Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

TỔNG QUAN VỀ HẦM HẢI VÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.23 KB, 30 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần I
CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY & XÍ NGHIỆP
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HẦM HẢI VÂN


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần II
TỔNG QUAN VỀ HẦM HẢI VÂN.
Hầm Hải Vân được khởi công xây dựng năm 2000 và
đưa vào sử dụng năm 2005. Hầm nằm dưới sự quản lý trực tiếp
của Xí Nghiệp quản lý và khai thác hầm Hải Vân (HAPACO),
trực thuộc Công ty quản lý và khai thác hầm đường bộ Hải Vân
(HAMADECO).
Việc xây dựng đường hầm không những thuận tiện cho xe
lưu thông qua lại mà nó còn mang tính chiến lược.
Hệ thống đường hầm bao gồm đường dẫn vào và ra hầm,
hai đầu hầm có hai trạm thu phí. Hệ thống đường hầm chính bao
gồm hai hầm chạy song song với nhau, trong đó một hầm xe lưu
thông qua lại còn hầm kia dùng vào việc cứu nạn và thoát hiểm
khi xảy ra sự cố. Thiết bị và hệ thống vận hành đựợc cung cấp
bởi các gói thầu từ chuyên gia nước ngoài bao gồm như:
+Hệ thống thông gió và lọc bụi tĩnh điện được cung cấp
bởi các chuyên gia từ Nhật Bản.
+Các hệ thống như điện, giao thông, radio phát lại, hệ
thống báo cháy v.v. Đựợc cung cấp bởi các chuyên gia Phần
Lan bao gồm các thiết bị phần cứng cũng như các phần mềm
chuyên dụng.
Hầm phục vụ giao thông là hầm chính có chiều dài 6.280


m, rộng 11,9 m cao 7,5 m, tĩnh không thông xe 4,95 m. Trong
hầm có 2 làn xe bề rộng mỗi làn 3,75m được phân giới bởi hàng
cột hộ lan mềm, giải an toàn ở mỗi bên phần xe chạy rộng 1,25
m. Xe lưu thông trong hầm chỉ được đi theo một làn đường và
cấm tất cả các xe vượt nhau trong đường hầm. Phía Tây của hầm
có đường đi bộ dành cho người bảo dưỡng hầm cao 1m rộng 1m.
Dọc theo hầm mỗi làn có 18 điểm mở rộng dùng cho mục đích
đỗ xe khẩn cấp.
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hầm phục vụ thoát hiểm ( hầm lánh nạn ) rộng 4,7m cao
3,8 m chạy song song, nằm về phía Đông và cách hầm chính
30m. Bình thuờng hầm này không được sử dụng mà chỉ khi nào
có sự cố thì người và xe cứu thương được thoát ra bằng đường
này.
Các hầm ngang nối giữa hầm chính và hầm thoát hiểm có
kích thước bằng hầm lánh nạn và cách nhau 400 m. Tổng số hầm
nối ngang là 15 hầm, trong đó có 11 hầm ngang dành cho người
đi bộ có kích thước cửa vào rộng 2,25m cao 2m và 4 hầm ngang
dành cho xe cứu hộ có cửa vào rộng 4,7m cao 3m. Khi có sự cố
xảy ra trong hầm chính như tai nạn, hỏa hoạn do cháy nổ v.v. thì
hầm thoát hiểm này được dùng để cho người và xe cứu thương
rút ra khỏi hầm an toàn.
Trung tâm điều hành đường hầm (OCC) được đặt tại cửa
hầm phía Nam có nhiệm vụ trực 24h/24h để theo dõi, hướng dẫn,
điều khiển giao thông an toàn qua hầm Hải Vân và ứng cứu, xử
lý trong các tình huống tai nạn hoặc sự cố xảy ra trong hầm. Một
ngày được chia thành 3 ca trực, mỗi ca gồm có:
+ 1Trưởng ca.

+ 2 nhân viên vận hành hệ thống điện.
+ 2 nhân viên vận hành hệ thống thông gió.
+ 2 nhân viên ở hệ thống điều khiển và giám sát giao
thông.
+ 2 nhân viên ở hệ thống thông tin liên lạc.
Mọi hoạt động trong hầm đều được theo dõi bằng các
camera giám sát, và các tín hiệu của các thiết bị trong hầm đều
được truyền ra nhà điều hành nhờ hệ thống đường truyền cáp
quang. Các thiết bị đuợc điều khiển tự động thông qua mạng
SCADA, và cũng có thể thao tác bằng tay tại hiện trường. Các
thiết bị đặc chủng như xe cẩu, xe kéo, xe chữa cháy, xe cứu
thương… cũng thường trực 24h/24h sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ khi có lệnh.
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hai trạm thu phí và kiểm soát được bố trí ở 2 đầu đường
dẫn vào hầm để thu phí và kiểm tra phương tiện, điều chỉnh lưu
lượng giao thông trước khi vào hầm.Khi có tai nạn hoặc sự cố
cháy nổ v.v. trong hầm thì hai tram thu phí hai đầu được đóng lại
để ngăn cản không cho xe vào hầm, nhằm tránh gây hiện tượng
ùn tắc hầm.Các phương tiện giao thông không qua hầm Đường
bộ Hải Vân vẫn có thể sử dụng đèo Hải Vân hiện tại.
I.CÁC THIẾT BỊ LẮP ĐẶT TRONG HẦM LIÊN
QUAN ĐẾN XỬ LÝ KHẨN CẤP.
1.HỆ THỐNG THÔNG GIÓ TRONG HẦM:
- Mục đích chính của hệ thống thông gió nhằm cải thiện
môi trường trong hầm và xung quanh, cung cấp khí sạch và loại
bỏ các chất độc hại.
- Thiết bị thông gió trong hầm Hải Vân gồm có 23 quạt

