Tải bản đầy đủ (.pdf) (237 trang)

Luận án tiến sĩ Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước: Nghiên cứu xác định quy mô và hình thức bố trí hợp lý hồ điều hòa cho vùng hỗn hợp nông nghiệp - đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.9 MB, 237 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRUONG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LƯU VĂN QN

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH QUY MƠ VÀ HÌNH THỨC BO.TRÍ HỢP LÝ HO DIEU HOA CHO VUNG HON HỢP

NÔNG NGHIEP - ĐÔ THỊ

LUẬN ÁN TIÊN SĨ KY THUẬT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRUONG ĐẠI HỌC THỦY LOL

LƯU VĂN QUÂN

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH QUY MƠ VÀ HÌNH THỨC BO.

TRÍ HỢP LÝ HO DIEU HOA CHO VUNG HON HỢP

NONG NGHIEP - ĐÔ THỊ

<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước</small>

Mã số 62-62-30-01

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC: 1. PGS TS TRAN VIET ON

HÀ NỘI, NAM 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ON

Saw mật thời gian miệt mài nghiên cứu đưới sự hưởng dẫn tận tình của thầysido PGS TS Tran Viét On, sự giúp đờ của gia đình, nhiều cá nhân và đơn vị đã:cung cấp số liệu, gáp ý kiến dé tơi đã hồn thành luận án này:

Từ đầy long mình, tác giả chân thành cám ơn PGS TS Trần Vi On ngườihướng dẫn khoa học đã giúp tôi

Xin cảm tạ ấm lịng những người thân u và gia đình đã động viên, giúp đỡvà gửi gdm ở tôi.

Cảm om Bộ môn Kỹ thuật ha ting và phát triển nông thôn, Khoa KY thuật tài<small>"nguyên nước, Phòng Đào tạo dai học và sau đại học, Trưởng Đại học Thuỷ lợi Viện</small>

<small>kỹ thuật tài nguyên mước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác</small>

<small>cơng trình thus lợi Sơng Nhuệ, Ban quản lý trung ương các dự án thủy lợi (CPO),</small>cùng bè ban, đồng nghiệp đã chia sẻ những khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho<small>tôi học tập và hoàn thành luận án này:</small>

<small>Hà Nội, tháng 12 năm 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CAM DOAN

<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tồi</small>

<small>Cée số liệu, kết quả tính tốn trong luận án là trung thực và chưa timg được.</small>cơng bổ trong bắt kỳ cơng trình nào khác.

<small>"Tác giả của luận án</small>

<small>Lưu Văn Quân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

MO ĐẦU.

<small>1. Tính cắp</small>

<small>2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu.</small>

<small>3. Phạm vi và đối tong nghiên cứu</small>

<small>4. Phương pháp nghiên cứu và cách</small>

4.1. Cách tiếp cận.

<small>42. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử đụng.</small>

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiỄn của nghiên cứu...s«-sesssesseeee#

1-1-2 Chức năng của hỗ điều hòa.

<small>1.2 Tổng quan về sử dụng hỗ điều hòa</small>

12.1 Trên thé giới.<small>2 Trong nước</small>

<small>1-3 Tổng quan các nghiên cứu về hồ điều hòa.</small>13.1 Trên thế giới.

<small>4. Nhận xét chương.</small>

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHAP LUẬN VA CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU 32.

2.1 Hồ điều hòa trong hệ thống tiêu.<small>„H1</small>

<small>2.1.2 Hồ điều hòa trong hệ thing tiền nơng nghiệp</small>

<small>2.1.3 Hồ điều hịa trong hệ thing tiền cho vùng hỗn hợp nông nghiệp ~ dé thị. 34</small>2.14 Các hình thức két nối hỗ điều hịa với hệ thẳng kênh:

2.2 Xây dựng bài ốn xác định quy mơ và hình thức bổ trí hợp lý

<small>hịa.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.3.1 ĐỀ xuất trình tự giải bài tốn

2.3.2 Cơ cở xác định quy mơ và hình thức bổ trí hơ điều hịa.

<small>2.3.4 Xây dựng hàm mục</small>

<small>3.3.3 Xác định hàm mục tiêu cụ thé cho các vùng nghiên cứu..</small>

2.3.6 Cng dụng him mục iêu cho việc chọn hich bản hep bi.

<small>2.4 Nhận xết chương...eeeeeeertrtrtirrrtrrrrrii </small>

CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH QUY MƠ VÀ HÌNH THUC

BO TRÍ HỢP LÝ HO DIEU HOA CHO LƯU VỰC THỐT NƯỚC

<small>—_-PHÍA TÂY THÀNH PHO HÀ NỘI...---5e5ssseeece 63.1 Chon và mô ti vùng nghiên cứu.</small>

<small>3.1.1 Chon vùng nghiên cứu.</small>

<small>3.1.2 Tôm lược một số nét chính vé vàng nghiên c¡</small>

<small>3.1.3 Tám lược quy hoạch thốt nước mura ving nghiên cứu.</small>3.1.4 Các nhận xét về vàng nghiên cứu.

3.2 Ứng dụng mơ hình SWMM 5.0 để xác định lưu lượng thiết kế hệ thống tiêu.

3.2.2 KẾt quả hiém định mơ hình SWMM 5.0

3 Ứng dung mơ hình SWMM 5.0 để xác định lưu lượng thiết hệ thống tiêu

<small>và quy mơ hỗ dieu hịa..</small>3.2.3.2 Kết quả tinh tá

3.3.4 Ủng dung hàm mục tiêu dé xác định phương án hợp lý hỗ điều hịa cho khuvực phía tay thành phổ Hà Nội

<small>34 Nhận xét chương...</small>

KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ...

1. Kết quả đạt được của luận án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>IIL. Những hạn chế của luận án</small>

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BĨ..TÀI LIỆU THAM KHẢO..

CÁC PHỤ LỤC

PHY LUC 1: CÁC HÌNH THỨC KET CAU THONG THUONG CUA

<small>KENH CAP 3. 121</small>

PHY LỤC 02. KIEM ĐỊNH MƠ HÌNH SWMM 5. 122

PHY LUC 03. CÁC BẰNG BIEU UNG DỤNG TÍNH TỐN AP DỤNGCHO PHÍA TÂY THÀNH PHO HÀ NỘI. 139

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIET TAT

str | Viếttất Ý nghĩa<small>1 HDH — |Hồđiềnhòa</small>

2 Tr | HO bố tri tdp rung tại cơng tình đầu mỗi3 PTI — |Hồbổtídọckênhchính

4 PT2 | Hb tí dọc kênh chính vànhánh§ BDKH Biển đổi khí hậu

6 Ly | Tiéu lau wee<small>7 | KĐTM - |Khuđôthimới</small>s | ĐTXD - |Đầutrxâydựng<small>9 PL | Phulye</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

DANH MỤC CÁC BANG

Bang 1.1, Bảng thống kê diện tích hồ, tỷ lệ hồ trên diện tích đơ thị tại một số đơ thị

lớn mn

Bảng 3.1: Bảng đánh giá sai số qui

<small>Bảng 32: Bảng đảnh giá sai số q trình tính tốn và thực đo, 02 trận mưa kiểmđịnh 69</small>Bang 3.3. Kết quả tinh toán lưu lượng với trường hợp hỗ tập trung tại đầu méi...76Bảng 3.4. To hop kết quả tinh toán lưu lượng nhóm kịch bản hd bổ tr lập rung... 80Bảng 35. Bảng kết quả tinh tốn cho nhóm kịch bản hỗ bổ trí doc kệnh chính (PT)

<small>inh tính tốn và thực đo 68</small>

<small>cấp 3 90Bảng 3.10. Bằng thống ké kết qua kiếm định bằng phần mềm Eview 6.0 kênh cấp 3</small>

<small>91</small>Bang 3.11. Bang thống kê kết quả kiểm định bing phần mềm Eview 6 0 cho kênh,cắp 1.2. 93

<small>Bảng 3.12. Bang thing kê kết qua kiểm định bằng phần mềm Eview 6.0 cho hồ điền</small>

<small>hòa 9%Bang 1.PL2. Số liệu trận mưa 24/8/2010-28/8/2010 trạm Hà Đông. 126Bảng 2.PL2. Số iệu trận mưa 24/82010-28/8/2010 tram Phủ Lý laBảng 3.PL2- Bảng đánh giá sai số q tình tính tốn và thực do BIBảng 4.PL2: Bảng so sánh số liệu thực do và tính tốn trận mưa ngày 24-28/8/2010132</small>Bang 5.PL2: Bảng đánh gid sai số q trình tính tốn và thực do, 02 trận mưa kiểm.<small>định 134</small>Bảng 6 PL2: Bảng so sinh số liệu thực do và tính tốn trận mưa ngày 22-26/5/2012

<small>135Bảng 7.PL2. Bảng so sánh số liệu thực do và tinh toán hận mưa ngày 17-19/8/2012</small>

<small>136</small>Bang 01.PL3. Bảng thông kê chi phi đầu tư của một số trạm bơm. 139<small>Bảng 2PLÃ, Bảng tính kênh cấp 3 ~ trường hợp sử dụng cổng tn, 140Bảng 3.PL3. Bang tinh kênh cấp 3 ~ trường hợp sử dung cổng hộp. H0Bảng 4.PL3. Bảng tính của kênh cấp 1 và 2 uiBảng 5.PL3- Bang tinh kích thước HDH, chi phi đầu tư xây đựng H1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Bảng 7 PL3. Bổ tri HDH phân tin dọc kênh chính (PTI) MãBảng 8uPL3 Bổ tri HDH phân tin dọc kênh chính và kênh nhính (PT2)... 147Bảng 8b PL3 Bố trí HDH phân tan đọc kênh chính và kênh nhánh (PT2)... 149Bảng 9.PL3. Téng hợp chi phí đầu tw xây dựng cho nhóm kịch bản hồ tập trung tại</small>đầu mỗi (TH) 150Bang 10.PL3. Tổng hợp chi phí đầu tư xây dựng cho các kịch bản bé trí hồ tại daumỗi khác tý lệ diện tích với các hình thức kết cầu. (THỊ) 152Bảng 11.PL3. Tổng hợp chỉ phi đầu tư xây đựng cho các kịch bin tập tung tại đầu<small>mỗi (TH2) 154</small>Bang 12.PL3. Tổng hợp chi phí đầu tư xây dựng cho các kịch bản tập trung tại đầumỗi (THẺ) 156Bảng 13.PL3. Tổng hop chi phí đầu tr xây dựng cho các kịch bản bổ trí hỗ ti đầumỗi khác tý lệ điện tích với các hình thức kết cầu. (TH2 và TH3) lấ?<small>Bảng 14.PL3. Tổng hợp giá tri đầu tư xây dựng cho các kịch bản PTI (THỊ)... 160,Bảng 15.PL3. Tổng hợp giá tri đầu tư xây dựng cho các kịch bản PT2 (THỊ).... 161</small>

<small>Bảng 16.PL3, Tổng hợp chỉ phí đầu tư xây dựng cho các kịch bản PTI với (TH2 và</small>

THỊ). 162

<small>Bảng 17.PL3, Tổng hợp chỉ phí đầu tw xây dựng cho các kịch bản PT2 với (TH2 vaTH) 163</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỎ THỊ<small>ng thốt nước mưa đơ thị</small>

<small>Hình 2.2 Sơ đồ hệ thống tiêu nơng nghiệpHình 2.3 Hệ thống tiu nơng nghiệp</small>

<small>Hình 2.4 Hệ thống tiêu cho vùng hỗn hợp nơng nghiệp — đổ thị</small>

Hình 2.5. Sơ đồ kết nối hỗ và kênh dẫn

Hình 26. Hình ảnh hỗ trên kênh và hỗ bên kênh

Hình 27. Sơ hoa hệ thống tiêu cho vùng hỗn hợp nơng nghiệp đồ thị

<small>37</small>Hình 2.8 Sơ đồ cúc bước xác định phương ân chọn theo phương pháp truyền thơng

<small>Hình 2.9. Sơ đồ các bước xác định phương ấn chọn theo phương pháp mới</small>

Hình 2.10. Sơ họa các hình thức bồ trí hỗ điều hịa.

