C3581
Renee
LH 0///1972710/0/7V201)
eno rac
+1153020177
+ $6B QLINR
22071- 2015.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ˆ
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU MỘT SO ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỊN CÁC LỒI BƯỚM Q HIẾM TẠI
KHU BẢO TỊN THIÊN NHIÊN PÙ UUÔNG, HUYỆN BÁ THƯỚC,
TỈNH THANH HĨA.
NGÀNH: QUẢNĐ LÝ TÀI NGUYEN RUNG
MÃ SỐ :302
Giáo viên Hướng dẫn : ThS. Bùi Văn Bắc
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Vân
.Mã sinh viên : 1153020177
Láp : 56B QLTNR
Khóa học : 2011 - 2015
Hà Nội, 2015
LOI NOI DAU
Được sự đồng ý của Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường cùng
với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo ThS. Bùi Văn Bắc, tơi thực hiện đề
tài khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và giải ip bio
tần các loài bướm quý hiếm tại Khu Bảo tần thiên Pù Tung Sun
Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”. >"
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp nà) đổ nHận ðược sự
chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, của Ơ giáo tron ộ mơn Bảo
vệ thực vật rừng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môitrường, cùng với sự
giúp đỡ tận tình của cán bộ Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Đế i aluận tốt nghiệp đã được
hoàn thành. ©
Nhân dịp này cho phép tôi được cảm ơn ự Ay giáo, cô giáo trong
Khoa Quản lý tài nguyên rừng lơi trường, ếc cán bộ Ban quản lý Khu
Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là
thầy hướng dẫn: ThS. Bùi đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn
iệp này. ‹ :
nghiệp này không 1 Oi nghién cứu khoa học nên khóa luận tốt
_ của thầy cô. inhững thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến
Tôi xin
Y
ành cảm on!
Hà Nội, Ngày 07 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Vân
TOM TAT KHOA LUAN TOT NGHIEP
1, Tén dé tai: Look at some of the characteristics of biological, ecological
and conservation measures of rare butterflies in Nature Reser Pu
Luong, Ba Thuoc district, Thanh Hoa province. ^
2. Sinh viên thực tập: Lê Thị Vân ay
3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bui Van Bac SS _
4. Mục tiêu nghiên cứu. ( RY
- Xác định đặc điểm thành phan, phân bố và đặc nhã học và
các mối đe dọa tới các loài bướm quý hiếm. a8
~ Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài bướm \ hiểm.
5. Nội dung nghiên cứu - ty
- Điều tra thành phần, phân bố cá quý hiểm
~ Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái các co bướm quý hiếm
- Đánh giá hiện trạng nguồn, thức ăn của c: ¡ bướm quý hiếm
- Đánh giá các tác động tới các loài bướm quý hiếm
~ Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài bướm quý hiếm trong khu vực
nghiên cứu w
6. Kết quả thu được x») l
- Xác định được 1 bướm quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt
Nam năm 2000, ,„ và trong phụ lục IIB của Nghị Dinh số
32/2006/NĐ- ce
ay 30/ /2006 của Chính phủ, và là những lồi có giá trị
gquá trình điều tra.
bố củ các loài bướm quý hiểm theo sinh cảnh, theo độ
^^
ven suối cây gỗ lớn, rừng tự nhiên trạng thái IIb, rừng
¡ có tinh da dang cao nhất. Rừng tre nứa có tính đa
600m. Ở đai cao dưới 400m chỉ bắt gặp ở họ Bướm phượng hai loài. 6 dai
cao trên 400m bắt gặp loài thuộc họ Bướm phấn, các loài thuộc họ Bướm
rừng và họ Bướm phượng. Đai cao trên 600m ít bắt gặp các lồi, họ Bướm
phấn khơng bắt gặp lồi nào, họ Bướm rừng và họ Bướm phư: ắt gặp một
loài. 4
+ Khu vực làng Cốc có số lượng lồi nhiều nhất (5 lồi): vụ thơi
Nủa và Kho Mường điều tra được 4 lồi. Khu vực Đơng ĐibN Nó số
lượng lồi thấp nhất (3 loài). ^x
- Xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thấUEgŠ cáê loài bướm
quý hiếm tại khu vực nghiên cứu làm cơ sở ig tác bẩế tên các loài
bướm quý hiếm. yy
- Ngudn thirc ăn của các loài bướm đa ig va phịng phú. Hầu hết các
lồi cây thức ăn này đang bị khai thác. lột số loài đã được đưa vào
Sách đỏ Việt Nam 2000, 2007 cần được bảo vệ nghiềm ngặt.
