Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 109 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>CẢM ƠN</small>
<small>Tác giả luận văn xin được cảm ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn</small>
GS.TS.L Kim Truyền đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tỉnh rong suốt quả trình thực
<small>hiện luận văn tốt nghiệp,</small>
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo tham gia giảng dạy khóa cao
<small>học 18 trường Đại học Thủy lợi đã tận tỉnh hướng din và truyén đạt cho tôi nhữngti thúc khoa học quý giá</small>
<small>Tác giả cũng xin cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Thủy lợi, khoa Sau đạihọc và Bộ môn Xây dựng Công tình thủy đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt</small>
<small>cơng việc nghiên cứu khoa bọc của mình,</small>
<small>Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn đến gia định, bạn bẻ, đồng nghiệp</small>
đã giúp đỡ, đơng viên, khích lệ để luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tốt đẹp.TÁC GIÁ
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI CAM DOAN
<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trích</small>
dẫn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được người nào.
<small>công bố trong bắt kỷ cơng tình nào khác.</small>
<small>KiềuHải</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">MỞ ĐẦU
<small>1. Tính cấp thiết của đề tài</small>
Trong xây đựng các cơng trình thủy lợi, thủy điện cơng tác xử lý chống thắmcho nền cơng trình thường khơng thé thiếu được, Việc chống thắm cho nén thườngrất phức tạp phụ thuộc vào nhiễu yếu tổ tự nhiền, giải pháp kỹ thuật và công nghệ
<small>thi công</small>
<small>Trong xu hướng phát triển kỹ thuật xây dựng nói chung và xử lý nền nói</small>
riêng có rit nhiều tiến bộ, nhiều giải pháp đã được ứng dụng mang lại hiệu quả cao.
<small>Việc nghiên cứu lựa chọn giải pháp thích hợp với đặc điểm địa chất của nền móng</small>
<small>vả cơng nghệ thi cơng mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao.</small>
<small>'Với cơng trình hỗ chứa Khn V6 tinh Bắc Giang có đặc điểm địa chất khá</small>
vita và phong hóa nh yêu cầu chống thắm cho nền phải tạo mảng chống thắm ở
<small>dưới nền đập, kéo dai đường thắm dưới nén nhằm hạn chế thắm trong các đới đá</small>
đồng thời giảm bat áp lực thắm lên diy móng cơng trình. Việc lưu chọn một giải
<small>pháp cho phi hợp với đặc điểm tự nhiên, kết cấu công trinh này mang li hiệu quả</small>
kinh tế và bảo đảm điều kiện kỹ thuật cho cơng trình.
<small>2. Mục đích của đ ti</small>
Nghiên cứu tổng quan các giải pháp chéng thắm cho nền cơng trình và điều.
<small>kiện ứng dung của tùng giải php</small>
<small>D8 xuất lựa chọn giải pháp chống thắm cho nén đập hd chứa Khuôn V63.. Cách tiếp cân và phương pháp nghiên cứu:</small>
Nghiên cứu tả liệu liên quan dén giải pháp chống thắm cho nén cơng trình.KẾ thừa nhàng kết quả đã nghiên cứu về chống thắm cho nên công tinh4. Kết quả dự kiến đạt được
Nim được tổng quan các phương pháp xử lý chống thắm cho nén cơng trình.
<small>vả điều kiện ứng dụng.</small>
Đề xuất giải pháp chống thắm cho nén đập hỗ chứa Khuôn Vỏ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">CHƯƠNG 1
ĐỒNG THÁM DƯỚI ĐÁY MĨNG CƠNG TRÌNH
lở đầu
<small>Khi xây dựng các cơng tình rên nên dit u hoặc đá phong hỏa thường cơngtrình tiếp xúc với nền đất nền, hai bên vai công trình là những bộ phận thường làloại thấm nước, trừ khi cơng trình đặt trên nền để tốt và được xử lý phần tiếp giáp</small>
theo đúng quy trình kỹ thuật. ĐỂ bảo đảm cho cơng trình én định và khơng bị mắt
<small>nước chúng ta phải xử lý chống thắm tốt, trước hết phải tìm nguyên nhân phát sinhdng thắm để có giải pháp phủ hợp với diễu kiện tự nhiên của nén và đạt yêu cầu kythuật giá thành hạ.</small>
1.2 Ngun nhân phát sinh đồng thắm dưới đáy móng cơng trình
<small>Khi cơng trình làm vsẽ tạo ra sự chênh lệch mực nước giữa thượng và hạ</small>
lưu. Nước sẽ di động qua các kế rỗng trong đất nén và hai bên vai ci
<small>thành dòng thắm, Dị</small>
<small>những ảnh hưởng bắt lợi như sau:</small>
<small>ig trình tạo.cơng trình và mơi trường xung quanh, dịng thấm gây ra</small>
<small>- Lâm mắt nước từ hỗ chứa:</small>
<small>+ Gây áp lực lên các bộ phân công trinh giới hạn min thắm (bản day, tường</small>
<small>~ Mắt én định cơng trình: xói nbn, xói vai đập</small>
~ Có thể kim biến hình đắt nền và hai vai, đặc biệt là ở khu vực dịng thắm thốt
<small>ra có thé dẫn đến sụt lần, nghiêng, lật cơng trình:</small>
<small>= Dịng thắm hai bên vai cơng trình khi thốt ra hạ lưu có thé làm lầy hoá một</small>
khu vực rộng. làm ảnh hưởng đến dn định của bờ và điều kiện đi In, sim xuất ở hạ
<small>lưu cơng tỉnh,</small>
Dịng thấm trong mơi trường đất rỗng được chia thành 2 loại:
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>1.2.1. Đồng thắm có áp</small>
<small>Khi nó bi giới hạn từ phía trên bởi biên cứng, dng thắm khơng có mặt</small>
thống; chuyển động của dịng thấm giống như nước chảy trong ống có áp. Day làtrường hợp khi xét đồng thắm đưới đáy các cơng trình,
<small>1.2.2. Ding thắm khơng áp</small>
<small>Khi nó khơng bịgiới hạ từ phía trên bởi cơng trình. Đây li trường hợp đồng</small>
thắm hai bên vai cơng tình, dịng thắm qua đập dắt. Giới hạn phía trên của dịngthắm li mật thống hay mặt bão hoà tai đây cổ áp suất bằng áp suất khí trời.
1.3 Những vin 48 cơ bản của đồng thắm dưới đáy móng cơng trình
Nhiệm vụ của nghiên cứu. dòng thắm là tim ra quy luật chuyển động của nó.phụ thuộc vào hình dạng, ích thước các bộ phn cơng trình là biên của đồng thắm;xác định các đặc trưng phân bổ áp lực thắm lên các bộ phận cơng trình, phân bổ.gradien thắm trong miỄn thắm, và tị số lưu lượng thắm. Trên cơ sở các tinh tốnnày, người thiết kế sẽ chọn được hình thức, kích thước, cấu tạo hợp lý của cơngtrình, dim bảo điều kiện làm việc an tồn của nó ( én định về trượt, ngăn ngừa biếnhình nền... vi tin kinh tế của phương án chọn
<small>Vấn dé nghiên cứu dòng thắm từ lâu đã thu hút sự quan tâm của các nhà</small>
khoa học th giới. Vào thể kỹ I8 đã có các công tinh nghiên cứu cia Lômônôxôy,
<small>Becnoull, Euler. Từ năm 1856, Darey đã tién hành nghiên cứu thực nghiệm và tim</small>
ra định thắm tuyển tỉnh mà ngày nay được gọi là định luật thắm Darcy:
Những thành tựu nỗi bật về lý thuyết thắm đã được công bố trong các tác
<small>phẩm của lucovxki(1898), Pavlovxki(1922), Đồng góp vào sự phát triển phương</small>
phip thủy lực trong lý thuyết thẩm có cơng của Duypuy, Cơzeny, Aravin, Numerov,
<small>Ughintrux, Trugaev và nhiễu nhà khoa học khác, Việc giải bài toán thắm bằng.phương pháp thủy lực đã đạt được kết quả phong phú ch các sơ đổ bai toần phẳngcủa thắm có áp. Với bài tốn thắm khơng có áp mới chỉ giải quyết được cho một số.</small>
sơ đồ đơn giản
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Neiy nay, với sự phát triển mạnh m của các phương pháp số và cơng cụ
<small>máy tinh, nói chung cổ thể giải được bài toán thấm với biên bắt kỳ cho bai toán</small>
1.4 Những nhân tố co bản ảnh hưởng đến dong thấm dưới đáy móng cơng trìnhMột trong những vấn đề quan trong nhất cin phải giải quyết khi thiết kế
<small>công trình thủy lợi là dự báo chế độ của hệ thống cơng trinh ~ nén, Sự phúc tạp của</small>
bài ốn này được thể hiện ở chỗ: cần phải tính đến hằng loạt các yếu tổ tác động
<small>như: địa</small> nh, các điều kiện địa chất công tinh; các đặc thả kết cấu cia cơng trìnhcũng như các biện pháp và kết cầu chống thắm ở thân và nỀn cơng trình; khả năngdao động mực nước ở thượng hạ lưu... Độ chính xác trong xác định các tính chất
<small>thắm của các loại dit ở hân và nền của đập đắt. Mặc dù, đã có nhiễu thành tru ve</small>
lý của đất, trong nền có kết cấu dia tng phức tạp, giá trị tính tốn các thơng, số củadng thắm phụ thuộc vào sự trơng tác của các hệ số thắm giữa các lớp đắt nỀn Việchoàn thiện nghiên cứu thắm trong nền công trinh cin gắn với việc cải hiện phươngchất đất
<small>pháp khảo sát địa chất công trình nói chung và trong việc xác định các</small>
<small>nói riêng</small>
1-§ Các mơ hình tính tốn thấm dưới đáy móng cơng trình
<small>1.51. Tinh thắm bằng phương pháp</small>
1.3.1.1. Phương pháp cơ lọc chất lăng
<small>Phương pháp này do Viện sĩ NN. Pavlôpxki khởi xưởng và đã đạt được lời</small>
giải chính xác cho một số bài toán thắm cỏ biên đơn giản.
