Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của mọt hại quả cà phê hypothenemus hampei (ferrari) vùng tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 92 trang )



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
HÌI


PHẠM DUY TRỌNG


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA
MỌT HẠI QUẢ CÀ PHÊ HYPOTHENEMUS HAMPEI (FERRARI)
VÙNG TÂY NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP









HÀ NỘI, 2014




BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
HÌI


PHẠM DUY TRỌNG


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA
MỌT HẠI QUẢ CÀ PHÊ HYPOTHENEMUS HAMPEI (FERRARI)
VÙNG TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số : 60. 62. 01. 12



LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ VĂN TRỊNH





HÀ NỘI, 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà Nộ
i, ngày 20 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn



Phạm Duy Trọng



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Văn Trịnh, Giám

đốc Trung tâm Đấu tranh sinh học – Viện Bảo vệ thực vật người đã hướng
dẫn, giúp đỡ tôi rất tận tình trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp cùng nhóm nghiên
cứu, các đồng nghiệp thuộc Trung tâm Đấu tranh sinh học – Viện Bảo vệ thực
vật đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất, kỹ thuật và đóng
góp ý kiến, tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Bộ môn Côn trùng, Viện Bảo vệ thực
vật cùng các anh chị đồng nghiệp đã giúp đỡ tạo điều kiện về vật chất để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện KHKT Nông
Lâm nghiệp Tây Nguyên đã giúp đỡ tôi thoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên tôi trong quá
trình học tập và công tác.

Tác giả luận văn



Phạm Duy Trọng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 3
2.1. Mục đích 3
2.2. Yêu cầu 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3

3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC……………… 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài……………………………………………… 4
1.2. Kết quả nghiên cứu ở nước ngoài 5
1.2.1. Thành phần côn trùng hại cà phê 5
1.2.2. Phân loại, phân bố và ký chủ của Hypothenemus hampei (Ferrari) 5
1.2.3. Họ Scolytidae 6
1.2.4. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của
mọt hại quả cà phê Hypothenemus hampei (Ferrari) 7
1.2.5. Thiên địch của sâu hại cà phê và mọt hại quả cà phê 10
2.2.6. Biện pháp phòng trừ mọt hại quả cà phê 11
2.3. Kết quả nghiên cứu ở trong nước 14
2.3.1. Nghiên cứu về sâu hại cà phê 14
2.3.2. Nghiên cứu về mọt hại quả cà phê 16
CHƯƠNG II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 19


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv

2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 19
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu 19
2.2.2. Dụng cụ nghiên cứu 19
2.3. Nội dung nghiên cứu 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu 20
2.4.1. Điều tra đánh giá tình hình gây hại của mọt hại quả cà phê 20

2.4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của mọt hại quả cà phê
H. hampei 21
2.4.3. Biến động số lượng quần thể
và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phát
sinh gây hại của mọt hại quả cà phê trên đồng ruộng 22
2.4.4. Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp trong phòng trừ mọt hại quả
cà phê 23
2.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 24
2.5.1. Phương pháp tính toán 24
2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu 26
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. Tình hình gây hại của mọt hạ
i quả cà phê (Hypothenemus hampei) 27
3.2. Một số đặc điểm hình thái, sinh học của mọt hại quả cà phê 29
3.2.1. Một số đặc điểm hình thái 29
3.2.2. Một số đặc điểm sinh học của mọt hại quả cà phê 33
3.2.2.1. Vòng đời và thời gian qua các giai đoạn phát dục 33
3.2.2.2. Khả năng đẻ trứng của mọt hại quả cà phê 36
3.2.3. Tập tính xâm nhiễm và lựa chọn thức ăn c
ủa mọt hại quả cà phê 37
3.3. Biến động số lượng quần thể và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phát
sinh gây hại của mọt hại quả cà phê trên đồng ruộng 42
3.3.1. Biến động số lượng mọt hại quả trên cà phê vối tại Đắk Lắk 42
3.3.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến mức độ phát sinh gây hại của mọt h
ại


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v

quả cà phê trên đồng ruộng 45

3.4. Hiệu quả của một số biện pháp trong phòng trừ mọt hại quả cà phê 55
3.4.2. Hiệu quả gây chết mọt hại quả cà phê của một số loại thuốc hoá học,
chế phẩm sinh học trong điều kiện phòng thí nghiệm 57
3.4.3. Hiệu lực của một số loại thuốc hoá học và sinh học phòng trừ mọt hại
quả cà phê ngoài đồng ruộng 59
3.4.4. Thời điểm phòng trừ mọt hại quả cà phê có hiệu quả trên đồng ruộng . 60
3.4.5. Biện pháp canh tác trong phòng trừ mọt hại quả cà phê 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ……………………………………………………… 66
1. Kết luận 66
2. Đề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Dịch nghĩa
BVTV Bảo vệ thực vật
KHKT Khoa học kỹ thuật