Hình 2.11, Phương pháp xác định các kịch bản (KB) hình thức bổ trí HDH<small>Hình 2.12 Sơ đỗ kết nổi hinh,</small>

Hình 2.13. Sơ đồ khối<small>thị</small>

<small>Hình 2.14 Các thành phần của hệ thống mơ phỏng bởi SWMM 5.0.</small>

Hình 2,15a: Mơ hình cắt ngang tigu lưu vực (suibcatchment)

<small>Hình 2.15b. Mơ hình mưa ~ dong chảy để tinh Q-+ tr fe tiga lưu vực</small>

<small>Hình 2.16. Sơ họa dịng chảy vào và ra khỏi hồHình 2.17. Đỗ thị đồng chảy đến và di khỏi hỗ</small>

<small>Hình 2.18. Cơng trình trần điều tiết nước mặt ruộng.</small>

Hình 2.19, Dạng đường hồi quy quan hệ Cạ,~Qạ„ của các loại máy Khe nhan<small>Hình 2.20, tgang kênh cập 1, cấp 2 kênh dit</small>

<small>Hình 2.21. Mặt cắt ngang kênh cấp 1. cấp 2 có gia cổ mãi di</small>

<small>nh toán thủy văn, thủy lực ving hỗn hợp nơng nghiệp ~ đơ</small>

<small>56sĩsrHình 2.22. Dạng đường hồi quy chỉ phi đầu tư xây dựng và lưu lượng kênh cắp 1, 2</small>

<small>58</small>Hình 2.23. Dang đường hồi quy chỉ phi đầu tư xây dựng và lưu lượng của kênh cấp<small>3</small>

Hinh 2.24. Dang đường hỏi quy chi phi đầu tư xây đựng và điện tích hd<small>Hình 2.25. Dạng đường quan hệ giữa lư lượng và diện tích hồ</small>

<small>Hình 2.26. Dạng đường quan hệ của chỉ phí đầu tư xây dựng và diện tích HĐIL</small>Hình 3.1. Binh đỗ vùng nghiên cứu — phía Tây thành phố Hà Nội.

inh 3 2 Quy hoạch khơng gian ving nghiên cia tim nhìn 2080 dén 3050<small>Hình 3.3: Đường q tình lưu lượng tính tốn và thực do</small>

Kết quả hiệu chỉnh - ngày 24-28/08/2010 - trạm Ha Đơng - Sơng Nhug<small>Hình 3.4: Đường q tình lưu lượng tinh toán và thực do</small>

<small>Kết quả hiệu chỉnh - ngày 24-28/08/2010 — Cống điều tiết Đồng Quan</small>

<small>596061616567</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Hình 3.5: Đường q tinh lưu lượng tính tốn và thực đo. 70</small>Kết quả hiệu chỉnh - ngày 22-26/05/2012 - trạm Ha Đơng - Sơng Nhu 70<small>Hình 3.6: Đường q nh lưu lượng tính tốn va thực do 70</small>Kết qua hiệu chinh - ngày 22-26/05/2012 - trạm Đồng Quan - Sơng Nhuệ... 70

<small>Tình 3.7: Đường q trình lưu lượng tính tốn và thực đo. 7</small>

Két quả hiệu chỉnh - ngày 17-19/08/2012 - trạm Hà Đơng - Sơng Nhu 7<small>Hình 3.8: Dưỡng q tình hm lượng tính tốn và thực do i</small>Kết quả hiệu chỉnh - ngày 17-19/08/2012 - trạm Đồng Quan - Sơng Nhug 71

<small>Hình 3.9 Sơ đỗ thủy lực vùng nghiên cứu. B</small>

Hình 3.10. Đơ thị quan hệ giữa lưu lượng đầu mỗi và tỷ lệ HĐH. TTinh 3.11, Đỗ thị quá tình lưu lượng đầu mỗi Liên Mạc khi tỷ lệ HDH thay đổi. 77<small>Hình 3.12. Đỗ thị quá tình lưu lượng đầu mỗi Yên Thai khi tỷ lệ HĐH thay đội .78</small>Hình 3.13. Đỗ thị quá tình lưu lượng đầu mỗi Yên Nghĩa khi tỷ lệ HĐH thay đội 78<small>Hình 3.14. Đỗ thị đường mực nước dọc sơng Nhuệ từ nút N16 đến NS 19Hình 3.15. Đồ thi quan hệ lưu lượng đỉnh đầu mỗi và ỷ lệ điện tích HĐH...2</small>Hình 3. 16. Đỗ thị quan hệ tổng lưu lượng đỉnh hệ thống kênh và tỷ lệ diện tích.<small>nH `Hình 3.17. Sơ đồ vị trí tiêu lưu vực xem xét 84Hình 3.18. Đồ thị biểu thi mỗi quan hệ giữa lưu lượng và chi phi đầu tư xâydựng</small>khu đầu mối. 88Hình 3.19. Đỗ thị quan hệ giữa lưu lượng và chỉ phí đầu tư xây dựng của kênh cấp 3— sử đụng ống cổng tron đúc sẵn. 90Hình 3.20. Đỗ thị quan hệ giữa lưu lượng và chỉ phí đầu te xây dựng của kênh cắp 3

<small>~ sử dụng hộp hình chữ nhật 91</small>

<small>Hình 321. Đỗ thị quan hệ giữa lưu lượng và chỉ phí cdi tạo kênh cấp 1 và2...2</small>(Gini chú nạo vét và gia cổ mai bằng xây đá hộc trong khung BTCT ~ tính cho

100m) 92

Hinh 3.22 Dé thi quan hệ giữa lu lượng và chỉ phí cải tạo kênh cấp LV 2...92

<small>(chỉ nạo. cho 100m) 92</small>

Hình 3.23. Đỗ thi quan hệ giữa điện tích hồ và chỉ phí đầu tr xây dưng cia HH ~<small>gia cổ mái bằng át đá. %</small>

<small>Hình 3.24. Đồ thị quan hệ giữa ỷ lệ diện ích hỗ và chỉ phí đầu tr xây dựng các</small>

hạng mục trong hệ thông ứng với phương án kết cầu (GTTI -Kênh cấp 3 hộp, kênh<small>và hỗ điều hòa xây dựng mối) 99</small>Hình 3.25. Dỗ thi quan hệ giữa tỷ lệ ign tích hỗ và chỉ phi di tr xây đựng của cáchình thức kết cầu 100

<small>Hình 3.26. Đỗ thị quan hệ giữa tý 16 điện tích hồ và chỉ phí đầu tư xây đụng của các</small>

hình thức kết cầu ~ hỗ phân tán PTI 102Hình 3.27. Đơ thị quan hệ giữa tỷ lệ diện tích hỗ va chi phí đầu tư xây dựng PT2103

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình 328. Đỗ thị quan hệ giữa ý ệ điện tích hỗ và chỉ phí đầu tư xây dụng khu đầu

<small>Hình 03.PLI. Kết cấu kênh (công) cấp 3 sử dụng cổng hộp. li</small>

Hinh O1.PL2, Sơ đồ thuỷ lục Bổ ti các điểm quan trắc H.Q kiểm định mơ hình128<small>inh 2,PL2: Đường q trinh lưu lượng tính tốn và thực đo 132Kết quả hiệu chỉnh - ngày 24-28/08/2010 - tram Ha Đông Sông Nhué 132inh 3.PL.2: Đường q tình lưu lượng tinh tốn và thực đo 133</small>Kết quả hiệu chỉnh - ngày 24-28/08/2010 ~ Cổng điều tết Đồng Quan - Sơng Nhuệ

<small>Hình 4.PL2: Đường q trình lưu lượng tính tốn và thực đo. 134</small>

Kết quả hiệu chỉnh - ngày 22-26/05/2012 - tram Ha Đông - Sơng Nhuệ 134<small>inh 5.PL2: Đường qua tình lưu lượng tinh toán và thực đo 135</small>Kết quả hiệu chỉnh - ngày 22-26/05/2012 - tram Đồng Quan - Sơng Nhuệ... 135<small>Hình 6,PL2: Đường q tình lưu lượng tinh tốn và thực đo 136</small>Kết quả hiệu chỉnh - ngày 17-19/08/2012 - trạm Ha Đơng - Sơng Nhuệ 136

<small>Hình 7.PL2: Đường q trình lưu lượng tính tốn và thực đo. 137</small>

Kết quả hiệu chỉnh - ngày 17-19/08/2012 - tram Đồng Quan - Sông Nhuệ... 137

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

1. Tính cấp thiết cia đề i luận án

<small>“Sự bùng nỗ dân số tại các đồ thị, khu công nghiệp do nhu cầu của phát triển kinh tế đồi</small>

<small>hỏi mở rộng điện tích đơ thị và xây dựng khu dé thị mới. Do diện tích mở rộng của đơ</small>

<small>1g thốt nước cho diện tích đơthị làm mắt diện tích chứa nước tạm th</small>

thị mở rộng với bạ tầng thốt nước đơ thị sẵn có mang tính chip vá nén gia tăng ngậpng. Nhiễu khu đô thị mới được xây dựng trên điện tích đắt sản xuất nông nghiệp hoặc<small>đất chuyên dùng đã tạo áp lực cho hệ thống tiêu do ting nhiều về lưu lượng đỉnh và</small>tổng lượng nước cần tiêu (46 thị hóa làm giảm lượng nước thẳm), Giải pháp toàn diệnlà nâng cấp hệ thống tiêu từ đầu mỗi đến hệ thống kênh dẫn, chuyển đổi các vàngtring sang nuôi trồng thủy sin hoặc hỗ điều hòa để điều tết lượng nước gia tăng“rong đó, hồ điều hịa làm nhiệm vụ trữ nước mưa nhằm giảm ngập ứng cho điện ích<small>đồ thị và ving sản xuất nông nghiệp trong lưu vực phụ trách.</small>

Vai trd chủ yến của hỗ điều hịa tong hệ thơng thốt nước mưa là trừ nước mưa làmgiảm ngập ứng. giảm quy mo, kích thước các cơng tình phía sau hồ như: đường dẫn,

<small>trạm bom, cổng tiêu... Ngồi ra, hd có nhiệm vụ trữ nước để phục vụ cho các mục</small>

dich khác nhau như tạo cảnh quan đổ thị, cấp nước tri, kết hợp nud tong thủy sin,

<small>bổ sung lượng nước ngằm, xử lý ô nhiễm mỗi trường nước và ci thiện vi khí hậu</small>

<small>Hiện tượng biển đổi khí hậu làm tăng các tận mưa lớn cả vé cường độ và tổng lượngkhiến ngập ứng xiy ra ngày càng nghiêm trọng và số Lin xuất hiện nhiều hơn. Trong</small>khi đó, cơng tác quản lý các hồ chưa được quan tâm thích đáng nên hiện tượng lắnchiếm điện tính mặt hỗ, đỗ ph thải, rác thả sinh hoạt... đang diễn ra ở nhiều hồ dẫntối giảm dung tích điễu hịa nước mưa gây ra ủng ngập cục bộ ở nhiễu nơi làm gi tăng<small>6 nhiễm môi trường, ảnh hưởng xéu tới sinh hoạt và sức khoẻ của người dân.</small>

<small>Việc xây dựng các khu đô thị mới trên đất hia và đắt chuyên dùng khác diễn ra nhanh,</small>

chống trên phạm vi toàn quốc. Điễu này khiến hàng trim hệ thơng tiêu rên tồn quốc:<small>ban đầu chi được thiết kế tiêu cho diện tich dit nơng nghiệp và din cư nơng thơn thì</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trách. được thiết kế ban đầu có nhiệm vụ thốt