“Trong bài toán thắm phẳng, gọi h là him số cật nước thắm, ta cỏ
<small>h=hứ.y) ay</small>Trong môi trường thắm với các gid thiết đã nêu ở phần trên. phương trình vi
<small>phân cơ bản của dng thắm là</small>
oh
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Véi công cụ toần học là các him giải tích một biển phức z= x + iy. tác giả4a tìm được thể vị phức của dng thắm trong một số bài toán đơn giản. Chuyểnđộng của dịng thắm được mơ tả bởi lưới thắm gồm 2 họ đường:
<small>= Đường đẳng thể, gọi tit i đường th, là tập hợp các điểm có cùng cột nước</small>
<small>hth = cons</small>
- Đường ding là quỹ đạo chuyển động của một hat nước trong miễn thắm.1.5.1.2. Phương pháp cơ học chất lông gần đúng
Véi các đường viễn thắm phức tạp cổ 2, 3 hay nhiều hàng cử, Pavlôpxki đã
<small>dùng phương pháp phân đoạn để giải gần đúng bai tốn thấm. Sau đó Trugaep đã</small>
<small>hệ số sức khg cho từng đoạn. Viện st Lavrenchiep đề xuắt phương pháp biển đổi</small>
các cit, dẫn đến các bảng tra để xác định áp lực thấm tại các điểm đặc trưng của
<small>đường viên thắm</small>
<small>1.5.1.3. Phong pháp lệ đường thẳng</small>
<small>Vài nét lich sử: Khi phương pháp cơ học chit lóng chưa phát triển ti ngườita đã dùng phương pháp tỷ lệ đường thing (TLDT) dé giải các bài tốn thắm qua</small>
<small>cơng trình. Phương pháp này do Blai đẻ xướng dựa trên các tài liệu quan trắc từ.</small>
các cơng trình thực t8. Ơng cho ring doe theo tia ding đầu tiên (đường viễn thắm
<small>của cơng trình), độ đốc thuỷ lực khơng thay đổi, khơng phụ thuộc vào hình dang</small>
<small>của đường vin thắm (có cit hay khơng có cử). Từ giả thiết này, có thể vẽ được biểu,</small>
đồ áp lục thắm lên đầy cơng tình, <small>nh được gradien và lưu tốc thấm bình quản</small>
trong tồn miễn thắm,
“Trong q trình giải bài toán thắm, đựa vào sự quan tric tỷ mi hơn quá trìnhtốn thất cột nước thắm dọc theo đường dòng đầu tiên, Len đã phát hiện ra rằng trên
<small>những đoạn đường viền thẳng đứng, mức độ tiêu hao cột nước thắm kim hơn so vớiđoạn đường viền nằm ngang. Từ đó Len đã đề xuất việc cải tiền phương pháp của</small>
lai đ các kết quả thu được phủ hop với thực té hon
Ngày nay mặc dù đã có nhiều phương pháp hiện đại đ tính thắm, nhưng
<small>phương pháp TLDT vẫn còn đượcï dung trong những trường hợp sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Đổi với các cơng trình nh, ting thấm móng, đường <small>thắm đơn giảm</small>
giải theo phương pháp TLĐT cho kết quả chính xác theo yêu cầu ky thuật.
<small>~ Đối với các cơng trình lớn: thường dùng phương pháp TLĐT để sơ bộ kiểm.</small>
<small>tra chiều đài đường viễn thắm tước khi di vào tính toắn theo các phương pháp</small>
Trong môi trường đồng nhất, đẳng hướng, lưới thắm được hình thành bởi hai.
<small>họ đường cong trực giao nhau.ác đường cong này thé hiện hình ảnh chuyển động</small>
của các hạt nước trong môi trường thắm.
<small>- Đường dong: biểu diễn quỹ đạo của các phần tir nước chuyển động trongmiễn thắm;</small>
- Đường thé (gọi tắt của đường đẳng thé hay đường đẳng cột nước): tập hợp
<small>các điểm có cũng cột nước thấm</small>
“Trên hình 2-7a thé hiện một lưới thắm đã vẽ xong, trong đó đường viễn thấm.dưới diy cơng trình là đường ding đầu tiên (A-M): mặt ting không thắm là đườngdong cudi cùng (I-I). Đường đáy sơng (kênh) phía thượng lưu (OA) là đường thế.
<small>đầu tiêm đường đáy thoát nước ở hạ lưu (MN) là đường thé cỗi cũng. Phin miễn</small>
thắm giữa 2 đường đồng kể nhau gọi fa ông dòng: phần min thắm giữa 2 đường thểkể nhau gọi là đãi thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Lưới thắm chi phụ thuộc vào dạng hình học của miễn thắm ma khơng phụ
<small>thuộc vào bg số thắm, cột nước, chiều dng thắm, và ích thước uyệt đối của cơngtrình</small>
1.5.2.2. Các phương pháp xây dựng tưới thắm
Để xây dụng lưới thắm, có thé sir dụng các phương pháp khác nhau
<small>3) Phương pháp giải tích: Viết phương trình họ đường dịng, đường thé, như</small>
đã nêu ở mục trên. Phương pháp này chi áp dụng được một số sơ đỗ miễn thắm don
<small>5) Phương pháp thí nghiệm tương tự điện (EGDA)</small>
Phuong pháp này dựa trên cơ sở tương tự về hình thức giữa phương trình mơ.tả đồng thấm và phương trinh đồng điện trong môi trường dẫn điện. Viện sĩ
<small>Pavldpwki đã nghiền cứu ding máy EGDA dé vẽ lưới thim cho các dạng miễn thắm</small>
khác nhau. Phương pháp này cỏ ưu điểm là bảo đảm mức chính xác cao, giải đượccác trường hop miễn thắm phức tạp, môi trường thắm không đồng nhất, không đẳnghướng, và các bài tốn thắm khơng gian.
<small>6) Phương pháp thí nghiệm trên mơ hình khe hep: Dựa trên sự tương tự vềhình thức giữa phương trình mơ tả đồng thắm trong môi trường thắm với phương,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">trình mơ tả đồng chảy ting của chất long nhớt trong một khe hep giữa 2 tắm kính,Aravin đã thiế <small>lập được các biểu thức tương quan giữa 2 loại chuyển động này.</small>
Trong thí nghiệm, dùng các tia miu để đánh dấu đường dịng và dùng suy diễn
<small>(theo tính chất trực giao của lưới thấm) để vẽ họ đường thế,</small>
Do những khó khăn về kỹ thuật thực hành, phương pháp mơ hình khe hẹp
<small>cịn chưa được ứng dụng rộng rãi</small>
<small>4) Phương pháp vẽ lưới bằng tay: Dựa vào các đặc điểm của lưới thấm như</small>
đã mơ tì ở mục 1, có thể vẽ được lưới thắm bằng tay cho những miỄn thắm phẳng,đồng nhất ding hướng. Cách thức thực hiện là vẽ và sửa din cho đến khi đạt đượcmột lưới thẩm trực giao có các mắt lưới hình vng cong. Mức độ chính xác của
<small>phương pháp phụ thuộc vào trinh độ và inh nghiệm của người vẽ, nồi chung có thể</small>
<small>đạt được độ chính xác u cầu của bài toán kỹ thuật.</small>
15.3. Tinh thắm bằng phương pháp số
Xuất phát từ phương trình cơ bản và các điều kiện biên, có thể sử dụng cácphương pháp số để tìm các đặc trưng của đồng thẩm. Thường sử dụng 2 phương
<small>pháp chính là phương pháp sai phân và phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH).</small>
<small>1.3.31. Phương pháp sai phâm</small>
<small>Miễn thắm được chia thành những 6 hình chữ nhật cổ kích thước các ơ lưới</small>
bằng nhau a x b như hình 1.2.
