnnó. Tơi chẳng bao giờthamgia một đảng chinh trịnàokhác.) </i>

(Tony Blaừ)

<i>Bảng 2. Phăn tích ba bình diện củ “Ichose it”</i>

Chức năng

Nghĩa kinh nghiệm

Hành thế (Tác thể)

Quá trình vật chất (chủ động)

Đích thế (Bị tác động)Nghĩa

liên nhân

Chủ ngừ Hữu định Vị ngữ Bố ngữThức trần thuật

<i>Like most people ofmygeneration,I wasn'tborn intoa political party.I am a liberal by choice, by temperament and by conviction. (Giong như hầuhet những người cùngthe hệ với tôi,tôikhông sinhra trongmộtđảng chỉnh trị.Tôilàmộtngườitự dovề lựa chọn, vềtỉnhkhỉvàniềmtin.)</i>(Nick Clegg)

<i>Bảng 3. Phăn tích ba bình diện cú “I am a liberal by choice ”.</i>

Chức năng

Nghĩa

kinh nghiệm <small>Đương thể</small> Quá trinh quan hệ Thuộc tính

Chu cảnh: Phương thứcNghĩa

liên nhân

Chủ ngữ Hữu định Vị ngữ Bổ ngữ Phụ ngữThức trần thuật

Hai cú này rõ ràng rấtgiốngnhau. Tuynhiên, nếu xét kĩ,chúng ta có thểđi đến một cách hiểu tốt hơn về các nghĩa được diễnđạt. Cảhai người nói đều hànhchứcnhư là chủ ngữ và như phần đề để tạolập văn bản và sự quan yếu, do vậy đang truy ền đạtđiều được nói ra. Tuy nhiên, về mặtkinh nghiệm,họ khác nhau đáng kể. Blair được biểuhiệnmột cáchchủ động trong mộtquá trinh vậtchất, trong khi có vai hànhthể và đảngcủa ơng được biểuhiện như là đích thể. Trái lại, Cleggđược biểu hiện mộtcáchtrừutượngnhưlàđương thể, một thực thể cóquanhệ đơngiản vớiđảng như một thuộc tính. Với Clegg, theođó,tư cách đảng viênlàmột thuộc tính. Ngồira, hành <i>vi chọn</i>với Blair là một q trìnhchủ độngtrong đó<i>ơng ta</i> làhành thể, trongkhi với<i> Clegg nó</i>là yếu tố ngoại vi,đang diễn đạt một chucảnh phươngthức. Những chu cảnh như chu cành này mã hóanền dựa vào đóq trình xảyra. Việc

<i>chọn</i> do vậylà nền đốivới Clegg, trong khi với Blaữ,<i>nó</i>là yếu tố mấuchốt [13],

Kiểu tiếpcậnnày là hữch như mộtcơng cụ ýniệm cho việckhảo sát tín hiệu học ưong phạm vi hệ thống ngơn ngữ, vì đượcdiễn giải trong phạm vi và bằng hệ thống xã hội. Phântích văn bản cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>28I Ngơn ngữsố 2 năm2022</b>

phép chúng tagiảimã các thuộc tính tín hiệu của tìnhhuốngtrong đó văn bản tồntại. Tình huống cũng có thể được thuyết minh nhưmột“cấu trúc tín hiệu màcác yếu tốcủa nólà nhữngnghĩa xã hội và các thứ đi vàođó như là những kẻ mang các giátrị xãhội” [12,tr. xiii]. Dựa vào ngônngữ với tưcách làphương tiện quan trọng nhất để chúng ta hànhđộng và tương tác, phân tích cú theo SFG có thể làm nổi bậtcáchành vi tín hiệu của người nói bằng việc miêu tả ngơn ngữ nóichung, cú nóiriêngtừ phối cảnhcủatín hiệu học xã hội, trong đó coi sựnhấnmạnh đến việc xác định kinh nghiệm con ngườivà việcbanhành các quan hệ xã hội làcốtyếu đối với nghĩa nhânvăn được chúngtachiasẻ.Dưới đây là việcvận dụngmơ hình này để phân tích các cú tiếng Việt.

