Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 102 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NONG NGHIỆP VÀ PTNT</small>
TRUONG ĐẠI HỌC THUY LỢI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NANG LỰC TƯ VẤNCUA CƠNG TY CĨ PHAN TƯ VAN XÂY DỰNG NINH BÌNH.
'TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP.
Kinh tẾ tài nguyên thiên nhiên và môi trường<small>60-31-16</small>
<small>Chuyên ngàn!</small>Mã số,
<small>NGƯỜI HƯỚNG DAN KH: PGS.TS. NGUYÊN PHƯƠNG MAUPGS/1S, NGUYÊN BA UAN</small>
<small>Hà Nội - 2012</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế</small>
<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình do tơi tự tìm tỏi,nghiên cứu; các sổ liệu trong luận văn có cơ sở rõ rằngvà trưng thực</small>
<small>Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2012"Tác giả luận văn</small>
Tổng Văn Phê
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế</small>
<small>'Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được.sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Bá Uân cing sự giúp đỡ của cácthấy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy lợi: PGS.TS</small>Nguyễn Phương Mậu; Ban giám đốc và các phịng chun mơn Cơng ty Cổ.
phần Tư vin Xây dựng Ninh Bình.
Tác giả xin chân thành cám on sự giúp đờ và các ý kiến đồng góp của
các thầy giáo, cô giáo của Khoa Kinh tế và Quản lý trong q trình học tập,<small>nghiên cứu và hồn thành luận văn này.</small>
<small>Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên Luận văn</small>khó tránh khỏi những thiểu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến đồnggÓP.
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại hoc<small>Thủy lợi.</small>
<small>Xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Ha Nội, ngày — thắng 6 năm 2012‘Tae giả luận văn</small>
Tống Văn Phê
<small>Học viên: Tong Văn PlLap CH ITKT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Ldn vin Thạc si “Chuyên ngành Kinh tế TI</small>
<small>MỤC LỤC</small>
<small>MỞ ĐẦU</small>
CHƯƠNG 1: TONG QUAN VE TƯ VAN XÂY DỰNG. " ol
1.1. Khái niệm về tư vấn, tư vấn xây dựng. o1
<small>1.2. Các loại hình dich vy tư vấn xây dựng. 02</small>1.3. Các loại hình tổ chức và quy trình hoạt động của TVXD quốc tế... seo OB1.4. Các loại hình tơ chức và quy trình hoạt động của TVXD trong nước, 0?
1.5. Năng lực tư vấn xây dựng.<small>Kết luận chương 1...</small>
<small>CHƯƠNG 2: PHAN TÍCH THỰC TRANG NANG LỰC TƯ VAN CUA</small>
CONG TY CO PHAN TU VAN XÂY DỰNG NINH BÌNH... 312.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần tư vin xây dựng Ninh Bình. 312.2. Phân tích thực trạng năng lực tư vấn của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
<small>Ninh Bình. 37</small>
Kết luận chương 2 55
<small>CUA CƠNG TY CO PHAN TU VAN XÂY DỰNG NINH BÌNH TRONG</small>QUA TRÌNH HỘI NHẬP. " : 37
<small>3.1. Định hướng đầu tư xây dựng ở Ninh Bình trong thời gian tới see ST3.2. Những khó khăn, thuận lợi của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập... 603.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vin của Công ty. “</small>3.4. Tổ chức thực hiện và các bước tiến hành. 33Kết luận chương 3 _ seve hese -Š- 86KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ, ren =- #
1. Kết luận. 872. Kiến nghị, 88TÀI LIỆU THAM KHẢO
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế</small>MỞ ĐÀU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề ti
Hoạt động tư vấn nói chung, tư vấn đầu tư xây dựng nói riêng đóng
<small>một vai trị quan trọng trong nén kinh tế quốc dân, nó khơng chỉ là hoạt động</small>mang tính nghề nghiệp mà cịn là đòn bay mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật<small>cao cho xã hội.</small>
Ở Việt Nam, hoạt động tư vẫn mới được ghi nhận và phổ bi <small>rong rãi</small>
khoảng bảy, tám năm trở lại đây, do vậy mà "nghề tư vấn” vẫn còn rất mới
đối với cả các nha tư vấn lẫn các đối tác sử dụng, khai thác tư vấn. Cùng với.sự chuyển mình của hoạt động này, các tổ chức tư vấn xây dựng đã và đang.từng bước thay đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Bên cạnh đó,Nha nước và các Bộ, Ngành đã ban hành nhiễu văn bản pháp quy để quản lý<small>loại hình hoạt động “kinh doanh chất xám” này và những chính sách đó đã và</small>dang phát huy hiệu lực trong việc quản lý hoạt động tư vấn trong toàn quốc.
<small>dựng Việt Nam những cơ hội và thách thức mới. Với chính sách của nhà nước.</small>
ih hội nhập kinh tế quốc tế dang đặt ra cho hoạt động tư vấn xây.về việc mỡ cửa thị trường xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, tư vấn ViệtNam sẽ tận dụng được uy tín thương mại và kỹ thuật của họ dé vươn lên, học<small>tập được kỹ năng quản lý toàn điện một dự án, nâng cao được kiến thức công.</small>
nghệ, nắm bắt được thị trường quốc tế. Tuy nhiên, mở cửa cho các nhà.
nước ngồi đồng nghĩa với việc các cơng ty tư vin xây dựng Việt Nam sẽ bịcạnh tranh quyết liệt hon ca trong đấu thầu trong nước và quốc tế, do khả.năng, trình độ, vốn liếng cỏn hạn chế..
