Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.37 MB, 103 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>LỜI CẢM ƠN</small>
Tôi xin bày tỏ lồng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TSKH. Nguyễn‘Trang Dũng = người thiy đã chỉ bio, hướng dẫn và giúp đỡ ơi rt tân tình trong
<small>suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn,</small>
<small>Tơi xin chânih cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, Dự án nước thải rác thảicác tinh ly, Cơng ty khai thác cơng trình đô thị Hải Dương đã tạo điều kiện và giúpđỡ cho tơi trong q trình thực hiện luận văn. Và các thy cô giáo trong khoa Kinhcác học viên lớp cao học 16KT cùng bạn bè, đồng nghiệp đã chia sé</small>
<small>những khó khăn, ạo điều kiện thuận lợi giúp đồ tơi tong suốt q trình học tập,</small>
<small>cùng, tơi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình đã ủng hộ, chia sé và</small>
<small>là chỗ dựa tỉnh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu học tập và hoàn thành luận văn</small>
<small>của mình,</small>
<small>Vi thi gian thực hiện luận văn có hạn nên khơng thể tránh được những sai</small>xót. Tơi xin trân trọng và rất mong được tiếp thu các ý kiến đồng góp của các thầy<small>cơ, bạn bé và đồng nghiệp.</small>
<small>Xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2010Học viên</small>
"Nguyễn Tuần Anh
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>DANH MỤC TỪ VIET TAT</small>
<small>Phống vin sâuThảo luận nhómNghiên cứu dinh ihNghiên cứu định lượngPhơng vấn khơng cầu trúc“Thảo luận nhóm tập trang</small>
<small>Người được phỏng vin</small>
<small>Phát triển bền vững</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MỤC LỤCLỠI CẢM ON</small>
<small>DANH MỤC TU VIET TAT.</small>
<small>ĐANH MỤC BANG</small>DANH MỤC HÌNH.
<small>CHUONG 1: TONG QUAN</small>
<small>1.1 Hiện trang thốt nước tại các đơ thị Việt Nam</small>1.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
1.1.2 Hiện trạng về bệ thống thu gom nước thải<small>1.2 Đặc điểm nước thải đô thị</small>
<small>J" `... 5<...</small>
<small>1.2.2 Nước thải công nghiệp,1.2.3 Nước thải là nước mưa1.3 Các phương pháp nghiên cứu,</small>
<small>1.3.1 Các phương pháp dành cho khảo sát</small>
1.3.2 Phân tích và xử lý số Higa ———<small>1.3.3 Cơ sở lý luận của hoạt động truy</small>
<small>'CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</small>
<small>2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính2.1.1. Các phương pháp nghiên cứu định tính.2.1.2 Thảo luận nhói</small>
2.4 Phân tích thống kê tốn và mơ hình hồi quy —————___—_<small>2.4.1 Thống kê mô tả</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>102.4.2 Kiểm định mỗi liên hệ giữa hai biết định danh hoặc định danh thứ bậc 36 2.4.3 Kiểm tra sự tương quan giữa các mục hỏi và tính tốn Cronbach Alpha_ - 38 -2.44 Mơ hình Binary Logistic 39-</small>'CHƯƠNG 3: DU LIEU VÀ CHỌN MẪU NGHIÊN CUU -42~3.1 Một sé né chính về các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu -48-<small>3.1.1 Vi tí địa lý, tình hình kinh tế xã hội của thành phổ Hai Dương ——_ -42-</small>3.1.2 Vài nét chính vé các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu.
<small>-3.2 Chọn mẫu nghiên cứu</small>
<small>3.3 Xử lý làm sạch s</small>
<small>3.3.1 Xử lý và nhập33.2 Nhập số33.3 Lầm sạch</small>
CHƯƠNG 4: PHAN TÍCH CÁC KET QUA<small>liệu thu thập được.</small>
4.1 Phân tích thực trạng tiêu thoát nước thải ở thành phổ Hải Dương <small>4.1.1 Tiêu thoát nước thải của hộ đi đâu -54-4.1.2 Hiện trạng kết nối và tiêu thoát nước thải trong khu vực. -57~</small>44.2 Phin tích kiến thức thái độ hành vỉ của người din ở TP Hải Dương _— ~6I -<small>442.1 Kiến thức của người dân 61</small>422 thoát nước thai bị ti<small>inh vi của người dân khi hệ thống ti -61<4.3 Các công cụ truyền thông hiệu qua để nâng cao nhận thức cho người dân _ - 68 -</small>
<small>54-43.1 Người có uy tín để đưa tin về tiêu thốt nước thai đến người dân.</small>4.3.2. Đánh giá các công cụ truyền thông hiệu quả
<small>4.4 M6 hình quản lý nước thải bén vững có sự tham gia của người dân -7Á-~</small>KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ. ~T§ -1. Kết luận ~T8 -<small>2. Kiến nghị ~80~</small>TÀI LIỆU THAM KHẢO. -82-
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>DANH MỤC BẰNG</small>
Bang 1.1 Tải trọng chất thai trung bình một ngày tinh theo đầu người -H+Bảng 1.2. Tinh chit đặc trưng của nước thai một số ngành công nghiệp __—_ -12<small>Bảng 2.1. Bảng ví dụ danh mục các bing hồi -38-</small>Bảng 3.1. Diện tích dit tự nhiên, dân số trung bình và mật độ dân số trung bình<small>phân theo phường chọn nghiên cứu của năm 2006 4</small>Bang 3.2. Cơ cấu ngành nghé của các phường tinh theo phần trăm 45-<small>Bang 3.3. Tổng số hộ và tỷ lệ hộ nghèo theo năm 2006 -45-</small>Bang 3.4, Xác định cỡ mẫu. -46-<small>Bang 35. Phin bổ cỡ mẫu theo phường (hộ). -47-Bang 3.6. Bảng ví dụ mô tả ma dữ liệu bảng hỏi 49-Bang 4.1, Noi thai của nước thai của hộ gia đình (loại trừ nước từ hỗ xí tự hoại)- 56 ~Bảng 42. Kết cấu của hệ thống tiêu thoát của hộ -56-</small>Bang 4.3, Đường tiêu thốt của hộ gia đình có thường xuyên bị tắc không __ - 57-Bang 44. Tân suất tốc đường ống nước thải của hộ gia -57-<small>Bảng 45. Đánh giá về ình rạng iu thốt nước thải của khu vực. -58-Bang 4 6. Vịtrí của hệ thống tiêu thoát nước thải của khu vực, -59-"Bảng 4.7. Chiếm dung hệ thống tiêu thoát chung -59-Bảng 4.8, Kết cầu của hg thống tu thot chung. “61Bang 4.9. Hệ thing tiêu thốt chung có bị tắc khơng -6L-Bảng 4.10. Kiểm định Omnibus các hệ đ-</small>Bang 4.11. Tổng hợp các hệ số tương quan vé mức độ phù hợp của mơ hình _ - 62-
<small>Bảng 4.12. Các hệ số của các biển trong phương trình hồi quy </small>
-62-Bảng 4.13. Kết quả đâu giá việc xử lý nước thải Giá t sẵn sing chi trả của ngườidân (đơn vị 1000 VNĐ/m)) -6-<small>Bảng 4.14, Sự quan tâm của người dân khi hệ thông nước hải và thu gom nước thải</small>
<small>trong khu vực bị hỏng Bang 4.15. Bảng ki</small>
<small>-65-nhận thức của người dân</small>
<small>n định Chi-Square giữa trình độ văn hóa của người dân với</small>
<small>để tiêu thoát nước thải </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">66-Bang 4.16. 66-Bang quan hệ giữa trinh độ văn hỏa và nhận thức của người dân về vn<small>dé tiêu thoát nước thải. 67-</small>Bảng 4.17. Bảng kiểm định Chi <small>Xquare mối trình độ văn hóa với hành</small>
<small>vi của người dân về vấn để đường ống bị the </small>
<small>61-Bang 4.18. Quan hệ giữa trình độ van hỏa với hành vi của người dân về vấn đểđường ống tiêu thoát nước thải bị tắc (%6) -68-</small>Bang 4.19. Người thuyết phục nhất để đưa tin về van dé tiêu thoát nước thải (%)- 69 -<small>"Bảng 4.20. Bảng đánh giá độ tin cậy của thang do. -69<</small>
Bang 4.21. Bang đánh giá độ tin cậy các mục thong kê <small>Bang 4.22. Bang đánh giá độ tin cậy của thang đo sau khi đã lựa chọn —_—_ -70-Bang 4.23. Bảng đánh giá d6 tin cịcủa các mục thang do sau khi đã lựa chọn- 71 ~Bang 4.24, Đảnh giá các công cụ truyền thông (%) -72-</small>"Bảng 4.25. Ma trận tương quan giữa các công cụ truyền thông -7A-
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>~70-Tình L1Hình L2.Hình 13.Hình 1.4.Hình 1.inh 2.1Hình 22.Hình 3.1Hình 32.Hình 3.3.Hình 4.1Hình 42.</small>
<small>Tình 43.Hình 44.</small>
DANH MỤC HÌNH‘Thanh phan nước thải đô thị
Sơ dé các bước nghiên cửu thông lá
<small>Phân loại các côn 12 cụ nghiên cứu cho khảo sé</small>Mô hình truyền thơng
<small>“Tiến trình thay đổi hành vi</small>
<small>“Các giai đoạn thực hiện một nghiên cứu</small>Các dạng phân phối
Co cấu các ngành kinh tế của thành phố Hải Dương.<small>“Các phường thuộc phạm vi nghiên cứu.</small>
(Qué tình xử lý, làm sịch 9 iệu điều ta sau khi th thậ số lện —Giá tị sẵn sàng chỉ trả cho xử lý Ì mÌ nước thải
<small>`... a5).</small>
.Các công cụ truyền thông hiệu qua
PTBV liên quan đến kiển thức thái độ - hành vi của người dân —_
<small>-H4-</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>MỞ DAU</small>
1. Tính cấp thiết cũa Đề