~ Ảnh hưởng các hoạt động của con người Đão gồm khai thác lâm sản,
chăn thả gia súc, chặt phá rừng, ¡ thác vàng..›đã và đang làm suy ngiamr
các loài bướm đặc biệt là các loài bu quý hiếm
~ Tăng cường đội ngũ c: tuyên môn làm công tác bảo tồn, thành
lập tổ bảo vệ rừng do người dân đứng rast) chit, bảo vệ các trang cỏ cây bụi,
8 y œ
„=> _ Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2015
: Sinh vién
Lé Thi Van
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
DAT VAN DE...
CHUONG I TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU.......
1.Tình hình nghiên cứu bướm trên thế gi:
1.1. Nghiên cứu về đa dạng lồi và phân bó của các lồi bướm
1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh tháiv: hệ! bướm..
2. Nghiên cứu về bướm tại Việt Nam...
2:25 na cứu về bướm tại Khu Bảo tồn
CHƯƠNG II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINxHe HÔI CỦA KHU
BẢO TON) THIEN NHIEN PÙ UONG.....
2.5. Đặc diém kinh t
CHƯƠNG II
3.4.1. Phương pháp xác định thành phân, phân bồ các loài bướm quý hiém...25
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái các loài bướm
quý hiếm
3.4.3. Phuơng pháp đánh giá hiện trạng nguồn thite &
3.4.4. Phương pháp đánh giá các tác động tới các loài bướm
3.4.5. Phuong pháp đề xuất giải pháp bảo tồn các loài bướm qị
CHƯƠNG IV KÉT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KET
4.1.Điều tra thành phần, phân bố các lồi bướm q
4.1.1. Tiêu chí lựa chọn lồi q hiếm.
4.1.2. Phân bố các loài bướm quý hii
4.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái các loài bư
combicurius E.
;Papili nobleiN. Ji
4.2.10. Bướm phương
4.2.11. Bướm nị
4.2.12. Bướm
DANH MUC CAC BIEU
Mẫu biểu 3.01. Hiện trạng nguồn thức ăn của các loài bướm quý hiếm tại khu vực
nghiên cứu.
Biểu 2.1. Dân số và diện tích của các xã thuộc vùng lõi va vi
Biểu 3.1. Đặc điểm các tuyến khảo sát, điểm điều tra tại
Biểu 4.2. Sự phân bố các loài bướm quý hiếm theo
Pù Luông............ on
Biểu 4.3. Sự phân bố các loài bướm quý hiếm theo độ ca:
Biểu 4.4. Sự phân bố các loài bướm theo khu
Biểu 4.5. Hiện trạng nguồn thức ăn của các ai bur tại khu vực
nghiên cứu... Siêu , aseeesssssae ỐŨ
Biểu 4.6. Biểu thống kê các vụ vi phạm. ø, khai thác rừng trái pháp
Bae esc 110 65
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Vợt bắt bướm.
Hình 3.2: Cách gắp bao giữ mẫu
Hình 3.3. Rừng tre luồng tự nhiên
Hình 3.4. Rừng cọ tự nhiên.
Hình 3.5. Rừng ven suối cây gỗ lớn..........
Hình 3.6. Trảng cỏ ......
Hình 3.7. Đồng ruộng bản làng.
Hình 3.8. Thung lũng đồng ruộng
Hình 3.9. Rừng ven suối trên núi đá vơi...
Hình 3.10. Sinh cảnh rừng tự nhiên trạng thái IIb.