<small>cạnh đơ, một vài hệ thống ti</small>

<small>nước mưa cho diện tích đơ thị sẵn có và vùng sản xuất nông nghiệp lân cận. Những hệ.</small>

thing tiêu như trên được gọi là hệ thẳng tiêu cho vùng hỗn hợp nông nghiệp ~ đổ thịDo nhủ cầu thoát nước mưa tỉnh trên mỗi đơn vị diện tích đơ thị lớn hơn nhiều so vớihủ cầu gu cho đắt nơng nghiệp, vì vậy diện tích chuyển đổi từ đất nơng nghiệp sangđất đơ thị cing lớn thì lượng nước cin tiêu tăng thêm cảng lớn, ting nguy cơ gây quả<small>tải bệ thống kênh và ngập ng.</small>

“rước thực ế bức xúc vé inh trang ngập ứng do mổ rộng diện tích 4thị, đã có nhiều<small>nghiên cứu, quy hoạch thốt nước mưa cho thời gian trung hạn và đài hạn nhưng diện</small>tích hỗ điều hòa được dé xuất ước lượng khác nhau giữa các đơ thị và vị trí đặt hồ chủ

<small>yếu tại cơng tình dẫu mỗi hoặc tân dung các hi tu nhiên có sẵn trên hệ thống hoặc sửdung các hồ kết hợp ạo cảnh quan trong công viên</small>

<small>Trong khi đ</small>

cập đến chất lượng nước, sinh thái h

sắc nghiên cửu liên quan đến hỗ điều hòa thời gian gin diy chủ yêu để<small>cải tao tăng dung tích hd, nâng cao ý thức của</small>"người dân về việc bảo vệ h, tạo cảnh quan mỗi trường kết hợp với công viên vui chi,giải... Xây dựng hồ điều hòa mang ý nghĩa kinh tế và kỹ thuật, vì vậy cần nghiên

<small>cứu về ảnh hưởng của hồ đến các hạng mục cơng trình trong hệ thống tiêu vé mặt lưu</small>

<small>thlượng và kinh tế để chọn hình thức bổ trí và quy mơ hợp lý mang tính cị1.</small>

ĐỀ this "Nghiên củu xác định quy mơ và hình thức bổ trí hợp lý hd điều hồ cho vinghan hợp nơng nghiệp-đồ thi” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.

<small>2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu.</small>

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xây dựng phương pháp thiết lập bài tốn xác địnhquy mơ và hình thức bổ trí hợp lý hỗ điều hịa nhằm giảm chỉ phí đầu tư xây dựng hệ

<small>thống tiêu cho vùng hn hợp nông nghiệp - đồ thị</small>

<small>ĐỂ đạt mục tiêu trên, luận án giải quyết các nội dung sau:</small>

1. Tổng quan vé hồ điều hòa và ảnh hưởng của hồ điều hịa đến hệ thng tiêu cho vũng

<small>hỗn hợp nơng nghiệp - đô thị trên Thể giới và Việt Nam.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

2. Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn mỗi quan hệ ảnh hướng cia hỗ digu hịa đến<small>uy mơ các hạng mục trong hệ thống tiêu. Xây dựng phương pháp luận cho việc lựa</small>chon quy mơ và hình thức bổ trí hợp lý hỗ điều hịa cho vùng hỗn hợp nơng nghiệp ~<small>đơ thị</small>

<small>3. Ứng dụng phương pháp luận đã đề xuất để nghi</small>

thức bổ

<small>cứu xác định quy mơ và hình</small>hợp lý hồ điều hịa cho hệ thống tiêu khu vực phía Tây thành pi

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.

Luận án tập trung nghiên cứu xác định quy mơ và hình thức bổ trí hợp lý của hỗ điềuhồ để giảm chỉ phí ĐTXD hệ thống tiêu cho vùng hỗn hợp nông nghiệp - đơ thị, ápdung cho khu vực phía Tây thành phổ Ha Nội.

<small>Do đó luận án giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu như sau:</small>

Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống tiêu cho vùng hỗn hợp nông nghiệp - đô thị áp dụngcụ thé cho hệ thống tiêu khu vực phía Tây thành phố Hà Nội

<small>Pham vi nghiên cứu:</small>

= Pham vi nghiên cứu của luận án là quy mô và hình thức bố trí của hỗ điều hịa trong

<small>hệ thống tiêu cho vùng hỗn hợp nông nghiệp - đ thị</small>

<small>~_ Nghiên cứu giới han trong điều kiện mat bằng, loại bình, độ đốc các tuyển kênh, vị</small>

<small>trí loại inh các cơng trình đã được xác định.</small>

<small>= Khơng xét đến nước thải hay chất lượng nước.</small>

~ Không xét đến các chỉ phí khác như: chỉ phí vận hành, bảo dưỡng, bảo trì của hệ<small>thơng tiêu</small>

<small>~ Khơng xét các hồ nhỏ cục bộ mà chỉ nghiên cứu hồ trên diện tích dọc các kênh</small>

<small>mì kênh,tiết nướcthức hỗ</small>

<small>chính có chức năng</small>

<small>~_ Vang nghiên cứu ứng dụng là phía Tây thành phố Hà Nội</small>

4. Phương pháp nghiên cứu và cách tip cận

<small>+1. Cách tiếp cận</small>

<small>~_ Tiếp cận hệ thống: nghiên cứu được thực hiện theo hướng tiếp cận một cách hệ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

‘mye đến toàn hệ thống tiêu) đến việc xây dựng phương pháp luận và áp dụng vào thực

<small>tiễn (một hệ thơng/vùng cụ th)</small>

~_ Kế thửa các cơng trình nghiên cứu đã có, Việc kế thừa được thực hiện trên cơ sỡ kếtquả các cơng trình nghiên cứu đã có. Đặc biệt là việc sử dụng tài liệu thiết kế của 21

<small>cơng trình trạm bơm trong khu vực để xây dựng quan hệ hồi quy giữa chỉ phí và lưu</small>

lượng sử dụng trong xây dung hàm mục tiêu. Ké thừa tà liệu địa hình của các dự án

<small>trong ving để phục vụ cho công tác mô phỏng thủy lục hệ thống.</small>

<small>4.2. Phương phip nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng</small>

Phương pháp kế thừa: Ké thửa các kết quả nghiên cứu tương tr. Bao gồm các kết

qu’ nghiên cứu về thoát nước đơ thị, hồ điều hịa, tiêu nơng nghiệp, các Kết quả tính

tốn thiết ké các hệ thống tiêu nơng nghiệp - đô thị. Tổng hợp tim hướng giải quyếtcho để tài.

~_ Phương pháp mơ hình, mơ phịng: Ứng dụng mơ hình hỗ chứa mặt nộng mơ phỏngphần diện tích đắt nơng nghiệp và kết nối với mơ hình SWMM 5.0 để mơ phỏng qtrình thủy văn, thủy lực diện tích đơ thị và tồn hệ thống tiêu ứng với các kịch bản vẻquy mơ và hình thức bổ trí hồ điều hồ

<small>~_ Phương pháp phân tích hệ thống và tối ưu hóa: Dé xác định các kịch ban bố trí hồ.</small>

<small>điều hịa hợp lý về quy mơ và hình thức bổ trí</small>

~ Phương pháp thing kê Sử dụng trong xây dựng hàm hồi quy, hàm mục tên, xử lý<small>tính tốn thủy văn.</small>

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu

<small>Ý nghĩa khoa học: Luận án cung cấp được phương pháp luận khoa học cho việc xá</small>

định quy mo và hình thức bổ tr hợp lý hỗ điều hịa cho vùng hỗn hợp nơng nghiệp ~<small>đồ thi</small>

tích và hình thức bé trí hợp lý hồ<small>rong điều kiện khu vực này dang</small>Ý nghĩa thực tiễn: Luận ân đề xuất được tỷ

diều hồ cho khu vục phía Tây thành phố Hà

<small>trong q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa. Kết quả này có thể làm dùng tham khảo</small>

trong quy hoạch hồ điều hòn cho các khu vực phia Tây thành phố Hà Nội và các khu<small>"vực khác có điều kiện tương tự.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>6. Những đóng góp mới của luận án.</small>

<small>1) Luận án cung cấp phương pháp luận khoa học thiết lập và giải bài toán xác định quy.</small>

"mồ và hình thức bổ trí hợp lý hỗ điều hịa nhằm giảm chỉ phi đầu tr xây dựng của hệ

<small>thẳng tiêu cho vùng hỗn hợp nông nghiệp ~ đô thị</small>

<small>2) Luận án đã áp dụng thành công phương pháp luận mới cho lưu vực phía Tây thànhphố Hà Nội trong điều kiện lưu vực này dang trong q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp</small>

<small>hóa. Kết quả cho thấy:</small>

<small>thuộc vào hai y</small>

<small>ign tích hồ điều hịa hợp lý của lưu vực dao động từ 2% đến 3,82% tay</small>(1) hình thúc bổ tr hồ tập trung ti đầu mỗi bay hỗ bổ tí phântán trên kênh. (2) Chỉ phí đền bù giải phóng mặt bằng.

iy Trong cùng một tỷ lệ điện tích, hồ cảng phân tn chỉ phí đẫu tr xây đựng<small>càng giảm và ngược lại</small>

<small>CCác kết quả trên đây có thể tham khảo và áp dung cho các lưu vực tương tự khác.</small>

7. Bố cục của luận án

<small>Luận án được tinh bày trong 3 chương chỉnh như sau:</small>

“Chương 1. Tổng quan về hồ điều hòa, ảnh hưởng của hỗ điều hòa đến hộ thống tiêu

<small>cho vùng hỗn hợp nông nghiệp - đô th</small>

<small>'Chương 2. Phuong pháp luận và công cụ nghiên cứu</small>

“Chương 3. Nghiên cứu xác định quy mơ và hình thức bố tr hợp lý hồ điều hòa cho<small>ưa vực thốt nước phía Tây thành phố Hà Nội.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

CHUONG 1. TONG QUAN VE HO DIEU HÒA, ANH HUONG CUA HODIEU HOA DEN HE THONG TIÊU CHO VUNG HON HỢP NONG

<small>NGHIỆP - ĐÔ THỊ</small>

<small>1.1 Chức năng của hồ điều hòa</small>

<small>1-1-1 Các khái niệm</small>

<small>Hibu hòa là thuật ngữ chi các vũng đắt thấp, tring có khả năng trữ nước (tạm thời</small>

<small>hay thường xuyên), được hình thành tong điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Theo</small>

shức ning, nhiệm vụ hi có các chức năng chính như sau: điều hịa nước mưa giảm

<small>gập ting, ạo cảnh quan, vui chơi giải tí, th thao, dụ lịch, hỗ xử lý giảm ô nhiễm mơi</small>

<small>trường, cải thiện vi khí hậu,khác</small>

tơi trồng thủy sản, cắp nước tưới hoặc cho các mục đích

<small>Hệ thống có nhiệm vụ tiêu đồng thời cho diện ích nơng nghiệp và đô thị được gọi là</small>

hệ thống tiêu cho vùng hỗn hợp nông nghiệp ~ đô thị. Trên phạm vi cả nước, nhiều hệthống được thiết kế ban đầu chỉ tiêu cho diện tích đắt nơng nghiệp sau đó chuyển sangtiêu cho vùng hỗn hợp nông nghiệp - đô thị do các đô thị mới xây dựng trong lưu vực.