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Mức độ gây hại của mọt hại quả cà phê tại một số vùng
(Đắk Lắk, 2013-2014) 27
Bảng 3.2. Kích thước các pha phát dục của mọt hại quả cà phê (Viện BVTV, 2013) 29
Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của mọt hại quả cà phê (Viện BVTV, 2013) 31
Bảng 3.4. Thời gian qua các giai đoạn phát dục của mọt hại quả cà phê ở điều kiện
nhiệt độ 20
0
C và độ ẩm không khí 75 - 90% (Viện BVTV, 2013) 33
Bảng 3.5. Thời gian qua các giai đoạn phát dục của mọt hại quả cà phê ở điều kiện
nhiệt độ 250C, độ ẩm không khí 75 - 90% (Viện BVTV, 2013) 34
Bảng 3.6. Thời gian qua các giai đoạn phát dục của mọt hại quả cà phê ở điều kiện
nhiệt độ 300C và độ ẩm không khí 75 - 90% (Viện BVTV, 2013) 35
Bảng 3.7. Số trứng và thời gian đẻ trứng của mọt hạ
i quả cà phê ở các điều kiện
nhiệt độ không khí khác nhau (Viện BVTV, 2013) 36
Bảng 3.8. Mức độ xâm nhập của mọt vào quả ở độ tuổi khác nhau (Viện KHKT
Tây Nguyên, 2013) 39
Bảng 3.9. Số lượng đẻ trứng của mọt trên quả cà phê ở các độ tuổi khác nhau
(Viện KHKT Tây Nguyên, 2013) 40
Bảng 3.10. Vị trí lỗ đục của mọt vào quả cà phê chín trên đồng ruộng (Viện
KHKT Tây Nguyên, 2013) 41
Bảng 3.11. Vị trí lỗ đục của mọt vào quả cà phê khi chín trong phòng (Viện
KHKT Tây Nguyên, 2013) 42
Bảng 3.12. Biến động số lượng mọt hại quả trên cây cà phê vối ngoài đồng (Đắk
Lắk, 2013-2014) 43
Bảng 3.13. Tỉ lệ quả bị hại do mọt hại quả cà phê trên các vườn cây cà phê có độ
tuổi khác nhau (Đắk Lắk, 2013-2014) 46
Bảng 3.14. Mức độ phát sinh gây hại của mọt hại quả trên cà phê chè và cà phê
v

ối (Đắk Lắk, 2013-2014) 48


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii

Bảng 3.15. Mức độ phát sinh gây hại của mọt hại quả cà phê tại các vườn có che
bóng và không có che bóng (Đắk Lắk, 2013-2014) 50
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của địa hình đến mức độ phát sinh gây hại của mọt hại
quả cà phê tại Đắk Lắk (2013-2014) 52
Bảng 3.17. Thành phần thiên địch đã thu thập được trên các vườn cà phê bị mọt
hại quả gây hại nặng (Đắk Lắk, 2013-2014) 56
B
ảng 3.18. Hiệu lực trừ mọt hại quả cà phê của thuốc hóa học và sinh học khi
phun trực tiếp trong phòng thí nghiệm (Viện BVTV, 2014) 57
Bảng 3.19. Hiệu lực trừ mọt hại quả cà phê của thuốc hóa học và sinh học khi
phun gián tiếp trong phòng thí nghiệm (Viện BVTV, 2014) 58
Bảng 3.20. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học và sinh học trong phòng trừ
mọt hại quả cà phê ngoài đồng ruộng (Đắc Lăk, 2014) 60
B
ảng 3.21. Hiệu lực trừ mọt hại quả cà phê của các thuốc hóa học và sinh học tại
các thời điểm phun khác nhau (Đắc Lăk, 2014) 61
Bảng 4.22 Diễn biến tỷ lệ quả bị hại do mọt hại quả cà phê tại các vườn áp dụng vệ
sinh đồng ruộng và không vệ sinh đồng ruộng (Đắc Lăk, 2014) 64



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ix


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Tỉ lệ (%) quả cà phê bị hại tại Đắk Lắk trong 2 năm 2013 và 2014 28
Hình 3.2. Trứng mọt hại quả cà phê 32
Hình 3.3. Sâu non tuổi 2 mọt hại quả 32
Hình 3.4. Nhộng đực mọt hại quả 32
Hình 3.5. Nhộng cái mọt hại quả 32
Hình 3.6. Trưởng thành đực và cái 32
Hình 3.7. Mọt hại trong quả cà phê 32
Hình 3.8. Cấu t
ạo quả cà phê 38
Hình 3.9. Mọt hại trên quả cà phê 38
Hình 3.10. Mọt đục vào quả cà phê 38
Hình 3.11. Các pha của mọt 38
Hình 3.12. Mọt hại trên cà phê vối 38
Hình 3.13. Mọt hại trên cà phê chè 38
Hình 3.14. Biến động số lượng mọt hại quả (con/quả) trên cà phê vối ngoài
đồng ruộng tại Đắk Lắk (2013- 2014) 44
Hình 3.15. Tỉ lệ quả bị hại do mọ
t hại quả cà phê trên cà phê vối ở các tuổi
cây khác nhau (Đắk Lắk, 2013-2014) 45
Hình 3.16. Tỉ lệ quả bị hại do mọt hại quả trên cà phê chè và cà phê vối
(Đắk
Lắk, 2013-2014) 49
Hình 3.17. Ảnh hưởng của cây che bóng đến mức độ phát sinh gây hại của
mọt hại quả cà phê tại Đắk Lắk (2013-2014) 51
Hình 3.18. Ảnh hưởng của địa hình đến đến mức độ phát sinh gây hại của mọt
hại quả cà phê tại Đắk Lắk (2013-2014) 53