<small>al yep›</small>
<small>Hình 1.2: Sơ đồ lưới sai phản</small>
<small>Các đại lượng vi phân dh, dx, dy được chuyển thành những đại lượng sai</small>
<small>Trong dé x, y là tọa độ của điểm nút cần xét thuộc lưới.</small>
<small>Việc tìm nghiệm của phương trình 8h = 0 chuyển thành việc giải một hệ</small>
phương trinh đại số tuyểntính để tim các giá thx, y tai những điểm nút
<small>Phuong pháp sai phân tuy đơn giản nhưng ít được dùng để giải các bài tốn</small>
thắm có điều kiện biên phức tạp do những nhược điểm về
<small>1.5.2.2. Phương pháp phần từ hiểu han</small>
<small>5 thuật chia lưới.</small>
Theo phương pháp nay, miễn thấm
<small>được chia thành những hình tam giác có</small>
<small>kích thước và hình dạng khác nhau phủ hợp</small>
<small>với các biên va tính chất của dịng thắm &các khu vực khác nhau (khu vực có cường</small>
độ thắm mạnh thi chi thành các phần ừ có
<small>kích thước nhỏ và ngược la),</small>
“Trong bài tốn thắm phẳng, én định, Hình 1.3: Sơ đỗ phẩncột nước híx,y) tại một điểm bit kỷ được giác
xác định khi biết giá trị cột nước h tại 3đình jm của phần t (hình L2)
Với sự hỗ tro của mấy tính điện tứ, phương pháp phần từ hữu hạn đã trở
<small>thành thông dạng và là một công cụ mạnh để giải các loại bài tốn thắm khác nhaư</small>
<small>có áp và không áp, ôn định và không ôn định, phẳng và không gian</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>"Nội dụng và quy mô, à</small>
<small>Khoan phut xử lý nền, Bạn</small>
<small>(Lim Đẳng)</small>
<small>Khoan phul to ming</small>
<small>Cơngthhồ chốngthắm giacố& :</small>
<small>3395 | 1999) 2000, QuảnGiang (Ninh khoanphutdicip7-E</small>
<small>h DATLAIS</small>
Cơngmìhhồ | Khoanphwchỗngthẩm Bạn4 | chứanmớc Sơng giacd nin dipkhoangua | 586 | 2002| 2003 Quảng
<small>lồng Sông — đá,chiềusâukhoan<30m DATLAISKhoan phụt xử lý</small>
<small>lơng mọc | DâmKhamphdgmdi Sởcấp 120 /2002| 2002 NN&PTNTEAKAO a</small>
<small>h ; chiêu su tinhÐík Lik</small>
<small>(Đất Lik)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>. đập; Khoan phyt qua đắt đã</small>
<small>7 | chứa nước Buôn ren 2002 | 2003 Quảng</small>
<small>sh khoan <20m,</small>
Khoan phụ xử lý chống 5
<small>Cơng tình Bak ( thim dp chinh; Khoan qua</small>
<small>Lô(Đẩk Lik) dit, dé clp 46; chidusin</small>
<small>DATLAISKhoan 20m</small>
Khoan phụt ching thm &
Cơng trình thủy có nền đập; kh \ Ban Quản l
<small>điện Quảng Trị, đãcấp7-S;chiềusâu hoan DATP2</small>
<small>Khoan phụt công dẫn dong;</small>
Khoan gua bể lông, đã cấp
<small>12 | chứa Định Bình( 13091 | 2005 | 2006 Quản lý.</small>
<small>qua dé cấp T8;chiu sâu</small>
<small>Bình Định) DATL4I0khoan <30m</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>liệ Chiểu Chiều huh Biên pháp đã</small>
<small>may tricduge | sir dungwim my</small>
<small>6 | Caldeirao |Bmán |CL |22 1957 Phụt vừaThắm quá</small>
<small>Xuất hiện :Lắp vết nit,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>l4 Kibam 51 8251981 Khảo sắt,</small>
<small>Ha mựcLiuet Great :</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>manh, nút</small>
Nit, chuyển vị
<small>19 ShelOil USA JSM (14 - 114 1954| ngàng, Lắp hồ sụtthắm mạnh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Kết luận chương 1
<small>Khi xây dựng các cơng trình trên nền thắm nước, nếu tạo ra sự chênh lệch cột</small>
<small>nước giữa thượng hạ lưu cơng trình thì khả năng sẽ tạo ra dịng thấm. Khi có dịng:</small>
thắm qua cơng trình sẽ làm cho hỗ mắt nước thượng lu và đồng thắm có thể gây nênmất ồn định cơng trình; dịng thắm mạnh hay yếu phụ thuộc chủ yêu vào tính chất cơlý của nền, loi đất đá, mức độ phong hỏa...độ chênh cột nước và chiều di đườngthắm (), Để tính tốn mức độ thắm nước dưới đấy cơng trình có nhiều phương pháp,la chọn phương pháp nio cần phải phân tích điều kiện thưc tẾ và yêu cầu kết quảcao hay thip. Két q tính tốn là những số iệu ban đầu để đảnh gi khả năng mắt
<small>nước của nền cơng trình và giải pháp xử lý chồng thắm cho nền. Trong thực tẾ ngồi</small>
kết quả tính tốn cần phải tiến hành ép nước thí nghiệm ngồi hiện trường để đánhgiá mức độ chống thắm của nền cơng trình,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">CHƯƠNG 2
NHUNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN XỬ LÝ CHÓNG THÁM CHO NI
3.1 Mỡ đầu
Đổi với cơng trình thủy lợi, sức phá hoại của tự nhiên là một yếu tổ thường.