Trong mỗi quan hệ giữa tư vấn trong nước và tư vẫn nước ngồi, tư vẫnxây dựng Việt Nam thường đóng vai trỏ thầu phụ. Các nha thầu chính nước.ngồi chỉ dành cơ hội cho nhà thầu phụ trong nước những phần việc nhỏ nhoi
<small>Học viên: Tong Văn PlLap CH ITKT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT</small>với chỉ phí thấp hơn nhiều so với họ. Thách thức, cơ hội và áp lực dan xen đồi
hỏi bản lĩnh và sự phan dau của chính lực lượng tư vấn xây dựng Việt Nam có.bước đi thích hợp, khai thác thé lợi, hạn chế tiêu cực, từng bước, bắt kịp vớitrình độ quốc tế, tiền tới vươn ra bên ngoải ngày cảng lớn.
<small>Trong điều kiện như vậy, việc đưa ra những tiêu chí, biện pháp và lịch</small>trình cho các doanh nghiệp tư vấn Việt Nam trên con đường hội nhập là mộtnhu cầu bức thiết cả trước mắt và lâu dai, nhất là xét đến bối cảnh hiện nay.khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thé giới WTO. Đó là lý do địihỏi phải tăng cường năng lực của các đơn vị tư vấn xây dựng của Việt Nam.nói chung và Cơng ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình nói riêng. Daycũng chính là lý do tác giả lựa chọn dé tài luận văn tốt nghiệp “Một số giải
pháp nâng cao năng lực tw vẫn của Công ty Cổ phần Tư vin xây dựng
<small>Ninh Binh trong qué trành hội nhập”.2. Mục đích nghiên cứu:</small>
~ Hệ thống hóa và làm rõ những vấn dé lý luận cơ bản về tư vấn xâydựng, năng lực tư vấn xây dựng và sự cần thiết khách quan phải nâng cao.năng lực tư vấn xây dựng việt nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường và.hội nhập quốc tế.
- Khảo sắt, phân tích, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, những thành
quả đạt được về năng lực tư vấn của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh
<small>= Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư</small>
dựng của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong điều kiện nềnkinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
<small>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu«a, ĐỐI tượng nghiên cứu:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT</small>
Đối tượng nghiên cứu của đề tải là năng lực hoạt động và các giải pháp.nâng cao năng lực hoạt động tư van đầu tư xây dựng của các doanh nghiệp tưvin xây dựng nói chung, của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình<small>nói riêng</small>
<small>b, Pham vi nghiên cứu</small>
Để tài tập trung nghiên cứu hoạt động tư vấn thiết kế các cơng trình<small>thuỷ lợi, giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp ở các doanh nghiệp.tw vẫn đầu tr xây dựng nói chung trong đó tập trung đi sâu tim hiểu, nghiên</small>cứu ở Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.
4, Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư li
<small>a, Phương pháp nghiên cứu:</small>
~ Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê;
- Phương pháp phân tích hệ thống và một số phương pháp khác.
b. Nguồn tư liệu
<small>- Các văn bản pháp quy, quy phạm, đường lỗi chính sách của Đăng và</small>
“Nhà nước về phát triển kinh tế,
~ Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tr xây đựng cơ bản và đầu thầu.~ Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến van đề tư vấn xây dựng.~ Các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư<small>vấn xây dựng Ninh Bình trong thời gian qua.</small>
<small>5. Đồng góp của luận văn:</small>
Thứ nhất. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tư vẫn, năng lực tưvẫn của các nhà doanh nghiệp tư van xây dựng trong nền kinh tế thị trường vàhội nhập quốc tế.
<small>Học viên: Tong Văn PlLap CH ITKT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>“Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT</small>
<small>3 Luận vin Thạc</small>
Thứ hai: Khảo sit và phân tích đánh giá có hệ thông thực trang năng
lực tư van xây dựng của một số doanh nghiệp và Công ty Cổ phân Tư vấn xây.dựng Ninh Binh trong thời gian qua đến nay.
Thứ ba: Đề xuất một <small>giải pháp cụ thé, mang tính khả thi để nâng</small>cao năng lực tư vấn của Công ty Cé phan Tư vấn xây dựng Ninh Bình.
6. Bố cục của luận văn:
Nội dung luận văn gồm 3 chương chính, ngồi ra cịn gồm các phần mở
đầu và phin kết luận kiến nghị. Ba chương chính gồm:
Chương 1. Tổng quan về tư vẫn xây dựng.
Chương 2. Phân tích thực trạng năng lực hoạt động tư vấn của _ Công ty Cỏ<small>phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.</small>
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn đối với Cơng ty Cỏ
phin Tư vấn xây dựng Ninh Bình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tếCHƯƠNG 1</small>
TONG QUAN VE TƯ VAN XÂY DỰNG1.1. Khái niệm về tư vấn, tư vấn xây dựng.