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page x





MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi Cà phê (Rubiaceae) bao gồm 103 loài nhưng chỉ có hai loài trong
số này được giao dịch thương mại là Coffea arabica Line và Coffea
canephora Pierre (thường gọi là cà phê robusta). Hiện nay, trên thế giới cà
phê được trồng trên qui mô hơn 10 triệu ha tại hơn 80 nước với khoảng 20
triệu hộ gia đình sinh sống phụ thuộc vào trồng và sản xuất cà phê. Cà phê
Arabica có hàm lượng cafein thấp hơn cà phê Robusta, cà phê Arabica là thể
đa bội (2n=4x=44) trong khi cà phê Robusta là lưỡ
ng bội (2n=22). Cà phê
Arabica được trồng ở điều kiện địa hình có độ cao cao hơn so với cà phê
Robusta. Cả hai loài này phát triển ở điều kiện có ánh sáng mặt trời đầy đủ
hoặc tùy mức độ khác nhau của cây che bóng (Vega, 2009).
Quần thể côn trùng trên vườn cà phê có cây che bóng khá phong phú,
có tới 609 loài côn trùng thuộc 258 họ. Trong đó, 37% là các loài ăn cỏ và có
thể là dịch hại tiềm ẩn, bắt mồi ăn thịt và ký sinh chiếm 42% tổng số loài
(Faminow, 2001). Theo ướ
c tính, thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp trên
toàn thế giới theo thứ tự là 34% là do cỏ dại, thiệt hại do động vật là 18%, do
mầm bệnh là 16%. Trong sản xuất cà phê thiệt hại do cỏ dại gây ra ước tính là
15% do côn trùng và bệnh hại, 10% là do cỏ dại (Alan, 2012).
Mọt hại quả cà phê là đối tượng dịch hại quan trọng nhất tại các vùng
trồng cà phê trên thế giới. Mọt thường xuyên gây thiệt hại ít nhất là 5% sản
l
ượng, tương đương với thiệt hại trên 1 tỷ USD/năm/vụ. Trong khoảng 100
năm qua, mọt hại quả cà phê đã lan rộng từ Tây Phi đến hơn 50 quốc gia sản
xuất cà phê. Gần đây nhất, năm 2010 mọt hại quả đã tấn công gây hại nặng

trên cà phê tại nước Papua New Guinea (Peter, 2012). Mọt hại quả cà phê khó
phòng trừ bằng cách phun thuốc bảo vệ thực vật hóa học bởi vì hầ
u hết vòng
đời của nó diễn ra bên trong quả cà phê già. Để từng bước nâng cao hiệu quả


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2

kinh tế kỹ thuật của các biện pháp phòng trừ mọt hại quả cà phê đói hỏi phải
nắm vững đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt này.
Ở Việt Nam, diện tích trồng cà phê liên tục tăng. Năm 1980, diện tích
trồng cà phê là 22.500ha, đến năm 2000 diện tích trồng cà phê là 535.000ha,
kéo theo đó là sự tăng tương ứng của sản lượng cà phê từ 8.400 tấn năm 1980
lên 900.000 tấn năm 2000 (Marsh, 2007). Theo số
liệu thống kê (2011) của
Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO) thì tổng diện tích trồng cà phê của Việt Nam
là 571.000ha. Tổng sản lượng cà phê đạt 1,44 triệu tấn. Giá trị xuất khẩu tất
cả các dạng sản phẩm cà phê đạt 2.268 triệu USD, chiếm 2,34% so với tất cả
các loại hàng hóa. Giá trị của cà phê chiếm tới 1,83% GDP của cả nước.
Những kết quả theo dõi từ những năm 1980 đã xác đị
nh mọt gây hại tới
30% số quả trên đồng ruộng tại Đắk Lắk (Phan Quốc Sủng và Trần Kim
Loang, 2004). Đồng thời, mọt có thể gây hại ở tất cả các vùng trồng cà phê
tập trung ở Sơn La (Nguyễn Đức Thuấn, 2005). Thời gian mọt gây hại mạnh
từ khi hạt cà phê vào chắc đến giai đoạn thu hoạch với mức độ bị hại tới
13,57%. Mọt trưởng thành mọ
t hại quả cà phê đục vào quả cà phê chín để
chui vào trong nhân, đục phôi nhũ để đẻ trứng, sâu non nở ra ăn phôi và nhũ
hạt. Mọt hại quả còn gây hại nhân khô trong kho khi có độ ẩm cao trên 13%
(Đoàn Triệu Nhạn, 2008).