Các đô thị của Việt Nam hiện nay, hệ thơng thốt nước là hệ thống chung chủyếu được xây dụng từ thời Pháp thuộc. Đường ống nước thải và đường ống nước<small>mưa còn chung nhau, dẫn đến việc khó khăn trong quả trinh xử lý nước thải, đặc</small>biệt a nước thải sinh hoạt. Mục tiêu của dịnh hướng phát tri hệ thống thốt nướcđơ thị Việt Nam đến năm 2020: Từng bước xố bỏ tình trạng ngập úng thường.xuyên vio mia mưa ti các đô thi: Mỗi đô thị sẽ có hệ thống thốt nước với cơng<small>nghệ xử lý phù hợp đảm bảo vệ sinh mỗi trường; Mở rộng phạm vi phục vụ các hộ</small>thống thốt nước đơ thị từ 50-60% lên 80-90%, riêng đổi với Hà Nội. TP Hồ Chí<small>Minh và các đơ thị loại II, các đô thị nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, khu cơng</small>nghiệp và khu chế xuất thi phạm vỉ thốt nước sẽ được tăng lên 90-100:
Hệ thống bạ ting kỹ thuật ở các đô th là một trong những yẾu tổ quan trongthúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Năm 1999, cả nước chỉ có khoảng 18 triệungười dân sống ở các đô thị, chiếm 23.6% dân số cả nước, thi đến năm 2002 da là5,19) và ước tính đến năm 2020 là 45% . Xét về<small>trên 20 triệu (tương đương với</small>
<small>tại Việt Nam có 729 đơ thị, trong.đồ có 2 đồ thị đặc biệt, 3 đơ thị loại I, 14 loại IL, 43 loại IL, 36 loại IV, 631 loại Vvà gin 10,000 xã. Ma</small>
<small>thị khoảng 2,9%/nam và đến năm 2020 dân số thành thi sẽ tang gắp đơi. Trong khi</small>đó, hệ thống thốt nước cịn lạc hậu và thiếu sự đồng bộ cần thiết. Có thể khẳngim hệ thơng thốt nước chưa đáp ứng được như cầu<small>tốc độ đơ thị hố thì theo thống kê mới nhất, hig</small>
<small>độ đơ thị hóa là 27,5%, tương ứng với tốc độ tăng dân số đôi</small>
<small>định, tại các đô thị của Vi</small>
<small>phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo vệ sinh môi trường, Phần lớn hệ thông được</small>
<small>dùng chung cho thoát nước mưa và nước thải, được xây dựng trên địa hình tự nhỉ</small>nước tự chảy và độ đốc thủy lực thấp. Cho đến nay, chưa đơ thị nào có trạm xử lý<small>nước thải sinh hoạt cho toàn thành phố.</small>
<small>` Tạp chí xây đụng số 42008,</small>
<small>up /lwww. moc go vp/Vietnam/ManagetenV/TawrnLoyer/138582003052314]5380/</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">“Cũng như hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước của các thành phổ lớn mới<small>chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu và các đô thị nhỏ 20-2:5. Theo đánh giá của các.</small>sơng ty thốt nước và mơi trường đơ th tại các địa phương thì hiện nay 50% tuyển-ng đã bị hư hỏng nặng, 30% tuyển cổng cũ bị xuống cấp và chỉ khoảng 20%<small>tuyển công mới xây đựng là còn tốt, Hệ quả tit yếu là số điểm ngập ng tăng và tỉnhtrang ngập ứng xây ra thường xuyên hơn, thời gian sing ngập kéo dài 2-3 gid. Đặc</small>biệt trong những năm gin đây khi tốc độ xây dựng tăng mạnh tÌ
<small>i hơn (Dũng & Ảnh, 2007)</small>
<small>Việc quản lý hệ thing tiêu thoát nước thải đang đối di</small>
<small>nh hình cịn trở</small>
<small>n với những thách thức.</small>lớn, khi thiểu cơ sở pháp lý trong quản lý, cơ sở và vật chất không theo kịp với y
<small>âu phát triển của xã hội. Đó là các vấn đề như kết nối tiêu thoát nước thải của hộ</small>
<small>dân vớithống của cơng ty tiêu thốt nước thải khơng chun nghiệp và khongcưỡng bức; Chưa sir dung GIS (Hệ thống thông tin địa lý) trong công tác quản lý:</small>Quy hoạch sử đụng đất do Bộ Tài nguyên - Môi trường quản lý không cập nhập kip<small>thời thông tin phát triển đô thị và các khu xây dựng mới; Quản lý xây dựng đơ thị</small>
<small>và hạ ting cịn nhiễu hạn chế, .. để lại một thực trang là bộ mặt kiến trúc đô thị</small>
<small>thiểu bản sắc cùng với môi trường đô thị bị 6 nhiễm nghiêm trọng. Vi vậy, theo ước.</small>tính để đạt được các mục tiêu phát tiền cơ sở hating, nguồn vốn dự tính cho cp<small>nước đơ thị khoảng 15,000 tỷ đồng (gin 1 tý USD), thoát nước và xử lý nước thải</small>đô thị khoảng 44,000 tỷ đồng (gin 3 tỷ USD), quản lý chất thai rin đô thị khoảng16 517 tỷ đồng (rên 1 tỷ USD). Một nguồn vốn đầu tư lớn như vậy, song ý việc<quin lý còn quá nhiều bắt cập và nhận thức của người dân về vẫn để nước thải cũng
<small>như hệ thống tiêu thoát nước thải còn quá kém nên hiệu quả của đầu tư sẽ khơng</small>
Nếu so sánh với các nước Tây Âu thì hiện nay 90% dân số của khối EU25, 25nước Châu Âu, đã được kết nỗi vi lồng thu gom nước thải. Chỉ còn 1
<small>thải sinh hoạt là chưa qua xử lý rước khi trở về nguồn. Hầu hết moi nước thi sinhhoạt đều qua xử lý cắp ha hoặc cao hơn, Riêng ở Đức, Hà Lan, Phin Lan và Thuy</small>Đin thi 80% nước thai được xử lý tối thiểu qua 3 bước. Mơ hình PPP (Public
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Private Partnership), có sự tham gia của tư nhân trong giải quyết các vẫn đề công</small>
<small>công đang được ấp dụng thành cơng trong iêu thốt và xử lý nước thải đơ tị, ví dụ</small>sơng ty Gelsenwasser AG trong quản lý nước thải ở thành phố Dresden ở Đức
<small>ong khuôn khổ của Nghị định khung về tải nguyên nước (Water Frame Directive)</small>
thi các nước trong khối công đồng Châu Âu dang ap dụng thu phí nước thải theo
<small>nguyên tắc "Đảm bảo thu bù chỉ" và "Người gây 6 nhiễm phải trì". Chín vì vậy mà</small>
mức thu phí nước sạch, nước thải và đặc biệt là thu phí nước mưa (đỗi với trường,hợp ngăn giảm đồng chảy thắm xuống
<small>“Thành phố</small>
<small>|. 6 Đức đánh giá là cao trên thé gì</small>
<small>Hải Dương là trung tâm kính ế, chính t, văn ho xã hội của tỉnh</small>Hài Dương, là thành phổ trụ thuộc tính Hải Dương. Tổng sin phẩm trên địa bàn<small>thành phố (GDP), giải đoạn 2001-2005 tăng 144;tăm, trong đó cơng nghiệp vàxây dựng có tốc độ tăng cao, dat bình quân 21,năm trong giai đoạn 2001-2005</small>VỀ quy mô kinh tổ, GDP của nim 2005 (giá so sánh 1994) gắp gần 2 lần so với năm2000; GDP năm 2005 tính theo giá hiện hành của thành phố đạt 2.266 ty đồng. Mức.GDP đầu người thành phổ năm 2005 đạt khí cao (15.7 triệu đồng, tương đương<small>986,'SD), cao gấp gần 2 lần so với tỉnh và gắp hơn 1,3 lần so với kin tế tong</small>
<small>điểm Bắc Bộ. Hệ thống thoát nước thành phố là hệ thống kết hợp cả thoát nước thải</small>và nước mưa. Déi với những địa hình đồng bằng tương đối bing phẳng và lượngnước mưa tập trung theo mùa như thành phố Hải Dương thi việc xây dựng hệ thống.<small>thoát nước trên là phù hợp. Ding thời, dé thoát nước thành phố phải sử dụng hệ</small>thống bơm cường bức (GTZ4&GEA, 2008)
Mang lưới thoát nước thành phố có tổng chiều dit 35 km với tỷ lệ 023 km
<small>ống kem đường. Nhưng hiệu suất làm vige thấp, chỉ đạt 40-60% do các hồ ga, thân</small>
sống bị bùn lắng đọng và tI cổng cịn thấp
Lĩnh we thốt nước trong những năm qua được thành phố quan tâm chi đạothực hiện và đã tiến hành nạo vét, cải tạo được 9.763 m cổng tiêu thoát nước, đãđược thực hiện các dự án kề các hỗ, sông Cầu Cét, hệ thống thoát nước và xử lý
<small>nước thải thành phố giai đoạn I... Về cơ ban hệ thộng mới đáp ứng được yêu cầu.</small>
<small>?EUROSTAT new release (37/2006)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>tiêu thoát nước chung cho khu vực nội thành cũ. Tuy nhiên, do độ cao của thành</small>phố thấp hon mực nước các con sơng gây khó khăn lớn cho việc tiêu thốt nước,
<small>tình trang ngập, ứng vẫn cịn phổ bin, đặc biệt là vào các thing mỗa mưa. Hơn nữa,nhiều khu vực phường, xã mới của thành phố vẫn còn chưa có hệ thống tiêu thốt</small>
<small>nước nước và xử lý nước thấi</small>
<small>“Chính vì vậy, Các dự án nhà nước đã quan tâm tới việc đầu tư hệ thống tiêu.</small>thoát nước thải nhưng sự tham gia của người dân còn han chế. Việc nghiên cứu kiến<small>thức thái độ hành vi của người dân là việc cấp bách hinay để tiến tới quản lý</small>nước thải ở các khu đô thị bền vững. Những nghiên cửu gần đây, chúng ta mới chỉđăng ở mặt quy hoạch, kỹ thuật chưa quan tim diy đủ đến việc ning cao nhận thức<small>cho người dân để thay đổi hành vi của người dan. Trong bổi cảnh như vậy đề tài:</small>“Nghiên cứu kién thức - thái độ - hành vi của người dân nhằm định hướng quanlý bền vũng mước thải ở Thành phd Hải Dương” duc tiễn hành nhằm có biệnpháp thúc đây sự tham gia của người dân trong việc tiêu thoát nước thải.