Hình 3.11. Sinh cảnh rừng phục. hồi sau khai
Hình 3.12. Sinh cảnh rừng phục hồi sau nương rã:
Hình 3.13. Hệ thống tuyến khảo sát và điễ:
Hình 3.14. Quá trình chỉnh cánh bướm (bên trái); tưthế chuẩn (bên phải)............ 37
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bắt gặp các loàibướm Guy hiếm tại khu vực nghiên
4
Hình 4.4. Bướm chúa rừng tichophhalmaFeyqua M
Hình 4.5. Bướm vua rừng s¡ ia luhời li
Hình 4.6. Bướm trắng lớn chót cam đ#ỏ ebmoia glaucippe...................... 42
..
Hình 4.7. Bướm p] g đi nhẹo Lamproptera curius F........
Hình 4.8. Bư ong đóm kem Papilio noblei N...
Hình 4.9. Bướm phi đuôi lá cải Byasa erassipes O...
Hình 4.10. Bướm; hượng cánh chim chấm réi Troides helena C&R. ..
Hình 4.15. Quá Kallima inachus......... Xem
inh làm đường ở Son, Bá, Mười
DAT VAN DE
Thế giới côn trùng vô cùng phong phú và đa dạng, chúng là sản phẩm kì
diệu của thiên nhiên. Trong tự nhiên khơng lớp động vật nào có. so sánh với
học đã
côn trùng về độ phong phú đến kì lạ của thành phần lo;
ước tính cơn trùng có 7-8 triệu lồi, với khoảng 1 triệu loài cén tring
Theo các nhà khoa học nghiên cứu, trong h
chỉ có khoảng 1+3% tổng số lồi là gây hại, cịn đại đa cơn trùng đều có
lợi. Cơn trùng có vai trị là mắt xích trong cl Ci ó trên 80% cơn
trùng ăn cây xanh và bản thân nó lại là thức ăn cho củanhiều động vật khác
như chim, thú, ếch nhái, bị sát... Thậm chí có đến 96% thức ăn của chim là
côn trùng. Côn trùng phân hủy xác chết, đắc. Cơn tring thụ phần cho
các lồi thực vật thượng đẳng, làm tăng năng suất cây trồng, tạo dịng tiến hóa
mới. Ngồi ra cơn trùng cịn giúp con người tếu et sâu hại, bảo vệ mùa
màng, nhiều lồi cơn trùng cịn €h‹ img sảnphẪn quý hiếm không thể thay
thế..[11]. Trong đó đáng nhóm. bướm, thuộc bộ Cánh vây
(Lepidoptera), chúng đa dạng về chủng aK e6 màu sắc sặc sỡ, hình dạng kỳ
thú, mang giá trị tha ýnghĩa €hỉ thị môi trường, tô thêm vẻ đẹp
hoang sơ của tự nhiê: phần thu hút khách du lịch.
Tuy nhiên, ngày ni jo hoat động khai thác tài nguyên quá mức của
con người đã động vào tự nhiên quá mức làm suy thoái các nguồn tài
nguyên thiên nhi: giãft nơi cư trú, giảm nguồn thức ăn của cơn trùng
nói chung và
khai taco các lồibướm nói riêng. Thực trạng các lồi bướm đẹp đang bị
cơ 4
aN kh vực dẫn đến một số lồi bị suy giảm và có nguy
‘ mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến đa dạng sinh
hoc. 2
7am ww tí Bảo tổn th:iên nhiên Pù Lng, các lồ:i bướm đẹ:p và
quy hiếm đang Đƒ đe dọa bởi nhiều hoạt động của con người như: khai thác
bướm phục vụ du lịch, thương mại, đốt rừng làm rẫy gây chia cắt sinh cảnh
9
dẫn đến một số lồi có nguy cơ diệt vong, mắt cân bằng sinh thái, gây hoang
mang cho các nhà quản lý... Bên cạnh đó, việc nghiên cứu các biện pháp bảo
vệ các loài bướm đẹp, quý hiếm chưa được nghiên cứu cụ thị at phat tir
yêu cầu thực tiễn và muốn góp phần phục hồi, phát triển và bả
nói chung và các lồi bướm q hiếm nói riêng, tơi đã tiến bảo tồcn ác
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và giãi pháp
loài bướm quý hiếm tại Khu Bảo tồn thiên nhiêt ig, huyén Ba
Thước, tỉnh Thanh Hóa”.