<small>xuyên tổn tại. Cho đến nay, toàn bộ lý luận va kinh nghiệm ma lồi người đã tích lũy,</small>
được trong thực tiễn tuy đã có thé hạn chế được khả năng phá hoại cơng trình trongmột phạm vi nhất định nhưng vẫn khơng thể xóa bỏ trit để được khả năng này
Trong các yếu tổ tự nhiên uy hiép an toàn của cơng trình thủy lợi thi yếu tổchủ yếu là điễu kiện thủy văn, thủy lực và dia chit, Ngoài ra các yếu tổ do con
<small>người gây ra như công tác khảo sát, thikế, thi công, vận hành và quản lý cơng,</small>
trình khơng hợp lý hay khơng đảm bio đúng yêu cầu kỹ thuật, hay cả những tácđộng phá hại môi trường như đốt phá <small>1g bùa bãi, việc đô thị hóa làm giảm diện</small>
tích lớp phủ thực vật dẫn đến thay đổi môi trường tự nhiên làm thay đổi điều kiện
<small>khí hậu, chế độ thay van, thủy lực của các lưu vực sông, v.v... citự gy rũ nhữngthảm họa, những sự cổ cơng trình thủy lợi khơng chỉ thệt hại vỀ của cải vat chất mà</small>
nhiều khi tôn thất về nhân mang cũng rit nghiêm trọng
<small>“Các nguyên nhân gây sự cố ở các đập có thé phân theo nhóm chủ yếu:</small>
« Nguyên nhân đo yếu tổ tự nhiên (địa chất, mưa bảo, lũ...+ Nguyên nhân do yếu tổ khảo sát, thế kế
<small>+ Nguyễn nhân do yếu tổ thi công</small>
<small>+ Nguyễn nhân do yếu tổ quản lý, vận hành</small>
<small>Do đặc thủ của đập đất có thể xây dựng trên nhiều loại nỄn, dễ thích ứng vớiđộ lún của nền. tin dung được vật liệu địa phương, giảm giá thành, thi công đơngiản... nên ngày cảng được phổ biển rộng ri ở nước ta cũng như trên thể giới. Tuy</small>
nhiên cũng có khơng it số lượng đập đất được xây đựng trên nền đất yếu (vỀ cườngđộ hoặc khả năng chống thắm hoặc cả hai) và trong quả trnh triển khai xây dựngmột cơng trình đập đắt nào đó từ khâu khảo sát đến thiết
hành, do nhiều nguyên nhân khác nhau mã khơng đánh gi đăng thực trạng địa chất
<small>thí cơng và quản lý vận</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>- Khoan phụt vữa xi mang ;</small>
- Phương pháp tạo hào chống thắm bằng vật liệu ~ Xi mãng- Bentdmite;- Các giải pháp kết hợp,
2.2 Đặc điểm và phân loại nền đập
Nén đập đất phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây:<small>- Đủ cường độ chẳng cất:</small>
~ Chịu tải tốt;- Íthắm nước
Nền có cường độ chống cắt nhỏ dễ gây mắt ôn định cho thân đập. Nếu sức chịutải kém nén sẽ lần nhiễu và lún không đều. Nén thắm nước mạnh sẽ iêu hao quả
<small>nhiều nước làm giảm hiệu ich của hd, mặt khác có thể gây x6i ngầm và diy trồi đất</small>
Dựa vào địa chất người ta phân nền thành 4 loại:
<small>- Nền đã hoặc nỀn đá có lớp phủ khơng dây;</small>
= Nền sưi, cuội rất dày thắm nước mạnh;
<small>những nguyên nhân phá hoại đập. Do dé phải dựa vào các tính chất cơ lý của nền để</small>
thiết kế mặt cắt đập, Bắt kỳ : <small>có thể dip đập một cách an toàn</small>
nếu biết xử lý tốt. Trên nỀn bùn ad, cường độ chống cất nhỏ, khả năng thst nướckén, có thể dip đập cao 20 - 30m,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Vấn đề thắm nước qua thân đập, biện pháp phòng chống thắm, cấu tạ thân đậpén định của mái và giá thành công tinh đều liên quan với nền tốt hay xu. Bởi vậy
2.3 Đặc điểm và phân loại các phương pháp nhằm tăng én định nền nền2.3.1. Nhâm làm chặt đất trên mặt bằng cơ học
<small>Là một trong những phương pháp cổ điển nhất, đã được sử dung từ law trên</small>
thé giới. Bản chất của phương pháp là dùng các thiết bị cơ giới như xe lu, máy dim,búa rung...âm chặt đất. Các yếu tổ chính làm ảnh hướng đến khả năng đầm chặt
<small>của đất gồm: độ 4m, cơng đầm, thành phần hạt, thành phần khống hoá, nhiệt đội</small>
của đất và phương thức tác dụng của tải trọng. Để làm chặt đất edn phải xác định
<small>thé tích khơ lớn nhất</small>
urge độ âm tốt nhất ứng với giá tị khối lượng
Do được làm chặt, các chỉ tiêu về độ bền của đất tăng lên đáng kể, tính biến
<small>dạng và tinh thắm giảm di, Hiện nay phương pháp này được sử dung rộng rãi trongxây dung đường giao thơng, sân bay, các cơng trình thủy lợi va trong xây dựng dândụng, cơng nghiệp. Có một số phương pháp lim chặt đất bằng cơ học như sau:</small>
+ Lâm chặt đắt bằng đầm rơi:
Ban chất của phương pháp là ding dim roi bằng vật nặng làm chặt đất. Vậtđầm thường làm bằng bê tơng cốt thép hoặc bằng gang, có khối lượng từ 2 đến 4 tdcho rơi từ độ cao 4 + Sm, Chiều day nén chat của đất phụ thuộc vào đường kính, khốilượng và chiều cao rơi của vật dim cũng như tính chất của đất. Thơng thường, độchặt của đất tăng lên ở các lớp trên mặt và giảm đi ở những lớp phía dud.
+ Lim chặt đắt bằng đẳm lan
<small>Bản chất của phương pháp là ding dim lăn, xe lu để làm chặt đất. Phương</small>
<small>pháp này thường được sit đụng khi lâm đường giao thông. Tuy thuộc trọng lượng xe</small>
lu và số lần đầm ma chiều sâu kim chặt có thể đạt đến 0,5 + 0,6 m. Khi dùng dim
<small>lăn có mặt nhẫn, do chiều dày lớp đắt được đầm nhỏ nên hiệu suất đầm thường</small>
thi KI ối lượng thé tích của đắt giảm theo chiều sâu<small>, chất lượng đầm không</small>
<small>Vi vay đối với các cơng trình dip đắt lớn dùng dim mặt nhẫn khơng hiệu qua. Đối</small>
i dùng đầm kin chân dé mang lại hiệu qua cao hơn,
<small>với các loại đắt dính dạng cục t</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>banh xe, tải trong xe, vận tốc di chuyên của xe cũng như độ âm và cấu tạo của đất.</small>
Mun đắt được dim chặt như nhau ở mọi noi thi yêu cầu tải trọng dim phải phân bổ
<small>cđều lên các bánh xe, không phụ thuộc vào độ gỗ ghé của mặt đất và sức chịu tải củatại các vị</small>
<small>+ Lam chặt</small> bằng đầm rụng:
Phuong pháp làm chặt đắt bằng đầm rung chủ yếu dùng để nén chặt đất cát
<small>Nếu hàm lượng hat sét trong đắt nhỏ hơn 6% thi hiệu qua nén chặt thường gắp 4+ 5so với các phương pháp dim nén khác, Bản chất của phương pháp là dùng các chấnđộng tạo ra các dao động liên tục có tin số cao và biên độ nhỏ, làm cho tinh toàn</small>
khi của đất bị phá hoa, các het cát di chuyển đến chỗ trồng giữa các hạt có kích
<small>thước lớn hơn. Tác dung của dim rung lớn nhất khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng</small>
khi mà tin số dao động của máy trùng với tin số dao động của đất dim,
<small>03 đến</small>
Chiều dây lớp đất được làm chặt bằng dim rung thường thay d1,5 m, đôi khi đến 2 m.
<small>2.3.2, Nhâm làm chặt đắt dưới sâu bằng chắn động và thuỷ chấn</small>
Khi đt cất hoặc đất đắp có chiều sâu phân bổ lớn thường dũng phương phápchắn động hoặc thủy chin để nén chặt.
+ Nén chặt đắt bằng chấn động
DE nén chặt đất cát ở dưới sâu người ta thường dùng các loại đầm chuỷ có.tin số 2900 + 3000 vịng phút. Các yếu tổ ảnh hưởng đến hiệu qin nén chat đất làgia tốc chấn động, độ âm của dit, khoảng cách giữa các vị tí dim, tính đàn h
<small>đất và bán kinh máy chấn động, Khi làm chat đắt cát ở độ sâu nhỏ hơn 3 m thi bin</small>
kính làm chặt có thé đạt 1,5 m. Khi bán kính máy chấn động tăng thì gia tốc chấn.
<small>động và hệ số nén chất chẩn động cũng tang lên+ Nén chặt đất bằng thủy chắn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Khi lớp cát cin nón chặt có chiều diy lớn thi người ta dũng phương pháp</small>
thủy chấn. Bản chất của phương pháp là vừa phun nước vừa tạo chấn động tác dụng.vào đất cát, Khi đó lực đỉnh giữa các hạt giảm di, các hạt lớn sẽ lắng xuống cịn các
<small>hạt nhỏ sẽ nỗi lên, hình thả</small> h chuyển động xoắn ốc làm phát sinh cắp phối mới vànhư vậy sẽ hình thành cấp phối tốt nhất của đất ở trạng thai nén chặt
ĐỂ thi công nén chặt đất bằng phương pháp thủy chấn, người ta đóng vào
<small>trong đắt những ống thép đường kính 19 + 25mm và có đầu nhọn, phần dng dưới</small>
dài khoảng 50 + 60em, có đục lỗ xung quanh với đường kính 5 + 6mm, Lợi đụngsức nước cao ấp để đưa ông thép và máy chắn động đến độ sẫu thiết kế và cho máychin động làm việc nén chặt dit từ dưới lên trên, n <small>i đoạn làm chặt thường từ 30 +</small>
40cm trong khoảng thời gian 40 + 120 giây. Sau khi làm chặt được lớp đất thứ nhất
<small>thì lại nâng máy đầm lên làm chặt lớp đất thứ 2 và cứ làm như vậy làm chặt cho đến</small>