<small>Mục dich của ĐỀ</small>
<small>= Phan ích thực trang tiêu thốt nước thải về kỹ thuật cũng như đặc điểm về</small>
<small>lệ thống tiêu thoát nước thải ở thành phổ Hải Dương.</small>
<small>= Xác định kiến thị</small> thái độ - hành vi của người dân về hệ thống tiêu thoátnước thai ở thành phổ Hai Dương.
<small>2 xuất các giải pháp để thúc day sự tham gia người din vào cơng tấc tiêu</small>
<small>thốt nước thải định hướng quan lý nước thải bền vững.</small>
<small>TIL Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:</small>
= Chon địa diém nghiên cứu: Hệ thơng iêu thốt nước thải ở thành phổ Hải<small>Dương, tinh Hải Dương</small>
<small>= Đắitượng nghiên cứu: Kién thức ~ thái độ - hành vi của người dân ở thành</small>phố Hải Duong,
<small>= Phương pháp thu thập thơng tin:</small>
© Thu thập thơng tin thứ cấp từ các nguồn tà liệu thống kê của phường,<small>thành phố Hải Dương.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>© Phỏng vẫn hộ dân. Phịng vin sâu, thảo luận nhóm hộ dân.= Phương pháp nghiên cứu:</small>
<small>6 Phương pháp nghiên cứu định tính© Phương pháp nghiên cứu định lượng</small>
<small>= Phương pháp phân tích số iệu:</small>
© Xir lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên EXCEL,<small>SPSS</small>
<small>6 Phân tic tương quan, phương si, mơ hình hit quy:</small>1V. Kết quả dự kiến đạt được:
Kết quả phân tích kiến thức - thi độ - hành vi của người dn để từ đó có biện
<small>pháp phù hợp để nâng cao nhận thức tiến tới cải thiện hành vi của người dân ở</small>
thành phố Hải Dương. Từ các kết quả phân tích. xây dựng mơ hình quản lý nước<small>thải có sự tham gia người dân định hưởng quản lý nước thải bin vững</small>
<small>`. Nội dung cia luận văn:</small>
<small>MO DAU</small>
<small>CHƯƠNG 1 TONG QUAN</small>
<small>+ Thực trạng tiêu thoát nước thai</small>
<small>~_ Đặc điểm nước thải đô thị</small>
<small>> Quản lý nước thải đô thị</small>
<small>= Các phương php nghiễn cứu</small>
<small>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</small>
<small>= Phương php nghiên cứu định tính</small>
<small>~_ Phương pháp nghiên cứu định lượng</small>
~_ Phân tích thống kê tốn và mơ hình hồi quy
CHUONG 3 DU LIỆU VÀ CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU.= Chọn mẫu nghiên cứu
<small>- Dali thu thập,</small>
<small>= _ Xử lý làm sạch dữ liệu thu thập được</small>
'CHƯƠNG 4 PHAN TÍCH CÁC KET QUA
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>+ Phân tích thực trang tiêu thốt nước thải ở thành ph Hải Dương,</small>
~ Phân tích kiến thức - thái độ - hành vi của người dân ở thành phố Hải<small>Dương</small>
= Các công cụ truyền thông hiệu quả dé nâng cao nhận thức cho người dân<small>+ Mơ hình quản lý nước thải bên vũng có sự tham gia của người dân</small>KÉT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">CHƯƠNG 1: TONG QUAN<small>1.1 Hiện trạng thốt nước tại các đơ thị Việt Nam</small>LLL Điều hiện ự nhiên, nh tế xã hội
<small>Viti</small> ia lý và điều kiện địa hình ảnh hưởng rất lớn đến tiêu thốt nước tựchay của các đơ thị, Dặc trưng của đô thị của cả nước là sự phát triển gắn liền với<small>việc khai thác và sử dụng các nguồn nước mặt (sơng, biển..). Hệ thống thốt nước</small>
<small>4ơ th cũng liên quan mật hit dn chế độ thuỷ văn của bệ thống sông, hồ, VỀ mặt</small>
<small>tự nhiên, các sông, hỗ thường kết với nhau thành dạng chuỗi thông qua các kênh</small>
<small>mương thoát nước hở, tạo thành các trục tiêu thốt nước chính. Cả nước có tới</small>2.360 con sơng với chiều dai hơn 10.000 km, trong đó có 9 hệ thơng sơng lớn códiện tích lu vực trên 10,000 km’. Lưu vực đồng chảy các sông về mia mưa rit lớn<small>chiếm 70 - 90% tổng lượng nước cả năm.</small>
<small>Nua thuộc vùng khí hậu nóng ẩm: mưa nhiều, độ âm lớn, nhiệt độ và độ</small>
<small>bức xạ cao. Sự phân bổ Không đều về lượng mưa, độ ẳm, độ bức xạ.. theo khơng</small>
thốt nước và chất lượng mơi trường.
<small>nước trong các đô thi, Mỗi năm có khoảng - 10 cơn bão, gây thiệt hại trung bình 2</small>
~ 3% thu nhập quốc dân và ảnh hưởng rat lớn tới thốt nước đơ thi,
"Những năm gin đây, việc đầu tr vào hệ thống thoát nước đồ thị được cải thiện
<small>dang kể, Một số dự án đã và đang được triển khai bằng nguồn vốn vay ODA tại các</small>
thành phố như Ha Nội. Hồ Chí Minh, Hải Phong, Đà Nẵng, Vinh.... Nguồn vốn đầu<small>tư này tuy đã lên tới hàng tỉ USD, tuy nhiên cũng chỉ đáp ứng tỷ lệ nhỏ (khoảng1/6) so với yêu cầu hiện nay.</small>
Hầu hết các đơ thị đã có qui hoạch phát trién tổng thể đến năm 2020, nhưng,
446i với ngành cấp thoát nước đô thị
<small>Các qui hoạch về môi trường, quan lý chất thai rắn, cấp thoát nước thưởng là</small>
<small>các mang nhỏ trong quy hoạch tổng thé, do vậy chi có thể có các thông tin quihoạch cơ bản. Một vẫn đề khá quan trọng trong công tác qui hoạch là các iêu chi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">chung để phối hợp thực hiện đầu tư đồng bộ các cơng trình hạ ting đơ thị chưa đượcđề ra đầy đủ
<small>11.2. Hiện trạng về hệ thẳng thu gom nước thải</small>
<small>Hiện nay, hệ thống thoát nước phổ biển nhất ở các đô thị của Việt Nam là hệ</small>thống thoát nước chung. Phần lớn những hệ thống nảy được xây dụng cách đây<small>khoảng 100 năm, chủ yếu để thốt nước mưa, ít khi được sửa chữa, duy tu, bio</small>dưỡng nên đã xuống cắp nhiều. Việc xây dựng bỗ sung được thực hiện một cách<small>chip vá, không theo quy hoạch lu dải, không đáp ứng được yêu cầu phát tiển 46</small>
<small>thị, Các dự án thốt nước đơ thị sử dung vốn ODA (cho khoảng 10 đô thị) đã và</small>
<small>đang được triển khai thực hiện thường áp dụng kiểu hệ thống chung trên cơ số cải</small>
<small>tạo nâng cấp hệ thống hiện có. Tuy nhiên, cá biệt như thanh phd Huế áp dụng hệ</small>
thống thốt nước riêng hồn tồn.