Dịch vụ Tư vấn đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam từnhiều năm trước đây, tuy vậy, tư van vẫn còn là một khái niệm rất mới ở Việt<small>Nam. Trước đây, trong các giới hữu quan ở Việt Nam, tư vấn thường được</small>
hiểu một cách phổ biến như là "việc bán những lời khuyên nghề nghiệp" và"thường có sự hiểu lẫn lộn giữa Tư van và Môi giới, giữa hoạt động tư vấn và
<small>việc đưa ra những lời khuyên đơn giản". Việc định nghĩa "tư vẫn là gì" vẫn</small>đang còn là vấn dé tranh cãi.
~ Tư vấn (consulting), thuật ngữ "consulting" có thé có rất nhiều nghĩ:
tựu chung lại một ý tưởng chính là đưa ra các lời khuyên về nghiệp vụ. Côngty tu vấn sẽ "tư vn" một đoanh nghiệp theo đúng cách mà một người đưa ralời khuyên cho bạn bè hay người thân lúc cấp thiết.
~ Tư van la một dich vụ trí tuệ, một hoạt động “chat xám” cung ứng chokhách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp
hành động và giúp đỡ, hướng dẫn khách hang thực hiện những lời khuyên đó,
kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thựcthi dự án đạt hiệu qua yêu cầu.
~ Tư vấn xây dựng (TVXD) là một loại hình tư vấn đa dạng trong công<small>nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nơng thơn... có quan hệ chặt</small>
chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư van tiếp nỗi sau việc của tư vấn
đầu tư.
<small>Tu vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dung, các cơ</small>quan và cá nhân có nhu cầu - quản lý dự án đầu tư xây dựng (XD): Tổ chức.
việc khảo sat xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đầu thầu để mua sắm thiết
<small>Học viên: Tông Văn Phê Lap CH ITKT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>
<small>bị đầu tr,</small> lầu thầu xây lắp cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng, nghiệm thu
<small>cơng việc đã hồn thành.</small>
- Tư vấn xây dựng cịn có thé được hiểu là các kiến trúc sư, kỹ sư, v.v. ,<small>những chuyên gia xây dựng có ky năng đa dạng, cung cắp các dịch vụ thiết</small>kế, quản lý cho một dự án xây dựng thông qua các hợp đồng kinh tế. Cách.hiểu này phản ánh bản chất đa dạng của hoạt động tư van xây dựng, nó liênquan đến nhiều lĩnh vực, trong mọi giai đoạn của dự án và địi hỏi khơng
những khả năng về kỹ thuật, quản lý, mà còn phụ thuộc một cách quyết địnhvào sự hiểu biết và những kỹ năng khác, bao gồm "cập nhật", "phát hiện",
Tựa chon", "chuyển giao”.<small>“sáng tác”,</small>
1.2. Các loại hình dịch vụ tư vấn xây dựng
1.2.1. Các dich vụ tư vẫn chuẩn bị dự án:
<small>Các công việc tư vin chuẩn bị dự án bao gồm các dich vụ như: Lập quy</small>
hoạch tổng thể, quy hoạch chỉ tiết, lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, v..
1.2.2. Các dich vụ tư vấn quản l và thực hiện dự án~ Khảo sát địa hình, địa chat...
~ Thiết kế, thâm tra, lập dự toán, lập hồ sơ mời thax <small>phân tích đánh giá</small>hỗ sơ dự thầu.
<small>- Cơng tác dio tao và chuyển giao công nghị</small>
<small>~ Các dich vụ về môi trường, đánh giá điều tra xã hội, dân cư, v.v</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Luận vẫn Thạc sĩ “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT,</small>1.3. Các loại hình tổ chức và quy trình hoạt động của quốc tế
1.3.1. Tập đồn tư vấn đa quốc gia:
‘Dai bộ phận các tập đoàn đa quốc gia thuộc sở hữu tư nhân.“Tập đồn cơ phần “Công ty quốc tế
<small>Ging ty cb phần Công ty Seott “Công ty SeotSeott Wilson Willson Châu phi [Wilson Chau A -</small>
<small>‘Thai bình dương</small>
<small>Wilson Seost Wilson Nhi</small>
<small>Công ty Seow Công ty g6p vốn Công ty tư nhânWilson & Seott Wilson ‘Scott Wilson</small>
<small>“Công ty đường sit Công ty Scot 5</small>
<small>b Hing Kông</small>
<small>Công ty kỹ thuật - :</small>
<small>mặt đường Scott Công ty tư vẫn kỹ</small>
<small>Wits | that Seott</small>
<small>Wilson JiangsuCông ty tư nhân</small>
<small>Scott Wilsons</small>
<small>Kirpatik (An độ)</small>
Hình 1-1: Sơ dé tổ chức của tập đồn tư vẫn Scott Willson - Vương quốc Anh
<small>Học viên: Tông Văn Phê Lap CH ITKT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>
Đặc trưng cơ bản của mơ hình đa quốc gia là tính đa ngành nghề trongtập đoàn, thường cung cấp các dịch vụ trong các ngành nghé khác nhau như:<small>xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, giao thông; thủy lợi, cảng biển,năng lượng, mỏ, mơi trường... Tập đồn tưcó các chỉ nhánh trải rộng tại</small>nhiều nước trên thé giới. Các tập đoàn đa quốc gia thường có từ 1200 người<small>đến 3000 nhân viên. Công ty me đặt tại nước sở tại, công ty con (hoặc chinhánh) có trụ sở chính ở các nước và các văn phòng đại diện tại các địaphương của nước đó</small>
Đặc điểm của các tổ chức đa quốc gia:
a. Hình thành hệ thống các cơng ty trong nước va các cơng ty ở nước<small>ngồi. Các cơng ty ở nước ngoài được phân chia theo khu vực - tạm gọi làcơng ty khu vực. Bên cạnh đó có các văn phịng đại diện cho cơng ty ở các</small>
nước trong khu vực, các văn phịng nảy thực hiện cơng tác tiếp thị, tìm kiếmdự án và chịu sự điều hành trực tiếp của các công ty khu vực. Khi dự án triểnkhai, nhân lực có thể được điều động chú yếu giữa các cơng ty trong khu vực.