<b>3. Phân tích cú tiếng Việt theo mơ hình chuyển tác tính</b>

<i>3.1. Cáccú vật chất</i>

Các cú vật chất biểu thị những quá trình vật chất. Đây là những quá trình của “việc thực thi”.Chúngdiễnđạtý niệm là thực thểnào đó “làm”cáigì đó. Như Bảng 3 cho thấy, chúng phối hợp hànhđộng với biến cố. vềđại thể,chúng rất cụ thể: nhữngthayđổi trong thế giới vậtchấtcóthểđược hiểunhưlàsựvận động trong khơng gian (Nó đi<i>ravườn)</i> và như là những biến đổi về trạng thái vậtchất

<i>(nướcđóng băng, băng tan, chì nóngchảy).</i> Tuynhiên, những q trìnhvật chất cụ thể nhưthế cũng dùng như một mơhình cho việcphân tích kinh nghiệmcủa chúngta về sựbiến đổiở cáchiện tượng trừu tượng. Ví dụ,cú <i>Giá cả tăng suốt dịp Tết</i>diễn giải sự vận động một không gian đo lườngtrừu tượng.Tươngtự, cùng với <i>Trậnlụt pháhủy hầu hết ngơi làng,</i> chúngta có<i>Những chứng cứcủa họ </i>

<i>phá hủy lỉ thuyết của anh ta.</i> Trên thực tế, quá trình vật chất baophủ cả các quá trình cụ thể lẫn các quá trìnhtrừu tượng.

Trong một cúvậtchất, tham thể cốhữulà hành thể - thamthể thực thi hành động vậtlí.Ngồi ra, cũng có mộtđích thể -tham thểbị một hành động tácđộng vàđôi khi một hưởng lợi thể -tham thểđang hưởng lợi từ hành động. Trong trường hợp cú khơng cóđích thể,thì xuất hiện một cương vực - tham thể chỉ định rõtầm của một biếncố. Các ví dụ đượcminh họaở Bảng 4:

<i>Bảng 4. Các cú vật chất và những tham thể điển hình.</i>

<i>Anh ấy<sub>tặng</sub>ngơi nhà(cho bố mẹ)Anh ấydi chuyểnchiếc ghế</i>

Đíchthể về mặt thựctếhoặc tạo nên sựtồntại nhờ hành động<i>(xây một ngôi nhà, làm mộtchiếcbánh, sáng tác một bài thờ),</i> hoặc nótồn tạitrước hành động, nhưng bị tác động theo cáchnàođó. Trong trường hợp sau, đích thểcũngcóthểđượcđikèm bằng mộtsự biểu hiện kết quả của sự tác động, chẳng hạn như một vị trímới<i>(Nam đẩy chiếc ghế vàogóc) hoặc</i> phẩm chất (Cơ <i>ấy launhà sạch). N<small>q </small></i>

điểm này, đích thể khác với cương vực, vì q trình nàykhơng có tác động bất kì đến cương vực. Hưởnglợi thể có thểđượcthẩm tra bằng việc xemxét trật tựcủanó trongcú: nó thường đi sau đích thể. Trong trườnghợp này, nóđược hiện thực hóa bằng một giới từ- thường là<i>cho, </i>đánh dấu nóhoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Vận dụng</b><i><b>mơhìnhchuyếntáctính...</b></i><b>I 29</b>

như là mộtkiểutiếp thể củahưởng lợi thể, hoặc nhưlà một kiểu kháchthể(client) củahưởng lợi thể. So sánh (la) với (1b):

(1) a.<i>Nam tặng tôi bộ từ điên.</i>

b.<i>Nam tặng bộ từ điển cho tôi.</i>

<i>3.2. Các cú tinh thần</i>

Các cú tinh thần biểu thị cácquá trình tinh thần. Các q trình tinh thần phân tíchmột người dínhdáng đến cácqtrình tinh thần,bao gồm các quá trinh tri giác (thấy, nghe,...), nhận thức (biết, hiểu,nghĩ,...)và ảnh hưởng (sợ, thích,...).