Đối với các khu công nghiệp, được xây dựng từ 1994 đến nay, việc tổ chức hệthống thoát nước theo dạng phổ biến trên thé giới. Thơng thường có hai hoặc ba hệ
thống thốt nước riêng biệt:
<small>~ Trường hợp ba hệ thơng cho ba loại nước thải: nước mưa, nước thái sản xuất,</small>
<small>nước thải sinh hoạt</small>
— Thưởng hợp hai hệ thing: nước mưa thoát riêng, cồn nước thải sin xuất saskhi đã xử lý sơ bộ trong từng nhà máy th thoát chung và xử lý kết hợp với<small>nước thải sinh hoạt</small>
<small>Để đánh giá khả năng thoát nước, người ta thường My iêu chudn chiều dài</small>
tình quân cổng trên đầu người. Các đơ thị tên thể giới tỷ lệ tung bình khoảng
<small>2mingười, ở nước ta tỷ lệ này tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng là 0.2</small>
<small>~ 0,25m/người, cịn lại chỉ đạt từ 0,05 - 0,08m/người. Mặt khác trong từng 46 thị,</small>mật độ cơng thốt nước khác nhau, khu trung tâm đặc biệt là các khu phố cũ, mật độ
<small>ng thoát nước thường cao hơn các khu vực mới xây dụng. Ngồi ra nhiều đơ thị</small>
<small>in như chưa có hệ thống thoát nước, nhất là các thị xã tỉnh ly vừa được tách tính‘Theo thống kế sơ bộ của các công ty tư vấntừ những báo cáo của các sở xây</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">dmg, một số đô thị có hệ thống thốt nước hết sức yếu kém như ở Tuy Hồ (tin<small>Phú n). Hệ thơng thốt nước mới phục vụ cho khoảng 5% diện tích đơ thị, các</small>thành phố Quy Nhơn (Bình Định) 10%, Ban Mé Thuột (Đắc Lắc) 158, Cao Bằng20%... Các đơ thị có hệ thống thốt nước tốt nhất như Hà Nội, Hải Phịng, thành.phố Hồ Chí Minh và một số đơ thị nhỏ như Lio Cai, Thái Bình cũng chỉ phục vụ<small>khoảng 60%</small>
<small>Theo đánh giá của các cơng ty thốt nước, cơng ty mơi trường đô thị tại các</small>
<small>địa phương và các công ty tư vấn, th córên 50% các tuycổng đã bị hư hỏng</small>
<small>nghiêm trọng cần phải sửa chữa, 30% các tuyến cống đã xuống cấp, chỉ khoảng.</small>
<small>20% vừa được xây dựng là cịn</small>
<small>Các kênh rạch thốt nước chủ yếu là sử dụng kênh rạch tự nhiên, nn và thành</small>
<small>bằng đắt do vậy thường khơng én định. Cúc cổng, ống thốt nước được xây dụngbằng bể lông hoặc xây gạch, tết diện cổng thường có hình tồn, Binh chữ nhật, có</small>một số tuyển cơng hình trứng. Ngồi ra tại các đơ thị tồn tại nhiều mương đậy nắp.<small>dan hoặc mong hở, các mương này thường có kích thước nhỏ, có nhiệm vụ thụnước mưa và nước bin ở các cụm dân cư. Các hỗ ga thu nước mưa và các githăm trên mạng lưới bị hư hồng nhiễu ít được quan tâm sửa chữa gây khó khăn chocơng tác quản lý. Theo báo cáo của các cơng ty thốt nước và c</small>
<small>đồ thị,</small>
mưa. Có đơ thi 60% đường phố bị ngập ủng như Buôn Mê Thuột của Đắc Lắc, TP<small>ty môi trường.tất ca các thành phổ, thị xã của cả nước đều bị ngập úng cục bộ trong mùa.</small>
<small>Hồ Chí Minh (trên 100 điểm ngập), TP. Hà Nội (trên 30 điểm), Da Nẵng, Hải</small>
Phịng cũng có rit nhiều điểm bị ngập ứng. Thời gian ngập kéo di từ bai giờ đến
<small>hai ngày, độ ngập sâu lớn nhất là Im, Ngoài các điểm ngập do mưa, tai một số đồ</small>
<small>thị cịn cóh trang ngập cục bộ do nước thịảnh hoạt và công nghiệp (Ban Mê“Thuột, Cà Mau). Ngập ting gây ra tinh trang ách tắc giao thông, nhiều cơ sở sản</small>xuất dich vụ ngừng hoạt động, du lịch bị ngừng t <small>hàng hố khơng thể lưu thông.Hang năm thiệt hại do ngập Ging theo tính tốn sơ bộ lên tới hàng nghìn ty đồng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>-10-12 Đặc điểm nước thải đô th</small>
<small>1.2.1 Nước thải sinh hoạt</small>
<small>Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích</small>
<small>sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt git, tây rửa,'ệ sinh cá nhân,...chúng thưởng.cược thải ra từ cúc các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, và các cơngtrình công cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư phụ thuộc vào din</small>
<small>số, vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thơng thốt nước.</small>
Thành phần của nước thả sinh host gồm 2 loại
<small>Nae thả nhiễm bản do chất bài Ht của con người từ các phòng vệ sinh</small>
<small>= Nước thải nhiễm bin do các chất thải sinh hoạt cặn bã từ nhà bẾp, cácchất rửa ti, kể cả làm vệ sinh sàn nhà</small>
"Nước thải sinh hoạt chứa nhiễu chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngồi ra<small>cịn có các thành phần võ cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rit nguy hiểm. Chất</small>
<small>hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các hợp chất như protein (40 ~</small>
<small>50%): hydrat cacbon (40 - 50%) gồm tinh bột, đường và xenlulo: và các c 6</small>
<small>- 10%). Néng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh hoat dao độirong khoảng 150</small>
hoạt không được xử lý thích đáng là một trong những nguồn gây 6 nhiễm môi<small>trường nghiêm trọng</small>
<small>Lượng nước thải sinh hoạt dao động trong phạm vi rắt lớn, tùy thuộc vào mức.</small>
sống và các thối quen của người din, có thể ude tính bằng 80% lượng nước đượcsắp. Giữa lượng nước thi và tả tong chit thải của chúng biểu thị bằng các chấting hoặc BODS có một mỗi tương quan nhất định. Tải trong chat thải trung bình<small>tính theo đầu người với nhu cầu cấp nước 150 líưngày tổng lượng chất thải trong</small>
<small>Bang 1.1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Bảng 1.1.Tải trong chất thai trung bình một ngày tính theo đầu người</small>
<small>Tổng chit that Chat that hia co Chit that vo eo</small>
Các chất
<small>(gngườingày) (gngườingày) (gngườingày)</small>
<small>Tổng lượng chất thải 190 TI0 EnCác chất tan 100 50 50Các chất không tan 90 ø0 30Chit lắng 60 40 20Chất lơ lửng 30 20 10</small>
<small>1.22 Nude thải công nghiệp</small>
<small>"Nước thải công nghiệp là loại nước thải sau q trình sản xuất, phục thuộc loại</small>
hình cơng nghiệp. Đặc tinh 6 nhiễm và ndng độ của nước thải công nghiệp rit khácnhau phụ thuộc vào loại hình cơng nghiệp và chế độ công nghệ lựa chọn
<small>Trong công nghiệp nước được sử dụng như là một loại nguyên liệu thô hay</small>phương tiện sản xuất (nước cho các quá tinh) và phục vụ cho các mục đích truyền
<small>nhiệt. Nước cấp cho sản xuất có thé lấy mạng cấp nước sinh hoạt chung hoặc lấy</small>
trực tgp từ nguồn nước ngằm hay nước mặt nếu xí nghiệp có hệ thẳng xử lý riêng
<small>Nhu cầu về cấp nước và lưu lượng nước thải trong sản xuất phụ thuộc vào nhiều.</small>
ếu tổ, Lưu lượng nước thải của các xí nghiệp cơng nghiệp được xác định chủ yêu<small>bởi đặc tính sản phẩm được sản xuất. Lượng nước thải phụ thuộc vào công nghệ sinxuất và năng suất của các cơng ty đó sử dụng.</small>
<small>“Thành phần nước thai sản xuất rắt đa dang, trong một ngành công nghiệp mức</small>
<small>độ ô nhiễm cũng khác nhau ty theo công nghệ của từng nhà may. Dựa vào thành</small>
<small>phần và khi lượng nước thải mà lựa chọn công nghệ và các kỹ thuật xử lý hop lýTrong Bang 1.2 tình bảy lượng nước thải của một số ngành công nghiệp sản xuấttính cho một lít nước thải</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">-I2-Bảng L2. Tính chit đặc trưng của nước thải một số ngành cơng nghiệp
<small>Chiên Smmir Dặm San walt</small>
<small>1 BưD5(mgi) I000 — TU — T500 3002 COD me) 190021003300 3400</small>3. Tong chit rin (mg/l) 600 3300 8000 53000
5 —- NHơ(maNH) s0 150 30 0<small>6 Photpho (mgPf) R 16 o 0</small>
<small>7 pH 7 7 5 7</small>
<small>8 Nhigt 46 °C) 29 28 - 17</small>
9 Dau mỡ (mg/l) 500 <small>10 Clonua mg) - - - 2700011 Phenol (mg/l) - - - 140</small>
-nhà máy chế biến thực phẩm có him lượng nitơ và photpho,<small>đủ cho q tình xử lý sinh học, trong khi đó hàm lượng các chất dinh dưỡng này</small>
<small>trong nước thải của các ngành sản xuất khác lại quá thấp so với như cầu phát triển</small>
của vi sinh vật. Nước thải ở các nhà mấy hóa chất thường chứa một số chất độc cần<small>được xử lý sơ bộ để khử các độc tổ trước khi thải vào hệ thống nước thải khu vực.</small>
<small>C6 hai loại nước thải công nghiệp:</small>
<small>—_ Nước thải công nghiệp qui ước sạch là loại nước thải sau khi sử dụng đểlàm nguội sản phẩm, làm mát thiết bị, làm vệ sinh sàn nhà.</small>
= Loại nước thải công nghiệp nhiễm bản đặc trưng của cơng nghiệp đó và<small>cần sử lý cục bộ trước khi xả vào mạng lưới thoát nước chung hoặc vào</small>nguồn nước tùy theo mức độ xử lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>-13-1.2.3. Nước thải là mước mira</small>
Loại nước thải này sau khi mưa chảy tràn trên mặt đất và lôi kéo các chất cặnbã, dẫu mới... kh đi vào hệ thống thốt nước. Những noi có mang lưới cổng thoát
<small>tiêng bigt: mạng lưới cổng thoát nước thả riêng với mạng lưới cổng thoát nước</small>
mưa. Nước thải di về nhà máy xử lý gdm: nước sinh hoại, nước công nghiệp vànước ngim thâm nhập. nếu sau những trận mưa lớn khơng có hiện tượng ngập ứngcue bộ, nếu có nước mưa có th trần qua nắp day các hỗ ga chây vào hệ thống thoát<small>nước thai, Lượng nước thâm nhập do thắm từ nước ngằm và nước mưa cổ thể lên</small>tới 430m 'ha ngày. Nơi có mang cổng chung vừa thoát nước thải vừa thoát nướcmưa. Đây là trường hợp hẳu hết ở các thị tần, thị xã thành ph của nước ta. Lượng
<small>nước chảy về nhà máy gồm nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước ngằm.</small>
thâm nhập và một phần nước mưa
<small>Các loại</small>
<small>thấm 14%</small>
Hình 1.1. Thành phần nước thải đô thị
Lưu lượng nước thải đô thi phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu và các<small>tính chat đặc trưng của thành pho. Khoảng 65-85% lượng nước cap cho một nguồn.</small>trở thành nước thải. Lưu lượng và him lượng các chất thải của nước thải đô thị<small>thường dao động trong phạm vilớn. Lưu lượng nước thải của các thành phổ nhỏ</small>"biển động từ 20% Qry - 250%Qx» , còn các thành phổ lớn biển động từ 50% Qp -200%Q Lan lượng nước thả lớn nhất trong ngày vào lúc 10 - 12h trưa và thắp
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nhất vào lúc khoảng Sh sing. Lưu lượng va tin chất nước thải đơ thi cịn thay đổitheo mùa, giữa ngày làm việc và ngày nghỉ trong tuần.