<small>khi lên mặt đắt</small>
2.3.3. Nhóm gia cơ nền bằng thiết bị tiêu nước thing đứng.
<small>Đôi với các nền đất sét yếu, do hệ số thắm của đốt sét rất nhỏ nên qua trình</small>
cố kết của đắt nin ở điều kiện bình thường cần rất nhiều thời gian. Trong khi đó hẳuhết các cơng trình xây dựng lại địi hoi tốc độ thi công nhanh, đảm bảo tiến độ yêu.cầu. Do vậy, người ta thường dùng các thiết bị tiêu nước thẳng đứng kết hợp với giatải đ làm tăng nhanh tốc độ cổ kết của đắt nền. Thi <small>bị tiêu nước thẳng đứng gdm</small>
nhiều loại khác nhau. Nguyên lý làm việc của các loại này lả, đưới tác dụng của tảitrọng ngoài, trong đất sẽ xuất hiện gradient thủy lực làm cho nước lỗ rỗng thốt ra
<small>theo phương ngang về phía các thiết bị tiêu nước, sau đó chảy tự do theo phương</small>
đọc theo các thiết bị để thoát nước lên mặt đất. Như vậy, việc đặt các thiết bị tiêunước thẳng đứng trong nền đất có tác dụng rút ngắn chiều dài đường thắm và dẫnđến giảm thời gian hoàn thành cổ kết. Các công nghệ gia cổ bằng tiêu nước thẳngđứng bao gồm:
+ Gia cổ nên bằng cọc cắt, giéng cắt:
<small>Giếng cát và cọc cát được sử dụng rộng rãi để tăng nhanh qúa trình</small>
của dit nền, làm cho đất nền có khả năng biển dạng đều và nhanh chóng đạt đến
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">giới hạn ôn định về lún. Tay thuộc vào đặc điểm cơng trình xây dựng và cấu trúcmà người ta dùng cọc cát hay giếng cát
Giếng cát đóng vai trị thốt nước là chính nên gia cố nền bằng giếng cát
<small>thười tự di kèm với biện pháp gia tải để thoát nước nhanh,</small>
Khi gia cố nên bằng cọc cát thì cọc cát vừa có tác dụng nén chặt vừa có tácdạng thay thé đắt nên, do phần lớn độ lún của nên đất kết thúc trong gia trình thicơng, vì thể có thể xây đụng cơng trình ngay mà khơng phải doi thai gian cổ kết nền.
+ Gia cổ nền bằng bắc thắm và cúc thi bị tiêu nước chế tạo sẵn (PY)
Bắc thắm là thiết bị tiêu nước thẳng đứng chế tạo sẵn, gồm nhiều loại, chiều
được bọc bởi lớp vai địa kỹ thuật polyeste không dệt, bằng vai địa cơ propylenehoặc giấy tổng hợp có nhiều rãnh nhỏ để đưa nước lên cao nhờ mao dẫn. Để cắm
<small>bắc thấm vào dit nền dit người ta dùng một máy chuyên dung tự hành. Sau khi thi</small>
công bắc thấm, người ta cũng tiến hành gia tải nén trước giống như đối với giếng
<small>cát, BE nước thoát ra dB ding từ đầu bắc thắm người ta thường phủ lên phía trên</small>
hat to lầm lớp thắm nước.
2.3.4. Phương pháp gia cé nền bằng năng lượng nỗ
Phương pháp này cũng đã được sử dụng từ lâu trên thể giới. Bản chất củaphương pháp này là dùng năng lượng của sống nỗ để nén chặt đất. Người ta bổ trícác quả min dai trong các giéng, phân bố theo mạng lưới tam giác đều và sâu hếtchiều day lớp đắt yếu. Phía trên các gia min người ta dé cất thanh đồng hoặc đặt
<small>các thủng đựng cát không đáy. Khi min nỗ, năng lượng được tạo ra sẽ nén đất ra</small>
<small>xung quanh, cat sẽ rơi xuống lắpiy vio giếng vừa được tạo ra. Sau đó, người ta</small>
tiếp tục đồ thêm cát vào giếng và dim tới độ chặt yêu cầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>2.3.3. Gia cb nên bằng vải dja kỹ thuật</small>
“Trong những năm gin đây, vai địa kỹ thuật đã được ứng dụng rộng rãi ởnước ta, nhất là trong gia cổ nén đường giao thơng. Tay theo mục đích sử đụng, vải
<small>địa kỹ thuật có thể được sử dụng để: (1) Lam chức năng như mặt phân cách nước.</small>
(2) Làm chức năng như vật liệu tiêu nước. Ngoài ra vải địa kỹ thuật cỏn dùng đểchống xói mơn, bảo vệ bi...
lóm gia cố nền bằng chất két dính:
các vật liệu kết dính
<small>Bản chất của các phương pháp nay là đưa vào nền</small>
như ximdng, vôi, bium....dhằm tạ ra các lên kết mới ben vững hơn nhờ các quáhoá lý và hoá học diễn ra trong đắt, dẫn đến làm thay đổi tỉnh chất cơ lý của
<small>đất nỄn. Ty vat liệu đưa vào mà có những cơng nghệ như sau:</small>
+ Giá cổ nền bằng phương pháp trộ với
Khi trộn vôi vào đất, vơi có tác dụng hút âm làm giảm độ âm của đắt và dongai tr là chất kết nh iên kết các hạt dt. Khi tác dụng với nước, vơi chưa tơi có khả
<small>năng ngưng kết và đơng cứng nhanh trong vịng 5 đến 10 phút. Qúa trình hydrit hố</small>
vơi chưa ơi cổ khả năng bắp thụ một khối lượng nước lớn (32 đến 100% khối lượngban đầu) nên nhanh chóng làm nền đắt khơ ráo, din đến dat nền được nén chặt.
Dé gia cổ nbn dit yếu ở dưới sâu người ta sử dụng cọc vôi hoặc cọc dit vơi
<small>Voi te dụng với nước sẽ tăng th tích nn tiết diện cúc cọc vôi sẽ wing lên làm tăng độ</small>
chặt của nền. Ngoài ra các tác động của vật lý và hôn học sẽ làm tăng độ bin én, lực
<small>dinh và góc ma sắt rong làm cho sức chịu tải tổng hợp của khối đắt g cổ tăng lên.</small>
+ Gia cổ nén bằng phương pháp trộn ximang
<small>Khi trộn ximäng vào đt sẽ xảy ra ia trình kiềm và sau đó là quả trình thứsinh. Q tình kiềm là q trình thủy phân và hydrit hóa ximang, được coi là quá</small>
trình hình thành nên độ bin của đất gia cổ, Qi trinh kiểm sẽ tạo ra một lượng lớn
<small>hydroxit eanxi lâm ting độ pH của nước lỗ rỗng trong đất, tạo điều kiện thúc dy</small>
<small>qúa trình thứ sinh. Ở điều kiện bình thường, các khống vật sét có thành phần hố</small>
<small>học chính là các ơxit nhơm và silc khá bền vững, khó bị hịa tan, song trong mơitrường kiểm có độ pH cao, chúng dễ bị hồ tan dẫn đến sự phá hủy của khoáng vật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Các 6 xit nhơm và slie ở dang hịa tan tạo nên một phần vật liệu đông cứng và làmtăng cường độ của hỗn hop đất ximăng. Quả trình thứ sinh xảy ra châm chap trong</small>
một thời gian đài
<small>+ Gia cổ nén bằng phương pháp trộn bi tum.</small>
Bitum là chất kết dinh hữu cơ gồm các chất cácbuahydro khác nhau và cácdẫn xuất không kim loại như ô xy, lưu huỳnh và nit.