Đến nay, ở nước ta đã có nhiều các công trình nghiên cứu về các loài
sâu, bệnh hại cà phê như bệnh vàng lá cà phê do nấm và tuyến trùng, bệnh gỉ
sắt, bệnh nấm hồng, bệnh thán thư, bệnh thối rễ
, ve sầu, rệp sáp, v.v. Song
chưa có một công trình nghiên cứu một cách hệ thồng và đầy đủ về mọt hại
quả cà phê, mặc dù hiện nay mọt hại quả cà phê đã và đang xuất hiện gây hại
liên tục trên cà phê thời kỳ kinh doanh tại Tây Nguyên.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của mọt h
ại
quả cà phê (Hypothenemus hampei Ferrari) vùng Tây Nguyên”.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3

2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu được một số đặc điểm sinh học, sinh thái học
của mọt hại quả cà phê (Hypothenemus hampei Ferrari) ở Tây Nguyên và
đánh giá hiệu quả phòng trừ của một số thuốc. Từ đó, đề xuất biện pháp
phòng trừ mọt một cách hiệu quả, an toàn.
2.2. Yêu cầu
- Xác định được một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học chủ
yếu của một hại quả cà phê.
- Đánh giá được biến động số lượng quần thể của mọt hại quả cà phê
và tình hình phát sinh gây hại của chúng tại vùng trồng cà phê ở Tây Nguyên.
- Bước đầu đề xuất được biện pháp phòng trừ mọt có hiệu quả trong
điều kiện sinh thái vùng nghiên cứu
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp tư liệu khoa học về một số
đặc điểm hình thái, sinh học, biến động số lượng và mức độ phát sinh gây hại
của mọt hại quả cà phê (Hypothenemus hampei Ferrari) trong điều kiện sinh
thái vùng Tây Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp các dẫn liệu làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, áp dụng
các biện pháp kỹ thuật trong phòng trừ tổng hợp mọt hại quả cà phê
(Hypothenemus hampei Ferrari) có hiệu quả tại Tây Nguyên, góp phần ổn
định và nâng cao năng suất, chất lượng cà phê đáp ứng yêu cầu cho tiêu dùng
và xuất khẩu.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Chỉ trong hơn 2 thập niên qua, Việt Nam từ một nước sản xuất cà phê
chưa được biết đến đã vươn lên chiếm vị trị thứ hai về sản lượng cà phê cung
cấp cho thị trường thế giới, đứng hàng thứ nhất về cà phê vối. Năm 2011 diện
tích cà phê cả
nước đạt khoảng 570,9 nghìn ha, năng suất đạt 21,9 tạ/ha, sản lượng
1.167,9 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,69 tỷ USD là bước tiến vượt bậc của
ngành cà phê, góp phần quan trọng trong tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của
ngành nông nghiệp trong những năm qua (Cục Trồng trọt, 2012). Tuy nhiên, sản
xuất cà phê Việt Nam hiện nay phải đối mặt với nhiều vấn đề, trong đó sự
xuấ
t hiện ngày càng nhiều những đối tượng sâu bệnh gây thiệt hại không nhỏ
trong sản xuất.

Mọt hại quả cũng như các đối tượng côn trùng hại khác đều đòi hỏi
điều kiện môi trường nhất định trong quá trình sống và phát triển số lượng
quần thể. Với đặc điểm sinh sống chủ yếu trong quả cà phê, sinh sản và phát
triển trong quả, chỉ khi nào điều ki
ện quả cà phê không thuận lợi (nhiều nước
trong quả hoặc độ ẩm quả dưới 12,5%) mới bay ra ngoài. Do đó, việc phòng
trừ mọt hại quả cà phê gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài phát sinh gây hại trên
đồng ruộng, mọt còn có thể gây hại trong kho khi độ ẩm hạt lớn hơn 13%.
Điều đó cho thấy điều kiện môi trường sống và khả năng thích ứng của chúng
là khá rộng.
Vì vậ
y, để xây dựng biện pháp phòng trừ mọt hại quả cà phê có hiệu
quả, đòi hỏi phải đi sâu tìm hiểu, nắm vững qui luật phát sinh gây hại, cũng
như đặc điểm sinh học sinh thái của mọt hại quả cà phê.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5

1.2. Kết quả nghiên cứu ở nước ngoài
1.2.1. Thành phần côn trùng hại cà phê
Côn trùng gây hại cà phê làm hạn chế việc sản xuất và chất lượng của
cà phê. Những kiến thức thông thường về các loại dịch hại trên cà phê là rất
quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phòng trừ hiệu quả. Kết quả
nghiên cứu của Mugo (2011) về côn trùng hại cà phê ở Kenya đã phát hiện ra
được 20 loài côn trùng hại cà phê trong
đó chiếm tỷ lệ cao nhất là bọ trĩ
Diarthrothrips coffeae Williams chiếm tỷ lệ 55,8%, sau đó là các loài bọ xít
Antestiopsis spp với tỉ lệ (40,8%), mọt hại quả cà phê chiếm tỉ lệ 25%.
Theo thống kê của Juan (2008) trên thế giới có hơn 850 loài côn trùng

gây hại cà phê, có khoảng 200 loài (23,5%) đã được báo cáo ở các vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới ở Mỹ. Trong số các loài này có khoảng 30 loài là các loài
côn trùng bản địa gây thiệt hại nghiêm trọng. Các loài côn trùng gây hại
nghiêm trọ
ng tại Mỹ bao gồm sâu hại quả cà phê Hypothenemus hampei
(Ferrari), Leucoptera coffeella, rệp sáp gốc (Pseudococcidae), một số loài
thuộc họ bọ xít năm cạnh (Pentatomidae).
1.2.2. Phân loại, phân bố và ký chủ của Hypothenemus hampei (Ferrari)
- Vị trí phân loại
Tác giả : Ferrari, 1867
Giới : Động vật
Ngành : Chân khớp
Lớp : Côn trùng (Insecta)
Bộ : Cánh cứng (Coleoptera)
Họ : Họ mọt gỗ (Scolytidae)
Giống : Hypothenemus
Loài : hampei