10
CHUONG I
TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU
1.Tình hình nghiên cứu bướm trên thế giới
1.1, Nghiên cứu về đa dạng loài và phân bố của các loài AR
Bướm thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera), là nhóm côn trùng được rất
nhiều người quan tâm. Trên thế giới, hiện có khoảng 14:000 lồi bướm ngày
đã được mơ tả, tập trung nhiều ở Châu Mỹ và khu on.Chư Nghiêu
(1994) đã xuất bản quyển Bướm ngày chí Trung Quốc gồm 2 tập với tổng số
880 trang, đã thống kê được tại Trung Quốc c‹ loài “bướm ngày với
5000 bức ảnh màu. Đây được xem là cơng trình nghiência về bướm ngày
đầy đủ nhất của Trung Quốc từ trước chơ đến thời điểm đó. Năm 1997, ơng
cũng đã ghỉ nhận 400 loài bướm tại Đải Loan. Cố Mậu Bân, Trần Bội Trân
(1997) thống kê tại đảo Hải Nam có 609 lồi. Các liệu này chủ yếu mơ tả
đặc điểm hình thái, phân bố của lồi. Dr.Benârd đ" Abrera (2003) đã mô
bố của 969 lồi bướm ngày trên thế
tả đặc điểm hình thái và đặc đi
giới [10]. Nghiên cứu của 5)đã hi ra rằng, những khu rừng có
tán rậm thường ít các lồi bướm cư trú hơn những khu rừng thưa. Sự đa dạng,
của các loài bướm tăng, tăng thêm về quy mô sinh cảnh và sự đa
dạng của thực vat (J 1975), hẳn hết trong số chúng phụ thuộc vào sự
khép tán của rừng (Collin: & Mars, 1985; Sutton & Collins, 1991) [17],
(20). in
Ngoài biên động theosinh ảnh và độ cao, các lồi Bướm cịn là nhóm
động vật dễ tác động bởi Những thay đổi của thời tiết. Sự phong phú của
th ờng tăng lên trong những ngày có thời tiết ấm áp (Roy et
[19]. Thời tiết thuận lợi làm tăng số lượng cá thể của
g nam sau (Brunzel & Elligsen, 1999) [16]. Theo
d (1988) & Anh, vào những năm mùa hè ấm áp và khô
ráo, quần thể của các loài bướm tăng, trong khi Janzen & Schoener (1968) lại
11
nhận thấy, vào mùa khô ở rừng nhiệt đới, khu vực 4m có sự phong phú cũng
như đa dạng cơn trùng cao hơn so với khu vực khô.
1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh thái và bảo tồn c i bướm
Bướm tổn tại trong những sinh cảnh rất cụ thể, và sỉ bị ảnh
hưởng bởi nhiều nhân tố phi sinh vật và sinh vật (Ramos, itzer aly
1993 & 1997; Leps & Spitzer, 1990) [18]. Cac loai bi ất dễ bị tổn thương
vì phân bố hẹp, đời sống gắn liền vơi rừng. Vì vậy, tồn ác loài
bướm chúng ta cần bảo vệ rừng. Thomas (1991) nghiên cứu bướmở Co-xta
Ri-ca đã xác định các loài bướm phân bố hẹp¬. khá hăng sống ở
môi trường bị thay đổi kém hơn so với các loài phân c rộng. Sự giới hạn của
các loài này ở các sinh cảnh chưa bị thay đổi chỉ ra rằng việc phá rừng có ảnh
hưởng bắt lợi cho sự tồn tại của chúng. h y
Sinh cảnh bị tác động cũng ảnh hưởng rất lớn để thành phan và số
lượng quần thể các loàiBướm. Syda đạng loàivà ự phong phú của các loài
trong quần xã bướm cao nhất ở nơi rừng bị tác động vừa phải và giảm rất
mạnh ở khu vực rừng bị đô thị hố, đặc biệt các lồi đặc hữu bị biến mắt khi
sinh cảnh của chúng bị đô lair.& Launer, 1997; Brown, 1996).