<small>phụ trách của hệ thống. Trong khi những hệ thống được thiết kế tiêu cho vùng hỗn hop</small>

<small>nông nghiệp — đô thị thì do mở rộng đơ thị khiến tỷ trọng diện tích đất đơ thị ngày</small>sàng tăng và diện tích đất nơng nghiệp thu hep ại

<small>Chi phí đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, chỉ phí mua sim thiết bị và chỉ phí giải</small>phóng mặt bằng để xây dựng một hạng mục cơng trình trong hệ thong hay tồn hệthơng

1-1-2 Chức năng của hồ điều hịa

Hỗ điễu hịa tong đô thị hoặc trong hệ thống tiêu nông nghiệp thường đồng thoi thựchiện nhiều chức năng như điều tit nước mưa giảm ngập úng. trữ nước phục vụ tưới và

<small>sử dụng nước cho mục. khác như: nuôi thủy sản, cải thiện vi khí hậu, tạo sinh thái</small>

<small>mơi trường tốt, văn hóa tín ngưỡng... Mỗi hồ có một chức năng chính, khi phân loại</small>

<small>theo chức năng chính của hỗ được:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

= Hỗ điều tiết nước mưa giảm ngập ứng (detention ponds) là hồ có dung ích ding để<small>trữ một phần hay toàn bộ lượng nước mưa từ các khu vực lân cận chảy đến, nhằm.giảm fn lượng din của hệ thẳng thoát nước mưa, giảm ngập ứng Các hỗ như: Hỗ</small>‘Yon Số, hỗ Dinh Công, hồ Linh Dim, hồ Đồng Đa... ti Hà Nội. Hồ An Biên,

Tiên Nga... i Hai Phong, Hồ Truyền Thông, hb Dim Bet (hồ<small>Dd) ..tgi Nam Định là các HĐH nước mưa, giảm ngập úng.</small>

<small>Phương Lưu,</small>

~ HB có chức năng chính là tạo cảnh quan, vui chơi giải ti thường được xây dựng<small>hi</small>

<small>trong các công vithiết kế</small>

<small>1 khu đô thị mới. Hỗ đồng vai trị là cơngtrúc, được,</small>dy dựng nhằm tạo cảnh quan đẹp, ting gi tị thim mỹ cho hd và khu vựcxung quanh hồ. Thơng thường, hồ ln duy trì mực nước ở độ cao nhất định và giữ.gần chất lượng nước tốt nhằm đảm bảo khai thác tốt nhất cho các hoạt động văn

<small>hóa thể thao và cảnh quan, Tuy nhiên, hỗ vẫn có thể tham gia điều tiết nước mưa</small>

với dung tích nhất định và tham gia trừ nước để sử dụng cho các mục đích khác.Tại Hà Nội có hồ ong cơng viên Hịa Bình, cơng viên Lê Nin, hồ Trúc Bạch, hỗxung quanh thành cổ Bắc Ninh, hỗ trong khu giải tí Đầm Sen thuộc Thành ph Hỗ<small>Chí Minh</small>

Hi có nhiệm vụ chính là xử lý mơi trường thường bổ trí trong khu xử lý nước thải,<small>hoặc vùng tring tự nhícó nhiệm vụ thu nhận nước thai sinh hoại, cơng nghiệp và</small>xử lý nước thải đồ bằng hình thức tự làm sạch của hệ thủy sinh trong hỒ. Các hồđang này gồm: hi tong tram xử lý nước thải n Sở, hỗ xử lý nước thải BìnhHing Hịa ti thành phổ Hồ Chí Minh

<small>~_ Hỗ ni trồng thủy sản thường tận dụng diện tích đất thấp tring trong vùng sản</small>

xuất nông nghiệp, mực nước trong hỗ được duy tì thấp hơn bờ một khong an tồn

<small>chống tran khi gặp mưa lớn và đủ độ sâu cho nuôi trồng thủy sản. Khi gặp mưa lớn</small>

<small>có thể tận dụng khoảng an tồn cho mục đích trữ nước mưa, nhưng chỉ trữ lượng.</small>

mưa roi trự tip trên điện tích mặt hỗ, Như vậy lưu lượng trong kênh đã giảm dotoàn bộ lượng nước mưa rơi xuống hi khơng tham gia hình thành đồng chảy ngay<small>tại thời điểm đó ma được xã ra khi mục nước và lưu lượng kênh giảm xuống.</small>

~ _ HỖ với các chức năng kháe như tôn giáo, in ngưỡng... Như hỗ Gươm tại Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>Tuy vậy, trong nghiên cứu này khái niệm hỗ điều hòa chỉ t</small>chức năng điều tiết nước muea giảm ngập ting.

1-2 Tổng quan về sử dụng hồ điều hòa

<small>1.2.1 Trên thế giái</small>

Lich sử phát triển đô thị trên giới từ

bằng châu thổ đọc hai bờ những con sông lớn như sơng Nile, sơng Ming, sơng Hồngiều năm trước cơng nguyên trên những đồng.

<small>Hà, sông Dương Từ... Đô thị cổ đại xây dựng trên địa hình bằng phẳng, gần nguồn</small>

nước để thuận tiện cho cư dân sin xuất nông nghiệp, phát triển đánh bắt thủy sẵn và<small>giao thông thủy. Hồ, ao tự nhiên được sử dụng cho vui choi giải tí, mục dich tín</small>nguéng, cấp nước.

Đến những thập kỳ gn diy, sự phát triển kinh té và bùng nỗ dân số u cầu mở rộng<small>đơ tị cổ và hình thành các đô th mi go ra áp lục lớn vẻ thot nước mưa, nổi trường,hông gian cho vai chơi giả tr. cho đô thị và vùng nông nghệp lân cận. Vai rò củahồ tong việc trữ nước mưa giảm ngập ứng, sử dụng làm noi vui choi giải ve</small>

<small>thiện môi trưởng được khẳng định. Khi trận mưa có cường độ lớn xuất hiện thường.</small>

uyên hơn đồi hỏi các hồ tự nhiên dn được bảo vệvà xây dựng thêm các hỗ nhân tạo,

<small>ngoài ra sử dụng các ving đất thấp trũng như những hỗ trừ nước tạm thời.</small>

Hỗ trong đô thị được sử dụng cho mục dich trữ nước mưa giảm ngập sing [1], hỗ<small>ai tr tạo cảnh quan môi trường, xử lý môi trường |2]tăng thắm bổ sung cho nước</small>ngầm [3], vui chơi giải tí. HB ti các vùng nơng nghiệp ven đơ th có mục đích chínhlà điều tiết nước mưa giảm ngập ứng cho dé thị và vùng nông nghiệp, trữ nước tưới.<small>nuôi trồng thủy sản [4]. Thực tế, tủy vào điều kiện khí hậu, điều kiện thủy văn, vănhồ và tín ngưỡng ...mà mục đích chính của hồ có thé khác nhau.</small>

<small>Trước hết, hỗ tự nhiên trên thể giới phân bổ ngẫu nhén không đồng đều, số lượng và</small>diện tích hd phụ thuộc vào điều kiện địa hình, địa chất và khí hậu. Trong khi đó, hdhân tạo được hình thành do con người xây dựng. Diện tích đất thấp ting ven d6 sửdụng trữ nước mưa tạm thời được xem như các HĐH (5). Sự phân bổ và tình hình sử.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

dụng HĐH xem xét tại một số quốc gia thuộc các châu lục khác nhau để thấy sự khác

CChâu Mỹ c lượng mưa tương đối lớn ung bình trên 2000mmínăm) và ố băng tuyếtvào mùa đơng, điều ki <small>khí hậu thuận lợi cho sự hình thành hỗ tự nhiên. Trong đó,</small>Canada có trên 31 000 hồ tự nhiên, chiếm trên 9% diện tích tự nhiên của đất nước vàchiếm 60% tổng số thể <small>giới [6]. Các hỒ rải rác tự nhiên trong đơ thị vàngồi dé thị, số cịn lại chủ u phân bố tai thung lũng. Bên cạnh là nước Mỹ có trên250 hỗ nước ngọt có dig</small>

<small>hồ tại bang Alaska, 100 hé tại Minnesota, Wisconsin, Michigan, New York và Maine10 dim vng va hàng nghìn hỗ nhỏ, trong đó: 100</small>

(7). Thành phố New York nằm ven biển nên việc thoát ra biển dễ đàng, các hd tong

thành phổ chủ yéu trong các cơng viên với mục đích tạo cảnh quan và vui chơi giải trí<small>như: Manhattan (central Park), Corana Park, Weequahic Park... Các HH ở các thành</small>§ dao động từ 1.7% đến 5.3%. Việcphổ như New Yorl, Oasington DC... chiếm tý

<small>tham giảm ngập úng của các HDH là rất hữu hiệu, nhờ vậy hệ thống thoát nước mưa</small>nước của các thành phố được giảm nhỏ [8].

“Châu Âu có lượng mưa từ 500mm đến 1500mm mỗi năm. Tại Phíp xây dựng HĐH,<small>cho mục đích giảm ngập ting tại các thành phd trở nên phổ biến từ những năm 1960(9|. Một ví dụ cụ thé của phương pháp này là khu vục quận Saine</small>

<small>1.350.000 người, Năm</small>

<small>1997, người ta đã xây dựng một vải HDI với dung tích trừ mỗi hỗ là 800.000 m’,</small>

h mỗi hồ trên 959,000m' [10]. Do<small>lượng mưa trung bình nhiều năm tại Paris là 585mm (nguồn: internet “statisticsint-Denis (nội</small>thành Paris). Tồn quận có diện tích là 236 km? với dân

<small>trước năm 2005 đãiy dựng 19 hồ với dung</small>

canada"), do thành ph lâu đời nên việc xây dựng hi tong vùng lõi gặp nhiều khóKhăn, thay vào đổ là hệ thống đường ống thốt nước khơng lồ tổng chiều di hơn 2300<small>kim, Trong khi đó tại Anh, theo luật Anh khi phát triển một khu đồ thị, yêu cầu bắt</small>buộc là phải duy tì một lưu lượng lồn nhất (peak flow) đưới một mức an tồn cho sự

<small>phát triển đơ thị hóa khu vực trong tương lai. Vấn để này chỉ đạt được một cách hiệuquả khi tién hành trữ lũ bằng các HĐH. Đối với các tiểu lưu vực có tổng lượng lũ nhỏ</small>

"hơn 25.000 m’, hệ thống thốt lũ phải được thiết kế với trận lũ có độ lặp lại là 150 năm.Đối với các tiểu lưu vực có tổng lượng lũ lớn hơn 23.000 m°, hệ thống thoát lũ phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>được thiết</small>

<small>khi phát triển khu đô thị, tỷ lệ HBH tối thiểu phải đạt tối thiểu từ 3% so với tổng diện.</small>

<small>ích khu vực đồ thị [H]</small>

<small>với các tận lũ lớn nhất đo được. Luật Xây dựng của Anh quy định rõ,</small>

Chiu A: Theo Xingdi Zhang (2012). Trung Quốc có lượng mưa khơng lớn. ee thành

phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải, Nam Kinh đều có tỷ Ig HH (je nhiên và nhân

tao) dao động từ 7% đến 3.2%. Các hỗ đã góp phin giảm cho các thành phố

<small>[12]. Tai Sri Lanka,</small>

<small>y tir25% đến 45% tổng lưu lượng đỉnh do mưa của các thành phố nà</small>

theo Cục Thủy lợi Sử Lanka, các khu đắt ngập nước ven thuộc thủ đơ Colombo đóng<small>ai tr như một khu HBH. Hiện tại, trong số 1.200 ha đất ngập nước, có 399 ha là hồ</small>

<small>ao và 800 ha là ruộng lúa. Các khu đất này là khu trữ cho 85 km? điện tích nội đơ</small>

thành phổ Colombo, Tỷ lệ diện tích khu trữ (tinh cả phần mộng lúa) là 14.1%. Theo<small>đánh giá của hãng Nipon Koei 1992, toàn bộ diễn tích đất ngập nước có thé cắt giảmđược 132,</small>

tồn bộ nội đơ thành phố hu như khơng bị ngập ứng [13]. Trong khỉ Nhật có lượngm/s dịng chảy đỉnh cho thành phổ Colombo. Nhờ vậy, trong mùa mưa,mưa tương đối lớn 1.563mm (nguồn: internet ties canada”), hệ thống thốt nước.mưa hiện đại với đường ơng ngim rộng lớn và hỗ khơ bổ tr chìm trong lịng dit, đặc