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6

Tên khác : Stephanoderes hampei (Ferrari, 1871)
: Stephanoderes coffeae (Hagedorn, 1910)
: Xyleborus coffeivorus (Van der Weele, 1910)
: Xyleborus cofeicola (Campos Novaes, 1922)
: Xylosandrus morigerus (Blandford)
: Xyleborus coffeae (Wurth, 1908)
Tên thông thường : Mọt hại quả cà phê (Coffee berry borer), mọt hại quả
(Berry borer)…

- Ký chủ: ký chủ chính của mọt Hypothenemus hampei là họ cà phê,
có một số ký chủ phụ là: Họ Cẩm quỳ (Malvaceae), có thể tấn công các loài
khác thuộc chi Camphor, Dendrobium, Bombax, Swietenia, Crotalaria,
Leucaena, Tectona, Tephrosia….
- Phân bố: mọt Hypothenemus hampei được phát hiện lần đầu ở châu
Phi, sau đó là ở châu Á, Mexico, Nam Mỹ (Conlombia, Argentina, Brasil), ở
Trung M
ỹ (Guatemala, El Salvador, Honduras, Costa Rica). Vùng Caribe mọt
được tìm thấy ở nước Dominican, Jamaica.
1.2.3. Họ Scolytidae
Đặc điểm trưởng thành
Trưởng thành có kích thước nhỏ, dài từ 0,8 – 10 mm, nhưng rất ít khi
quá 4 mm. Cơ thể thường là hình trụ nhưng thỉnh thoảng có loài hình bán cầu.
Thường có màu xẫm từ nâu tới đen, cơ thể có thể nhẵn mịn, hoặc có lông,
hoặc có vảy, hoặc rất thô. Họ mọt gỗ Scolytidae gây hại gần như tất c
ả các
phần của của cây, hầu như các loài trong họ phá hoại cả giai đoạn ấu trùng và
trưởng thành. Phần lớn chu kỳ sống ở trong cây hoặc quả, chúng chỉ bay ra
ngoài khi gây hại các bộ phận khác của cây (Duffy, 1953).
Giai đoạn chưa trưởng thành
Trứng của họ Scolytidae thường có hình cầu, nhưng đôi khi hình elip


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7

hoặc thậm chí kéo dài. Trứng có màu trắng sáng nhạt và không có vết nhỏ.
Sâu non thường có dạng không chân và có màu trắng nhạt. Ấu trùng của
Scolytidae gần như không có đặc điểm nào phân biệt với ấu trùng họ
Curculionidae. Nhộng có các lông cứng (Duffy, 1953).
Đặc điểm sinh học

Khi tấn công vào ký chủ trưởng thành họ Scolytidae đục một lỗ qua
vỏ. Sau đó trưởng thành cái đẻ trứng dọc theo đường đục khi sâu non nở đục
vuông góc với các đường đục của trưởng thành mẹ. Hình dáng dường đục đặc
trưng cho một nhóm nhất định thậm chí đặc trưng cho loài. Trước khi hóa
nhộng ấu trùng đục rộng tổ của mình và sát với vỏ
để khi vũ hóa trưởng thành
xuyên thủng lớp vỏ bay ra ngoài. Trưởng thành đực loài giao phối với một
cái, có loài giao phối với hai cái, thậm chí có loài giao phối với khoảng 50
con cái. Quá trình giao phối thường diễn ra bên ngoài hoặc bên trong lối vào,
ngoại trừ một số loài diễn ra bên trong ký chủ (Duffy, 1953).
1.2.4. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của
mọt hại quả cà phê Hypothenemus hampei (Ferrari)
Đặc điểm hình thái
Trưởng thành cái mọt Hypothenemus hampei (Ferrari) rất nhỏ dài
khoảng 1,4 – 1,7 mm, một số có thể dài tới 2 mm. Trưởng thành có mầu từ
màu nâu tới màu đen nhạt. Đốt ngực trước có một bướu và đầu được ẩn phía
dưới đốt ngực. Ấu trùng không có chân, màu trắng, mảnh đầu có lớp màng
mỏng màu nâu, cánh trước có nhiều nếp nhăn và đốm và luôn được bọc một
lớp lông cứng. Trưởng thành mới vũ hóa có màu nâu, và chuyển sang màu
đen khi được khoảng 4 đến 5 ngày. Trứng có hình dạng gần giống với hạt đậu
màu trắng đục. Trưởng thành đực nhỏ hơn trưởng thành cái.
Đặc điểm sinh học
Thời gian từ trứng đến trưởng thành: Theo Farzana (2012) vòng đời


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8

của Hypothenemus hampei (Ferrari) đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả, ở
các điều kiện khác nhau. Thời gian phát dục giai đoạn từ trứng tới trưởng
thành ở nhiệt độ 24,5