Nghiên cứu của Schulze e£ ai. (2004a, b‘ho thay, sinh cảnh rừng thứ sinh có
rất nhiều so với ở khu đất canh tác nông
lâm nghiệp. Tuy nhỉ: g sinh. rimg nguyén sinh va rimg thir sinh
có thảm thực vật ai giống lau thì Sự khác biệt về thành phần lồi Bướm là
khơng đáng kể. lồi Bướm cổ phạm vi phân bố rộng thường được bắt gặp
ấp, Asis bị tác động của con người. Trong khi đó,
lặc hữu thường giới hạn ở các sinh cảnh rừng trên đai cao lớn
', 1998). Vì vậy, chiến lược để bảo tồn bướm tốt nhất là
nếu có thể.
Khi Bsn trên quy mô lớn như theo dõi tập tính di cư tránh
đơng cùa nis Phe idae tai Dai Loan, Wang va Emmel (1990) da tim hiéu
được nguyên nhân và cách thức cơn trùng di trú, trong đó có lồi bướm chúa
12
Monarch (Danaus plexippus) 1a loai di cư nổi tiếng do màu sắc đẹp và số
lượng cá thể đông đúc.
Trong khi đó, Kitahara (2008) với những khảo sát chú trọng vào mối liên
hệ giữa Bướm và thảm thực vật, đã khẳng định sự phong phú om trong
một khụ vực tỉ lệ thuận với sự phong phú của các thực vật có hồi & ỳ
Nhằm cung cấp thêm thông tỉn về ảnh hưởng củ người tron, nỗ lực
bảo tồn Bướm, Lian Pin Koh (2007) đã tìm hiểu ả
đổi sử dụng đất rừng khu vực Đông Nam Á. Mặt iS Danielsen va
Treadaway (2004) xem xét, chỉ ra những "2 cônỆ ức bảo tồn
Bướm ở quần đảo Philippine
và từ đó đề xuất thêm igwind ân được ưu.
tiên bảo vệ. Finn và )đã lại tình trạng
oe’
Qua 49 năm nghiên cứu,
xem xét
của 915 loài và 910 loài phụ
Bướm đã được ghi nhận ở Philippines. Các tác
giả đã xác định được 133 loài bị đe đọa ở mức độ toàn cầu và cdc taxon đặc
hữu ở Philippines. Hiện tại, hệ é gồm 18.kih bảo tồn được ưu tiên của
đất nước này ít nhất đã có 1 dành cho.việc bảo tồn 65 lồi, tuy nhiên số
cịn lại là 29 lồi và 39 lồi phì chưa €ố một khu bảo tồn nào quan tâm
tới. xy)
2. Nghiên cứu về bướm tại Vie Nam ©
2.1. Nghiên cứu về đa ướở mViệt Nam
Giai đoạn g năm. đâu thể kỷ 20, nghiên cứu về Bộ cánh vậy
(Lepidoptera) trình nghiên cứu của J.de Joannis mang tên
“Lepidopteres du To: in” xuất bản ở Paris năm 1930. Tác giả đã thống kê
ộc 746 giống và 45 họ.
ệ bướm của Việt Nam được công bố vào năm 1957,
6 54 loài. Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Đáp và
hiện đượ72 cloài ề nhóm Bướm (Lepidoptera; Rhopalocera) đã phát
ộc 10 họ ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò và
13
98 loài thuộc 9 họ ở Vườn quốc gia Ba Bể. Cả hai khu vực nghiên cứu đều là
vùng núi đá vơi có độ cao trên 100m so với mực nước biển.