<small>1.3. Các phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Q trình nghiên cứu thơng kê trải qua các bước sau:</small>
<small>Trong sơ đồ này mi</small>
<small>“Xúc định vẫn để nghiên cứu, mục đích, nội</small>
<small>dung, ối lượng nghiên cứu,</small>
<small>Phân tích và giải thích kết quả.</small>
<small>"Dự đốn xu hướng phát triển</small>
<small>Bao cáo và truyền đạt kết quả nghiên cứu.</small>
Mình 1.2. So đồ các bước nghiên cứu thống kế
<small>tên hướng từ trên xuống chỉ trình tự các bước tiến hành,</small>
<small>sắc cơng đoạn của q tình nghiên cứu. Cơng đoạn từ dưới lên chỉ những công</small>đoạn cần phải kid <small>tra lại, bổ sung nếu chưa đạt yê</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>-18-1.3.1 Các phương pháp dành cho khảo sit</small>
<small>Các công cụ khảo sát cơ ban dùng trong luận văn:</small>
<small>= Phương pháp định lượng có sử dung bảng hỏi hộ gia đình.</small>
= Phương pháp định tính có sử dụng bản kiểm cho phỏng vấn sâu (PVS) và<small>thao luận nhóm (TLN).</small>
Nhu trong Hình L.3 thì PVS và TLN trong tâm thuộc dạng phi cd trúc và mứcđộ kiểm soát của nghiên cứu viên thấp, Ngược lại Diễu wa bằng bảng hoi có cầutrúc chặt chẽ và mức kiểm tra của nghiên cứu viên cao hơn
<small>ph Cu tức cst</small>
<small>cute Ban cầu túc.</small>
<small>Mức độ chật che của cầu trúc</small>
<small>PV đân lốc “Các kỹ thuật quy Lột kê tự do</small>
<small>13.11 Phương pháp dink tink</small>a. Phong vin sâu (PVS)
VS là một kỹ thuật phông vẫn đặc bit, đùng dé phỏng vẫn những người cóvai td, chức vụ đặc biệt rong công đồng và được xem như dại diện cho ý kiến cộngdang. Người cung cấp thông tin chủ yếu có thé là đại điện chính quyền, đồn thể ở.cơng đồng hay người din được xem là có uy tín của cộng đồng.
<small>b. Thảo luận nhóm có trong tâm (TLN)</small>
thuật TLN đặc bigt, gdm từ 6 đến 12 người,<small>TLN có trọng lâm là một</small>
<small>được một người hướng dẫn (và một người ghỉ chép) và ngồi vòng quanh. Thành</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">-16-viên của nhóm thưởng là đồng nhất ví dụ nhóm các trường khu, thanh niễn... Các<small>thành viên thảo luận về một chủ dé nào đó một cách tự do và tự phát. TLN có thé</small>cung cấp đủ loại thông tin nhưng chủ yếu là v8 các thơng tin v nhận thức, thi độ,
<small>hành vi của nhóm. Thảo luận cần được chuẩn bị chu đáo vả hướng dẫn tốt, người</small>
<small>hướng dẫn phải có kinh nghiệm. Nơi thảo luận phải thuận lợi, không làm ảnh hưởng.cđến kết quả thảo luận.</small>
<small>1.3.1.2 Phương pháp định lượng.</small>
Bộ câu hỏi thường được sử dụng để phỏng vin khi tiến hành một cuộc khảosát (survey) về một vấn dé nào đó ở cộng đồng. Bộ câu hỏi là một công cụ để do<small>lường, nối đúng hơn đổ là một thước do, đồi hỏi phải chính xác và tin cậy. Để đạt</small>
<small>cđược điều này, người thiết kế phải tuân theo nhiều giai đoạn khác nhau, từ việc xem</small>
các mục. cứu cho đến việc thử độ chính xác và độ tinbiển số của nghiê<small>Cấu trúc bộ câu hồi:</small>
<small>Một bộ câu hỏi được cấu thành từ các câu biấu trúc bộ câu hỏi có thể gồm</small>
<small>câu hỏi mở hoặc câu hoi đồng hoặc cả 3 loại câu hỏi mớ, đóng và kết hợp.</small>
<small>Các bước cân chú ý khi thiết kế một bộ câu hỏi:</small>
<small>= Xie định nội dung hồi</small>
<small>~ _ Hình thành các câu hồi</small>
- _ Sắp xếp các âu hỏi heo thứ tự hợp lý
~ _ Thử nghiệm bộ câu hỏi về độ tin cậy, độ chính xá <small>'à về mặt ngơn ngữ.</small>
<small>1.32. Phân ích va xie lý số liệm</small>
<small>Sau khi tiến hành điều ra thông kê, ta sẽ thu được rất nhiều dữ liêu ban đầu</small>
(dữ liệu sơ cắp) trên mỗi đơn vị điều ra. Những dữ liệu này là những dit liệu thôphản ánh các đặc tng cá biệt của từng đơn vỉ, có tính chất ri rac nên rất khó khăn<small>‘quan sắt để rút ra những nhận xét, kết luận về hiện tượng nghiên cứu, và cũng như</small>
<small>thể sử dụng ngay vào phân tíchiện tượng nghiên cứu, và cũng như thể sử dung</small>
<small>liệu định lượng khi thu thập s</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Hình 1.4. Mơ hình truyền thơng</small>
Người truyễn là yếu tổ mang thơng tin tiểm năng và khỏi xướng q trìnhtruyền thơng. Người truyền là người hay nhóm mang nội dung thông tin muốn được<small>tao đổi đến với người hay nhớm người khác. Thông điệp là nội dung thông tin</small>được trao đội từ người truyền đến đổi tượng tiếp nhận. Thông điệp chính là những<small>tâm tu, tỉnh cảm, mong muốn, hiểu biết, ý kién, địi hoi, kinh nghiệm sống, trì thức</small>Khoa học kỹ thuật được mã hoá theo một hệ thống ký hiệu nào đó. Hệ thống kỹ hiệu<small>được cả người truyền và người nhận cùng chấp nhận và có chung cách hiểu.</small>“Tiếng nói, chữ viết, hệ thơng biển báo, hình ảnh, cử chỉ biểu dat của con người<small>cđược sử dung để chuyển tải thông điệp.</small>
<small>Kênh truyền thông là sự thống nhất của phương tiện, con đường, cách thức</small>
chuyển tai thing điệp từ người truyén đến người nhận. Căn cứ vào tính chất, đã<small>điểm cụ thể, người ta chia kênh truyền thơng thành các loại hình khác nhau như</small>truyền thơng trực ip và truyễn thông gián ip (tuyển thông đại chúng).
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Neuii nhận là các cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thơng điệp trong q</small>trình tuyển thơng. Hiệu quả của truyền thông được xem xét tiên cơ sử những biến<small>đội về nhận thức, thải độ và hành vi của người nhận.</small>
<small>Phản hồi là phản ứng của người nhận đối với thông điệp truyền thông về</small>
<small>những suy nghĩ, thái độ, hành vi khi nhận thông điệp</small>
<small>Nhiễu là các yếu tổ gây ra sự sai lệch thông tin không được dự tinh trước</small>
trong q trình truyền thơng.
<small>1.3.3.2Trun thơng thay đổi hành via. Hình</small>
Hank vỉ là cách người din hành động trước một tình hubng nào đồ của cuộc<small>xống. Hành vi được thành hình từ những suy nghĩ, hiểu biết, kinh nghiệm về cuộc.sống chung quanh. Những suy nghĩ, hitiẾt, kinh nghiệm đó có thể do bản thân</small>thu lượm được trong cuộc sống hoặc do người di trước truyền hạ hoặc học tập từnhững người chung quanh. Hanh vi được lập đi lập lại sẽ trở thành thói quen và rất<small>khó thay đổi. Ngồi ra, hành vi của cá nhân cịn bị ảnh hưởng bởi Isống, cách cư</small>
<small>xử của cơng đồng nên lại cảng khô thay di, Muôn làm người dân thay đổi hành vi</small>
<small>thì phải hiểu v ự thay đổi hành vỉ và phải biết giáo dục đúng cách,b. Tiến tình thay đổi hành vi</small>
<small>Sự thay đổi của người din xảy ra thường chậm địi hỏi phải có thời gian. Sự.thay đổi này thường trải qua $ bước cơ bản.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>cemvamgrronentr | ingly in tng tne</small>
<small>Ca an</small>
fin từ hiễu biết diy đủ đến chip nhận và sau đó là thực hiện. duy ì hành vi mới
<small>= Can thiệp truyền thông thay đổi hành vi không phải luôn luôn bắt đầu từ</small>
<small>việc cũng cấp kiến thức mà cần xác định xem đối tượng dang ở bước nào rong tiền</small>
<small>trình thay đổi hành vi đỂ nâng họ bước tip lên bậc thang cao hơn</small>
<small>~_ Các hoạt động can thiệp tiến hành đồng loạt, liên tục sẽ tạo ra hiệu quả cao.</small>
<small>-_ Việc tiếp cận được tới các phương tiện hỗ ưrợ thực hiện hành vi mới đóng</small>
<small>vai trồ rất quan trọng trong tiền trình thay đổi hành vi,</small>
<small>~ Con người dễ chấp nhận, thực hiện bành vi mối nếu như họ có nhiễu sự lựachọn</small>
~_ Việc ứng dụng nhiều phương thúc truyền thông khác nhau và phù hợp với
<small>tũng giai đoạn trong tiễn tinh truyền thông sẽ tạo ra môi trường thúc đẩy nhanh sự</small>
<small>thay đổi hành vĩ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>-20-= Những người xung quanh và cộng đồng có ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi</small>hành vi của đối tượng. Họ dé dàng thay đổi hơn khi hành vi đó được những ngườixung quanh chấp nhận.