và tập đồn (khi can thiết).
b. Các công ty đa quốc gia cung cấp các dịch vụ đa chuyên môn thuộc các<small>h công nghiệp,</small>giao thơng, thủy lợi, năng lượng và cơng trình biển... Ứng dụng công nghệ<small>Tinh vực khác nhau như: nhà ở và cơng trình cơng cộng, cơng tr</small>
thơng tin hiện đại, cơng ty mẹ có thể giao việc, điều hành và phối hợp các cơng.<small>ty con chun ngành triển khai có hiệu quả các dự án theo yêu cầu của khách</small>
1.3.2. Tập đồn te vấn
Tai một số nước đã hình thành những tập đồn tư vấn theo kiểu mơ hìnhcơng ty mẹ - cơng ty con. Ở đó, cơng ty mẹ chỉ phối công ty con bằng chế độ.kinh tế giao vốn và điều phối công việc của các công ty con trong việc thực.<small>thi các dự án. Mỗi công ty con là một công ty tư vin chuyên ngành, hoạt động.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>
độc lập trong sự phối hợp với các công ty tư vấn khác cùng nằm trong một tập<small>đồn để thực thi dự án.</small>
‘Vi dụ: Singapore, có tập đoàn tư vấn JTC trực thuộc Bộ Thương mai vàcơng nghiệp. Tập đồn ITC có các cơng ty thành viên là: Công ty tư vấnJurong; Công ty tư vấn cầu cảng jurong; Công ty tư nhân sân vườn Jurong;Công ty giải trí Singapore. Ở Trung Quốc có tổng cơng ty tư vấn Thượng
1.3.3. Công ty tu vấn chuyên ngành
Là dạng mơ hình khá phổ biến ở nhiều nước, có ba loại mơ hình cơ bản
là: chun ngành kiến trúc, ngành dự tốn và chun ngành kỹ thuật. Cac<small>cơng ty chuyên ngành kỹ thuật thường đảm nhận các dịch vụ kỹ thuật chonhiều lĩnh vực xây dung: dân dung, công nghiệp, giao thơng; thủy lợi, điện</small>
lực; cơng trình biển... Các công ty kiến trúc cung cắp các dịch vụ tư vấn kiếntrúc cho các ngành nêu trên. Việc áp dụng mơ hình tư vấn chun ngành đã
tập hợp được những đội ngũ chuyên gia giỏi để thực thi một lĩnh vực chuyênmôn của dy án. Một số công ty tư van chuyên ngành kỹ thuật như:
<small>- Beca Carter Holding & Femer (S.E.Asia) Pte, Ltd. Lĩnh vực chuyên</small>ngành: cơ điện, kết cấu và cơng trình kỹ thuật.
<small>- Squire Mech, Pte, Ltd. Lĩnh vực chuyên ngành: Cơ điện.</small>
~ Một số tư vấn chuyên ngành kiến trúc như: Daryl Jakson (Uc), Allies<small>and Morrison Architects (Anh)</small>
Cơng ty tư van chun ngành dự tốn như David Langdon & Everest
Ngồi ra một số cơng ty cung cấp các dịch vụ hỗn hợp (kiến trúc - kỹ.
~ Heerim - Arch.& Eng. (Hàn Quốc) - Lĩnh vực hoạt động: Kiến trúc và<small>kỹ thuật</small>
<small>= PCI (Nhật bản) - Lĩnh vực hoạt động: Dân dụng, kỹ thuật hạ tang, thủy</small>
<small>Học viên: Tông Văn Phê Lap CH ITKT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế</small>
<small>lợi môi trường, công nghệ thông tin.</small>
~ Parsons Brinckerhoff (Mj) - Lĩnh vực hoạt động: Kién trúc, kết edu, cơđiện, môi trường, ha ting, đường sắt, đường không, đường biển.
- Jurong Consultants Singapore - Lĩnh vực hoạt động: Quy hoạch, kiếntrúc, kết cấu cơng trình, cơ điện, dự tốn, quản lý dự án, đánh giá chất lượng.<small>cơng trình</small>
<small>- ST Architects & Engineers (Singapore) - Lĩnh vực hoạt động: Quyhoạch, kiến trúc, kết cấu, cơ điện, khảo sắt</small>
Như vậy có thé thấy hầu hết các công ty tư vấn chuyên ngành kỹ thuật
đều hoạt động trên các lĩnh vực xây dựng... Điều đó đã tạo cho các công ty tưvấn những thị trường đa dạng, nhiều tiềm nang với mục tiêu cuối cùng là thuđược nhiều lợi nhuận.