<small>biệt có nhiễu hỗ khơ (dry detention ponds) kết hợp với công viên hoặc sin chơi. Nhật</small>

đã áp dụng nhiều phương pháp giảm dong chảy từ nguồn bằng biện pháp tăng thắm,

<small>© Việt Nam, hồ được hình thành từ 2 yếu tổ chính là hỗ tự nhiên và hỗ nhân tạo. Hồ tự</small>

hiên hình thành do quá tình biển đổi địa chất khu vực, các kiến tạo dịng sơng mà có<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>như hỗ Hoàn Kiểm, Hồ Tây... Hỗ nhân tạo được hình thành do con người tạo ra nhằm</small>

<small>đáp ứng nhu cầu điều hod nước mưa, tiếp nhận nước thải, dự trữ nguồn nước cho các</small>

mục đích khác hoặc các nhu cầu về vui chơi giải trí, tạo cánh quan môi trường [14]Bảng 1.1. Bảng thống ké diễn tích hồ. tử lệ hồ rên điện tch đơ thị ti một số đồ thị lớn

srr Thuyngd CỤ NhỚ manh | Tae

ổ liệu bảng 1.1 cho thấy số lượng hồ và tỷlệ diện tích hd khơng đồng đề

<small>* Vai tị điều tiết nước mua của hồ trong hệ thẳng tiêu</small>

<small>ViNam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa hàng năm tương đối lớn nhưng</small>chủ yếu tập trung vào những tháng mùa mưa. Những trận mưa cường độ lớn và tổng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

lượng lớn thường gây ra ngập ng, các hd ty nhiên và hồ nhân tạo phát huy tt ai trò

<small>điều it giảm ngập ing bên cạnh những nhiệm vụ khác của hồ</small>

Hồ điều hòa là một hang mục cơng tình quan trong trong bệ thống tiêu, hồ tham gia<small>trữ một lượng nước mưa lam giảm lưu lượng đình cho cơng trình sau vị trí kết nỗi với</small>

<small>và tăng đồng chảy cho hệ thống bing việc hd tháo nước khi mye nước tại vị tí</small>

đi với hồ giảm xuống thấp hơn mực nước trong hd. Như vậy HDH lim giảm quy mơ

<small>cơng trình phía sau hd, trực tiếp nâng cao hiệu quả tiêu, ngoài ra hd còn làm giảm độ</small>

sâu ngập và thời gian ngập nên đã hạn chế sự phá hoại cơ sở hạtẳng do ngập ng.1.22.2 Sự phân bổ hỗ điều hịa

<small>Vị trí và dung ích MDH ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng hồ. Thực tẾ có nhiều hỗ</small>

6 dng tích lớn nhưng hiệu quả điều tết không lớn, như hồ Tây tại Hà Nội, bên cạnh46 có những hỗ có dung tích nhỏ nhưng hiệu qui điề tết và hiệu quả khác ắt cao như<small>hỗ Thành Công, hỗ Đồng Đa... thuộc Hà Nội</small>

Các hồ có dụng tích lớn thường là hồ tự nhiên như hồ Tây.. thuộc Hà Nội, hỗ Ba BEtại Bắc Cạn, hồ Đằm Mai ti Phú Thọ, hồ Team tại Đà Nẵng, hồ Bau Trồng tại Vũng

Tài có địa

<small>[14]. Hồ có nguồn gốc tự nhiên phân bố rải rác, chủ yếu tại những vị uhình thấp tring,</small>

"Hồ nhân tạo có dung tích lớn xây dựng với mục đích điều tết lũ, phát điện và trữ nước

<small>như hd Yên Lập tại Quảng Ninh, hồ Núi Cốc tại Thái Nguyên, hd Hòa Binh tại Hòa</small>

Binh... Còn các hồ vừa và nhỏ như hd Hịa Binh trong cơng viên Hịa Bình, hồ Văn‘Quan tại Hà Nội, hd Quần Ngựa tại Hai Phịng,

tại Việt Tả, hỗ Phú Son tại Thanh Hóa... Hỗ nhân tạo tong đồ thị chủ yếu nằm trongDim Cả thuộc công viên Văn Langsắc công viên và một số ít xem kế trong khu din cư. Đối với vùng ngồi đơ thị hồđược xây dụng mới trong các trang tại, hồ tạo ra do lẤy đắt đắp đê, tôn tạo khu dân cưlân cận, hỗ cho nuôi trồng thủy sản, hỗ cho mục đích tín ngưỡng.

“Các hỗ tự nhiên được inh thành do quá tình kiến tạo địa chit, xói mon của đồng chảy.<small>tại vi tri có địa hình chip trũng hoặc những hồ sừng trâu hình thành do dịng chảy của</small>sơng ngồi. Hình dang và độ sâu của loại hỗ này rit phong phú phụ thuộc vào đị chất

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

và tác động hình thành hd. Hỗ phân bổ tự nhiễn không bị chỉ phối của con người<small>nhưng hoạt động của con người có thể thay đổi các yếu tổ tự nhiên của hd như độ sâudo bôi</small> ing hay x6i lỡ chit lượng nue, di ich mặt ho,

nên nhiều hồ nhân tạo đãNhận thấy tác dụng to lớn của hd đối với đi sống con ngườ

được xây dựng, vị trí và quy mơ do sự xắp xếp của người quy hoạch. Các hồ nhân tạo<small>có hình dang và kích thước thy thuộc vào mục đích sử dụng chính: nửa hình trịn với</small>

<small>hỗ trước đình hoặc chùa, hình chữ nhật với hỗ ni trồng thủy sản hoặc trữ nước cho</small>

<small>nơng nghiệp, hình phức tạp khi mục đích tạo cảnh quan và vui chơi giải1.2.2.3 Khả năng diéu tiết nước mura</small>

Hiệu quả điều tiết nước mưa của HDH phụ thuộc vào vị trí, địa trữthực 1, kết nối giữa hồ và kênh... Ngoài ra, việc sử dụng HBH trữ nước mưa khác

<small>nh, dung tí</small>

<small>nhau ở những đơ thị, hệ thống tiêu có đặc điểm nguồn nước khác nhau.</small>

<small>* Những hệ thẳng tiêu vùng ven biển</small>

én địa hình ưu vực thấp, khí bằng phẳng vàng, Thành phốMinh... ều có chung đặc diém là tỷ lệdiện tích HH nhỏ, hệ hồng kệnh rạch<small>Đặc trưng các hệ thống tiêu vùng ven b</small>

ảnh hướng của thủy triểu. Các đô thị ven biển như: Hai Phòng, Đà<small>Hỗ CỊ</small>

<small>chẳng chit, các kênh và sơng chảy trong thành phố có mặt cắt lớn và chịu ảnh hưởng</small>

trực ip của thủ tiểu

<small>~ _ Thành phố Hải Phòng: Số lượng HĐH trong thành phổ (10 hồ), chủ yếu là các hồ</small>

vừa và nhỏ, phân bổ rải rác tự nhiên. Cúc hỗ đều được sử dụng để điều hoà nước<small>mưa và chứa nước thải. Phin lớn hỗ có độ sâu trung bình từ 1,0 - 1.5m, dung tích</small>

<small>tham gia điều hịa nước mưa nhỏ thường chỉ chiếm 1/3 dung ích hồ. Thực tế, hiệu</small>

quà điều tiết của các hỗ này chưa cao vì cơng tình giữa hd và hệ thơng‘én thốt nước chưa đủ khẩu độ, mục nước hồ thường xuyên duy trình ở mức cao.cho mục dich vui chơi giải tí, tạo cảnh quan... làm giảm dung tích điều tiết nước.<small>mưa, Hải phịng có hệ thống kênh rạch chẳng chịt, diện tích kênh rạch chiếm trên.</small>

<small>10% diện tích tự nhiên của nội thành nếu tính cả đoạn sng Cửa Cim chảy qua</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

sắc trận mưa với tin suất 2 năm (chu kì xuất hiện maa bão trung bình), iện tích<small>ngập ng tại các khu vực phố và ngõ hẻm là 20-40em với thời gian ngập ding tử 4-6</small>“Các trận mưa bão với tin suất 5 năm, diện tích ngập ứng tại các khu vực phố<small>‘vir ngõ hẻm là 30-SOem với thời gian ngập ting từ 1-3 giờ [l6]</small>

Da Nẵng, khu vực thành phố có 30 hỗ với tổng diện tích là 180ha, các hồ chủ yếu.phân bé vùng ven đô thị và một số trong công viên hoặc xen kế trong khu dan cư.<small>Do đặc điểm đô thị chải đài dọc bờ biển nên việc thoát nước mưa dựa vào thủy</small>

<small>"thud lợi. Vai trò điề tiết nước mơn của các hỗ rong nối đô không đáng kể,</small>nhưng các hồ ngoại thành phổ đôn nước mưa từ vùng núi phía Tay chảy xuống làmgiảm đáng kể đỉnh lưu lượng dòng chảy đi qua thành phố tránh ngập ting cục bộ,<small>tạm thời [14].</small>

<small>~ ‘Thanh phố Hồ Chí Minh bên cạnh sơng Sai Gịn và gần biển nên chịu anh hưởng</small>

lớn của thủy tiểu. Các HĐH trữ nước trong đồ thị khơng nhiễu, tổng điện tích hồchỉ chiếm nhỏ hơn 2% tổng diện tích tự nhiên, chủ yu là hồ tự nhiên phân bổ rải<small>tác. Đặc điểm địa hình có cao độ thấp, kênh rạch nhiều, các kênh rạch trong nội đô.</small>6 hiễu rộng tương đối lớn nên hệ thông kênh rach xem như các HDH nước mưa,<small>nước thủy tiểu. Nếu kể cả các kênh rạch, diện ích tham gia điều tết là 79% soNghiên cứu của Lê Sâm (2010) chỉ</small>CC Minh là hệ thống sông, kênh rach<small>với tổng điện tích tự nhiên của tồn thành pi</small>

ra rằng vai trồ chống ngập cho thành phố

vi tổng lượng nước trữ được tương đối lớn, ngoài ra vùng điện ch đất thắp tring<small>ngoại thành cũng đóng vai trd như các HĐH, Nhưng hiện may do quá tình phát</small>

<small>triển nhanh đô thị đã san lắp các vùng trùng, ngầm hóa bằng ống cổng bê tơng các</small>

tuyến kênh tiêu, cộng với tình trang lần chiếm lịng hồ, lịng hồ bị bi lắng làm chotình trang ngập ing ting lên và thêm rằm trong. Chỉ nh sơ bộ từ năm 1996 đến2008 đã có trên 100 kênh rạch lớn nhỏ bị san lấp và lin chiếm với tổng diện tích<small>Khoảng 4.000 ha, Ne</small>

<small>trũng thành dat xây dựng, điều này đã làm mắt đi khoảng 14.000 ha mặt nước tự</small>

hiên (rung tâm điều tra TP Hỗ Chí Minh 2009) [I7]

<small>¡ ra, cịn biến trên 16.500 ha đất nông nghiệp, ao hd, vùng</small>

<small>To tỷ lệ điện tích HH nhỏ khiến dung tích tit nước thấp hơn nhiều so với như</small>

câu thực t nên vai trò của HDH trong việc trữ nước mua và nước dâng của thủy triễu<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

nhằm giảm ngập ng trong các hệ thống tiêu hiện tai là không đăng Kể Vi vậy, wong

<small>quan lý vận hành hiện tại các hệ thống tiêu đã tận dụng chân triều để tiêu và sử dụng</small>

<small>cung tích của hệ thẳng kênh rạch như HDH tự nhiên,* Những hệ thẳng tiêu vùng đồng bằng</small>