phản lực, 3 hầm lọc bụi tĩnh điện bố trí dọc theo hầm và một hầm
thông gió dùng để cấp khí sạch và xả khí bẩn. 5 thiết bị đo gió, 5
thiết bị đo tầm nhìn, 2 thiết bị đo khí CO, 2 thiết bị đếm lưu
lượng giao thông.
- Ngoài mục đích chính như trên, khi có sự cố cháy xảy ra
hệ thống thông gió còn có nhiệm vụ hạn chế và đưa vận tốc gió
tại khu vực đám cháy về gần bằng 0 bằng cách dừng tất cả các
thiết bị của hệ thống thông gió, khởi động lại và đo chiều quay
của những quạt phn lực thích hợp.
2.HỆ THỐNG BÁO CHÁY TRONG HẦM:
- Hệ thống báo cháy tự động: Trong hầm được bố trí
kéo dài hai sợi cáp
quang chạy song song trên trần hầm. Khi có sự thay đổi về nhiệt
độ lớn trong một khoảng thời gian ngắn (tùy theo cài đặt ban đầu)
thì các đầu dò nhiệt bằng cáp quang đó sẽ truyền tín hiệu về và
chuông báo động hú lên, dựa vào địa chỉ ở trên cáp quang tương
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ứng với lý trình trong đường hầm người vận hành sẽ biết được
chính xác vị trí xảy ra sự cố cháy.
- Hệ thống báo cháy bằng tay: Các nút bấm báo cháy
được bố trí trong các hốc thiết bị chữa cháy cách khoảng 50 m
dọc theo hầm tại các hốc kỹ thuật dọc phía Tây đường hầm (Có
135 nút báo cháy).
Khi cần báo cháy trong hầm, nhân viên đi tuần tra trong
hầm hoặc người tham gia giao thông có thể ấn mạnh vào tấm
kính dễ vỡ trên hộp báo cháy để báo hiệu cho nhân viên điều
hành tại nhà điều hành trung tâm (OCC).
3.HỆ THỐNG CHỮA CHÁY:

Tại các hốc kỹ thuật đặt cách nhau 50 m dọc theo phía
Tây thành hầm có bố trí các vòi chữa cháy và bình chữa cháy và
hóa chất tạo bọt ( Có 126 hốc kỹ thuật).
Trong trường hợp xảy ra hoả hoạn trong hầm, đội cứu hộ
cứu nạn, an ninh, người tham gia giao thông có thể dùng vòi chữa
cháy hoặc bình chữa cháy để dập đám cháy càng sớm càng tốt.
Cùng thời gian đó các nhân viên vận hành sẽ đưa ngay xe
chữa cháy và lực lượng chữa cháy tại chỗ trực 24h/24h ngoài cửa
hầm vào hầm đồng thời yêu cầu huy động cnh sát chữa cháy hỗ
trợ nếu cần thiết.
4.HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC ( ĐIỆN
THOẠI KHẨN CẤP SOS ):
Điện thoại khẩn cấp ( SOS) được lắp đặt cả 2 phía đông
và tây của hầm chính cách nhau khoảng 200 m dọc theo hầm,
+Về phía tây của hầm chính gồm 30 cái được lắp đặt trong
các hốc cứu hộ.
+Về phía đông của hầm chính được lắp đặt tại các cửa
đường ngang.
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tất cả các điện thoại khẩn cấp ( SOS) khi nhấc ống nghe
(không cần bấm số) thì sẽ nói chuyện trực tiếp được với trung
tâm vận hành (OCC).
Đội cứu hộ cứu nạn hoặc người tham gia giao thông thông
báo tình huống sự cố hoặc tai nạn trong hầm cho nhân viên vận
hành hầm.
5.HỆ THỐNG CCTV (CAMERA QUAN SÁT):
Gồm có 58 camera được bố trí ở hai trạm thu phí, đường
dẫn vào hầm, hai đầu cửa hầm và trong hầm. Toàn bộ các hình

ảnh thu được từ camera được truyền về trung tâm vận hành hiển
thị trên 8 màn hình quan sát (cứ sau 5s thì màn hình sẽ chuyển
sang camera khác) đồng thời được ghi lại trong đĩa cứng.
6.HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN GIAO
THÔNG:
-Hệ thống biển báo đèn giao thông:
+ Biển báo điện tử hiện chữ có thể thay đổi nội dung gồm:
4 biển có độ phân giải 12 kí tự x3dòng bố trí 2 biển ở hai đầu
trạm thu phí và 2 biển ở hai đầu cửa hầm, 8 biển có độ phân giải
12kí tự x 2 dòng bố trí thành 4 cặp đối xứng nhau tại 4 vị trí trong
hầm.
+ Biển báo có nội dung cố định và các vạch sẳn chỉ dẫn
trên mặt đường được bố trí theo điều lệ báo hiệu đường bộ Việt
Nam.
+ Đèn giao thông: Gồm có 6 đèn xanh đỏ bố trí tại hai đầu
trạm thu phí, 8 đèn giao thông xanh - vàng - đỏ bố trí tại các vị trí
có biển báo điện tử hiện chữ. Khi có sự cố ở điểm nào thì đèn đỏ
ở đó sẽ được bật lên để dừng các xe lại.
-Hệ thống mạch vòng cảm biến giao thông: Có tổng
cộng 34 vòng cảm biến giao thông (Loops) trong đó có 32 vòng
được lắp đặt trong hầm và 2 vòng được lắp đặt ở 2 đầu cửa hầm.
Các vòng cảm biến được lắp đặt cách nhau 200m bên dưới mỗi
làn xe chạy.
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
7.HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN, GIÁM SÁT VÀ THU
THẬP DỮ LIỆU (SCADA):
Thông qua hệ thống SCADA các dữ liệu từ các thiết bị
trong hầm được gửi về nhà điều hành trung tâm thông qua các sợi