<small>Khi trộn bitum vào dit, bitum có tác dụng chủ yếu với các hat sét, còn các</small>
hat bụi và hạt cất nhờ có bitum mà được dinh kết, tích tụ lại đưới dạng 6 hoặc thấu
<small>kinh với hình dạng và kích thước khác nhau. Bitum tác dụng với hạt st tạo thành</small>
:ó khả năng gắn chặt các hại, kết quả lànhận được vật igu mới di btum itn kếtbởi mảng đàn hồ vật chất ø
hỗn hợp hấp phụ lẫn nhau, có tính đàn hỗ
<small>- bium, én</small>
định đối với nước. Phương pháp gia cổ đất bằng bitum thường được sử dụng nền
<small>đường giao thông cô chiễu diy gi cổ nhỏ.</small>
+ Gia cổ nền bằng keo poline tổng hop:
<small>Các chit polime tổng hợp khơng có sẵn trong thiên nhiên mà được tổng hợp</small>
nhiều khâu, nỗi với nhau
<small>trúc thẳng, phân nhánh và</small>
mạng 3 chiều. Keo polyme tổng hợp có tính bim dinh cao, thơi gian đơng cứng
<small>từ dầu mỏ, khí đốt, than đá....Phân tir của chúng gồm</small>
<small>bởi liên</small> hóa học, tạo nên những chuỗi xich có
<small>nhanh. Khi cho keo vào đắt các qua trình hố lý, vật lý và hố học phức tạp giữa các.</small>
hat đắt và keo, tạo thành chuỗi xích thing đi xun qua khối đt, hình thành bộkhung không gian bao bọc các hat dit hoặc tiép xúc các hạt đất, tạo nên cấu trúckhông gian thống nhất với polime. Keo polime tổng hợp thường được sử dựng đểgia cổ nền hay làm mồng hay mat đường giao thơng với đắt khơng chứa cacbonat
<small>và có độ pH nhỏ hơn 7</small>
<small>+ Gia cổ nền bằng dung dịch vita ximăng</small>
<small>Bản chất của phương pháp là phun vào lỗ rỗng của đất đá một lượng vữaxùmăng cần thiết để sau khi đồng cúng, lầm giảm tính thắm và tăng sức chịu tải củanên. Phương phip này được sử đụng rộng rãi đối với các cơng trình thủy lợi, thíchhợp với các loại cát, đất sỏi và các loại nén đá nút nẻ, đặc biệt hiệu qửa khi kích.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">thước khe nút > 0,15 mm, tốc độ thẩm > SOm/ngd nhưng không vượt quả
+ Gia cổ nên bằng phut dung dịch Silicát:
"Nếu nên dit và nỀn đá có độ rổng và khe nứt nhỏ không thể sử đụng phương
<small>hóa học thường ding là mat silicat (thủy tỉnh long - Na,O,Si0,) và camxi clorua</small>
(CaCl;). Phương pháp này sử dụng thích hợp nhất khi đất nén là:= Cit khơ và bão ha nước, có hệ sổ thắm từ 2 đến 80 ming
<small>= Cất nhỏ và cất bụi, có hệ số thắm từ 0,5 đến 5 ing</small>
at hồng thé có hệ số thẩm từ 0,1 đến 2m/ngd.
Trường hợp đắt có thắm ớt các loại dầu mỡ, tap chất của dầu hỏa hoặc khỉnước ngắm có độ pH > 9 thì khơng sử dụng được phương pháp này.
<small>+ Gia cổ nền bằng phương pháp ph nhựa btu:</small>
<small>Phương pháp phut nhựa bitum sử dụng thích hợp trên các nền đá dam, cội.</small>
si hoặc trong nén đã cỏ nhiều khe nứt, Hiện nay, trên thể giới người ta thường dũng
<small>hai phương pháp phụt nhựa bitum: phụt nhựa bitum nồng và phụt nhựa bitum lạnh,</small>
<small>~ Phương pháp phụt nhựa bitum nóng ding thích hợp trong đá cứng nứt nẻ,</small>
hang hée và trong cuội sôi. Nội dung của phương pháp là phụt nhựa bitum lòng quanhững lỗ khoan hoặc ống phụt vào trong lỗ rỗng của nền hoặc khe nứt. Nhược điểm.của phương pháp này là thiết bị th công công kềnh, phức tạp, nhựa bitum sau khỉ
<small>lamb thể tích bị giảm nên dễ gây ra biến dạng.</small>
<small>= Phương pháp phụt nhựa bi tum lạnh, côn gọi là phương phip phụt nhữ</small>
tương bỉ tum, ding để gia cổ nỀn đất cát và đá gốc có khe nứt nhỏ. Thường dingnhũ tương bitum lông gồm 65% bitum, 35 + 40% nước và chất gây ra nhũ tương.
Bản chất của phương pháp là cắm vào đất dinh bão hòa nước bai điện cực,cực dương lä thanh kim loại, cực âm là ống kim loại có nhiều lỗ nhỏ. Sau khi cho.
<small>dịng điện một chiều chạy qua, các hạt đắt sẽ dich chuyển về phia cục dương còn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nước tong dit sé dich chuyển về phía cực âm. Bổ ti thiết bj thốt nước v8 phía cựcâm thì hong nước sẽ thoát ra ding kể, làm tăng nhanh tốc độ cố kết, hạ thấp mựcnước ng,
<small>+ Gia cổ nén bằng phương pháp điện hod hoe</small>
Phương pháp này dựa vào nguyên lý điện thắm, chỉ khác là người ta đưa vào
<small>cất qua cực đương các dung địch hoá học như canxi clorua, natri silicat để khi cóđơi</small> diện chạy qua, các điện cục sẽ bị phi hủy và các sản phẩm phá hãy liên kếtvới các hạt sét kim cho khối đắt trở nên cứng lại và nước sẽ được thai ra ở cục âmNếu đất có hàm lượng muỗi lớn thì hiệu qủa của phương pháp này sẽ cao.
+ Gia cổ nền bằng phương pháp nhiệt:
Bin chất của phương pháp lading nhiệt độ cao để gia cổ đất bằng cách: Phụt
Phương pháp này yêu cầu thiết bị và công nghệ thi cơng phúc tạp, chỉ phí lớn
<small>nên it được ứng dụng</small>
2.4 Yêu cầu xử lý chống thắm cho nền đập
<small>Trước khi đắp đập phải dọn lớp matting phong hoá, lớp thực vật vi lớp đất mặt</small>
có kh năng sinh thẩm tập trung và sin trượt như: ting cát min mơng, bản lỗng có
<small>lẫn đá dăm, v.v.. Thơng thường phải bóc một lớp dày 0,3- Im trên mặt nn,</small>
<small>đập. Vì yêu cầu chống thắm tập trung, nên sau khi don nén chỉ cho phép dip</small>
tầng đá thi mặt tang đá cần được dọn sạch, sau đó mới đắp.đập trực tiếp nếu đất thân đập và nên đập giống nhau (hình 2 1s). Nếu hai loạiđất d6 khác nhau, cần làm các chân răng (bình 2 Ib). Khi dip đập đất trên nền
<small>đá có thể xây các răng bằng bétdng hoặc bing đá (hình 2.1) hoặc đùng các biện</small>
pháp nỗi tiếp khác,
<small>mm lại trong mọi trường hợp phải bảo đảm liên kết thật tốt thân đập với nén.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>2.5 Tường chống thắm bằng tường răng kết hợp lõi giữa</small>
<small>Khi đập đất có lõi giữa xây dựng trên nền thấm nước và chiều dy eng thắm</small>
nước không lớn lắm thi biện pháp chống thắm cho nén thông thường là kéo đài lôigiữa xuống tận ting không thấm:
<small>Để tính thắm qua loại đập này có thể chia đập ra làm ba phân đoạn. Đoạn II</small>
6m li giữa và trồng răng, còn bai đạn Tv II phần đập và nền trơng ứng nằm
<small>bên trái và bên phải nó</small>
Hình 2.2: Sơ đơ thắm qua đập có tưởng lõi + chân răng.