Thamthể cố hữu trongcác cú tinh thần là <i>cảm thể- </i>tham thể đangcảm giác. Tham thể này cóýthức. Nếu các danh ngữ dùng nhưcảmthể biểu thịnhững thực thể vơ thức thìphải được phântích vềmặtẩndụ như là“được nhân hóa”. Ngồi cảmthể, các cú tinh thầncóthểgồm một kiểu thamthểnữa,ấy làhiện tượng đang được cảmgiác. Tham thể này có thểlà kiểu thực thểbất kì được ý thứcduy trìhoặc tạo ra - một sinh thể hữu thức, mộtđối tượng, một thiếtchế hoặc một sựtrừu tượng, thậm chícũng có thể làhànhđộng, như ở Bảng 5:

<i>Bảng 5. Các cú tình thần và những tham thể điển hình</i>

<i>Họthíchsự thật là anh ta đã xin lỗi</i>

về mặt ngừ pháp, điều này có nghĩa rằng mộtphạm vi rộng các đơn vị có thể dùng như hiệntượng. Hiện tượngcó thểbiểu hiện“nộidung”củaviệc cảm giác.

Mỗi quá trìnhquan hệ trong ba kiểu quátrinh này ở vàohai phương thức:(a) thuộctính(Y là một thuộc tính của X)

Ởphương thức này, có hai tham thể, ấy là:<i>đươngthể</i>và <i>thuộctính.</i>

(b) đồng nhất (Ylà cái đồng nhất củaX)

Ở phương thứcnày, có haitham thể, ấy là:<i>bị đồng nhấtthể</i>và <i>đồng nhấtthế.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>30 INgơnngữ số 2 năm 2022</b>

Vì mỗi q trình quan hệ trong ba kiểu quá trinh quan hệ đều ở vàohai phương thức như đã nêu,do vậy, phối hợp hai phươngthứcnày, chúng ta có sáucách phân loại khả hữucácqtrình quanhệ,như ở Bảng 6 (xem thêm [10, tr. 114]):

<i>Bảng 6. Sáu quá trình quan hệ khả hữu xét theo phương thức thuộc tính và đồng nhất</i>

<i>Bảng 7. Các cú thuộc tính và những tham thế điển hình</i>

Thuộc tính của:

phẩm chất (cú quan hệ sâu) <i>Cơ ấyCĨ vẻsang trọng.</i>

chu cảnh (cú chu cảnh) <i>Tổng thống Obama Le ki niệm</i>

<i>từngkéo dài</i>

<i>đến quản bủn chả này. cả ngày.</i>

quyền sở hữu (cú sở hữu) <i><sub>Xe máy này </sub></i>

<i>của Nam/về Nam. một xe máy.</i>

Trong cáccú quanhệ đồng nhất, tham thể này đồng nhất với tham thểkhác. Tham thểđược đồng nhấtlà bịđồng nhấtthể, còn thamthể đồng nhấtbị đồng nhất thểđược biết như là đồngnhất thể. Điềunày được minh họa ở Bảng 8:

<i>Bảng 8. Các củ đồng nhất và những tham thể điển hình</i>

<b>BỊ đồng nhất thểQuá trìnhĐồng nhất thể</b>

Đồng nhất theo:biểu hiện - giá trị (cú chiều sâu)

<i>Đặng Thùy Trăm Kiều Oanh</i>

<i>làđóng vai</i>

<i>bác sĩ.Thị Mầu.</i>

chu cảnh(cú chu cành)

<i>Hơm nay Hồ sơ vụ án</i>

<i>đựng trong</i>

<i>mồng hai Tet. tồn bộ chiếc tủ này.</i>

quyền sở hữu (cú sờ hữu)