cáp quang. Các dữ liệu này được nhân viên vận hành phân tích để
từ đó đưa ra các lệnh điều khiền thích hợp cho các hệ thống
8.HỆ THỐNG ĐÈN CHIẾU SÁNG TRONG HẦM:
Hệ thống đèn chiếu sáng được bố trí suốt dọc 2 bên tường
hầm nhằm mục đích đảm bảo an toàn giao thông. Để giảm sự
chênh lệch độ sáng giữa bên trong và bên ngoài hầm, đèn chiếu
sáng tại các lối vào hầm và lối ra khỏi hầm được tăng cường vào
ban ngày và giảm đi vào ban đêm. Đoạn giữa của hầm được
chiếu sáng không đổi liên tục suốt ngày đêm. Trong trường hợp
mất điện lưới đèn trong hầm vẫn chiếu sáng bình thường thông
qua hệ thống UPS, ăc quy và máy phát dự phòng.
II. TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG CHÍNH
1. HỆ THỐNG ĐIỆN
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN
Toàn bộ hệ thống điện hầm Hải Vân được cấp bởi hai xuất
tuyến 110KV từ trạm Hoà Khánh và trạm Liên Chiểu thuộc công
ty Truyền Tải Điện 2. Qua trạm đóng cắt cách điện bằng khí FS6
(GIS) và hai máy biến áp 110/22 KV đặt tại nhà điều khiển trung
tâm sẽ cung cấp các xuất tuyến 22 KV kéo vào hầm theo một
mạch vòng nhằm bảo bảo tính cung cấp điện liên tục. Thông qua
10 trạm biến áp tự dùng 22/0,4 KV có công suất từ 100KVA đến
1600KVA. Được bố trí tại nhà điều khiển trung tâm (2 trạm),
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
trong hầm (6 trạm), hai đầu trạm thu phí bắc, nam (2 trạm) cung
cấp nguồn cho các phụ tải trong hầm như:
Hệ thống quạt phản lực, quạt cung cấp và xả khí, hệ thống
lọc bụi tĩnh điện và hệ thống chiếu sáng trong và ngoài hầm.
Điều khiển hệ thống điện.

Hệ thống điện cao áp 110KV, trung áp 22KV, hạ áp
0,4KV được điều khiển dựa trên hệ thống điều khiển giám sát và
thu thập dữ liệu (SCADA). Việc thao tác đóng cắt các thiết bị
điện được thực hiện trên giao diện phần mềm Micro SCADA
chạy trên nền Window NT 2000. Thông qua giao diện mô phỏng
hệ thống điện, người vận hành tại nhà điều khiển trung tâm có
thể giám sát, theo giỏi tình trạng làm việc toàn bộ hệ thống điện,
từ đó thống kê, thu thập và báo cáo kết quả.
Hệ thống nguồn điện dự phòng
Để đảm bảo tính an toàn trong quá trình lưu thông các
phương tiện trong hầm. Hầm Hải Vân được trang bị hệ thống
nguồn dự phòng gồm các thiết bị sau:
+ 2 máy phát điện dự phòng, công suất 2x1,25 MW.
+ 12 bộ lưu điện (UPS), công suất từ 15KVA đến 50KVA.
+ Hệ thống ăcquy dự phòng.
Hệ thống nguồn dự phòng sẽ đảm bảo cung cấp điện liên
tục cho các hệ thống điều khiển, các phụ tải cần thiết nhằm đảm
bảo an toàn khi lưới điện 110 KV mất điện.
2. HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC VÀ BÁO
ĐỘNG
HỆ THỐNG ĐIỆN THOẠI KHẨN CẤP
Có 3 loại điện thoại:
- Điện thoại khẩn cấp
- Điện thoại nội bộ
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Điện thoại gọi trực tiếp
Tổng cộng có 57 điện thoại khẩn cấp (SOS) và 19 điện
thoại gọi trực tiếp được lắp trong hầm, trong nhà điều hành, nhà

thông gió và 2 trạm thu phí phía Bắc và Nam.
Các tổng đài nội bộ được lắp đặt tại phòng điều khiển
trung tâm.
Vị trí lắp đặt điện thoại khẩn cấp
-Tại nhà điều hành:
Có 4 điện thoại khẩn cấp gọi là SOS, trong đó 2 điện thoại
ở tầng 2 có mã số 1 và 2 và hai điện thoại ở tầng 1 có mãc số 3
và 4.
Cổng hầm phía Nam có một điện thoại SOS mang mã số Tel 5 tại
lý trình 8 + 000
- Trạm S/S - 1(Từ lý trình Km 7 + 917 đến Km 6 + 210 ):
Có15 điện thoạiSOS trong đó có 9 điện thoại SOS được
lắp trong 9 hốc kỹ thuật. Ngoài ra tại các đường băng ngang qua
hầm lánh nạn được đặt 6 điện thoại SOS.
- Trạm S/S - 2 (Từ lý trình Km 6 + 210 đến Km 5 + 129):
Có 8 điện thoại SOS trong đó 5 cái được lắp trong 5 hốc
kỹ thuật. Ngoài ra còn có 3 điện thoại SOS được lắp đặt tại các
đường băng ngang qua hầm lánh nạn.
- Trạm S/S - 3 (Từ lý trình Km 5 + 129 đến Km 4 + 209):
Có 7 điện thoại SOS trong đó 5 cái được lắp đặt trong 5
hốc kỹ thuật. Ngoài ra còn có 2 điện thoại SOS được lắp tại các
đường băng ngang qua hầm lánh nạn.
- Trạm S/S - 4(Từ lý trình Km 4 + 209 đến Km 3 + 570):
Có 9 điện thoại SOS trong đó 6 cái được lắp đặt trong 6
hốc kỹ thuật và 3 điện thoại SOS được lắp tại các đường băng
ngang qua hầm lánh nạn.
- Trạm S/S - 5 (Từ lý trình Km 3 + 570 đến Km 1 + 643):
Có 6 điện thoại SOS trong đó 4 cái được lắp đặt trong 4
hốc kỹ thuật và 2 điện thoại SOS được lắp tại các đường băng
ngang qua hầm lánh nạn.Tại cổng hầm phía Bắc có 2 điện thoại