'Báo cáo khoa học của Phạm Văn Lầm về xác định tên c cho các
loài Bướm ngày tại Vườn Quốc gia Tam Đảo năm 2001 - inh d:
được 136 loài, 87 giống của 11 họ Bướm ngày. Trong đó Họ Bì giáp có số
lồi đã định tên nhiều nhất (44 loài), tiếp theo làcác
ớ phượng (17
loài), họ Bướm nhảy (16 loài) và họ Bướm phấn (15 lọ Libytheidae
và Acraeidae, mỗi họ mới chỉ có 1 lồi (Phạm Văn Lầm, ần và độ phong phú
Vũ Văn Liên (2005e) khi nghiên cứu về rừ n Bà, Khánh
của các loài Bướm ngày (Lepidoptera: Rhopalocera) ở
Hòa đã bước đầu xác định được 175 loài bướm thuộc 9 hội :
Theo khảo sát của các tác giả
ii, ĐẢỗnh Tuần và Phạm
Minh Hưng năm 2005, khu hệ bướm tại sinh cảnhvũng núi thấp ở tỉnh Thừa
Thiên Huế có sự đa dạng rất cao.Các tác giả đã ghỉ nhận được 402 lồi, đặc
biệt có một số lồi mới được phi ện có phân bổ ở trong tỉnh, bao gồm: Họ
ipphires Monastyrskii & Devyatkin,
Amathusiidae có 2 lồi là Zé
Stichophthalma louisa eamesi astiskii,. Devyatkin & Uemura; Họ
Hesperiidae có 6 loài intara cagfloldes Devyatkin (1998), Thoressa
monastyrskii annamil in (999), Darpa inopinata, Devyatkin
(2001), Tagiades hyl Devyatkin (2001), Geosis tristis gaudialis,
Devyatkin (2001), Capila ineate magna, Devyatkin & Monastyskii (1999).
Bên cạnh đó, ia cũng đã ghi nhận có 3 lồi lần đầu tiên được phát
hiện ở tỉnh Thừa Thi: Huế, đây là các lồi trước đây đã được mơ tả từ các
mẫu vật ORES khắc, bao gồm: Họ Satyridae có loài Elymmias saola
MonastyX2) ‘Mat, Nghé An) va Lethe melisana Monastyrskii, 2005
nu Hy oo Ho Amathusiidae cé loai Aemora simulatrix
Monasty in, 2003 (Gia Lai).
Nần: 2006, đố. cáo kỹ thuật số 7 đánh giá khu hệ động thực vật tại
vùng cảnh quan Hành lang xanh của Dickinson và Văn Ngọc Thịnh da ghi
14
nhận được 336 loài Bướm thuộc 10 họ. Kết quả đánh giá cũng ghi nhận về sự
phân bố mới, có nhiều loài lần đầu tiên ghi nhận ở Miền Trung Việt Nam mà
trước đây nó chỉ được tìm thấy ở Miền Bắc hoặc Miền Nam lam như
các loài Lethe minerva (Satyridae), Paralaxita thuisto (Riodinidae), Arhopala
abseus, A.rama, A. agaba, A. fulla va A. aurelia (Lycaenidae) Ge day _
được tim thay 6 mién Nam Viét Nam); Ypthima ubila (Sanyridae ),
Heliophorus epicles va Tajuria ister (Lycaenidae) gc coilà phân
bố ở miền Bắc Việt Nam. Có 5 lồi bướm q thuộc họ A icher Bibasis
miracula Evans, Capila penicillatum kiyila F Capila fineata magna
Devyatkin & Monastyrskii, Seseria dohertyi salex Evans, Salaiioemia noemi
de Niceville chi tim thay ở Thừa Thiên Huế từ các nghiên cứu năm 1996.
Các cơng trình xuất bản sách có minh họa về bướm còn
rất hạn chế ở riêng từng Vườn quốc gia hay toàn kệ việt Nam. Nhưng đó
cũng làm người đọc dễ hiểu, dễ nhận biết các lồi bướm. Đó là một số cơng,
trình về bướm Vườn quốc gia Phương (Lương Văn Hao et al., 2004;
Ikeda et al., 1998, 1999, 2000); ca loài bướm phổ biến ở Việt Nam
(Devyatkin et Monastyrskii, 20 Ề bra
Qua 4 năm nghiê nhóm tic Hồng Vũ Trụ và Tạ Huy Thịnh
(2007) đã thu được 1 ướ ngày ở phía tây các tỉnh Quảng Bình,
Quảng Nam. Két quả phân tích đã ghi nhận tại
khu vực nghiên bắt gặp 283 lồi bướm ngày thuộc 148 giống, 10 họ; số
iém tỷ lệ 28, 3% tổng số loài bướm ngày đã biết ở Việt
T‹ gia Cc Phương, khu vực năm trong dãy núi đá vôi
Cúc ng đã có nhiều nghiên cứu về khu hệ bướm ngày.