<small>* Lưu lượng thấm: Dùng phương pháp phân đoạn để tính, bỏ qua ao, lưu</small>
<small>lượng q và các độ sâu hs, hạ trước và sau tưởng lõi xác định theo phương trình thẩm.</small>
<small>cho từng phân đoạn như sau</small>
<small>mon Ghat</small>
<small>+k, ab ay20 +m +08) ` "TT, +mh, + 0487</small>
<small>Phân đoạn Ì: ạ~</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Phân đoạn Il (loi và teing):——q=K,, 22)</small>
<small>Phân đoạn Ill: ạ=K,, 63)</small>
<small>mh, +044T</small>
<small>* Phương trình đường bão hỏa</small>
<small>6 đoạn sau tường lõi, với hệ trục như trên hình 2-2 phương trình đường bao</small>
~ Vật liệu chống thắm chủ yêu bằng dat sét nên rất sẵn có, giá thành xây dựng.thấp, thiết bị thi công thông dung như máy đảo, máy lu máy ủi. phương
<small>pháp này cho hiệu qui kinh tế cao,</small>
<small>~ Chống thắm theo phương pháp này cho hiệu quả tương đổi cao.</small>
* Nhược điểm
<small>~ Chống thắm theo phương pháp này phải th công ác loại dt giữa phần lõi và nbn</small>
<small>có tính chat tương tự tránh phân lớp giữa tường Wi và đắt nền gây thắm do phân lớp.~ Chỉ thi cơng ở nơi có dia hình xây dựng rộng</small>
<small>~ Không thi công được khi nền là đá lăn, đá tảng</small>
<small>* Phạm vi ứng dụng</small>
<small>~ Chống thắm cho các đập dit có nỀn thắm nước rit nơng</small>
2.6 Chống thắm bằng sin phủ
Sản trước được bổ tí ở phía thượng lưu tgp giáp với bản dy (xí dụ như trên hình
<small>2.3). Nó có tác dụng nhiều mặt, nhưng chủ yếu là giảm lưu lượng thắm và giảm áp,Ie thắm lên bản đáy cơng trình.</small>
Hinh 2.3: Bồ tr sân trước bằng đắt sát
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Sân trước là biện pháp cơng tình thích hợp khi ting thắm dày, hoặc dia chitkhơng cho phép đóng cử. Kết cấu và kích thước sản trước phải thoả mãn các
dàng một loại vật liệu. Sân trước có thể làm bằng đắt sốt, đắt pha sé, vải chốngthấm, bêtông átphan, bêtông thường hoặc bêtông cốt thép. Loại sân bằng bêtơng vàbêtơng cốt thép có khi được neo chặt vào bản diy để tăng én định chốngtrượt của cơng trình (đối với cơng trình nhẹ trên nền đắt),
<small>Các kích hước cơ bản của sân trước như sau:</small>
2.6.1 Chiều đài
Chiều dài sân (L,) được xác định theo các yêu câu kinh tế và kỹ thuật. Thường.
<small>sơ bộ định trước L. sau đồ tiến hành tỉnh toán thắm và ổn định cơng tình, đựa vào</small>
các kết quả tính tốn này để điều chinh lại L, cho hợp lý.
<small>Công thức kinh nghiệm để sơ bộ định Ls như sau:</small>
<small>L,=G +5)H, Ø5)Trong đỏ: H - độ chênh cột nước trước và sau cơng trình</small>
‘Theo Ughintrut, chiều dai tối đa của sân trước xác định như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Jep - gradien thắm cho phép của vật liệu làm sản, với đất sét: Jep = 4 + 6; với0,</small>
<small>ng: Toy = 10</small>
~ Theo yêu cầu thi công, cầu tạo: đối với bêt <small>ng thường chọn t> 0.4m.</small>
Với đất sét, ở đầu sân, ty > 0.5 + 1,0m; ở cuối sân chỗ tiếp giáp với bản diy, t„
<small>>I ôm. Khi dùng đất thị làm</small>
Chỗ ti
<small>in, phải tăng bề dây lên 20 = 30% so với đất sét.</small>
giấp sân trước và bản đáy công trình phải đảm bảo chỗ
<small>tránh dịng thắm lách qua khe tiếp xúc. Thường làm mép thượng lưu bản đáy kiểuđốc nghiêng</small>
<small>“Trên mặt sân trước làm bằng vật liệu déotrải một lớp dit cất sôi day 10 +</small>
15em để bảo vệ sin chống nứt nẻ và xối. Đối với đập tràn ngưỡng thấp, để chốngx6i cho sân trước cần dùng lớp phủ bằng đá lit, đá xây hoặc bản bêtông, bôtông cốt
* Ưu điểm:
<small>- Vật liêu chống thắm chủ yếu bằng đất sét nên rit sẵn có, giá thành xây dựng</small>
thấp, thiết bị thi công thông dụng như máy dio, máy luanáy đi...vì vậy phương
<small>pháp này cho hiệu quả kính tế cao.</small>
<small>~ Thi cơng trên nền cát cuội sỏi có hệ số thắm nhỏ.</small>
<small>* Nhược điểm:</small>
<small>-Chống thắm theo phương pháp này khơng tiệt để được do khi tính thắm xem</small>
tường nghiêng và sân phủ là hồn tồn khơng thắm cho nên cho kết quả chỉ là gần đúng.
<small>~ Chi thi công ở noi có địa hình xây dựng rộng:</small>
<small>~ Khơng thi công được khi nền là đá lăn, đá tảng.</small>
<small>* Phạm vi ứng dụng</small>
<small>~ Chống thắm cho các đập đắt có nền thắm nước rất sâu hoặc vô hạn2.7 Chẳng thắm bằng eit</small>
<small>2.7.1 Bổ trí cừ:</small>
<small>Cử đồng vai trị quan trọng trong việc tiêu hao uw tầng thắm,</small>
<small>trong nền là đất hoặc cát sơi khơng day thì biện pháp chống thắm tốt nhất là đồng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">cử sâu vào ting it thim từ 0.5 = 10m. Nếu trong nền có kẹp một lớp đất thắm mạnh
<small>thi edn đồng cr cắt ngang lớp đó.</small>
Đối với nền đất khơng dính, tang thắm rit dày thì thường kim sân trước và đóng.
<small>1g cit ở mép thượng lưu bản đáy (hang eit chính S2). Khi nền là cát nhỏ, có.</small>
<small>thể đóng thêm một hàng cử ở mép thượng lưu sân trước (S1) để giảm áp lực thắm.</small>
<small>lên bản day cơng trình. Cịn khi cần giảm Jra thi có thể đóng thêm một hing cử S3không sâu ở trước cửa ra. Tuy nhiên, cử S3 sẽ lim tăng áp lực thắm dưới bản đáy,vì vậy độ sâu của S3 cần được luận chứng thông qua tính tốn.</small>
<small>"Độ sâu của các hàng cử được xác định qua tính thắm và theo điều kiện thi cơng.</small>
<small>+ 30m,</small>
<small>Độ sâu đông cừ tôi thiu là Smi</small>
<small>~ Độ sâu cử chín thường khoảng S2= (06 + LOH;</small>
<small>~ chiều diy của ting thắm:</small>
Lo - chiều dài hình chiều bằng của đường viễn thắm,
<small>Hình 2.4 trình bày các sơ đồ cơ bản liên kết cử chính với cơng trình. Sơ</small>
đồ 2.4a là kẻm hơn cả vì đễ tạo thành 1 khe thấm nước, Sơ đồ 2.4c được sử dụngtrong trường hợp đồng ci để tăng khả năng chẳng trượt cho công trình và nền.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Hinh 2.4: Ci sơ đồ liên kết giữa cit chỉnh vớ cơng trình2.7.2 Cẩu to
Ci có thể làm bằng gỗ, thép hoặc bêtơng cốt thép, Tuy nhiên, loại cừ gỗ ngày
<small>nay ít được sử dụng do giá thành cao và kém bản.</small>
~ Cit thép: Cử thép có ưu điểm nỗi bat là chống thắm tốt, bẻn, có thé dùng cho.kết
<small>mọi loại nền khơng phải di sưi. Loại eit này có khả năng li</small>
giữa các bản tốt, chịu được áp lực cao. Các khớp cử rất khoe và đủ lớn, tăng được
<small>độ cứng của cừ nhưng vẫn cho phép ván cử quay được một góc độ nhất địnhquanh khóp nỗi (hình 2 5)</small>
<small>Độ sâu đóng cir có thé dat 25m; khi dùng biện pháp han nối cir thì có thé đóng.sâu tới 40m, Vin cử có các loại: phẳng, chữ U, chữ Z (hình 2-5a, b,c)</small>
<small>Ci thép có nhược điểm là giá thành cao nên chỉ được sử dung cho những công</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">hiện nay thường dùng biện pháp khoan phụt vữa ximăng tạo ming chống thắm kết
<small>hợp với mạng lưới các hd khoan tiêu nước đọc thân đập.</small>
<small>Hinh 2.7: Kết cu đập dat chẳng thắm qua nén bằng Khoan phụt vũ xi mang</small>
“hành phần vữa chống thắm (nh cho Ì m')
<small>- Nước ons it</small>
<small>- Bentonite 55:70 kg</small>
<small>- Xi ming: 310 + 330kg.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>- Tỷ trọng hỗ hợp: 1,24 + 1,26 Tim~ Độ nhớt: 28 +36 s.</small>
<small>- Độ lách nước sau 3 giờ < 3%.</small>Ấp lực phụt vữa đạt mức 20 atm,
Căn cứ vio mức độ nứt né của nền đập, yêu cầu về chất lượng của màng
<small>chống thắm và áp lực thắm dự kiến tác động để có thể thiết kế số lượng các hổ</small>
<small>khoan phụt, cũng như chiều sâu của chúng và cách thức bố trí các hồ khoan trên.</small>
<small>phạm vi cần xử lý</small>
Công tác thiết kế và thi cơng như: Trình tự khoan phụt và áp lực phụt vữa và
<small>g độ vữa phụt hiện nay đã được tiêu chuỗn hóa theo "Tiêu chun kỹ thật khoan</small>
<small>phyt xi mang vào nền đá ” - 14 TCN 82 - 1995. Công tác khoan phụt tại một số công.</small>
<small>trnh lớn sa này như cơng hình Tân Giang (Ninh Thuận), Him Thun Đa Mĩ (LâmĐồng), ... đã được sử dụng những cơng nghệ tiên đến, có Khả năng kiếm sốt được</small>
áp lực phụt, khối lượng và nồng độ của vữa đã được phụt vào nén cơng trình,
<small>= Khơ kiểm sốt vữa có điền diy đủ lỗ rỗng hay chưa</small>
~ Hiệu quả chưa cao đối với nén cát cuội sói và nén đắt có mực nước ngẫm.