SOS tại lý trình Km 1 + 600
- Trạm S/S - 6 (Nhà thông gió tại lý trình Km 1 + 896):
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Có một điện thoại SOS
- Trạm S/S - 7(Trạm thu phí phía Bắc tại lý trình Km 0 +
200):
Có 2 điện thoại khẩn cấp SOS.
- Trạm S/S - 8(Trạm thu phí phía Nam tại lý trình Km 11
+ 550):
Có 2 điện thoại khẩn cấp SOS.
Nguyên lý hoạt động của điện thoại khẩn cấp (SOS)
Hệ thống điện thoại khẩn cấp (SOS) được lắp đặt tại các
hốc kỹ thuật trong hầm khoảng cách giữa các điện thoại (SOS) là
200m. Điện thoại SOS khẩn cấp giúp cho người vận hành, người
điều khiển phương tiện giao thông trong hầm liên lạc với trung
tâm vận hành hầm khi phát hiện ra sự cố. Hệ thống điện thoại
khẩn cấp SOS được mặc định địa chỉ từ trước, khi có sự cố người
phát hiện chỉ cần nhấc điện thoại, thì ngay lập tức cuộc gọi tại vị
trí xảy ra sự cố sẽ được truyền về phòng điều khiển trung tâm ở
nhà điều hành, và người vận hành sẽ nhận biết được khu vực xẩy
ra sự cố. Tại phòng điều khiển trung tâm, hệ thống điện thoại để
bàn nhận tín hiệu của các điện thoại khẩn cấp được lập trình từ
trước, để tự động chuyển cuộc gọi tới máy khác trong trường hợp
máy nhận tín hiệu bị bận
3. HỆ THỐNG BÁO CHÁY
Bao gồm:
- 126 nút ấn báo cháy bằng tay lắp tại 126 hốc kỹ thuật
trong hầm

- 6 tủ nhận tín hiệu điều khiển PBS - 16 trong hầm và 1 tủ
trong nhà điều hành
- 6 mạch vòng cáp quang dò nhiệt MXF 100
- 6 tủ kiểm soát MXF 100
- Các nút thông tin CN 92
- Các mô dun kiểm soát M500CHE
- Các nút báo cháy bằng tay (Lắp tại hốc kỹ thuật)
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Khi có sự cố cháy người phát hiện dùng tay đập vở lớp
kính bảo vệ bên ngoài và ấn nút bên trong, tín hiệu báo động sẽ
được truyền tới bộ kiểm soát địa chỉ tại 6 tủ nhận tín hiệu PBS -
16. Đám cháy sẽ được hiển thị trên màn hình và còi báo động sẽ
hoạt động. Màn hình trên tất cả các tủ PBS - 16 sẽ chỉ rỏ vị trí
của sự cố khi đó nhân viên vận hành nghe và nhìn thấy được vị
trí của khu vực xẩy ra sự cố. Cùng lúc đó hệ thống PBS - 16 sẽ
truyền tín hiệu báo động tới nút thông tin CN 92, tín hiệu được
chuyển tiếp tới nút thông tin CN 92 tại nhà điều hành trung tâm
bằng đường truyền cáp quang. Tại nhà điều hành trung tâm nhận
được thông tin và hiển thị vị trí cháy qua bản đồ đường hầm trên
màn hình điều khiển.
- Các vòng cáp quang cảm ứng MXF100:
Được lắp đặt theo tiêu chuẩn EN - 54 của Châu Âu với
mức cảm ứng nhiệt là 57,5oC. Hệ thống cáp quang cảm ứng
MXF100 được lắp thành 6 mạch vòng chạy dọc trên đỉnh hầm.
Mỗi đường cáp MXF100 dài 2000m tương đương với mỗi
mạch vòng dài 1000m. Các mạch vòng được lắp đặt theo các
trạm trong hầm từ S/S - 1 đến S/S - 5 mỗi trạm có một mạch
vòng. Riêng trạm S/S - 2 có 2 mạch vòng. Các đường cáp

MXF100 được kiểm soát tại 6 tủ kiểm soát MXF100 của mỗi
mạch vòng.
Mỗi bộ MXF100 sẽ phát ra liên tục các tia Laze dạng xung
và thu nhận tín hiệu phản hồi qua các đầu cảm ứng và sẽ có được
thông tin về nhiệt độ dọc theo đường cáp quang trong hầm, chia
thành từng khu vực kiểm soát (Zone). Các báo động được xác
định theo giới hạn nhiệt độ cố định là 57,5
o
C, khi nhiệt độ tăng
chậm mà vượt quá 57,5
o
C thì sau 15 s nếu nhiệt độ tiếp tục tăng
hệ thống mới phát ra tín hiệu báo động.
- Các nút thông tin CN - 92
Các nút thông tin CN - 92 thu nhận thông tin và truyền dữ
liệu giữa các tủ nhận tín hiệu PBS - 16 và các nút thông tin CN -
92 khác sau đó truyền về nhà điều hành trung tâm bằng đường
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cáp quang. Với hệ thống Micro SCADA và màn hình hiển thị
thực hiện qua đường truyền RS232.
- Các mô dun kiểm soát M500CHE
M500CHE là một mô dun kiểm soát để giám sát các
chuông báo cháy và các nút ấn báo cháy. Mô dun này có địa chỉ
riêng và được kiểm soát với sự hổ trợ của các vòng dây PBS -
16. M500CHE được sử dụng cho trạm thu phí phía Bắc, phía
Nam và nhà thông gió. Các Môdun M500CHE có chức năng như
các tủ nhận tín hiệu PBS - 16 trong hầm dùng để địa chỉ hoá các
nút ấn báo cháy, các chuông báo động ở nhà thông gió và trạm