0
C là 27,5 ngày. Thời gian phát dục của mọt
Hypothenemus hampei (Ferrari) từ trứng đến trưởng thành ở Colombia trong
khoảng từ 45 đến 60 ngày trong điều kiện 21
0
C và 19
0
C. Theo tổng hợp của
Fernando (2011) thời gian phát dục từ trứng đến trưởng thành của mọt
Hypothenemus hampei (Ferrari) từ 25 – 35 ngày. Kết quả nghiên cứu của Luis
(2012) lại cho rằng vòng đời ở điều kiện nhiệt độ 27
0
C thời gian phát dục từ
trứng tới trưởng thành từ 28 – 34 ngày. Theo Mendesil (2004) thời gian phát
dục từ trứng đến trưởng thành của mọt từ 24 – 43 ngày trung bình là 31,7
ngày. Trưởng thành cái bắt đầu đẻ trứng sau khi vũ hóa từ 7 – 12 ngày.
Thời gian phát dục của trứng: tại điều kiện nhiệt độ 27
0
C Luis (2012)
đã chỉ ra rằng thời gian phát dục của trứng là 4 ngày. Theo một số tác giả
khác Vega trứng của Hypothenemus hampei (Ferrari) từ 3 – 9 ngày. Trưởng
thành cái có thể đẻ lên tới 300 trứng. Theo Farzana (2012) mỗi ngày trưởng
thành cái có thể đẻ từ 2-3 trứng và thời gian đẻ kéo dài tới 20 ngày.
Thời gian phát dục của sâu non: Nghiên cứu về thời gian phát dục của
ấu trùng mọt đực có hai giai đoạn trong 15 ngày, thời gian phát dục của ấu
trùng mọt cái có 3 giai đoạn trong 19 ngày. Luis (2012) cho rằng thời gian
phát dục của ấu trùng mọt là 15 ngày tại 27
0
C.
Thời gian phát dục của nhộng: Kết quả tổng hợp của Luis (2012) cho

thấy rằng tại điều kiện nhiệt độ 27
0
C thời gian tiền nhộng của Hypothenemus
hampei (Ferrari) là 2 ngày, thời gian nhộng là 7 ngày.
Thời gian sống của trưởng thành Hypothenemus hampei (Ferrari): Theo
Fernando (2011) trưởng thành cái sống từ 35 – 112 ngày ở Uganda, 87 – 102 ngày
ở Java, 120 ngày tại Malaysia, 157 ngày tại Brazil, trưởng thành đực có thời gian
sống ngắn hơn trưởng thành cái từ 50 – 75 ngày (Farzana, 2012), còn theo Luis


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9

(2012) trưởng thành đực của mọt hại quả cà phê có thể sống từ 20 – 87 ngày.
Tập tính sinh học
Theo kết quả nghiên cứu về hành vi giao phối của mọt Hypothenemus
hampei (Ferrari) của Weliton (2012) có 60% cặp mọt đực cái giao phối trong
thời gian sau khi vũ hóa từ 0 – 24 giờ, 100% các cặp giao phối sau 24 giờ. Kết
quả nghiên cứu của Weliton Dias Silva cho thấy rằng mọt hại quả cà phê có
thể giao phối nhiều lần. Một mọ
t đực trưởng thành có thể giao phối với 128
mọt cái, và một mọt đực trưởng thành có thể giao phối với 3 mọt cái trong
một ngày. Mọt trưởng thành đực vũ hóa sớm hơn trưởng thành cái và bắt đầu
giao phối với con cái ngay sau khi con cái vũ hóa. Theo (Fernando,2011), một
mọt trưởng thành đực có thể giao phối với 2 mọt cái trong một ngày và có thể
giao phối với 30 mọt cái trong đời. Mọt cái sau khi thụ tinh trong quả được 3
– 4 ngày thì rời khỏi qu
ả cà phê và tìm những quả mới. Tỉ lệ đực: cái trong
quần thể mọt hại quả cà phê là 1:10.
- Mọt hại quả cà phê Hypothenemus hampei (Ferrari) có xu hướng đục
vào những quả cùa phê từ 100 ngày tuổi trở nên. Những quả cà phê này cung

cấp những điều kiện mà mọt có thể sinh sản được. Những quả cà phê có trọng
lượng khô lớn hơn 20% dễ bị mọt đục. Những quả cà phê lớn hơn 120 ngày
tuổi là điều kiện tốt nhất để mọt hại quả cà phê phát triển. Để đục vào quả cà
phê xanh, mọt hại quả cà phê cần tới 5 giờ 36 phút, quả xanh – chín cần 5 giờ
54 phút, quả chín đỏ hoặc vàng cần 4 giờ 50 phút, trong khi đó thời gian đục
vào quả khô cần tới 11 giờ 21 phút. Tỉ lệ sống sót của mọt hại quả cà phê khi
đục vào độ tuổi của quả, những quả
50 ngày tuổi khoảng 15%, ở những quả
cà phê 150 ngày tuổi là gần 80%, còn quả 250 ngày tuổi là 50% (Luis, 2012).
- Sự xuất hiện và phát tán của mọt hại quả cà phê: Khi mùa mưa đến,
trưởng thành cái bắt đầu xuất hiện từ những quả cà phê bị đục trước đây, từ những
quả cà phê rụng dưới mặt đất hoặc những quả cà phê trên cây. Đặc biệt là những