Ving đồng bing có dia bình mặt dit tự nhiền bằng phẳng, hệ thống sơng ngồi có độ<small>đốc nhỏ nên vào mia mưa nước trên các sông thường dng cao khó khăn cho việc tịtự chay. Trong khi việc thốt nước ra ngồi lưu vực chủ yếu ding động lực với côngsuất hữu hạn nên mực nước trong hệ thống dâng nhanh gây ngập ting cục bộ hoặc trêndiện rộng. Dung tích tiêu đệm trong hệ thống kênh và dung tích trữ của HDH đã có thể</small>phát huy tốt hiệu quả. Bên cạnh đó có nhiễu hỗ khơng phát huy tốt được vai trị trữ<small>nước do vị trí của hỗ tại</small> nguồn khả năng trữ lớn hơn nhiều so với như c <small>dung</small>

<small>tích điều tế thực tế giảm do bồi lắng, do cơng tình kết nỗi giữa kênh và hỗ, do Khơng</small>

6 cơng trình điều tiết... Vai ud điều tiết của HĐH cũng khác nhau giữa các đô tị, các<small>hệ thống tiêu:</small>

Thành phổ Hà Nội có trên 110 hd tong Khu vực nội thành nhưng hiện tai cóKhoảng 30 hồ tham gia điều tết nước mưa, hầu hết các hỗ là tự nhiên và phân bổ

<small>ải rác khắp trên toàn thành phổ [15]. Khi phân chia các h theo vị tí lưu vực tiêu</small>

thốt và cao độ, có thể chia các hồ thành 03 nhóm; đầu nguồn, giữa nguồn và cuỗinguồn của hệ thống thoát nước mưa. Đối với hệ thống thốt nước mưa lưu vcsơng Tơ Lịch, các nhóm hỗ này bao gồm:

© Nhóm hồ điều tết khu vực đầu nguồn: Là các hồ ở vị tí cao, đầu hệ thốngthốt nước mưa. Nhóm nay bao gồm Hỗ Tây và hỗ Trúc Bạch với tổng điệntích mặt hỗ là 589 ha (mong đó Hỗ Tây 567 ha, hồ Trúc Bạch 22 ha) cónhiệm vụ điều hịa trực ti cho dig tích lưu vục 930 ha (bao gồm cả điệntích mặt hỗ và diện ch thụ nước quanh hồ),

© Nhóm hd điều tiết khu vục giữa nguồn của hệ thơng thốt nước mưa sơng

sơng Tơ Lịch, Lit, Sét, Kim Ngưu, tổng điện tích mặt nước là 131,7 ha, Hw

<small>Nhóm này bao gồm hỗ loại vừa và nhỏ nằm rải rác ở các lưu vực</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>© Nhóm hỗ điều tiết khu vực cuối nguồn:</small> hóm hồ này bao gồm 3 hỗ lớn: Hồ<small>Yén Sở (37ha), Hỗ Linh Bam (76ha), Hỗ Định Cơng (19,2ha).</small>

Nếu tit cả ba nhóm hồ trên cũng tham gia điều hồ thì một lượng nước khá lớn được

<small>trữ lại không tham gia đồng chây trên các sông, dường cổng và kênh dẫn. Nhưng hầu</small>

hết các HDH ti Hi

<small>đường cổng hoặc kênh din mà không có</small>

p với hệ thống (hốt nước mưa

<small>ra khơi</small>¡ đều liên kết trực t

ng diều tiết nên đồng chây và

<small>tự nhiên và khơng được kiểm sốt. Việc vận hành hệ thống hỗ phải thơng qua vận</small>

<small>hành hệ thống thốt nước mưa, không thể vận hành đơn lẻ từng hỗ trong hệ thống [I5]</small>“rên thực tế nhóm hồ đầu nguồn có dung tích điều tết nước lớn nhưng phát huy tácdụng kém do nằm ở địa hình cao, điện tích phụ trách nhỏ hơn nhiều so với khả năngciia hd, Nhóm hồ giữa nguồn có tác dung tốt về mặt lý thuyết xong trên thực tế do bi

<small>Đổi lắng, cơng trình nồi tiếp giữa hỗ và hệ thống kênh không tốt nên khơng phát huy</small>

hả năng, Nhóm hỗ cuối nguồn chỉ tham gia giảm tải cho cơng tình đầu<small>mối. [I5]</small>

Khu vực phía Tây thành phố Hà Nội đang trong q trình đơ thị hóa, diện tích đắt<small>ơng nghiệp tha hẹp dẫn thay vào đó là đơ thị, như cầu tiêu tăng lên do giảm diện íchtrữ nước tạm thời (cuộng lứa). Mặc dix một vải đơ thị đã bổ trí hỗ với tỷ lệ diện tích ritnhỏ từ 1% đến 3%, nhưng mục đích chính của hồ là tạo cảnh quan và là điểm vui chơicho khu đơ thị đó nên khơng có chức năng trữ nước mưa giảm ngập ủng cho ving đóVa vùng lân cận. Các đồ thị có HDH: khu đô thị An Khánh, khu đồ thị Dương Nội, khu,đơ thị Nam Thăng Long... Bên cạnh 46 cũng có nhiều khu đô thị không xây dựngHH như khu đô thị Mỹ Đình, khu đơ thị La Khê... Khi mưa lớn nước khơng thốtkịp nên chảy trần trên mặt đường gây ngập úng trong khu đô thị và vùng lân cận. Hệthống tiêu hiện tai trở lên quá tải và gây tràn bờ, như trân bờ sông Cầu Nga tháng 8năm 2013</small>

~ _ Thành phổ Nam Định: có hệ thối

tích Khoảng 70,34ha sơ với diện tích tồn thành phố là #632ha chiếm khoảng<small>1,52% (theo Niên P Nam Định tháng 12/2006). Tuy nhiên thànhphố Nam định có địa hình thấp, kha năng tiêu nước ra các sông lớn không tốt. Một</small>3 phân bổ trên phạm vĩ rộng, tổng diệnám thống kế

số hồ hiện tại vẫn có khả năng điều tiết nước mưa và nước thải như: Hồ Vị Xuyên,<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Nang Tinh và An Trạch, các hỗ khác hiw như không cổ chức năng điều it, chỉ sử<small>dụng để ni thả cá [14]</small>

“Thành phố Hải Dương có diện tích tự nhiên thành phố là 7.138,60 ba (năm 2009),thành phố có 15 HH phân bé rải rác. Tổng diện tích HDH và những vùng tingdọc dé sông Hồng, dọc sông Bắc Hưng Hai tham gia tr nước mưa chiếm xấp xiŠ lớn như hồ Bach1% diện ch tự nhiên của đơ thị, Do phân bổ tự nhiên của

<small>ing, hỗ Hịa Bình và hỗ Bình Minh...ở vùng tring, gần cơng trình đầu mối</small>

<small>các hồ nhỏ nằm trên các tuyến nhánh củaệ thing tiêu. Trong thục tế vận hành hệthẳng tiêu nước ma tì chỉ có các hi lớn thực sự tham gia điều tiết nước mưa,</small>còn các hồ nhỏ chủ yếu được sử dụng cho mục dich tạo cảnh quan. Diện tích HDH<small>rit nhỏ so với tổng điện tích thành phổ nên ảnh hưởng đi tiết nước mưa cho hệ</small>

<small>thống là khơng đáng kể và tình trạng ngập ứng vẫn xảy ra thường xuyên và có xu</small>

<small>hướng ngày càng nghiêm trong,</small>

<small>Thành phổ Hưng Yên có 03 HIBH lớn nước mưa là hd Nam Hòa (12.7ha), hồ AnVa 1 (10,7ha) và hỗ An Vũ 2 (13,9ha), và nhiễu hỗ ao nhỏ tự nhiên nằm rãi rác,</small>

<small>tổng điện ích HDH khoảng 50ha chiếm 1,07% điện tích tự nhiên của khu vực nội</small>

<small>thành phổ Hưng Yên. Cả 03 hỗ lớn đều nằm phía thượng lưu theo hưởng đồng</small>

<small>do</small>chy tiêu chung của thành phố và các hd gần nhau làm giảm hiệu quả đi

không tn dụng hắt khả năng trữ của hd. Khả năng điều hòa nước mưa chủ yếu docác hồ lớn đám nhiệm, các & nỗŠ nhỏ có dung tích trữ khơng đáng kế và kém<small>với hệ thống tiêu thành ph nên khó phát huy hiệu quả. Thực té sử dụng các hồ lớn</small>

<small>két hợp nhiệm vụ là tạo cảnh quan và điều tết nước, các hỗ vừa và nhỏ chủ yếu</small>

<small>thực hiện một nhiệm vụ là tạo cảnh quan hoặc dùng cho nuôi cá. Ngập ứng xảy ra</small>thường xuyên và trên nhiều điểm của thành phố khi lượng mưa lớn hơn 100mm.vai trò của HDH chỉ thể hiện rõ đối với những trận mưa nhỏ, đổi với những trận<small>mưa lớn thì hiệu quả giảm ting ngập khơng đáng ké do dung tíchhịa nhỏ,</small>Thành phố Bắc Ninh tính đến năm 2010 địa giới thành phố Bắc Ninh gồm 13

<small>điện tích tự nhiên 8.028ha. Với điện tích được điều chỉnh thìphường và 06 xã với</small>

vũng đơ thị õi đã hồn thiện hạ tng đơ thị chiếm khoảng 50%, diện ch còn lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

h Cổ (10ha), hồ Thị Cầu

<small>(18ha); hồ ga hay; hỗ Văn Miễu (11ha), khu vùng tring dọc đường quốc lộ th</small>

xã tì gdm các hồ lớn là hồ Đơng Trim (20ha), hỗ

thuộc phường Dip Cầu và phường Thị Câu (40ha). noi ra các hỗ loại nhỏ có điện<small>tích nhỏ hơn 2ha phân bổ rải rác. Các hd có diện tích lớn là những hồ tự nhiên,</small>

phân bố tại cuối hệ thống tiêu vả dưới chân đổi. Tỷ lệ diện tích HĐH khoảng 10Sha.