= Vige bước tiếp ở những bậc thang cao trong tin trình thay đổi hành vì tìkhó khăn hơn rất nhiều. Đồi tượng thường có khuynh hướng quay lu trở lại với<small>hành vi cũ,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">CHƯƠNG?2: _ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một cuộc khảo sát thường bao gồm 6 giai đoạn từ khi bắt đầu lên kết hoạchđến cho ra báo cáo cuỗi cùng. Tay mục dich và quy mô cia cuộc khảo sit để thiếtkế cuộc điều tra với mục đích dam bảo được chất lượng báo cáo và chỉ phí cho cuộc.<small>Khảo sắt</small>
Các giả thiết kế cuộc điều tra bao gồm 6 giai đoạnGiai đoạn 1: KẾ hoạch và phát triển của khảo sát
6 giả đoạn này mục tiêu chủ yến là lập k hoạch của cuộc khảo sit, tử các
<small>liệu và tài liệu liên quan đến cuộc khảo sát phác thảo sơ bộ kế hoạch khảo sát. Và đề.</small>
<small>cương các câu hỏi của cuộc nghiên cứu.‘hit bảng hỏi</small>
<small>Sau khi có bộ câu hỏi sơ bộ của giai đoạn 1, tiến hành thử bảng hỏi kiểm trảGiai đoạn 2:</small>
tính phù hợp với thực tế. Và mã hóa bảng hỏi trên bộ câu hỏi đã thửGiai đoạn 3: Hoàn thành việc thiết kế và kế hoạch khảo sát
Bộ câu hỏi và mã code cũng chọn mẫu nghiên cứu. Và lên kế hoạch quản lý cả<small>cuộc khảo sát và quản lý các nhóm khảo sắt</small>
đoạn 4: Thực hiện kế hoạch khảo sắt va thu thập số liệu
<small>Trong giai đoạn này hoàn thiện cuối cùng bộ bảng hỏi và mã code. Chọn mẫunghiên cứu, phối hợp các nhóm trong cuộc khảo sát để tiễn thành thu thập số liệu ởhiện trường. Thành lập các nhóm kiểm sốt để kiểm sốt chit lượng số liệu thu thập.</small>
<small>ở biện trường. Tiếp đến thu thập số liệu ở hiện trườngi đoạn 5: Mã hóa dữ liệu và cấu trúc tập dữ:</small>
<small>Sau khi tiễn hành thu thập số iệu, tiền hành nhập và xử lý số iệu đã thu thập</small>
được. Kiểm tra chất lượng dữ liệu nghiên cứu có phù hợp hay khơng. Và cho ra dữ<small>liệu thơ để</small> én hinh bước cuối cùng
Giai đoạn 6: Phân tích và xử lý số
<small>Từ dữthơ tiến hành phân tích dữ liệu cho ra báo cáo.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>GuaeSMEMedE | cian Phin</small>
<small>"¬.. 6...</small>
<small>=—=... —_Ắ_.. SST carey dum</small><sub>pereer renee marevrerertntry</sub>
<small>-23-2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính</small>
"Nghiên cứu định tính (NCĐT) là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mơ.<small>tả và phan tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người từ</small>
<small>quan điểm của nhà nghiên cứu, Nghiên cứu định sinh cung cấp thơng tin tồn diện</small>
về các đặc diém của mỗi trường xã hội noi nghiền cứu được tiền hành, Đời sống xãhội được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liên kết chặt chẽ với nhau mà cầnđược mô tả một cách đầy đủ dé phản ánh được cuộc sông thực tế hàng ngày.
<small>NCDT dựamột chiến lược nghiên cứu linh hoạt và có tính biện chứng.</small>
<small>Phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên</small>
cứu có thể chưa bao quất được trước đó. Trong nghiên cửu định tính. một số câu hỏi<small>nghiên cứu và phương pháp thu thập thơng tin được chuẳn bị trước, nhưng chúng cóthể được điều chính cho phù hợp khi những thơng tin mới xuất hiện trong quá tìnhthu thập, Đồ là một trong những khác biệt sơ bản giữa phương pháp định tính và</small>
<small>Phong vin khơng cầu trúc gidng như nói chuyện, làm cho người được phỏng</small>
<small>vấn cảm thấy thoải mái và cởi mở tr lời theo các chủ đề phỏng vin. Điễu cốt yêu</small>
<small>cquyẾt định sự thành bại của phòng vấn không cầu trúc à khả năng đặt câu hỏi khơi</small>đợi một cách có hiệu quả, tức là khả năng kích thích người trả lời cung cấp thêm<small>thơng tin</small>
<small>- Via điểm của PVKCT: Cho phú</small>
<small>phỏng vẫn tay theo ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng, PVKCT đặc biệt có tehcứu viên linh hoạt thay đổi cấu trúcnghỉ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>-24-trong những trường hợp khi mà NCV cần phỏng vin những người cung cp thơng</small>tin nhiều in, trong nhiễu hồn cảnh Khác nhau. Phỏng vấn khơng cấu trúc cũng hữu<small>ích trong những trường hợp không thể sử dụng được phỏng vẫn chính thúc. PVKCT</small>
<small>die biệt hữu ích trong nghiên cứu các chủ đề nhạy cảm như hành vi xấu như vit</small>
tác, xã nước thi rực tiếp ra ao, hỗ
<small>- Nhược điểm: Khơng có mẫu chuẩn bị sin nên mỗi cuộc PV là một cuộc trồ</small>chuyện khơng lặp lại vì vay rit khó hệ thống hố các thơng tin và phân tích số liệu.<small>2.1.1.2 Phong vẫn bản cấu trúc</small>
<small>Phong vấn bán cấu trúc là phỏng vấn dựa theo danh mục các câu hoi hoặc các.</small>
chủ đề cập đế <small>‘Tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi có thể tuỳ thuộc vào.</small>
<small>ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng phỏng vẫn. Các loại phòng vin bán cấu trúc</small>
<small>i. Phong vin sâu (PVS):</small>
Dược sử dung để tim hiểu thật sâu một chủ đề cụ thé, nhằm thu thập đến mức.tối da thông tin về chủ đề đang nghiên cứu. PVS sử dụng bản hướng dẫn bán cầu
<small>trúc trên cơ sở những phỏng vẫn thăm đị tước đó về chủ đề nghiên cứu để có thé</small>
<small>biết được câu hỏi nào là phù hợp,lên cứu trường hợp:</small>
"Nhằm thu thập thơng tin tồn điện, có hệ thống và sâu về các trường hợp đang.<small>‘quan tâm. "Một trường hợp” ở đây có thể là một cá nhân, một sự kiện, một</small>.đoạn bệnh, một chương trình hay một cộng đồng. Nghiên cứu trường hợp đặc biệtsẵn thiết khi nghiên cứu viên cần có hiễu biết sâu về một số người. vẫn đỀ và tin<small>huồng cụ thể, cũng như khi các trường hợp có nhiều thơng tin hay mà có thé dem lạimột cách nhìn sâu sắc tượng đang quan tâm.</small>
<small>ii, Lich sr đời sống</small>
Thông tin vé lịch sử đồi ng của cá nhân thường được th thập qua rắt nhiều<small>suộc phỏng vẫn kéo di thường là phòng vẫn bán cấu trúc và không cắn trúc)</small>
Ưu diém: của phòng vin bán cấu trúc
+ Sit dụng bản hướng dẫn phông vấn sẽ it kiệm thi gian phông vấn
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>-28-- Danh mye các cầu hồi giúp xác định rõ những vin đề cần thu thập thông tin</small>
nhưng vẫn cho phép độ linh hoạt cần thiết dé thảo luận các vấn đẻ mới nảy<small>sinh,</small>
<small>- Dễ dàng hệ thống hố và phân tích các thơng tin thu được</small>
<small>Nhược điểm: Cin phải có thai gian để thăm đơ trước chủ để quan tâm để xác</small>định chủ đề nghiên cứu và thiết kể câu hỏi phù hợp.
21.13 Phịng vẫn có ấu trúc hoặc hệ thẳng
Là phương pháp phỏng vin tit cả các đối tượng những câu hỏi như nhau.
<small>Thông tin thu được bằng phương pháp này có thé bao gồm cá các con số và các dữ.</small>
<small>liệu có thể đođược. Các phương pháp nảy được coi là một bộ phận trongnghiên cứu định tinh vì chúng giúp cho việc mơ tả và phân tích các đặc điểm văn</small>hóa và hình vi của đổi tượng nghiên cứu. Các phương pháp này nhằm phít hiện và<small>xác định rõ các phạm ini văn hóa thơng qua sự tm hiểu "những quy luật văn hóa</small>trong suy nghĩ của cá nhân, tìm hiểu xem họ nghĩ và biết gì v thể giới xung quan<small>họ và cách họ tổ chức các thông tin này như thể nào.</small>
<small>- Liệt kê tự do: Tach biệt và xác định các phạm trì cụ thé. NCV yêu cầu đối</small>
<small>tượng hệt kê mọi thơng tn mà họ có thé nghĩ tới rong một phạm trà cụ thể</small>
<small>- Phân loại nhóm: Phương pháp này tim hiểu kiến thức của đối trợng vé các</small>
<small>phạm trù khác nhau và môi liên hệ giữa chúng.</small>
<small>- Phân hang sử dụng thang điểm: Là phương pháp rit phd biển trong khoa học</small>
<small>xã hội. Các thang điểm thưởng được sử dung để phân hạng các khoản mục.trong một phạm trù nảo đó, Thang điểm có thé là một dy số có thể là đổthị</small>
<small>212 Tháo luận nhóm</small>
<small>Một điều cần lưu ý là đơn vị nghiên cứu và phân tích trong thảo luận nhóm sẽ</small>
<small>là nhóm chứ khơng phải à cá nhân</small>
<small>i. Thảo luận nhóm tập trang (TLNTT)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">-26-Một nhóm tập trang thường bao gồm từ 6 đến 8 người có chung một số đặc.điểm nhất định phù hợp với chủ đề cuộc thảo luận, ví dy cùng một trình độ học vấn,cùng một độ tuổi, cùng một giới tính.