Các cơng ty thường đặt văn phịng ở các trung tâm hay thành phố lớn.Mỗi văn phòng thường có quy mơ từ vài chục đến 100 nhân viên. Việc chia
các văn phòng đại diện theo vùng lãnh thé với quy mơ tương đối gọn nhẹ có<small>thể hoạt động độc lập một mặt tạo cho công ty vừa có thể thực thỉ các dự án</small>
vita và nhỏ, mặt khác có thé dé dàng huy động nhân lực thực thi các dự án
lớn. Một số công ty tư van chuyên ngành như: Davis langdon & Everest(Anh) - Chuyên về kinh tế dự toán; Mae (Anh) chuyên về kiến trúc:DarylJackson (Úc) - chuyên về kiến trúc; T.Y Lin South East Asion Pte.Lid<small>(Singapore) - chuyên về kết cấu và hạ ting, Squie mech (Singaporechuyênvề cơ điện; Beca Singapore - chuyên về cơ điện và kếtGiữa các công ty</small>
kiến trúc và kỹ thuật thường có mỗi quan hệ chặt chế với nhau để thực thi dự.
án. Việc thực thi một dự án với sự tham gia của nhiều cơng ty khơng có sự<small>khó khăn.</small>
Về cơ cấu điều hành, mỗi một lĩnh vực đều có một chuyên gia có kinh
nghiệm phụ trách chung các dự án, mỗi một dự án chỉ định một chủ nhiệm dự
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>3 Luận vin Thạc “Chun ngành Kinh tế</small>
<small>- Việc hình thành các cơng ty chuyên ngành cung cấp các dịch vụ cho</small>
các ngành nghề khác nhau giúp cho việc mở rộng thị trường và tăng tính cạnh.tranh dé có được sản phẩm tốt.
~ Mỗi một cơng ty chun ngành đều có một bộ phận chịu trách nhiệm về<small>các dự án ở nước ngoài giúp cho việc điều phối nhân lực và xử lý công việc</small>
được tập trung về một đầu mối.
~ Tại mỗi một bộ phận (khu vực, phòng chức năng) do một người có
trình độ cao đứng đâu và tồn quyền quyết định những van dé do minh phụ<small>trách.</small>
~ Thực thi công việc theo cơ chế đội dự án với chủ nhiệm dự án có quyền.han và trách nhiệm rất cao đối với sản phẩm tư vấn của mình. Chi cin chữ kycủa chủ nhiệm đồ án là đủ điều kiện đẻ xuất hỗ sơ.
<small>- Có lực lượng chuyên gia giỏi của từng chuyên ngành và khả năng phốihợp công tác giữa các chuyên gia giỏi của từng chuyên ngành trong một dựấn.</small>
Các loại hình tổ chức uy trình hoạt động của trong nước..1. Đặc điểm co bản của các tổ chức tư vấn xây dựng.
1. Khối doanh nghiệp nhà nước cỗ phần hóa:
<small>Những điểm mạnh:</small>
<small>Học viên: Tơng Văn Phê Lap CH ITKT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>
- Đây là lực lượng nòng cốt, chủ yếu của tư vấn xây dựng Việt Nam
- Quyền chủ động của doanh nghiệp trên nhiều mặt bị hạn chế bởi cơ
chế của Nhà nước (như nhân sự, tiền lương...
~ Tổ chức tư vin với quy mô vừa và nhỏ có doanh thu hing năm từ vải
ty đến may trăm triệu chiếm 70%, thẻ hiện sự manh mún về mặt tô chức, chỉđáp ứng yêu cầu phát triển trước mắt của từng doanh nghiệp, từng địa<small>phương, từng vùng ma trước hết là giải quyết công ăn việc lâm cho người laođộng.</small>
3. Khối doanh nghiệp tư vẫn ngồi quốc doanh:
<small>«a, Những diém mạnh</small>
<small>- Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, điều hành năng động, tính tự.chủ cao,</small>
<small>- Tác phong làm việc công nghiệp, được trả lương thỏa đáng.</small>
~ Cơ chế huy động các chuyên gia giỏi luôn thích ứng với thị trường.<small>b. Những điển u</small>
- Khơng đồng bộ các chuyên ngành, nên chỉ thích hợp với các cơng<small>trình có quy mơ vừa và nhỏ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế</small>
<small>- Không chủ động trong quá trình sản xuất do phải thuê chuyên gia bên</small>
3. Các tổ chức tư vẫn sự nghiệp có thu:
<small>Là các đơn vị trong Viện nghiên cứu có chức năng tư vẫn xây dựng và</small>các bộ phận tư vấn xây dựng thuộc trường đại học. Những tổ chức tư vấn.dạng này có các điểm mạnh, điểm yếu sau đây:
<small>«a. Những điểm mạnh</small>
<small>- Phần lớn nhân viên được hưởng lương tir ngân sich Nhà nước, được:</small>đảm bảo vẻ tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phúc lợi<small>khác.</small>
- Có nhiều chuyên gia giỏi, chuyên sâu (của Viện - Trường đại học)~ Có nhiều lợi thế về chính sách thuế và lao động.