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10

quả chín và quả khô đó có từ 10 – 100 con/quả. Từ đây, chúng phát tán xâm
nhiễm gây hại trên những quả mới, cây mới và những ruộng mới (Luis, 2012).
1.2.5. Thiên địch của sâu hại cà phê và mọt hại quả cà phê
Trong hệ sinh thái cà phê, có một lượng lớn kẻ thù tự nhiên, bao gồm
động vật ăn thịt, ký sinh trùng, bệnh hại côn trùng và tuyến trùng, côn trùng
ăn thịt. Một trong những cách đơn giản nhất mà nông dân có thể giảm sự phụ
thuộc vào thuốc hóa học là tận dụng tối đa kẻ thù tự
nhiên của sâu hại. Coi đó
là định hướng quan trọng nhất của biện pháp sinh học (Martin Kimani, 2002).
Theo Masaba (1998) khi nghiên cứu về sâu đục lá cà phê Leucoptera
meyricki Ghesquiere và L. caffeina đã xác định được một số ký sinh của sâu đục
lá cà phê bao gồm Zagromosoma variegatum (Masi), Chrysocharis spp,
Pediobius coffeicola (Ferriere), Erasmus leucoptera (Ferriere), Achrysocharella
(Achysocharis) ritchiei (Ferriere) và Apanteles bordagei Giard. Còn nghiên cứu

của Lomeli (2007) cho thấy kẻ thù tự nhiên của sâu đục lá cà phê có ảnh hưởng
quan trọng, 69% sâu đục gân lá cà phê là do họ Vespidae ăn thịt.
Thiên địch của mọt hại quả cà phê có thể
chia thành 4 nhóm: nhóm ký
sinh, bắt mồi ăn thịt, tuyến trùng, và nấm gây bệnh côn trùng.
- Ký sinh của mọt hại quả cà phê Hypothenemus hampei (Ferrari): Theo
Fernando (2011) thành phần ký sinh của mọt hại quả cà phê gồm những loài
sau: Phymastichus coffea (Eulophidae), Cephalonomia stephanoderis
(Bethylidae), Prorops nasuta (Bethylidae), Heterospilus coffeicola
(Braconidae), Cryptoxilos (Braconidae) – Colombia, Cephalonomia
hyalinipennis – Mexico. Theo kết quả nghiên cứu về Phymastichus coffea của
Juliana Jaramillo (2006), số lượng ký sinh của loài này trong ký chủ thường là
từ 2 -5 con/trưởng thành mọt hại quả cà phê và tỉ lệ mọt hại quả
cà phê bị ký
sinh tỉ lệ nghịch với tuổi của quả cà phê. Quả cà phê càng già thì tỉ lệ tìm thấy
mọt hại quả cà phê bị loài này ký sinh càng thấp do quả càng già thì thời gian


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11

đục của mọt vào quả càng dài. Nghiên cứu của Matthew (2009) thấy rằng loài
ong Aphanogmus dictynna (Waterston) ở Kenya ký sinh trên sâu non và nhộng.
- Bắt mồi ăn thịt của mọt Hypothenemus hampei (Ferrari): Theo
Fernando (2011) loài bọ trĩ Karnyothrips flavipes Jones có thể ăn mọt hại quả
cà phê ở giai đoạn chưa trưởng thành.
Còn Jherime (2008) xác định rằng loài chim ở Jamaican có thể làm
giảm tỉ lệ mọt hại quả cà phê trên đồng ruộng từ 1 – 14% và làm tăng năng
suất cà phê trên đồng ruộng.
Kiến cũng là kẻ thù tự nhiên quan trọng của Hypothenemus hampei
(Ferrari). Theo Fernando (2011) có 7 giống kiến có thể kiểm soát mọt đục của

cà phê (Azteca, Dorymyrmex, Mycocepurus, Pheidole, Pseudomyrmex,
Solenopsis, Tetramorium). Kết quả nghiên cứu của Inge (2007) trong phòng
thí nghiệm tại Colombia cho thấy kiến có thể giết chết 74 – 99% mọt trưởng
thành. Kiến xuất hiện như là kẻ thù quan trọng của Hypothenemus hampei
(Ferrari) trong các vườn cà phê che bóng và trong mùa mưa.
- Tuyến trùng ký sinh mọt Hypothenemus hampei (Ferrari): K
ết quả
nghiên cứu của Alfredo (2002) thu thập 543 loài côn trùng từ 360 mọt có 59
loài là ký sinh và tuyến trùng (10,9%). Tất cả các loài tuyến trùng thu được
đều từ mọt cái.
- Nấm ký sinh côn trùng: theo Fernando (2011) có 7 loài nấm kí sinh
cho mọt Hypothenemus hampei (Ferrari) (Beauveria bassiana, Metarhizium
anisopliae, Isaria farinosa, Isaria fumosorosea, Lecanicillium lecanii,
Nomuraea rileyi, Ophiocordyceps entomorrhiza). Tỉ lệ ký sinh của Beauveria
bassiana trong tự nhiên tại Venezuela là 30%, Ấn độ là 60%, Mexico đạt
khoảng dưới 10% và Brazil chỉ đạt dưới 1%.
2.2.6. Biện pháp phòng trừ mọt hại quả cà phê
- Sử dụng bẫy phòng trừ mọt
Hypothenemus hampei (Ferrari): Kết quả