thu phí phía Bắc và Nam và truyền các tín hiệu báo động khi có
sự cố về các tủ nhận tín hiệu PBS - 16 trong hầm để đưa thông tin
về nhà điều hành.
4. HỆ THỐNG PHÁT THANH LẠI
Cấu trúc hệ thống
3 kênh VHF kép phục vụ cho các dịch vụ khẩn cấp
3 kênh UHF kép phục vụ cho các dịch vụ khẩn cấp
2 kênh VHF kép phục vụ cho vận hành và bảo dưỡng
5 trạm phát thanh lại cho băng tần FM.
5 trạm phát thanh lại cho băng tần AM.
Cáp phát thanh trong hầm sử dụng cáp đồng trục có vỏ
bọc, thực hiện đồng thời truyền (up - link) và thu (down - link).
3 băng sóng AM, FM, VHF và UHF thực hiện việc thu, phát sóng
sử dụng cáp phát thanh thông qua anten.
Hệ thống này được phân phối trong một số vị trí sau:
Trạm thu phát trên nhà thông gió SS-6 dụng để nhận và truyền
các tín hiệu vô tuyến giữa hệ thống Radio trong hầm và các trạm
dịch vụ khác như dịch vụ khẩn cấp, phát thanh quảng bá.
Trạm này kết nối tới trạm phát thanh chính.
Trạm chính SS-3:thu nhận, cung cấp tín hiệu cho toàn bộ các
trạm còn lại.
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trạm phụ S/S-1, S/S-2, S/S-4, S/S-5 và nhà điều hành
trung tâm (OCCB) sử dụng cáp phát thanh đi trên đỉnh hầm tới
trạm chính SS-3.
Nguyên tắc vận hành và điều khiển.
Thông qua 2 loa phóng thanh đặt ở 2 trạm thu phí phía bắc
và nam làm nhiệm vụ phát các bảng thông báo, chăng hạn thông

báo từ xa cho các xe không đảm bảo như xe quá khô, quá tải, xe
chở các vật liệu gây cháy nổ.
- Vận hành trong trường hợp bình thường:
Trong trường hợp bình thường các trạm phát thanh FM,
AM tiếp âm đài tiếng nói Việt Nam, đài địa phương.
- Vận hành trong trường hợp có sự cố xảy ra:
Trường hợp mất điện lưới quốc gia hệ thống điện dự
phòng không đủ khả năng cung cấp cho toàn bộ phụ tải nên bắt
buột sa thải phụ tải chỉ để lại các phụ tải quan trọng, bảo dưỡng
định kỳ, các tai nạn lớn chưa thể khắc phục ngay, tai nạn do thiên
tai v.v. Trong trường hợp này người quản lý cấp cao nhất thông
báo lên cấp trên đồng thời ra lệnh cho bộ phận phát thanh phát
liên hệ với đài địa phương, đài trung ương phát bản tin chuẩn bị
đóng cửa hầm, thông báo cho 2 trạm thu phí ngừng bán vé, thông
báo cho đội an ninh hướng dẫn giao thông đi đường đèo thông
qua loa phóng thanh.
Trong trường hợp có sự cố (cháy) hệ thống phát thanh lại
kết hợp với hệ thống điều khiển và giám sát giao thông, hệ thống
truyền hình mạch kín, hệ thống thông gió và hệ thống điện nhằm
cô lập đám cháy. Trong lúc này hệ thống phát thanh lại được
phép sử dụng cách thức vận hành sau.
Chèn tập tin âm thanh được lưu sẳn trong hệ thống
máy tính.
Người hướng dẫn giao thông trực tiếp hướng dẫn cho
người tham gia giao thông tìm lối thoát hiểm gần nhất thông qua
màn hình điều khiển và giám sát giao thông, màn hình hình giám
sát hệ thống truyền hình mạch kín. Thông báo cho nhân viên 2
trạm thu phí có thể giảm bớt lưu lượng xe vào hầm.
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
13

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5. HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH MẠCH KÍN
( CCTV: Closed Circuit Television )
Mô tả thiết bị:
- Tổng số camera: 58 cái, trong đó có 9 xoay và zoom
(PTZ: Pan-Tilt-Zoom) được điều khiển từ xa từ nhà điều hành
trung tâm, và 49 cái cố định (Pixed) cụ thể.
- 8 màn hình màu hiệu Philips 21 inch giám sát đặt ở nhà
điều hành trung tâm (OCCB: Operating Control Central
Building).
- Hai bàn phím điều khiển với đầy đủ chức năng được
trang bị cần điều khiển dùng để điều khiển bộ chuyển mạch ma
trận và 4 bộ ghi hình kỹ thuật số.
- 4 bộ ghi hình kỹ thuật số mỗi bộ có dung lượng 320GB,
mỗi bộ có 16 cổng đầu vào, có chức năng vừa hiển thị hình ảnh
lên màn hình và vừa ghi lại hình ảnh đó vào bộ nhớ cùng lúc.
- Một bộ chuyển mạch ma trận ký hiệu TC8600, trang bị
với 64 cổng đầu vào và 8 màn hình đầu ra và khối chức năng báo
động.
Nguyên tắc kết nối.
- Các camera trong hầm được lắp đặt phía bên dưới của
hầm và hướng theo một chiều từ bắc vào nam, khoảng cách giữa
các cam từ 125 đến 137m ( chú ý rằng ở SS6 không có lắp đặt
cam quan sát). Còn các camera PTZ được đặt tại những vị trí
quan trọng là ngay tại các trạm từ SS1 đến SS5(PTZ ở SS1 đặt tại
STA.6+245,SS2 tại STA.5+165, SS3 tại STA.4+261, SS4 tại
STA.3+642), còn camera PTZ ở nhà điều hành trung tâm thì
được đặt trên góc trái và phải trước mặt nhà điều hành trung tâm,
camera PTZ ở SS7 & SS8 đặt tại phía phải luồng thu phí số 1 và
hai camera Fixed đặt phía bên trái luồng thu phí số 2 cách mặt đất