<small>Thảo luận nhóm tập trung thường được sử dụng để đánh giá các nhu edu, các</small>
<small>biện pháp can thiệp, thir nghiệm các ý tưởng hoặc chương trinh mới, cải thiệnchương trình hiện tại và thu thập các thơng tin v8 một chủ đề nào dé phục vụ cho</small>
<small>việc xây dựng bộ câu hỏi có cấu trúc.</small>
<small>- Nghiên cứu viên khó kiểm sốt động thái của q trình thảo luận so với</small>
- Thảo luận nhóm tập trung không thé đưa rũ tin su phân bổ của các quan
<small>m và hành vi tong cộng đồng</small>
<small>~ Kết quả TLNTT thường khơ phân tích hơn so với phịng vẫn cá nhân</small>
<small>+ Số lượng vin đ đặt ra trong TLNTT có thể ít hơn so với phịng van cá nhân</small>
<small>~ Việc chỉ chép lại thông tin va chỉ tiết của cuộc thảo luận nhóm tập trung rất</small>
khó, nhất là việc sỡ băng ghỉ âm<small>ii. Phong vin nhóm khơng chính thức</small>
<small>\Vi dụ phịng vấn các nhóm tự nhiền như nhóm thành viên gia đình. nhóm dinơnggtr trong qn, nhóm phụ nữ kinh doanh một khu vực trong chợ:</small>
<small>Phương pháp này dùng kỹ thuật phỏng vn bán cấu trúc hoặc phỏng vin tự do</small>
<small>Phương pháp phịng vin nhóm khơng có trong tim d dàng thực hiện nhưng ít</small>
có tính hệ thơng do đó khó sử dụng để s
<small>giá trị đối với các can thiệp đã được lập kế hoạch từ trước.</small>
<small>anh giữa các nhóm. Phương pháp nảy có</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>2.1.3. Phương pháp quan sát</small>
Phuong pháp phỏng van cung cắp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trịvà hành vỉ tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sit cung cấp thông tin về<small>hành vi thực cho phép hiễu rõ hơn hành vỉ được nghiên cứu</small>
Người ta có thể quan sát trực iếp các hành vỉ thực tế hoặc có
dấu hiệu của hành vỉ. Đơi khi chỉ có thé quan sát gián tiếp dẫu hiệu phan ảnh hành
<small>vi. Ví dụ muốn nghiên cứu hành vi vút rác xuống hệ thống tiêu thốt nước thải/sơng.</small>
<small>hd, NCV khơng thể trực tiếp quan sát hành vi thực tế vứt rác xuống hệ thống tithốt nước thải/sơng hỗ như thể nào. Cũng không thé chỉ dựa vào câu trả lời của các</small>của các đối tượng về hành vi mà người din vin rác xuống hệ thống tiêu thốt nước
<small>thải mà họ nhìn thấy. Do đó NCV có thể đếm số lần vứt rác xuống hệ thống tiêu</small>
thốt nước thấsơng hd trong một buổi hoặc một khoảng thi gian nhất định nào đỏ,<small>Các hình thức quan sát</small>
<small>~_ Quan sit tham gia/hoặc khơng tham gia</small>
<small>+ Quan sit cơng khai/hay bí mi</small>
<small>= Giải thích rõ mục tiêu của quan sáƯhoặc khơng nói rõ về mục đích thực của</small>«quan sit cho đối tượng bị quan sắt biết
<small>+ Quan sát một lần/Quan sát Kip lại</small>
<small>~_ Quan sắt một hành vi/Quan sat tổng thể</small>
<small>= Quan sắtthu thập số liệu định tính, mở và mồ ti/Quan sắt thu thập số liệu</small>
<small>định lượng dựa trên danh mục các điểm cin quan sắt</small>
<small>2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng</small>2.2.1 Cúc bước tiễn hành nghiên cứu.
<small>"Nghiên cứu thường được tiến hành do những nhận thức hiện có của chúng ta</small>(hoặc mức độ biểu biết của chúng ta) về một vẫn đề nào đó (đơi khi được gọi là "sựthực”) được cho là không đúng hoặc chưa đầy đủ. Một nhà nghiên cứu thường đưara một gid thuyết rằng có một quan điểm dường như có thể được coi là đúng đắn
<small>hơn và đó chính là mục dich cho việc thu thập số iệu để chúng minh giả thuyết đó,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">-28-Nếu những số liệu tha thập được ăn nhập với giả thuyết của nhà nghiên cứu mới<small>đưa ra thì có nghĩa là nhà nghiên cứu đã đúng khi nghỉ ngờ "sự thực” trước kia. Vậy</small>nghiên cứu là một quá trình tha thập các bing chứng dé dng hộ hoặc bác bo một<small>quan điểm nào đó, Quan điểm của nhà nghiên cứu chính là đổi thuyết (alternative</small>Iypothesis) và “se thực” đã biết chính là giả thuyết khơng (hưởng được gọi tt làgiả thuyết - mái hypothesis). Bằng chúng chính là các dữ liệu, và việc khẳng định<small>hay bác bỏ "sự thực” chính là các kiểm định thong kê. Bác bỏ “sy thực” hiện thời.</small>cứu đưa ra (chính là đốicũng có nghĩa à chấp nhận “sự thực” mới do nhà ng
Mục đích của nghiên cứu là thu thập các thơng tin chính xác nhất có thể với
<small>nguồn lực biện có, với mục tiêu cung cắp các bằng chứng chính xác để tả lõi câu</small>
hỏi của nhà nghiên cứu, Thiết kế nghiên cứu giống như là một bài tập quản lý, nó<small>bao gồm việc lập kế hoạch cho q tình th thập thơng tin sao cho it kiệm nguồn</small>lực (thời gian, tài chính và nhân lực). Quá trình nghiên cứu bao gồm ba bước chính:
<small>- Thiết kế nghiên cứu</small>
<small>- Thủ thập số liệu</small>
<small>- Phân tích và phiên giải s</small>
<small>Phần lớn các câu hỏi nghiên cứu sẽ tập trung vào đánh giá sự khác biệt giữacác nhóm hoặc sự khác nhau qua thời gian trên một nhóm. Chúng ta sẽ quan tâm.</small>đến sự biển thiên giữa các nhóm hoặc qua các giai đoạn thời gian. Cùng nhiều
<small>nguồn biển thiên khác nhau của các thông tin thu thập được thì càng có nhiều cách</small>
sii thích kết quả nghiên cứu của chúng ta. Một phương pháp nghiên cứu tốt liênquan đến việc kiểm soát được các nguồn biển thiên có th có. Hai nguồn biển thiên<small>chính của số liệu là sự biến thiên ita các cáthể và sự bia thiên do việc do lường</small>Do chúng ta khơng thể kiểm sốt hồn tồn thực tế khỉ tiến hành nghiên cứu do vậyviệc ching ta cũng rit có thể có những sai sót (trong việc chọn sai đối tượng nghiênsứ vay) Bắt kỳ một lỗi nào chúng ta mắc<small>1, trong việc do lường các chỉ số cần thị</small>
<small>phải đều ảnh hưởng đến những mức độ sai lệch kết qua nghiên cứu của chúng ta</small>
Ngoài ra, những kết quả nghiên cứu ching ta có được trong ngày hơm nay có thé
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>-29-khác với ác kết quả nghiên cứu của những ngày -29-khác do việc một đổi tượng nghiên</small>cứu rất có thé sẽ đưa ra những câu trả lời khác nhau ở những thời điểm khác nhauvới cùng một câu hỏi. Mục dich của một nghiên cứu tốt là cổ gắng giảm tối đa các
<small>nguồn có thé gây sai số. Biện pháp chính là kiểm sốt nhiều nguồn sai số nhất có</small>
<small>thể được (ngồi những biến thiên của các cá thể mà chúng ta khó có thể kiểm sốtđược)</small>
Có hai loại sai số: sai số ngẫu nhiên (random error) và sai số hệ thông(systematic error, hay bas) Si số ngẫu nhiên có thé được định nghĩa là một thành
<small>phần khơng thé dự đốn được. Sai số hệ thống là sai số do đo lường dẫn tới các kết</small>
<small>‘qua nghiên cứu có sự sai lệch một cách có hệ thống. Thơng thường, khi đo lườngmột đặc tính hay tính chat, chúng ta có thể khơng gặp sai số hệ thống một cách tổngthể nhưng lại có những sai số ngẫu nhiên khác nhau rong các nhóm nhỏ, hoặc trmột số đối tượng nghiên cứu nhất định.</small>
Sai số đo lường một cách hệ thống được coi là nghiêm trọng hơn là các sai sốngẫu nhiên, Sai số ngẫu nhiên dẫn tối sự thiếu chính xác, và thơng thường có nghĩa
<small>là sự khác biệt giữa các nhóm có thé bị mở nhạt đi hoặc biến mắt. Sai số hệ thông</small>
<small>nghiêm trọng, tri lại, có thể làm cho sự khác biệt giữa các nhóm bị lệch lạc và kluận của nghiên cứu có thể hồn tồn bị sai lệch. Do vậy, kết q sẽ là khơng chínhXác (inaccurate) và khơng có giá trị (invalid), Sau đây là một vài nguồn sai sốthông của nghiên cứu, đặc biệt là một số nguồn biển thiên quan trọng (sa số tiểm</small>
<small>tàng) có thể ảnh hưởng đến nghiên cứu sức khỏe là</small>
+ Sai số lua chọn (selection bias): sai số này din đến việc các nhóm được chọn
<small>lựa khơng đại diện được cho nhóm người mà chúng ta nghiên cứu. Điều này</small>
<small>sẽ lim lệch lạc sự phiên giải kết quả của chúng ta (tinh khái quất hoá generalisabiliy)</small>
-~ Nhiễu (confounding): sai số này xuất hiện khi so sánh các nhóm với các đặctinh khác nhau, Một biển nhiễu điển hình thường được nhắc đến là mỗi
<small>Nghiên cứu thực nghiệm thường phân các đối tượng một cách ngẫu nhiên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>-30-ào tong các nhóm khác nhau, cho nên tránh được nhiễu (vĩ các đặc tính sẽ</small>
tương đồng trong tắt cả các nhóm)
<small>Sai sổ thơng tin (information bias): Khi các độ đo được dimg khác nhau ở</small>
<small>các nhóm so sánh. Ví dụ: điều tra viên có thể hỏi các câu bỏi một cách kỹ</small>
lượng có chủ định đối với những ngưở <small>sống quanh khu vực hỗ trong thànhphố hơn là những người sống xa khu vực hỗ bởi vì ảnh hưởng việc tiêu</small>thốt nước thải ra bồ thì những người xung quanh bỏ bị ảnh hưởng nhiềunhất.