<i>Cuốn sách nàyNam</i>

<i>làsở hữu</i>

<i>của Nam.cuốn sách này.</i>

Các cú quan hệsở hữucóhai tham thể - sở hữu thể và được sở hữu thể -thường được liên kếtbằngcác động từmang ý nghĩa sở hữu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Vận dụng</b><i><b>mơhìnhchuyển tác tính...</b></i><b><sub>I 31</sub></b>

<i>3.4.Các cú ứng xử</i>

Cáccú ứngxử biểu hiệncác quá trìnhứngxử.Điềuđáng lưu ý là các qtrìnhứngxử có vẻnhưđứng giữa cácq trình vậtchất vàcác q trìnhtinh thần. Do vậy,nhiều khi chúng ta nhận thấykhóphân biệt, mộtmặt là giữa các độngtừ chỉquátrìnhứngxử vàcác động từ chỉ quá trình vật chất; mặtkhác làgiữa các động từ chỉ quá trình ứngxừvàcác động từchỉ quá trình tinh thần. Tuy nhiên,thường mộtđộngtừ chỉ quá trinh ứng xử là động từ vô tác,nó chỉ có một tham thể và chỉ định một thực thểtrong đó cả những phưomg diệnvật chấtlẫn tinh thần là khơng thể chiatách và rất cần thiết với nó. Trong q trình này,chỉcó duy nhất một tham thế, ấy là:ứng xửthể - tác nhân ứng xử, như ở Bảng 9:

<i>Bảng 9. Các cú ứng xử và tham thế điển hình</i>

<i>Nam Hắn</i>

<i>khơng vui mà cũng chang buồn.</i>

<i>chẳng phản đối mà cũng chẳng đồng tình.</i>

<i>3.5. Các củ phát ngơn</i>

Các cú phát ngơn biểu hiệncác qtrình nói năng. Cáctham thể của các q trinh này là: Phátngơn thể (tham thểnói), tiếp thể (người tiếp nhận lời phátngôn),ngôn thể (bảnthân lời phát ngôn),như ở Bảng 10:

<i>Bảng 10. Các cú phát ngôn và những tham thể điển hình</i>

<b>Phát ngơn thểQ trình: phát ngơnTiếp thểNgơn thể</b>

Tuy nhiên, có một kiểu q trình phát ngơn khác,trong đó phát ngơn thểđang tác động về mặt ngơn từđếnthamthể trực tiếpkhác, bằng các độngtừkiểu như: tán dương, ca <i>tụng,tâng bốc, vu cảo,xi vả,chìchiết,... </i>Tham thểkhácnày sẽ được tham chiếu như là đíchngơn thể, nhưđược minhhọa ở Bảng 11:

<i>Bảng 11. Các cú phát ngơn có đích ngơn thể</i>

<i>3.6.Các cú tồn tại</i>

Các cú tồn tạibiểu hiện các quá trìnhtồntại. Cácquá trìnhnàydiễnđạtcái gì đó tồntại hoặc xảy ra.Các cúnày thường chứa đựng một cáchđiển hình những động từdiễnđạtsự tồntại, chẳng hạn như

<i>tồn tại, có,...</i> được theo saubằng một danh ngữhành chức như làtồntạithể - mộtvậttồntạitrongqtrình, về ngun tắc, sựtồn tạinàycó thể là một hiện tượng thuộc kiểu bất kì, nhưng trên thực tế,thường là một sự kiện,như ở Bảng12:

<i>Bảng 12. Các cú tồn tại và tham thể điển hình</i>

<i>3.7. Thảo luậnthêm về các vai tham thể vàchu cảnh</i>

Từ những phân tíchtrênđây, chúng tathấymỗikiểu cú đều biểuhiện một kiểu q trình tiêu biểuvàln gắn vói cácvai tham thể điểnhình củariêng nó.Tuy nhiên, có hai vai tham thể cần phải suy xét thau đáo, bởi chức năng tham thể của chúng kháđa dạng, ấy làhưởnglợi thể và cương vực.

</div>

×