khoảng 4.5m quay theo hai hướng ngược nhau.
- Nhóm 8 camera ở nhà điều hành trung tâm được đưa trực
tiếp vào bộ ghi hình kỹ thuật số 1, còn tất cả cá nhóm camera còn
lại đều kết nối giống nhau là đều được đưa vào bộ ghép kênh sau
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đó truyền dẫn tới OCCB, tại đây sẽ được giải ghép bằng bộ giải
ghép kênh trước khi đưa vào các bộ ghi hình kỹ thuật số, và sau
đó tín hiệu được đưa vào bộ chuyển mạch ma trận video và từ
đây sẽ được điều khiển để hiển thị hình ảnh trên 8 màn hình
thông qua 2 bàn phím điều khiển.
Nguyên tắc vận hành và điều khiển.
+Vận hành trong trường hợp bình thường.
Chúng ta có tất cả 58 camera nhưng chỉ có 8 màn hình
hiển thị, vì vậy bình thường tại một thời điểm chỉ có thể thấy tối
đa 8 hình ảnh của 8 camera thôi và vị trí camera hiển thị sẽ được
điều khiển bởi nhân viên vận hành tại nhà điều hành trung tâm
hoặc được lập trình tự động bằng chương trình trước và các hình
ảnh này sẽ được ghi lại và lưu trong bộ nhớ của các bộ ghi hình
kỹ thuật số mà ta có thể ghi ra đĩa CD hoặc phát lại nếu cần thiết.
+Vận hành trong trường hợp có sự cố xảy ra.
Trước khi hầm vào vận hành thì các camera sẽ được đánh
số thiết bị và xác định lý trình vì vậy khi xảy ra tai nạn ở một vị
trí nào đó trong hầm thì nhân viên vận hành sẽ dễ dàng điều
khiển các camera tại vị trí đó hiển thị lên màn hình, nhờ vậy mà
tại phòng điều khiển trung tâm ta có thể nhìn thấy được hình ảnh
cụ thể nơi xảy ra tai nạn vì tín hiệu không những là hình ảnh mà
còn cả âm thanh của hiện trường nữa, từ đó có thể xác định rỏ
mức độ của tai nạn và kết hợp với các hệ thống khác như: Hệ

thống thông gió, phát thanh lại, điều khiển giao thông, báo cháy,
hệ thống điện định ra cách giải quyết thích hợp nhanh chóng
ngay tại phòng điều khiển trung tâm.
- Hệ thống biển báo điện tử có nội dung thay đổi.
Biển báo thay đổi được vận hành trên máy tính được làm
bởi các đèn LED kỹ thuật kích thước của các kí tự là 200x160mm
và một số điểm cho phép hiển thị các thông tin bằng tiếng Anh và
tiếng Việt. Các biển báo thay đổi (VMS - Variable Message
Signs) được đặt cùng vị trí với các đèn giao thông.
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Biển báo thay đổi được điều khiển để thay đổi các đoạn thông tin
và chế độ vận hành từ màn hình giám sát SCADA.
Các biển báo thay đổi được đặt tại các trạm, trong đó tại
các trạm từ trạm SS1 đến SS4 có 2 biển báo, tại các trạm SS5,
SS7, SS8 và ở bên ngoài nhà điều hành trung tâm mỗi vị trí có
một biển báo.
6. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THÔNG GIÓ
Giới thiệu tổng quát
Hệ thống điều khiển thông gió của hầm Hải Vân được
điều khiển chính tại nhà điều hành trung tâm, và gửi tín hiệu vận
hành đến mỗi thiết bị của hệ thống thông gió thông qua hệ thống
SCADA, đến các tủ điều khiển tại mỗi trạm đặt bảng điều khiển
của quạt phản lực, như vậy quạt phản lực cũng được điều khiển
chính tại nhà điều khiển trung tâm. Ngoài ra tại mỗi trạm còn đặt
1 bảng điều khiển cho một nhóm quạt được phân theo khu vực:
Trong hầm được chia thành 5 khu vực cháy
- Khu vực 1 từ lý trình 1+643 đến lý trình 2+743 (6 quạt:
từ quạt số 1 đến quạt số 6) ,

1 bảng điều khiển (gồm 6 bảng điều khiển nhỏ) đặt tại
S/S5
- Khu vực 2 từ lý trình 2+743 đến lý trình 4+343 (6 quạt:
từ quạt số 7 đến quạt số 12)
1 bảng điều khiển (gồm 6 bảng điều khiển nhỏ) đặt tại
S/S4(EP1)
- Khu vực 3 từ lý trình 4+343 đến lý trình 5+893 (8
quạt:từ quạt số 13 đến quạt số 18)
1 bảng điều khiển ( gồm 2 bảng điều khiển nhỏ) đặt tại
S/S3 (hầm thông gió) điều khiển 2 quạt 13 và 14 và 1 bảng điều
khiển (gồm 4 bảng điều khiển nhỏ) đặt tại S/S2(EP2) điều khiển
4 quạt từ 15 đến quạt 18.
- Khu vực 4 từ lý trình 1+643 đến lý trình 2+743 (3 quạt:
từ quạt số19 đến quạt số 23)
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1 bảng điều khiển (gồm 5 bảng điều khiển nhỏ) đặt tại
S/S1(EP3)
- Khu vực 5 từ lý trình 1+643 đến lý trình 2+743 ( 0 quạt )
Nguyên tắc vận hành của quạt phản lực ( Vận
hành tự động )
- Vận hành khi hầm hoạt động bình thường
Khi hầm hoạt động bình thường thì hệ thống quạt phản lực
chạy tự động. Thông qua hệ thống các thiết bị đo ở trong hầm
như : Máy đo tầm nhìn, máy đếm lưu lượng giao thông (nằm ở
phía ngoài hầm), máy đo tốc độ gió, sẽ gửi các tín hiệu về máy
phân tích của hệ thống thông gió. Sau khi phân tích xong nó sẽ
gửi thông tin đến máy tính điều khiển, và máy tính điều khiển sẽ
gửi tín hiệu đến các bảng điều khiển để lệnh cho những quạt phản

lực nào chạy để đảm bảo các yêu cầu về tốc độ gió lưu thông
trong hầm.
- Vận hành ở chế độ cháy.
Khi nhận được tín hiệu báo động cháy từ các nút báo động
cháy hoặc từ hệ thống phát hiện cháy tự động thông qua hệ thống
SCADA thì tất cả thiết bị của hệ thống thông gió sẽ dừng và lúc
đó các quạt phản lực sẽ được khởi động đảo chiều quay của quạt
để giảm tốc độ gió ở trong hầm. Trình tự điều khiển thông gió tại
thời điểm cháy là như sau:
Khi nhận được tín hiệu báo động chế độ "điều khiển cháy"
tự động bật lên và tất cả các thiết bị của hệ thống thông gió dừng
lại. Ơ chế độ này chỉ có quạt phản lực là chuẩn bị khởi động còn
các thiết bị khác như: Quạt cấp xả khí, quạt EP cấm khởi động.
Điều khiển tốc gió về vận tốc bằng 0 tại đám cháy xảy ra .
Sau khi nhận tín hiệu hệ thống quạt phản lực sẽ được khởi
động trở lại với luồng gió thổi ngược sau thời gian trễ là 30s đối
với việc điều khiển tốc độ gió. Thời gian trễ này có thể được cài
đặt trong phạm vi từ 0(s) đến 99(s).
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Nguyên tắc vận hành quạt phản lực
Trình tự khởi động tùng quạt phản lực 1 cho đến khi tốc
độ gió trong hầm nằm trong phạm vi từ 0.0 0.5 m/s.
Những quạt phản lực được dùng để điều khiển tốc độ gió
phải cách xa vị trí đám cháy tối thiểu là 500m.
Thời gian khởi động của 2 quạt phản lực liền nhau là 15
(s). Thời gian này có thể được cài đặt từ 3-30 (s)
Sau khi tốc độ gió ở mức thoả mản thì hệ thống điều khiển
thông gió sẽ giữ tốc độ gió trong hầm gần bằng 0.0m/s tại nơi xảy