Có rất nhiều nguồn sai số khác nhau trong nghiên cứu, tuy nhiên những loisai số chính trên đây cin được biết dn khi phiên giải các kết quả nghiên cứu của<small>bạn. Là người phân tích số liệu, cơng việc của ban là xác định và nếu có thể, chỉ rađộ lớn của</small> nguồn sai số càng nhi càng tốt ong phạm vi số liệu cho phép,<small>2.2.2 Câu hỏi nghiên cứu</small>
Các câu hỏi nghiên cứu thông thường được phát biểu một cách rất khái quát,và khó có thể tiến hành phân tích thống kê được cho đến Khi được phân tách thành
<small>các giả thuyết khoa học có thể kiém định được. Chủ đề nghiên cứu có thé rit rộng,</small>
<small>chẳng hạn “ảnh hướng của việc ô nhiễm nude thải", từ đó hàng trăm câu hỏi nghiêncứu có thể được đặt ra (ví dụ “Theo ơng/bà việc xã nước thải ra sơng/hỗ gây nên</small>
<small>những ảnh hướng gì đến khơng khí của các hộ dân xung quanh?”). Đây là một câu.</small>
<small>hỏi nghiên cứu chỉ tết, chỉ xem xét một vấn để cụ thé là khơng khí xung quanh của</small>
<small>Khu vục sơng hồ - vậy còn vấn để sức khoẻ khác như bị bệnh lao, hen suyễn, lan</small>
<small>truyền các bệnh dich thi sao... Việc chọn câu hỏi nghiên cứu trong khuôn khổ một</small>
<small>vn đề lớn hoàn toàn phụ thuộc vào sự wu tiên của nhà nghiên cứu</small>
-33.3- Các tht kế nghiền cứu định lượng cơ bản
<small>Có hàng loạt các thiết kế nghiên cứu cho phép làm giảm thiểu nguồn sai số</small>ngẫu nhiên và hệ thống trong nghiên cứu. Hai loại thiết kế định lượng cơ bản làthực nghiệm và quan sát (không thực nghiệm). Thiết kể nghiên cứu thực nghiệm làdang thiết kế có đối chứng và do vậy được coi là lý tưởng. Thiết kế này có ít nguy
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">-31-co xây ra sự si lệch rong kết quả nhất. Tuy nhiên, do số lượng đổi chứng cần thi
<small>và qui trình kiểm sốt nghiên cứu, loại thiết kế nảy thường tạo ra một bối cảnh.</small>
nghiên cửu mang tính “nhân tạo” rõ rt, phản ảnh được thực ti. Điều này đồi khỉ<small>lầm cho dang nghiên cứu này hồn tồn khơng phù hợp. hoặc thậm chí vỉ phạm cácqi định VỀ đạo đức với một số đạng câu hỏi nghiên cấu cụ thể</small>
<small>C63 đặc tính chính phân biệt thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, đó là</small>
<small>~_ Có “can thiệp”, trong đó các doi tượng nghiên cửu được yêu cầu tham gia</small>
<small>thực hiện các kiểm train vưcác hoạt động nào dé mà trong diéu kiện thực tổ cuộc</small>
<small>cđương nhau ở các nhóm, và vì thé giảm thiểu được các sai số do biến nhiễu,</small>
<small>“Các nghiên cứu thực ngh</small> í khả thi hơn những loi thất kế khác và vì thể<small>chặt</small>những loại thiết ké nghiên cứu “it chặt chế hơn” thường được lựa chọn
chẽ hon đồng nghĩa với việc khả năng dẫn tới sai số lớn hơn. Dưới đây liệt kê cácloại thiết kế nghiên cứu từ loại được kiểm soát tốt nhất (nghiên cấu thực nghiệm)
<small>cho tối kiểm soát kém nhất (nghiên cứu mô tả) thường được sử dụng trong các</small>
<small>nghiên cứu y tế công cộng</small>
<small>‘THUC NGHIỆM.</small>
<small>GIA THỰC NGHIÊNNghiên cứu đánh g</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">-32-Xô ti nhiều trường hợp (Case-seres)<small>Mô tả trường hợp (Case-study)</small>
“Trên thực , khi thiết kế nghiên cứu có can thiệp nhưng lại khơng có sự phân
<small>bổ ngẫu nhiên hoặc khơng có nhóm chứng thì được gọi là thiết kế nghiên cứu giả</small>
<small>thực nghiệm (hoặc bán thực nghiệm).</small>
“Tắt nhiên, chất lượng nghiên cứu sẽ bị giảm khi thiếu di các đặc điểm củ thiết
<small>kế thực nghiệm, chủ yếu là nguy cơ xuất hiện sai số do sự không cân bằng giữa các.</small>
<small>đã</small> hia các nhóm, Việc tiểu nhóm chứng có thể àm giảm khả năng phẩntích<small>các mỗi quan hệ nhân quả, vì chúng ta mắt đi khả năng xác định các hiệu quả củacan thiệp hay khẳng định những kết quả đó là vượt khỏi phạm vi những thay đổi tr</small>nhiên có thé xây ra. Tuy nhiên do việc giảm sự kiểm soát chặt chế trong thiết kể,thiết kế giả thục nghiệm khá linh hoạt và thường được sử dụng nhiều trong thực tế“Chúng ta cần lưu ý khí phiên giải kết quả của nghiên cứu giả thực nghiệm, đặc bit
<small>Khi chúng được dùng rất phổ biển rong các nghiên cứu về sức khoẻ</small>
<small>“Tiếp theo trong danh sách phân loại chất lượng thiết kế là các nghiên cứu</small>không thực nghiệm. Các thết kế này không thực hiện các can thiệp hay phân bdngẫu nhiên đối tượng nghiên cứu vào từng nhóm, chúng dựa trên cơ sở duy nhất làquan sắt những gì đã hay sẽ xảy ra. Trong một số tình huỗng, một số thiết kế kiểu<small>này cũng có thể có nhóm chứng nhưng khơng cho phép thực hiện các can thiệp.Những nghiên cứu thuộc dang do khơng có được sự kiểm sốt chặt chế, thường có</small>
<small>khuynh hướng dễ mắc các sai số.</small>
“Các thiết kế nghiên cứu quan sit gdm hai dang cơ bản là tương quan và mồ tảNghiên cứu mô tả được thiết kế dé mô tả tóm tắt các vật hiện tượng, và thơngthường các mối quan hệ giữa những biển số trong dang nghiên cứu này ít khỉ được<small>nhắn mạnh. Ví dụ. người ta có thể thiết kế một nghiên cứu để xác định ỷ lệ người</small>trong một cộng đồng sử dụng châm cứu để chữa đau. Nghiên cứu mô tả thông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">cứu tương quan đưa ra cde mỗi liên quan giữa biển độc lập và biển phụ
<small>thuộc, thông thường, để sinh ra các giả thuyết. Ví dụ, đặc điểm nghề nghiệp nào có</small>
ảnh hưởng dén việc hài lịng với nghề nghiệp? để làm điều này chúng ta <small>thu thập,số liệu liên quan đến nghề nghiệp, như số giờ làm việc, lương, môi trường làm</small>
<small>việc... và xem xét mỗi liên hệ của chúng với một thang điểm vẺ sự hài lòng vé nghÈ</small>
<small>nghiệp. Chúng ta có thể khơng thu được một nhận định chính xác là liệu lương được.</small>
<small>bao nhiều và mơi trường làm việc như thé nào thì quyết định mức độ hài lịng về</small>
<small>cơng việc nhưng ngitính</small>
<small>cứu tương quan của chúng ta sẽ có thể xác định những đặc</small>
<small>p và tạo tiên đề</small>
<small>có thể liên quan đến sự hài lịng về nghề n</small>
<small>cứu thực nghiệm (chẳng hạn, liệu những người được</small>
<small>chọn ngẫu nhiên vào nhóm nhận được can thiệp nâng cao kỹ năng làm việc nhóm</small>
<small>có điểm hài lịng cao hơn những người làm nhóm cơng việc khác hay khơng?)</small>Nghiên cứu thực nghiệm có can thiệp đồ có thể cung cấp bằng chứng về nguyên
<small>nhân trực tiếp cho sự hài lịng về cơng việc hơn là nghiên cứu tương quan. Tuy</small>
nghiên cứu thực nghiệm chỉ có thể tiến hành với một hay một số rất ít bối<small>cảnh nơi làm việc, vì địi hỏi phải có sự kiểm sốt chặt chế, trong khi nghiên cứu</small>tương quan - vi chí đơn thuần là một nghiên cứu quan sát rất nhiều<small>yếu tổ cùng một lúc</small>
23° Xử lý và nhập số liệu
<small>Mục đích của việc mã hố số liệu là chun đổi thơng tin nghiên cứu đã thuthập thành dạng thích hợp cho việc phân tích trên máy tính. Thường thì bạn sẽ sử</small>
<small>dụng một bộ câu hỏi hoặc biểu mẫu thu thập số liệu khác nhau để thu thập số liệu.</small>
Dé đưa ra được những kết luận từ nghiên cứu của mình, bạn sẽ phải tóm tắt các kết“quả của cuộc điều tra Hi hết các nghiền cứu đều liên quan đến một số lượng lớnsắc đối tượng tham gia, các thông tin từ bộ câu hỏi và các phiếu diễu tra nên được
</div>