Những. i về khu hệ bướm ở Cúc Phương đã được tiến hành
bởi ot Sử ì nghiên cứu Nhật Bản do Kiyoho Ikeda dẫn đầu, họ đã
thu B4 mùa ở khu vực này từ năm 1992 đến năm 1999. Kết
quả của nghiên cứu
này được thể hiện trong một loạt các bài viét (Ikeda va
15
cs., 1998-2002). Danh mục hay đúng hơn là bản mô tả của họ đã cơng bố gồm
251 lồi: trong đó Papilionidae-25 loài, Pieridae-22 loài, Danaidae-16 loài,
Satyridae-23 loài, Amathusiidae-6 loài, Acraeidae-I loài, N: alidae-56
loai, Libytheidae-1 loai, Riodinidae-3 loai, Lycaeni loài và
Hesperiidae-47 loài. Những nghiên cứu này cũng ghi nhận u ở Việ
Nam 4 loài thuộc các họ Satyridae và Lycaenidae. Tì phẩm đó,‘thing
nghiên cứu về hiện trạng sinh thái, phân bố nơi số: của mỗi loài
bướm đã ghi nhận tại khu vực này cũng được mô tả. độ)sống ở Vườn
Quốc gia Cúc Phương được phân chia thành b: i: rừng, khổ yc đồng cỏ
và khu vực chịu tác động của con người (có hoạt động : nh cễ Nông nghiệp).
Rừng tự nhiên là nơi ghỉ nhận được số loài bướm phong phú nhất với 228 loài
(chiếm 91,2%), sau đó đến các khu vực với 41 lồi, và cuối cùng là
các vùng đất canh tác nơng nghiệp với 15 loài được hán. Nghiên cứu thứ
hai về bướm ở Cúc Phương được tiến hành bởi cđồnhà khoa học Việt Nam
trong quãng thời gian 2 năm (Ð' hị Đáp và đề 995) và đã ghi nhân được
94 loài thuộc 8 họ. Tuy nhiên, phần lớ những loài và đưới lồi được nói đến
trong bài báo này đã được xếp ig Synonyms (tén đồng nghĩa) không
taxon phẩn ồại tương tự nhau phân bố chủ yếu
ở đảo Sunda. Hơn nữa, nhữ iên cứu của danh lục này đã cho thấy những
dạng khác của loài đã ếp vào các taxon phân loại khác biệt. Khi xem
, số lượng tả thực chỉ có 80 lồi ở nghiên cúu này. Phần
lã chỉnh: lại là những loài phổ biến ở Việt Nam, ngoại
trừ loài Papilio eleph: nor (Papilionidae) có thể đã được định loại nhằm.
cứu thứ ba VỀ bướm tại khu vực này được tiến hành từ tháng 1 đến
na ga của các nhà khoa học thuộc Viện Sinh thái và Tài
tâm nhiệt đới Viét Nga, Ha N6i (Hill vacs,. 1999).
No S6 vếtian nghiên cứu. về sinh học, sinh thái và bảo tồn bướmở Vườn
quốc gia Tam Đảo. Đó là một số dẫn liệu bước đầu về sinh học của một số loài
16
bướm (họ Papilionidae, Pieridae, Danaidae, và Nymphalidae) của Đặng Thị Đáp
(chủ biên) và Vũ Văn Liên, Đặng Thị Hường, Nguyễn Thế Hoang [8].