ra đám cháy, nhằm không cho khói lan toả ra xung quanh trong
khoảng một thời gian để người thoát qua hầm phụ. Kết thúc chế
độ điều khiển cháy.
Chế độ điều khiển cháy được tắt bằng tay. Chế độ vận
hành bình thường được bật lên.
Vận hành quạt phản lực ở chế độ bằng tay.
Ta chỉ vận hành quạt phản lực bằng tay khi muốn bảo
dưỡng, sữa chữa hoặc kiểm tra từng quạt riêng biệt.
Khi muốn vận hành hệ thống quạt phản lực bằng tay thì ta
chuyển chế độ điều khiển tại bảng điều khiển sang "chế độ riêng
lẻ" lúc đó ta có thể vận hành bằng tay. Khi đã chuyển sang chế độ
"chế độ riêng lẻ" thì được điều khiển theo 3 kiểu " theo hướng
gió thổi", "ngược hướng gió thổi" và "dừng lai" với nút nhấn
chiếu sáng ở phía trước của bảng điều khiển quạt phản lực.
7.HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CÁC PHƯƠNG TIỆN
a. Thiết bị đo độ cao.
Các thiết bị đo độ cao được lắp đặt tại đầu vào của cổng
thu phí phía trước nhà bán vé của hai trạm thu phí phía Bắc và
phía Nam.
Các bộ phát hiện này sẽ dò các phương tiện mà có chiều
cao vượt quá chiều cao cho phép so với tiêu chuẩn của hầm Hải
Vân. Khi có một phương tiện quá khổ thì thiết bị này sẽ cho tín
hiệu báo động bằng còi và đèn tại nhà thu phí và nhà điều hành
trung tâm. Lúc này nhân viên trực vận hành điều khiển và giám
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
sát giao thông sẽ yêu cầu nhân viên ở trạm thu phí không cho
phương tiện đó vào hầm thông qua các phương tiện thông tin liên
lạc như điện thoại, phát thanh v.v.

b. Thiết bị đếm xe.
Có 68 điểm đếm giao thông (34 mạch dò), mỗi mạch dò
đặt cách nhau 200m ở trong hầm cho biết thông tin về các báo
động giao thông, lưu lượng xe và đo tốc độ xe. Các thông tin trên
được giám sát trên màn hình SCADA. Người vận hành có thể mở
một số cửa sổ mạch dò tại cùng một thời điểm trên màn hình điều
khiển. Vị trí của bộ dò được hiển thị trên cùng của cửa sổ.
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần III
KHẢO SÁT HỆ THỐNG Micro SCADA DÙNG
CHO HỆ THỐNG ĐIỆN HẦM HẢI VÂN
I.TỔNG QUAN VỀ SCADA.
SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition) là
hệ thống điều khiển, giám sát và thu thập dữ liệu không thể thiếu
được trong hệ thống tự động hóa hiện đại.Từ những năm gần đây,
nhờ sự tiến bộ trong các lĩnh vực truyền thông công nghiệp và
công nghệ phần mềm đem lại nhiều khả năng, giải pháp mới giúp
cho việc tạo dựng các ứng dụng SCADA được đơn giản hơn
nhiều.
Nói đến SCADA ta có thể liên tưởng đến một hệ thống
mạng và thiết bị có nhiệm vụ thu thập dữ liệu ở xa và truyền tải
về trung tâm dữ liệu để xử lý. Hay nói một cách khái quát,
SCADA là một hệ thống giám sát, nó hỗ trợ cho con người quan
sát và điều khiển từ xa, ở cấp cao hơn hệ điều khiển tự động
thông thường. Nó cần có hệ thống truy cập, truyến tải dữ liệu,
cũng cần phải có giao diện người máy (HMI).
- Một hệ thống SCADA thường có các thành phần sau:
+ Giao diện người máy HMI (Human Machine Interface)

như sơ đồ công nghệ, đồ thị phím thao tác v.v.
+ Cơ sở hạ tầng truyền thông công nghiệp.
+ Phần mềm kết nối với các nguồn dữ liệu (driver cho các
PLC, các module vào ra, các hệ thống bus trường v.v.).
+Các chức năng hổ trợ trao đổi tin tức (messaging) và xử
lí sự cố (alarm) hỗ trợ lập báo cáo (Reporting).
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
II. KHẢO SÁT HỆ Micro SCADA HẤM HẢI
VÂN :
1. MỤC ĐÍCH CỦA HỆ THỐNG :
Thông qua hệ thống MicroSCADA các nhân viên vận
hành tại nhà điều khiển trung tâm (OCC ) có thể giám sát theo
dõi toàn bộ tình trạng làm việc của hệ thống điện để điều khiển
các quá trình. Hiển thị các báo cáo về các quá trình vận hành hệ
thống điện của hầm, các lỗi (sự cố ), chỉ thị các giá trị đo lường
(điện áp, dòng điện, công suất, tần số ). Từ đó có thể điều
khiển từ xa các đối tượng từ các trạm vận hành trong hệ thống
(máy cắt, dao cách li, dao tiếp địa…). Nhờ đó việc cung cấp
điện cho hầm Hải Vân được tối ưu hơn.
2. MÔ TẢ HỆ THỐNG :
- Tại trung tâm điều hành OCC bao gồm :
+ Một màn hình VDU gồm 6 mảng ghép lại do một máy
tính điều khiển.
+ Hai hệ thống máy chủ SYS1 và SYS2 ( vận hành
SYS1, dự phòng SYS2 ).
+ Một máy tính WS (workstation).
+ Hệ thống định vị toàn cầu GPS.
+ Các máy in, máy quét.