<small>= Một</small> tp khoan phụt chống thẳm, sau một thời gian vận hành b him ở lạ.
<small>~ Không thi công được trong nước.</small>
~ Dễ bị xô, dé ép cất liệu khi nề rời và có kết cầu mm yếu.
<small>* Pham vi ứng dung.</small>
Chỉ ứng dụng cho nền thắm vừa phải thường dưới 20m, môi trường xử lý:khơng bị bảo hịa nước và đồng thắm đi qua
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Bán kính ảnh hưởng nhỏ do dp lực phụt bị han chế.
2.9 Phương pháp tạo bào chẳng thắm bằng vật liệu ~ Xi ming- BentômiteTường chống thấm thi công bằng biện pháp đào hảo trong dung dịchbentnite là giải pháp kết cấu tt và giải quyết được cơ bản bài toán thắm đổi với nềncát, cát cuội sỏi, nền đất có chiều sâu tới 60m ma các giải pháp khác không thé thực.hiện được, Kết cấu này được áp đụng lần đầu tiền ở Vigt Nam (năm 1999) - Ngườiđề xuất: Nguyễn Văn Tang, nhà thiu the hiện đầu tin: Co
<small>(tai đập chỉnh Dầu Tiếng - tinh Tây Ninh).* Nguyên lý công nghệ:</small>
<small>ty Bachysoletanche</small>
Tường hào chồng thấm là loại tường được thi công bằng biện pháp chung là
<small>đào hảo trong dung dich Betonite trước, sau đó sử dụng hỗn hợp các loại vật liệu</small>
Xi ming + Bentonite + Phụ gia, sau thời gian nhất định đông cứng lại tạo thành
<small>tường chống thắm cho thân và nén đặp</small>
<small>Hào được thi công trong dung dich Bentonite - gọi tt li hảo Bentonite là hồ</small>
mỏng có mái dốc đứng, hẹp, sâu được thi cơng trong điều kiện ln có dung địch
<small>Bentonite, Hào thường có chiều rộng 05 + 0m, có chiều sâu S: 120m,</small>
<small>na eh ng + ah 6</small>
Hinh 2.8: Tường hào chẳng thẳm bằng Bentonite
Để có thể đào hảo rất sâu và duy trì mái dốc thẳng đứng, trong q trình thicơng phái duy tr lên tục hỗn hợp nước và sét Bentonite đầy trong hảo giữ cho vách
<small>hào luôn được dn định. Sau khi hảo được thi công sẽ bơm hỗn hợp vật iu ximăng</small>+ Bentonite + phy gia tao nên tường chống thấm. Yêu cầu khả năng chống thấm của
<small>tường K<I</small> 0° emis, kết cấu mềm phù hợp với biển dang của đập
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">‘Tinh chất của Bentonite:
<small>- Độ mịn: trên sing hạt D=75um: 6 + 7%.</small>
<small>- Độ nhớt 28 + 30s,</small>
<small>= Độ trường nở: 10mvg</small>
<small>12 giờ- Chiều dài tường chống thẩm: 510 m</small>
<small>- Chiều cao: 33 + 40 m.- Chiều đây: 60 em,</small>
Kết quả đo đạc sau khi xây dựng tường hào chống thắm:~ Hệ số thắm tăng: K= 10° ems.
<small>- Lưu lượng thắm qua đập giảm: 35 + 50 % so với kh chưa xử lý* Ưu điểm</small>
= Chồng thắm đạt hiệu quả cao (hệ số thắm K= 10° + 10” cm/s)
~ Dung dịch xi măng Bentonite được trộn theo dây chuyển công nghệ theo tiềuthống nhất, Nên thuận lợi trong thiết kể, thi cơng, vận chuyển và kiểm sốt
<small>chất lượng</small>
~ Thi cơng trên nên cát cuội sỏi có hệ số thấm lớn, tẳng thắm nằm sâu
<small>~ Khi địa hình xây dựng chật hẹp vẫn áp dụng được công nghệ thi công này.</small>
<small>* Nhược điểm:</small>
~ May mốc thi công qui công kénh, phúc tạp
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>~ Không thi công được khi nền là đã lan, đã tảng</small>
<small>- Giá thành cơng trình cao</small>
<small>* Phạm vi ứng dụng.</small>
<small>~ Chủ u sử dụng công nghệ này để sửa chữa chống thắm cho các đập đất,</small>
~ Sử dụng khi địa hình chật hẹp, yêu cầu chống thẳm cao, ting thắm nude sâu
<small>bị thi cơng, giá thành cơng trình.</small>
<small>* Ưu điểm.</small>
~ Có thể chống thắm cho nhiều loại nền khác nhau.
+ Xử lý được cho loại nỀn cổ chigu đây và phạm vi địa chất nén thay đổi.
<small>~ Khả năng chống thẳm cao</small>
<small>+ Giá thành rẻ.* Nhược điểm.</small>
<small>= Sử dụng nhiều loại thiết bị khác nhau cho mỗi giải pháp xử lý.</small>
<small>- Người kỹ thuật thi cơng phải có kiến thức rộng.</small>
<small>* Điều kiện áp dụng,</small>
Phạm vỉ ứng dung cho đất nền cát cội sói, ném là đắt, đó, hay hạt rời đến đất
<small>bùn sóc</small>
<small>* Các cơng trình thực tế đã ứng dụng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>+ Cơng trình</small> -hứa nước Đầm Hà Động - Quảng Ninh lựa chọn giải pháp.
xử lý chống thắm nén là kết hợp giữa các biện pháp:
~ Chống thắm cho đê qy để thi cơng móng đập bằng tường nghiêng sân phủ.
~ Chống thắm cho nền thân đập bằng đảo bỏ lớp nền cát cuội sỏi dày 10m, đổ
'b tông tưởng loi chống thắm ở giữa và đắp đất hoàn trả mặt cắt đập theo thiết kế.
<small>- Xit lý chống thắm cho hai vai đập bằng khoan phụt xi măng. Do hai vai số</small>
chiều day nhỏ và dưới là lớp đá nứt nẻ nên xử lý giải pháp này edt hợp lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">~ Giảm áp lực thắm dưới bản đáy để tăng én định cho cơng trình;
- Giảm gradien thắm ở cửa ra để trắnh các bin hình thắm cho đắt né
<small>- Giảm giá thành;</small>
<small>- Khả năng th công và thoi gian thi công;- Khả năng cung cấp thết bị:</small>
~ Tuổ thọ màng chồng thắm phải bằng tuổi thọ cơng trình;
<small>- Thời gian thi cơimàng chống thấm</small>
“Tuỷ theo đặc điểm của cơng trình có thể đặt ra đồng thời các mục tiêu trên, hoặcchỉ một số trong đó. Chẳng hạn, đối với hỗ chứa thi cần hạn chế lưu lượng thấm,còn đối với một số loại cổng thì u cầu nay là khơng bắt buộc.
Ngồi ra, khi đề xuất các biện pháp cơng trình để phịng vỏ chống thấm, cần
<small>phân tích các điều kiện cụ thể để thoả man cả 2 yêu cầu là kỹ thuật va kinh.</small>
Két luận chương 2
"Đề xử lý chống thắm cho nền đập đạt yêu cầu của thiết kế có rắt nhiều phương,
hinh, địa chất, thi gian và khả năng thi công, khả năng cung cấp thiết bị
<small>Vi những yêu cầu đề ra kh lựa chọn một phương pháp nào cin phải cân nhắc</small>
tinh toán dựa vào các tiêu chi đã nêu để phân tích so sánh đ lựa chọn được phương
<small>pháp dim bảo kỹ thuật, giá thành thấp, thời gian thi công đạt được tiến độ đề ra</small>
</div>