<small>trên tổng diện tích đơ thị vàng lõi 2334 ha là 4.5%. Trong pldiện tích mở rộng</small>của thành phố Bắc Ninh đang xây dựng được thiết kế mặt nước HĐH va kênh hở.chiếm xắp xi Sse điện tích tự nhiền. Địa hình khu vực thành phổ Bắc Ninh có sựKhác biệt lớn về cao độ do trong ving có đồi thấp và đồng bằng, nước mưa từ cácđổi tập trung nhanh nên thường dưới chân các đồi có bỗ trí HĐH. Các hỗ ven đồiphat huy tốt hiệu quả điều it nước mưa, cất mu lượng định và ngĩn nước trần vào

<small>khu vực dân cư xung quanh. Diện tích vùng lõi của đơ thị nằm trên các quả đổi bị</small>

san, sườn đồi thoải nên có địa hình cao khiển tinh trang ngập ứng ít xảy ra. Dovùng mở rộng có cao độ thip nên tinh trạng ngập ng thường xuyên xảy ra đổi vớinhững trận mưa lớn. Các HDH đã phát huy ốt vai trò điều tiết nước mưa trong hệ<small>thống thoát nước thành phổ Bắc Ninh, tỷ trọng điện tích HĐH so vớ điện tích lưu</small>

<small>vực tiêu ở mức tương đối lớn so với các đồ thị thuộc đồng bằng Bắc Bộ, Với diện</small>

<small>tích HĐH hiện tại chưa thể đáp ứng với những trận mưa lớn và cực lớn như năm.</small>

<small>1969, 1979 và 2008</small>

Hầu hết HĐH trong hệ thẳng tiêu vùng đồng bằng phát huy tốt vai trò trữ nước mưa.giảm ngập ing, hiệu quả điều tt của hỗ ở các đổ thị khác nhau do ỷ lệ diện tích hỗkhác nhan nên ảnh hưởng đến khả năng diễn tế thực tế, Dé không xảy ra ngập ngthì các đồ thị có tỷ lệ diện ích HBH lớn như Hà Nội, Bắc Ninh... chịu được nhữngtrân mưu có cường độ và ting lương lớm hơn so với các thành phổ có tỷ lệ diện ích hồ<small>nhỏ nhục Hải Dương, Hưng Yên.</small>

<small>* Những hệ thẳng tiêu vùng trung du va cao nguyện</small>

Đặc trưng địa hình của vùng trung du và cao nguyên có độ dốc lớn nên nước mua tập,<small>trung nhanh trên Dé mặt lưu vực và</small>

<small>dựng trên các sườn đốc thoải nên khi gặp mưa lớn có thể xuất hiện nước mưa chảy</small>trần trên mặt đường do cổng bị diy xây ra trong thồi gian mưa, ngập ing chủ yếu xây

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>1a ở diện tích đọc sơng sti cuối sườn dốc. Như vậy hồ trong đơ thị có vai trị chủ yếulà tạo cảnh quan và trữ nước cho sinh hoạt, tưới cây... Tại các thung lũng có địa hìnhlồng chảo thì việc ngập ing xây ra thường xuyên, độ ngập sâ và thời gian ngập ngắn</small>~ Tinh Thái Nguyên có hd Xương Rồng. hỗ Cổng Ngựa. Hồ Cơng Ngựa có điện tích

2.3ha. Cả hai HDH đều có dung tích nhỏ và được sử dụng cho mục đích vui chơi<small>giải tí[14]</small>

<small>~ Thanh phổ ViệtTrì có một số hồ dim với diện th 124,8ha chiếm 1,9% diện th</small>

toàn thành phổ bao gdm hồ Dim Cả có diện tích 4,39ha, hỗ Đồng Trằm, đặc biệtcó hồ Đầm Mai rộng tới 20ha, hồ

(Thuy Vân). Tại khu vực Dén Hùng có hồ Lạc Long Quân có diện tích 5,5ha, hồ

<small>Ga Cơng 1.5ha,</small>

<small>‘Trim Vàng, Hồ Tiên Cát, Hồ Gò Thị, Hỗ Tiền Phong, H</small>

<small>lầm Nước (thuộc xã Chu Hố), hd Làng Bong</small>

“6 hồKhn Mudi. Tai khu vực trung tâm thành phổ Việt

<small>Lò Đá, Hồ Làng Ca, Hồ</small>

Đầm Cả (Công viên Van Lang), Hỗ Qué Hương, Hỗ Đẳng Gia, Hồ Đập, Diện tích<small>sửa các hồ ở TP, Việt TA, Hầu ht các hd có chức năng chính là tạo cảnh quan. môitrường sinh thái [14]</small>

= Thanh phố Đã Lạt hiện có rất nhiễu hd với tổng diệ tích mặt nước vào khoảng350ha, dung tích chứa nước tối da vào khoảng 15 triệu m’, nhưng vai trị chính của<small>hỗ là du lịch, vui chơi gii trí và tạo mơi trường sinh thai [14],</small>

<small>~ Thanh phố Ban Mê Thuột chưa có hệ thống HĐH [14].</small>

<small>1.2.2.4 Môi trường sinh thải</small>

<small>Bén cạnh vai trị trữ nước giảm ngập ting, hd cịn có vai trị to lớn về mơi trường sinhthái như xử lý nước thai, cải thiện vi khí hậu, bổ sung lượng nước ngằm, duy trì quần</small>thể động vật dưới nước và thực vit ven hỗ

Hầu hét hệ thống thoát nước 46 thị của Việt Nam là thoát nước chung nước mưa và

<small>nước thải, như vậy các hồ thường xuyên tiếp nhận nước thải sinh hoạt. Nhờ vào khả.</small>

năng tự làm sạch của nước, của các vi sinh vật và thực vật trong hỗ đã góp phần xử lý

<small>nước thai làm cho nước hồ sạch hơn [14]. Thực tế, hẳu như toàn bộ các hồ trong đô thị</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

quanh ng. Các hỗ ven đô thị vừa tiếp nhận một phần nước thai te hệ thơng

<small>thốt nước thành phổ và chất thải tong quá tinh sản xuất nông nghiệp hay chất thải</small>

trong q trình ni rồng thủy sản, chin ni gia súc, gia cằm. Khi hỗ tiếp nhận nôngđộ chit thải đưới ngưỡng tự làm sạch thi môi trường nước sẽ được cải thiện, nhưng khi<small>nước hỗ Khơng cịn khảnăng tự làm sạch mà sẽ tích tụ chất thai làm tăng sự ô nhiễm cho môi trường không</small>nông độ chất thải vượt quá ngưởng tự làm sạch của hỗ t

<small>khí và môi trường nước trong hỗ.</small>

<small>Nước Ú</small> aqua diy hỗ bỗ sung đáng ké vào ting nước ngẫm và mặt nước rộng tạo ra<small>sự thống mát cho khơng gian phía trên mặt hồ. Mực nước hồ luôn được duy t đảm</small>‘bao độ sâu cho hệ sinh thái dưới nước hồ phát triển, một số hồ có những động thực vậtý hiểm như rủa ở hồ Hồn Kiếm

<small>Vấn đề mơi trường của hồ ảnh hưởng nhiều đế:sức khỏe của nhân dân sinh sống</small>

<small>cquanh hỗ nên luôn được sự quan tâm của nhân dân và chính quyển địa phương.1.2.2.5 Lợi Ích khúc vềgiải tr, thd tao, vẫn hỏa</small>

<small>Vi nước,</small>Nam có bể diy truyền thống văn hỏa gắn với các ao, hỗ như "cây đa, b<small>sản định”, các hỗ tự nhiên hay nhân tạo trong đơ thị hoặc ngồi đơ thị ln mang theo</small>

<small>những giá tị văn hóa, tin ngường nhất định, như hỗ Hồn Kiểm gắn với sự tích gươm)</small>

<small>Người dan sử dung bờ hồ làm đường đi dạo, noi tập thé dục buổi sáng, lòng hỗ để bơi,</small>du thuyền.

Khi quy hoạch tổng thể một khu đô thị mới, hồ được xem là cơng tình kiến trúc trung

<small>tâm tạo điểm nhắn về cảnh quan, sinh thái cho vùng. Lý do trên khiến các đơ thị mới</small>

4, vai trị của hỗ tạo diện mạo mới cho.<small>kin pl</small>

<small>nữa, mặt nước hỗ còn sử dụng cho du lịch, giải trí... tăng hiệu ích kinh tế</small>đã giành một phần di tích đắt cho xây dựng

đơ thị làm giá trị kinh ổ đắt nhà ven hồ và bù đấp cho ph <small>dựng hồ. Hon</small>

ói với vùng sản xuất nơng nghiệp thì h có vai trị to lồn trong vige trữ nước cho trớivẻ mùa khô và điều tiết nước giảm ngập về mùa mưa. Ngoài ra hi <small>còn mang lại lợi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

nhuận từ nguồn lợi thủy sản, ely rồng trên bở hồ và chân thả ga súc gia cằm, như mơ<small>hình VAC (vườn ao chuồng).</small>

<small>1.2.3 Nhận xót</small>1.23.1 Thế giới

Hỗ được sử dụng đa mục đi <small>từ khí con người sống quân cư thành làng xã loài người</small>ly nước sinh hoạt từ hồ, đánh bắt cá và nhiều mục dich khác. Sử dụng HĐH cho mục

<small>đích chống ngập tai các đơ thi đã thực hiện rộng rãi từ những năm 60 của thể kỷ 20 tại</small>

sắc nước có nền kính tẾ phát triển. Các nước này duy tự nhiên và xây dựng<small>mới các hình thức HDH, xây dựng đường him thoát nước với kich thước khổng lỗ có</small>vai trị vừa như kênh và vừa như LDH. Nhưng i các nước có nền kinh t dang phát<small>tri thì hd chưa được quan tâm đúng mức nên có chiều hướng giảm diện tích do xâm</small>

<small>lần, giảm dung tích do bồi lắng</small>

Sự phân bổ các hỗ khơng đồng đều trén thể giới, ý lệ diện ích hồ (tự nhiên và nhântao) trê tổng diễn tích tự nhiên là khác nhau giữa các đô thị và giữa các châu lục, sốlượng và diện tích HDH quyết định nhiều do lượng mưa và điều kiện địa chất. Trong.<small>đố, tạ các nước có lượng mưa lớncó tỷ lệ điện tích hỗ lớn hơn và ngược lại</small>

<small>1.2.3.2 Trong nước</small>

Hồ điều hòn trong khu đô thị đồng thời thực hiện nhiề vai trd như điễu tiết nước mưa

<small>giảm ngập ứng, vui chơi giải tí... xong mỗi hồ có một chức</small>

năng chính. Các hỗ có dung tích điều tết vừa và lớn tham gia điều it, các hỗ nhỏ vàhồ tao cảnh quan hay vui choi giải tí có tham gia điều tết với dung tích khơng đảngkế. Trong vai thập kỷ gần đây, diện tích hồ dang bj thu hẹp do lấn chiếm, do xây dựng.0 sở hạ ting, dung tich điề tết giảm do bồi ng... lâm gia tăng nh trang ngập sng.

<small>„ HĐH được chính quyển và nhân dân quan tâm nhiều hon bằng các hành.</small>thư hằng loạt các dự án nạo vét, kè chống lần chiếm hồ.

<small>HH trong vùng tiêu nơng nghiệp gồm hỗ, dim trước cơng trình đầu mỗi tiêu và các</small>

<small>hồ tự nhiên phân bố rải rắc trong lưu vực tiêu, các khu vực thấp trũng thường xuyên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>trữ nước đơng vai trị như HBH, hỗ nhân tạo phục vụ nuôi trồng thủy sản. Các hỗ.</small>

<small>phát huy tốt hiệu quả điều tết nước mưa nhờ quy tình vận hành tiêu nước đệm. Ngồi</small>

<small>ra, ruộng lúa cũng có thể trữ nước đến một độ sâu và trong một thời gian nhất định</small>theo độ chịu ngập của lúa mà không làm giảm năng suất. Như vay với vùng sin xuất

dig tích đơ thị cơn rất ah ở một số thành phố như Hài

Dung tich diều tiết thực tế của các hỗ giảm do bị lẫn chiếm,<small>khá [14]</small>

<small>ip hoặc sử dụng</small>

thống tiêu kém khiển khả năng điều it của hỗ giảm.