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12

nghiên cứu của Mathieu (1997) sử dụng bẫy methanol-ethanol tỉ lệ 1:1 đựng
trong một ống sơn màu đỏ bên ngoài. Trong 3000 mọt hại quả cà phê thả ra
trong thí nghiệm có 45% bắt lại được và có đến 95% trong đó thu được bằng
bẫy sử dụng methanol-ethanol. Theo kết quả nghiên cứu, các bẫy có màu đỏ
hấp dẫn mọt hại quả cà phê hơn các loại bẫy còn lại.
Dalianah (2010) nghiên cứu việc sử dụng bẫy tại Brasil v
ới những độ

cao đặt bẫy khác nhau, kết quả cho thấy bẫy treo ở độ cao 1,5m có tỉ lệ mọt
vào bẫy cao hơn gấp 5,5 lần so với bẫy đặt ở vị trí cách mặt đất 0,5m và 1m.
Kết quả nghiên cứu của Russell (2012) cho thấy rằng bẫy Brocap có chứa tỉ lệ
methanol : ethanol 3 : 1 trong một ngày thì mọt trưởng thành vào bẫy trung
bình là 220 con/bẫy.
- Sử dụng nấm ký sinh côn trùng đề trừ mọt Hypothenemus hampei
(Ferrari): Francisco (2008)
đã sử dụng nấm Beauveria bassiana nuôi cấy trên
môi trường gạo để trừ mọt hại quả cà phê và hiệu quả trừ mọt đạt 92,5%.
Theo kết quả nghiên cứu của Suzanne (2011) có thể phun nấm Beauveria
bassiana để trừ mọt hại quả cà phê trên đồng ruộng sau khi hoa nở 60 ngày và
150 ngày. Có thể phun ướt hoặc phun bột, nấm phun có thể trộn với xà phòng
dầu Neem, chế phẩm EM, phân bón, Bt, cũng như một s
ố thuốc diệt cỏ nhưng
không dùng chung với thuốc có hoạt chất glyphosate và thuốc trừ nấm.
Kết quả nghiên cứu của Monica (2008) về nấm Metarhizium anisopliae
trừ mọt ở các ngưỡng nồng độ 10
1
bào tử/ml, 10
2
bào tử/ml, 10
3
bào tử/ml thì
tỷ lệ gây chết mọt hại quả cà phê tương ứng là 32,2%; 56,6%; 24,6%.
Theo báo cáo của Naturland (2006) về trồng cà phê hữu cơ ở châu Mỹ
La tinh (Mexico, Guatemala, Ecuador, Peru, Bolivia) trong việc phòng trừ
mọt hại quả cà phê thì có 9% nông dân không sử dụng biện pháp phòng trừ
mọt hại quả cà phê, có 33% sử dụng biện pháp canh tác chủ yếu là nhặt những
quả cà phê bị nhiễm mọt hại quả trên cây cà phê và quả rụng trên mặt đất sau



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13

khi thu hoạch, có 24% sử dụng các biện pháp sinh học, 33% sử dụng biện
pháp canh tác kết hợp biện pháp sinh học, và 1% sử dụng các biện pháp khác.
Trong biện pháp sinh học chủ yếu sử dụng Beauveria bassiana (81%) điều
này cho thấy tầm quan trọng của Beauveria bassiana trong biện pháp sinh
học. Trong việc sử dụng Beauveria bassiana thì có 64% được nông dân sử
dụng từ việc nuôi cấy trên gạo và 17% sử dụng Beauveria bassiana ngoài tự
nhiên.
- Bi
ện pháp canh tác trong phòng trừ mọt Hypothenemus hampei
(Ferrari): Kết quả điều tra của Luis (1996) về số lượng quả cà phê khô còn sót
lại sau thu hoạch dao động trong khoảng từ 3 – 12,2 quả/cây.
- Biện pháp hóa học trong phòng trừ mọt Hypothenemus hampei
(Ferrari): Việc phòng trừ mọt hại quả cà phê bằng biện pháp hóa học gặp rất
nhiều hạn chế vì đặc điểm sinh học của loại dịch hại này (Mugo, 2009). Hầu
như toàn bộ
vòng đời của mọt hại quả cà phê diễn ra trong quả cà phê, vì vậy
mà việc áp dụng thuốc trừ sâu hoá học trong phòng trừ mọt hại quả cà phê là
rất khó khăn. Để áp dụng biện pháp dùng thuốc hóa học trừ mọt hại quả cà
phê đạt hiệu quả cao cần phun thuốc khi mọt trưởng thành chưa đục vào trong
quả, nên các thuốc trừ sâu cần được phun vào khoảng thời gian 4 – 5 tháng
sau khi hoa nở rộ là giai đoạ
n hạt cà phê cứng lại thích hợp cho mọt tấn công.
Khi sử dụng thuốc trừ sâu hóa học không hợp lý đã gây ra một vấn đề là việc
kháng thuốc của mọt hại quả cà phê (Farzana, 2012) do có hiện tượng giao
phối cận huyết. Tình trạng kháng thuốc có hoạt chất endosulfan của mọt hại
quả cà phê được báo cáo lần đầu tiên tại New Caledonia. Hiện tượng kháng
thuốc này cũng được mô tả ở Colombia năm 2001 sau nhiều năm một số nông

trường trồng cà phê ở đây đã lạm dụng endosulfan.
- Biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) đối với mọ
t Hypothenemus
hampei (Ferrari): Kết quả thực hiện chương trình quản lý dịch hại tổng hợp

×