<small>b. Những điền yêu:</small>
Phần nào hạn chế tính chun nghiệp do cịn phải thực hiện nhiệm vụ
<small>chính là cơng tác nghiên cứu, dao tạo,</small>
2. Cơ cấu tổ chức của đơn vị tư vấn xây dựng.1. Cơ cầu tổ chức quản lý kiểu chức năng.
La kiểu cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng với những nhiệm vụ<small>quản lý được phân chia cho các đơn vị riêng biệt thực hiện dưới dạng cácphịng chức năng, hình thành nên các phân hệ chun mơn hóa và nhữngngười lãnh đạo chức nang. Đặc điểm cơ bản này là chức năng quản lý phânchia thành từng đơn vị chuyên môn đảm nhận. Lãnh đạo cao nhất của tổ chức</small>
lâm nhiệm vụ phối hợp điều hòa các chức nang,
2. Cơ cầu tổ chức quản lý kiéu trực tuyến:
<small>Là dạng cơ cấu t6 chức quản lý chỉ có một cắp trên chỉ huy và một sốấp dưới thực hiện. Toàn bộ vấn đề quản lý được giải quyết theo một kênh.liên hệ đường thẳng. Đặc điểm của cơ cầu nảy là người lãnh đạo của hệ thống</small>
<small>Học viên: Tông Văn Phê Lap CH ITKT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>
<small>một mình phải thực hiện tit ca các chức năng quản lý và chịu hoàn toàn trách</small>nhiệm về mọi kết quả của đơn vị mình.
3. Cơ cấu tơ chức quản lý hỗn hợp:
<small>Trong đó các nhiệm vụ quản lý giao cho những đơn vị chức năng riêng,</small>biệt (các phòng chức năng) làm tham mưu tư van cho lãnh đạo cao nhất của tochức. Đặc điểm của cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu kết hợp là lãnh đạo các.phòng chức năng tư vấn, chuẩn bị các quyết định quan lý va đưa tới cấp thực.<small>hiện (các văn phịng, xưởng, xí nghiệp trực thuộc công ty) theo chỉ đạo của</small>
lãnh đạo công ty. Việc điều hành qn lý vẫn theo trực tuyển
„3. Mơ hình t6 chức sản xuất sản phẩm tư vấn.
Một trong những khâu quan trọng nhất của đơn vị tư vấn là việc tổchức đây chuyển sản xuất các sản phẩm tư vấn. Qua việc xem xét đã cho thấy.<small>mỗi một tổ chức tự vẫn có một cách thức tổ chức sản xuất riêng, tuy cơ cấu tổ</small>
chức có khác nhau về số lượng các đơn vị chun mơn và các phịng nghiệpvụ nhưng tựu trung lại được quy về năm mô hình cơ bản sau đây:
1. Mơ hình sản xuất theo chun mơn hóa:
Phạm vi áp dụng loại mơ hình này được áp dụng ở một số Công ty tưvấn lớn trực thuộc Bộ. Cơ cấu tổ chức sản xuất nay cho thấy những ưu điểm<small>và nhược điểm sau</small>
- Đây là mơ hình có tính hiện đại, được áp dụng ở nhiễu nước tiên tiễn,<small>mang tính chun mơn hóa theo các bộ môn</small>
<small>~ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, hội nhập với tư vấn nước</small>
- Tập trung nguôn lực, chuyên gia giỏi đẻ thực thi dự án cùng một lúc<small>với nhiều dự án và những dự án lớn để đáp ứng yêu cầu tiến độ của khách</small>
<small>hàng,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Hình 1-2: Mơ hình sản xuất theo chun mơn hóa
<small>- Tạo ra mơi trường thuận lợi cho việc học hỏi, trao đổi chuyên môn,đảo tạo cán bộ trẻ cho các bộ môn kỹ thuật</small>
<small>- Thúc diy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị có cùng chuyênngành. Tích lũy lớn, lợi nhuận cao, tạo điều kiện cho phát triển doanh nghiệp.</small>
<small>Học viên: Tông Văn Phê Lap CH ITKT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>- Đơn vị chủ trì đồ án và chủ nhiệm đồ án khó điều hành trực tiếp công.
việc ma phải qua các đơn vị bộ môn chuyên ngành, do vậy tăng thêm đầu mỗi<small>xử lý công việc, kéo dai thời gian thực hiện</small>
- Việc trao đổi thông tin dé phối hợp giữa các chủ tri thiết kế với chủnhiệm dé án và giữa các chủ tri thiết kế với nhau chưa được kịp thời.
- Việc hình thành các đơn vị chuyên ngành, làm tăng đầu mối quản lý<small>và tăng chỉ phí hành chính.</small>
2. Mé hình sản xuất theo hình thức tng hợp các bộ mơn
<small>“Các Phó giám đốc.</small>
<small>kỹ thuật</small>
<small>Quan lý kỹ thuật</small>
<small>Van phòng 1 Văn phòng 2 Van phịng 3</small>
Hình 1-3: Mơ hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ mơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>Pham vi áp dụng: Mơ hình sản xuất này cũng được áp dụng ở đa số các
tô chức tư vấn (các công ty, tổng công ty và doanh nghiệp tư nhân). Mơ hình.này có đặc điểm:
~ Chu trình sản xuất được khép kin, đơn vị chủ trì dé án và chủ nhiệm đổ.án hồn tồn có thể chủ động, trực tiếp tổ chức triển khai công việc. Việc trao.đổi thông tin giữa các bộ mơn diễn ra nhanh chóng, kịp thời. Tiến độ thựchiện dự án được rút ngắn đáng kể.