<small>= Van hành hỗ chưa khoa học do mực nước hồ duy tì ở mức cao đã làm giảm dung</small>

tích trữ nước mưa, khơng có cơng trình điều tiết và khi có cơng trình diéu tiết nhưngquy trình đồng mở chưa hợp lý nên nước và ma khỏi hồ tự do làm giảm hiệu quả cắt<small>inh lưu lượng.</small>

<small>1.3 Tổng quan các nghiên cứu về hồ</small>13.1 Trên thé giới

Kiểm sốt ngập ting tại các đơ thị đang trở nên ngày một thách thức đổi với các đô thịđang phit triển [18]. Trong điều kiện biển đổi khí hậu, tình hình ngập ứng càng

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>ngập ti các đồ thị là tác động nghiêm trọng nhất [26] [27]. Vì vậy, kiểm sốt ngập tng,</small>

phịng tránh và giảm nhẹ thiên tri ti các đồ thị đang trở thành một trong những chủ đềnóng trong những năm gin đây [29] [29]. Thực tế cho thấy việc tiếp cận kiểm soátngập úng tại các đô thị trong điều kiện biến đổi khí hậu và sự gia tăng nhanh chóng.sơng nghiệp hỏa. đơ thị hóa theo phương thức truyền thống như hiện nay dang trở nên

<small>không hiệu quả [30] [31] [32] [33]. Việc tip sân theo phương pháp truyền thống (heo</small>

mơ hình đầu những năm 70 của thể kỷ 20) bằng việc thốt ngay lập tức tồn bộ lượngnước cần tiêu dang cho thấy không hiệu quả cá vỀ kỹ thuật Kin kinh tế, Trái lại, với<small>việc trữ lại một phan hay tồn bộ lượng nước mưa và thốt sau đỏ hay sử dụng cho các.mục đích khác nhau dang là các au tiên nghiên cứu trên thể giới hiện nay [34]. Hiện</small>

<small>tại việc kiếm soát đồng chiy ngay từ đầu nguồn bằng việc trữ lại lượng nước tại các bé</small>

chứa là một trong những cách ip cận rt hiệu quả ti các nước phí ign [35] 36]Tiếp cận này cũng đã được Xinggi Zhang nghiên cứu tạ thành phố Namminh, Trung“Quốc [12] [37]. Để giảm ngập ting cho thành phổ, &t phải giảm dịng chảy mặt<small>ngay từ đầu nguồn thơng qua việc trữ lại một phần lượng nước mưa để sử dụng cho</small>

<small>các mục đích khác nhau. Tiêm năng về lợi ích của biện pháp trữ nước từ đầu nguồn</small>

sinh thủy ngoài việc trữ nước cho vige sử dụng tổng hợp cịn có lợi ích khơng nhỏ về<small>xiệc giảm ngập ứng, giảm áp lực của hệ thống thốt nước đơ thị, giảm sự hủy hoại của</small>các cơng trình hạ tầng do dòng chảy tràn mặt cũng được nhiễu tác giả ghi nhận [38]

<small>139] 221. Việc</small>

<small>sử dụng mát nhà trồng cây xanh, than thiện môi trường như là một giả pháp,</small>

<small>+ ngập ting ngay từ nguồn còn được quan tâm nghiên cứu thông</small>

<small>qua vi</small>

<small>s6 tinh thực tiễn dé tợ giúp cho kiểu sử dụng nước một cách thơng mình [40]</small>

<small>Một tiếp cận theo hướng phân tán các HĐH cũng được nghiên cứu bằng phương pháp,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>inh ngập ting so sánh với hồ chứa tập trung cócùng quy mơ. Kết quả cho thấy việc phân tin các HBH cho kết qui tốt hơn là hỗ tập</small>trung do tăng khả năng thắm, khả năng trừ nước của các hỗ phân tấn

P. Kaini etal [42] bằng phương pháp mơ phịng thủy lực = thủy văn cho vùng Silver<small>Creek Watershed, Hlinois</small> Mỹ có diện tích lưu vực 1.189 km?, với 200 phương án hỗải rác trong hệ thống, sử dụng thuật toán Genetic Algorithm dé chọn tổ hợp hỗ tối ưu,

<small>của nghị</small>

cuối cùng là nhỏ nhất. Kết quả cho thấy lưu lượng đình bình quân ngày phụ thuộc vào<small>hàm mục,</small> cứu là ưu lượng nước lớn nhất ngày chảy qua mật cất sông

<small>quy mơ và vị tí của HĐH, Lưu lượng đình đạt giá trị nhỏ nhất khi quy mơ hồ đạt giá</small>

<small>trì 5,6% (giá lớn nhất có thể bố tr) trên tổng diện tích lưu vực</small>

Một nghiên cứu khác [43] về

<small>trên khu vục nghiên cứu được lựa chọn là vùng Alcantara, một quận của thành phố của</small>

<small>Bồ Đào</small>

<small>uu HDH cho mục đích giảm ngập ting và phát điện</small>

ta, Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô HDH ảnh hưởng không chỉ démức độ ngập sing mà còn ảnh hưởng đến lượng điện năng được to thành ở hệ thống<small>thoát nước mưa.</small>

<small>Nghiên cứu [1] trên lưu vực thị trin Golestan thuộc tỉnh Tehran, Iran, với diện tích</small>vùng nghiên cứu 1000ha chia thành 22 lưu vực nhỏ, đây là vùng đồng bing, mưa trongmô phỏng có tần suất lập lại 50 năm. Mục tiêu của nghiên cứu là giảm dịng chảy đính.và giảm tổng dung tích của hd (đồng nghĩa giảm chỉ phí xiy dựng hồ). Nội dung<small>nghiên cứu cho thay đổi số lượng HĐH và diệncia chúng. Kết quả mơ phịng tính</small>

<small>tốn chỉ ra ring lưu lượng đình có quan hệ tỷ lệ nghịch với dung tích hỗ đồng thỏi có</small>

<small>quan hệ nghịch với số lượng hd, kết qua thể hiện trên đồ thị cũng cho thấy cùng dung</small>

tích hé nhưng số lượng hỗ lớn hơn thì lưu lượng đính nhỏ hơn.

<small>n cứu so sánh.</small>

<small>‘Uw thé của việc phân tin các HĐH cũng được khẳng định tong n</small>

"ai phương ân hỗ phân tần và hỗ tập rung |1], cho thấy tiềm năng ải thiện cả ba chỉsố gm năng lượng tiêu thy, mức độ ngập và khả năng sử dựng nước mưa là rất khả<small>quan ở phương án hồ phân tần.</small>

(Q tình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa đã làm suy giảm bề mặt thắm nước, giảm độ<small>nhám của ưu vụ khiển tời gian tập trung đồng chảy rút ngẫn và tăng lưu lượng đình.</small>

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>“rong trường hợp này, việc sử dụng các HĐH để không làm tăng lưu lượng đỉnh, giảm</small>

<small>chỉ phí xây dựng hệ thống thốt nước đơ thị đã được nghiên cứu [45]. Điều này cho</small>

thấy việc tiếp cận theo hướng cảng phân tin HDH là xu thé tit yếu hiện nay trong việc<small>thoát nước mưa tai các đô thị trên th giới</small>

thống sẽ chỉ lim ting tổng mức đầu tr cho hệ thống [46]. Vì vậy để hệ

nghiên cứu chỉ ra rằng các hệ thống thoát nước mưa theo phương pháp truyền<small>1g thốt</small>

<small>nước mưa có tính chất bin vững, cần sử dạng hệ thống HĐH nhằm kiểm soát tốt hơn</small>

<small>ưu lượng gây ngập úng của các đô thị [47] [48] [49] [50]</small>

ya trên cơ sở nghiên cứu lý huyết và nghiên cứu didn hình mơ phỏng thủy lự — thủy

<small>văn trên lưu vục Yen-Shui thuộc mién nam Đài Loan, tinh toán với một kịch bản bé trí</small>

<small>HĐH phân tin trên lưu vực, kết quả cho thấy việc bố trí HĐH đã làm giảm ngập dng</small>bề mặt ứng với các tần suất mưa khác nhau từ 23% đến 44% [S1]

Nghiên cứu khả năng tết giảm lưu lượng nước mưa ứng với i <small>lượng mưa khácnhau được nghiên cứu điển hình trên một vùng nơng thơn dang cơng nghiệp hóa vớidiện tích 7,98 ha trên tổng diện tích tồn vùng là 13,39 ha tại Changting phía Nam</small>Trung Quốc. Trong khu vực cơng nghiệp hóa được bổ trí 045 ha (chiếm 342% diện<small>tích tồn khu vực) diện tích HĐII. Bằng phương pháp sử dụng mơ hình thủy van-thiy</small>lực, tính toán cho các trưởng hợp mưa khác nhau, kết quả tính tốn cho thấy khi trận<small>mưa nhỏ hơn 135.5 mm, có th tất giảm được 100% lượng dịng chảy. Khi trận mưa</small>ngày đạt giá trị 233,6 mm, lượng dong chảy lớn nhất triết giảm được là 58% [37],Nghiên cứu diện tích ngập ung phụ thuộc vào HDH và lượng mưa trên hệ thống iêu

<small>cho lưu vực công viên công nghiệp Tainan thuộc Đải Loan. Nội dung nghiên cứu với</small>

cùng một hệ thống tiêu cho 3 lượng mưa có tin su <small>lập lại khác nhau là 2 năm, 10</small>năm và 50 năm với hệ thống HĐH phân tin sẵn có trong hệ thống. Kết quả nghiên cứu<small>chỉ ra khi sử dụng HDH thì diện tích bi ngập và độ sâu ngập giảm rõ rệt với một trậnmưa cụ thé. Mô phỏng thủy lực hệ thống kênh và HĐH cổ định thì lượng mưa với tin</small>

<small>suất lập lại 50 năm cho diện tích ngập và độ sâu ngập lớn nhất và nhỏ nhất khi mơi</small>

phịng với tần suất mưa lập lại là 2 năm [12]

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Cat giảm lưu lượng dinh của hồ được nghiên cứu bằng lý thuyẾ, kết qua chỉ ra việc<small>giảm lưu lượng đỉnh do nước được trữ tạm thời trong hồ. Nghiên cứu hệ số tất giảm</small>tính trên tỷ số giữa lưu lượng ra và lưu lượng vào, mỗi quan hệ giữa dung ích trữ lớnnhất va lưu lượng vào hd. Nội dung nghiên cửu đã chỉ ra các hàm quan hệ. các thôngsố và sự phụ thuộc của các thông số này [52].

<small>"Bên cạnh ahi</small> g loại hồ truyền thống đã có nghiên cứu các loại Ư ướt (wet<small>retention ponds) và hỗ khơ (dry retention ponds) [53]. Nghiên cứu chỉ ra hổ ướt có 2ác dụng là trữ nước mưa giảm ngập ting và xử lý nước thải, hỗ ướt có thé là các loạihồ truyền thống hoặc sử dụng các bãi cỏ, thực vật có địa hình thấp tring dé trữ nước</small>

<small>tạm thời. Hồ khơ được thiết kế chỉ với một mục đích trừ nước tạm thời thơng thường</small>

<small>"khơng q 24 gid, khơng có tác dụng xử lý môi trường, hỗ cũng được sử dung cho cácmục đích khác. Nghiên cứu cũng phân tích các ưu điểm và nhược điểm của 2 hình</small>

hành phổ ti Mỹ<small>thức hỗ trên về mật mơi trường và có lấy ví dụ của một</small>

<small>Tom lại: Vẫn đề ngập úng tại các thành phố tên thể giới đang ngày cảng trở nên</small>

<small>nghiêm trong do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và tình trang đơ thị hóa, cơng nghiệp.</small>

"hóa nhanh chóng đã làm trim trọng hơn vin đề thốt nước mưa đô thị và vùng nông

<small>nghiệp lân cận. Nhiều nghiên cứu đã di sâu ảnh hưởng của HĐH đến các vin để ngập</small>

<small>túng, mơi trường, cảnh quan. Có thể tom lược như sau</small>

<small>~ Một số nghiên cứu đã chỉ a: việ tiếp cận thoát nước theo hướng thoát ngay lượng</small>

nước mưa là không hiệu quả cả ve kỹ thuật lẫn hiệu quả kinh tế, Đ giải quyết vin<small>đề này cần thiết phải rỡ lạ lượng nước mưa bằng các HI để sử dụng tổng hợp và</small>thốt ra sau đó là rất hiệu quả cả về kỹ thuật lẫn kinh tế.

Hướng tigp cận sử dụng các hình thức cất giảm lưu lượng định tại nguồn bằng việc<small>trữ nước (các HĐH bố tí phân tấn theo hộ gia đình hay khu đơ thị) hay tăng Khả</small>cứu. Nhiều kết quả<small>đang được các nhà chuyên môn tập trung nại</small>

<small>cứu cho thấy đây là hướng tiếp cận rất hiệu quả. Hướng tiếp cận này làmgiảm mức độ ngập ing, giảm chỉ phí đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, nang caohiệu quả sử dung tổng hợp lượng nước mưa được trữ lại</small>

</div>

×