+ Còi báo động SACO.
+ Tại các phòng cao, trung và hạ áp đều có các máy tính
điều khiển
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cục bộ và các tủ điều khiển ( gồm các rơle số, các PLC , các
đồng hồ đo…).
- Tại mỗi trạm SS ( từ SS1 đến SS8 ) cũng bao gồm các
máy tính điều khiển cục bộ và tủ điều khiển.
- Trạm trung tâm và các trạm con liên kết với nhau qua
mạng LAN (Local Area Network) với giao thức TCP/IP. Trong
mạng này sử dụng cáp quang để truyền dẫn tín hiệu giữa các
trạm. Việc trưyền thông giữa máy chủ SYS với trạm biến áp
Liên Chiểu thông qua giao thức IEC101, với main SCADA
thông qua giao thức IEC104.
Cụ thể :
- Phòng cao áp HV : từ máy tính cục bộ phân ra ba nhóm
đường truyền sau :
+ Line5 LON : đường này kết nối với các Rơle (REL,
REF).
+ Line1 SPA : kết nối với các thiết bị đo lường (BU, BI
…).
+ Line2 SPA : kết nối với các bộ còi SACO.
- Phòng trung áp MV gồm các đường truyền sau :
+ Line5 LON : kết nối với các Rơle (REL, REF).
+ Line1 SPA : kết nối với các thiết bị đo lường (BU, BI
…).
+ Line2 SPA (nối tới trạm SS8) : kết nối với các rơle
(REL, REF).

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Line3 MODBUS : kết nối với nguồn dự phòng.
+ Line4 MODBUS : Kết nối với PLC.
- Phòng hạ áp LV gồm các đường truyền sau :
+ Line2 SPA : nối với các rơle (REF).
+ Line3 SPA : nối với các thiết bị đo lường (BU, BI,
…).
+ 2 Linex MODBUS : nối với các PLC.
- Trạm SS1 (tương tự đối với SS2, SS3, SS4, SS6) gồm
các đường :
+ Line5 LON : kết nối với các Rơle (REL, REF).
+ Line1 SPA : kết nối với các thiết bị đo lường (BU, BI,
…).
+ Line3 MODBUS và Line4 MODBUS : kết nối đến
các PLC.
+ Line2 MODBUS : kết nối với các nguồn dự phòng.
- Trạm SS5 gồm các đường :
+ Line5 LON : kết nối với các Rơle ( REF, REL).
+ Line1 SPA : kết nối với các thiết bị đo lường (BU, BI,
…).
+ Line2 MODBUS : kết nối tới nguồn dự phòng.
+ Line3 MODBUS và Line4 MODBUS : kết tới các
PLC.
+ Line6 SPA (nối tới trạm SS) : kết nối tới các Rơle
(REL, REF).
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Line7 MODBUS (nối tới trạm SS7): kết nối tới nguồn
dự phòng.
+ Line8 MODBUS (Nối tới trạm SS7 ) : kết nối tới
PLC.
- Các máy tính ở trạm trung tâm và trạm con đều sử dụng
hệ máy tính SYS 500 Server. SYS 500 được trang bị phần mềm
MicroSCADA và chạy trên nền Windows NT. Với hệ SCADA
này, tại phòng điều khiển trung tâm, thông qua HMI, nhân viên
vận hành có thể điều khiển và giám sát được toàn bộ hệ thống
điện của xí nghiệp HAMADECO như: đóng mở các thiết bị như
máy cắt, dao cách li … Ngoài ra còn giải quyết vấn đề sau :
+ Đưa ra cảnh báo và báo lỗi khi có sự cố xảy ra để
người vận hành kịp thời xử lý.
+ Cập nhật các thông số đo lường (dòng điện , điện áp,
…), trạng thái các thiết bị v.v.
+ Giúp các nhân viên kỹ thuật xây dựng biểu đồ xu
hướng thông qua các đồ thị của các thông số (điện áp,
dòng điện, công suất tiêu thụ …) từ đó có phương pháp
vận hành hệ thống tối ưu hơn.
 Giới thiệu HMI được thiết kế trên MicroSCADA
để giám sát và điều khiển hệ thống cung cấp điện
cho hầm Hải Vân :
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3. VẬN HÀNH HỆ THỐNG SCADA
a. Khởi động hệ thống SCADA
Để cho cho hệ thống SCADA thì trước tiên ta phải khởi
động hệ thống SCADA. Hệ thống SCADA có 2 máy tính SYS1
và SYS2, trong đó theo mặc định thì SYS1 là hệ thống khởi

động nóng và SYS2 là hệ thống khởi động nguội. Như vậy
trước tiên ta phải khởi động SYS1 trước.
-Khởi động SYS1:
Ta kích chuột vào "Micro SCADA control panel" sau đó
thì bộ nhớ của máy sẽ kiểm tra, khi kết thúc kiểm tra sẽ xuất
hiện hộp thoại " login" và ta đánh tên vào " User name" và gõ
mật mã vào "password" sau đó sẽ xuất hiện hộp thoại và ta
kích chuột vào nút "START". Khi đó máy khởi động thành
công.
- Khởi động SYS2.
Chờ khi máy 1 khởi động xong, ta mới khởi động SYS2
lúc này các trình ứng dụng sẽ được gửi từ SYS1 sang SYS2,
đợi cho đến khi SYS2 cập nhật xong thì ta sẽ khởi động SYS2
tương tự như khởi động SYS1.
Sau khi khởi động xong SYS1 và SYS2 thì ta sẽ xuống
mỗi phòng điều khiển để khởi động máy tính cục bộ.
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – KHOA ĐIỆN
25

×