<small>‘it lượng sản phẩm được chủ nhiệm dự án kiểm sốt chặt chẽ trong</small>
q trình thiết kế. Hồ sơ thiết kế kiểm soát tốt và đễ đàng được điều chỉnh khi
3. Mé hình sản xuất kết hợp chun mơn hóa va ting hợp:
<small>Mơ hình này áp dụng thích hợp với các cơng ty lớn.</small>
Ap dụng mơ hình này giúp khắc phục những hạn chế đã nêu ở hai mơ<small>hình nói trên. Các đơn vị thiết ké tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện các dự án</small>vừa và nhỏ (mà tỷ trọng loại này chiếm từ 50% + 70% khối lượng công việc)
để đáp ứng yêu cầu của đại đa số các chủ đầu tư. Với những dự án lớn có yêu
<small>Học viên: Tông Văn Phê Lap CH ITKTB</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>cầu kỹ, mỹ thuật cao thì sử dụng các đơn vị chuyên ngành để thực hiện. Tùy
điều kiện cụ thể của từng nơi ma quy mô nhân lực của các đơn vị chun<small>ngành nhiều ít khác nhau.</small>
1.4.3.4. Mơ hình sản xuất theo sơ đồ dau mới
Pham vi áp dụng dạng mơ hình này thường áp dung ở các cơng ty tư vấn<small>trực thuộc các hội nghề nghiệp.</small>
Sơ đồ mô hình như sau:
<small>Van phịng tư vấn</small>
<small>“ác cộng tác viên Vi</small>
Hình 1-4: M6 hình sản xuất theo sơ đồ dau mỗi<small>Đặc điểm của mơ hình là:</small>
- Bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, khoảng từ 4+6 người, chỉ phí hành
chính nhỏ. Sản lượng thực hiện có thể lớn do cơ chế kinh tế "thoáng", thủ tục
<small>thanh toán đơn giản, nhanh chồng.</small>
~ Việc tư van do các cộng tác viên khai thác được mang danh nghĩa côngty để triển khai thực hiện. Lực lượng kỹ thuật kiểm hồ sơ phần lớn do các<small>chuyên gia có uy tín bên ngồi cơng ty đảm nhận.</small>
<small>~ Công ty không quản lý được lực lượng cộng tắc viên nên đễ ling túng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>in Thác “Chuyên ngành Kinh tếsữa đổi hồ sơ hoặc xử lý các sự cỗ xây ra</small>
<small>= Khó nhận được các dự án lớn, quan trọng, gặp khó khăn trong q trìnhtriển khai xây dựng.</small>
<small>~ Lợi nhuận và tích luỹ khơng cao, ít có dikiện đảo tạo nâng cao trìnhđộ cho nhân viên.</small>
1.4.3.5. Mơ hình sản xuất theo sơ dé một chun ngành.
<small>Hình 1-5: Mơ hình sản xuất theo sơ dé một chuyên ngành</small>
Phạm vi áp dụng mơ hình này thích hợp với dạng văn phịng kiến trúc,cơng ty tư nhân. Đặc điểm của mơ hình này là:
~ Khó có điều kiện thực hiện các dự án lớn, phức tạp về kỹ thuật.
<small>- Khơng có tích lũy hoặc tích luỹ rit nhỏ để tăng trưởng và dành cho dio</small>
<small>Học viên: Tông Văn Phê Lap CH ITKT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế</small>„ Năng lực tư vấn xây dựng.
<small>1.5.1. Khái niệm</small>
Nang lực tư vấn xây dựng của một doanh nghiệp là tập hợp các tiêu chí<small>phản ánh khả năng, quy mơ, phạm vi của đơn vị trong lĩnh vực tư vấn xâydựng.</small>
1.5.2. Những tiêu chí đánh giá năng lực tư vấn
Theo ý kiến nhiều chuyên gia , năng lực tư vấn của một doanh nghiệp.<small>được thể hiện qua một số tiêu chí cơ bản sau:</small>
<small>1. Các loại hình dich vụ tư vẫn;</small>Mặt bằng nhân lực;
<small>3, Năng lực chuyên môn;4. Nẵng lực khác;</small>
<small>5. Cơ cầu tổ chức;</small>
<small>6, Cơ hội phát triển;</small>
Một công ty tư vấn xây dựng muốn tồn tại và phát triển cân phải hội tụ
<small>được những tiêu chi sau:</small>
1. Giới v nghiệp vụ chun mơn;
“Có năng lực làm việc tốt với chủ đầu tu;<small>3, Có tín nhiệm;</small>
Các tiêu chi trên thể hiện rõ rằng những đồi hỏi về trình độ nghề
nghiệp, kinh nghiệm và những kỹ năng, hiểu biết khác cần thiết đối với một tỏ
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>
chức tư van xây dựng. Toàn bộ những điểm trên gắn kết chặt chẽ như chuỗimắt xích phản ánh một cách đồng bộ năng lực của đơn vị tư vấn.