2.2. Nghiên cứu về bướm tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pa Li
Theo kết quả điều tra của Alexander L. Monastyrskii ang 10.va
11 năm 20:03, có 158 lồi bướm ngày thuộc 10 họ tại khu vực `
Pailionidae (12 loài); Pieridae (17 loài); Danaidae (7 gC mô tả:
©
idae (24 loài);
Amathusiidae (5 loài); Acraeidae (1 loài); Nymphali ai); Riodiniae
(4 loai); Lycaenidae (21 loài); và Hesperiidae (33 lồi) [2]. ® re
Dự án “Điều tra, lập danh lục khu hệ đội vật rừng” năm 2012 -
2013 đã ghi nhận được 170 loài bướm thuộc 82 giốn 4 18 họ. Trong đó, 72
lồi đã được ghi nhận trước đây ở số liệu cơng bơ năm 2004:(158 lồi, 10 họ),
§6 lồi đã được ghi nhận trước day (201 ấytrong dot điều tra 2012
~ 2013. Điều này cho thấy môi trường sống củanhiều lồi đã bị thay đổi nên
khơng bắt gặp trong đợt điều tra may. Cac loai bướm ngày là sinh vật chỉ thị
quan trọng cho việc đánh giá tổi về đa đạng sinh học. Bên cạnh đó, kết
quả điều tra 2012 - 2013 đã bổ sung được 98 loài trước đây chưa được
ghi nhận [5]. bra
Dự án “Điều tra cơ về các nhốm động vật: Bướm ngày, Cá” năm
2013-2014 đã ghi nhận đư: loài bướm thuộc 10 họ. Trong đó có 5 lồi
có tên trong Sách Đỏ năm 2000 và năm 2007 và trong phụ lục IIB
của Nghị Định sơ 32/2006/NĐ: CP hgày 30/03/2006 của Chính phủ. Bồ sung
được 43 loài ần điềtura trước đây. Số lồi khơng bắt gặp so với
những đợt điều tra trước là 1l16ài [3].
“nhiên Pù Lng đã có một số nghiên cứu về đa dạng
động vật bậc cao, nhưng nghiên cứu các biện pháp
i &p, bướm quý hiếm chưa được nghiên cứu cụ thể. Từ
sinh ee tực hiện để tài này nhằm nghiên cứu một số đặc điểm
6 lam cơ sở cho các giải pháp bảo tồn các loài bướm
quý hiếm tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông.
17
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TÉ, XÃ HÔI CỦA KHU BẢO TÒN
THIÊN NHIÊN PÙ LNG
2.1. Đặc điểm địa hình, địa chất, thỗ nhưỡng sy
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (20°21' - 2093 vĩ độ Bắc, 105902"
- 105920' kinh độ Đông) thuộc địa phận hai huyện àBa Thus :
phía Tây Bắc tỉnh Thanh Hóa, Bắc Trung Bộ Việt Nam. tồbnao gồm
phía Tây của dãy núi đá vôi Pù Luông - Cúc P] và phía Bắc tiếp giáp
với cá huyện Mai Châu, Tân Lạc của tỉnh Hịa Bình. ˆ¬;
Khu bảo tổn thiên nhiên gồm các phẩn đất thuộc địa phận của 9 xã :
Phú Lệ, Phú Xuân, Thành Lâm, Hồi Xí Nghiêm thuộc huyện Quan
Hóa và Thành Sơn, Thành Lâm, Cổ Lũng và Lũng Cao thuộc huyện Bá
Thước. Trụ sở của khu bảo tồnnày nằm gần thị viền Nàng của huyện Bá
Thước và dễ dàng đến bằng mọi con đường trong mọi thời tiết.
Khu bảo tồn là một phần của núiđái Pù Luông- Cúc Phương,
bao gồm hai dãy núi chạy soi leo hướng Tây Bắc- Đông Nam và ngăn
cách với nhau bởi thung lũng ở giữa (đường 15C đi qua thung lũng).
Hai day núi có ki tương phản một cách rõ ràng do khác nhau.
về nền địa chất. Dãy phía Tây Nam được hình thành chủ yếu từ đá
lửa và đá biến chất; dãy nà) bao gằm các đồi bát úp có rừng che phủ và các
thung lũng nơi ấy lớn TƯ phía Đơng Bắc lại hình thành bởi những
vùng đá vơi bị chia ci magheday là một phần của dãy núi đá vôi liên tục
ố gia Cúc Phương đến tỉnh Sơn La. Độ cao của khu vực
667 m, đỉnh cao. nhất là núi Pù Luông.
ù nhiều loại đá vôi khác nhau đã tạo nên nhiều đạng địa
Ag fhe trong KBTTN Pù Lng như; cao ngun karst,
thung lì karst xd thực, cánh đồng karst,... Tuy nhiên, các dạng địa hình
xâm thực và kiến tạo như sườn xâm thực, bề mặt san bằng, pediment, rãnh
18