1.5.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn1. Nhân tố chủ quan:
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến năng lực tư vấn của một tổ chức.tư vấn xây dựng bao gồm các nhân tố cơ bản sau:
- Lựa chọn loại hình dịch vụ tư vấn như thé nào? Có đủ nhân lực, vật
lực, trang thiết bị máy móc để da dạng hố các loại hình dich vụ tư vấn xâydựng cho đơn vị hay không. Tuy nhiên cần phái khẳng loại hình nao là thé
<small>mạnh của đơn vị minh</small>
- Nhân lực, năng lực chuyên môn - Đây là nhân tổ đặc biệt quan trọng.đối với một tổ chức tư vấn xây dựng. Việc xây dựng, tuyển dụng, đảo tạo, đảo<small>tạo lại cho đội ngũ làm công tác tư vẫn cần phải tiến hành thường xuyên, liên</small>tục. Như thế sẽ tạo được nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có.
năng lực làm việc tốt với chủ đầu tư và các đối tác,
= Việc lựa chọn xây dựng doanh nghiệp theo mơ hình nào, cơ cấu tổchức ra sao ảnh hưởng rit lớn đến năng lực tư vẫn của đơn vị, ảnh hưởng trựctiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra việc xây dựng thương hiệu, tạo sự tin nhiệm, tạo hình ảnh tốtvà quảng bá rộng rãi tới các chủ đầu tư cũng ảnh hưởng rất nhiễu đến năng.<small>lực tw vấn của đơn vi</small>
nghiệp nói chung và đơn vị tư vẫn xây dựng nói riêng.
<small>Học viên: Tơng Văn Phê Lap CH ITKTfa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế</small>- Phương hướng nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực
Để đạt được những mục tiêu dé ra, phương pháp thực hiện được tiến<small>hành như sau:</small>
<small>Nông cao năng lực</small>
công tắc tr vẫn của Doanh ng
<small>Nghiên cứu tài liều “Điều tra thực tế</small>
<small>Các qui định chính sách hiện hành - Các cơng ty tư vấn xây dựng trong</small>
<small>~ Các ti liệu về quản lý xây dựng cả nước,</small>
<small>- Các nghiên cứu trước có liên quan. - Các ban quản lý dự án</small>
<small>đến vấn để tư vấn ~ Các cơ quan hoạch định chính sách.~ Các số liệu về hoạt động SXKD của.</small>
<small>Doanh nghiệp trong thời gian qua</small>
<small>Phiin tích và đánh giá</small>
<small>- Phân tích đánh giá hoạt động tư vin nước ta hiện nay.</small>
<small>- Phân tích đánh giá hoạt động tư vấn của Doanh nghiệp.</small>
<small>Các cách thức quản lý tiên tiến.</small>
Hình 1-6: Sơ đồ phương hướng nghiên cứu nâng cao năng lực tư vẫn
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>"Thực trạng năng lực tư vấn của các tỗ chức TVXD Việt Nam
Ca nước ta hiện có khoảng 1000 tổ chức tư van, việc quản lý các tô chức
này dựa trên cơ sở pháp luật và các quy định c da Nhà nước, đồng thời mỗi
doanh nghiệp tự quản lý, khơng có cắp quản lý trung gian, vì lao động tư vấn.chủ yếu là tư duy sáng tạo của từng cá nhân. Thực trạng năng lực tư vấn của<small>các tổ chức này có thể được khái quát như sau:</small>
<small>1. Nang lực chuyên môn</small>
<small>Trinh độ chuyên môn, kỹ năng va kinh ny</small>
<small>quan trọng để đánh giá năng lực nhà tư vấn. Chat lượng sản phẩm dịch vụ tư</small>
van phụ thuộc vào chính những yếu tơ nảy. Những nội dung chủ yếu đánh giá.năng lực chuyên môn bao gồm: Khả năng thực hiện các loại hình địch vụ tưvấn; Khả năng nắm vững dây chuyển công nghệ, ứng dụng cơng nghệ và vật
liệu mới; Trình độ và kinh nghiệm của nhà tư vin; Nắm bit thông lệ quốc tế
<small>và trình độ ngoại ngữ.</small>
4, Các loại hình dịch vụ tư vẫn:
"Trong những năm của nén kinh tế bao cấp, khái niệm về dich vụ tư vấn.hẳu như chỉ gói gọn trong công tác thiết kế và khảo sắt. Điều này cũng phủhợp với cơ chế quản lý và chi đạo tập trung của nền kinh tế lúc bấy giờ.Những năm gin day, cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế thị trường, nhucầu về hội nhập và mở cửa cùng với sự thâm nhập của các công ty tư vấn, nhàthầu quốc tế cũng đặt ra những yêu cầu và phương thức mới trong việc thực.
hiện các dự án đầu tư và xây dựng. Trong bồi cảnh như vậy, các loại hình vềdịch vụ tu vẫn đã dần được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu tư vin kỹ thuật ,
kinh tế, pháp lý của chủ đầu tư và của các cơ quan quản lý xây dựng thể hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>3 Luận vin Thạc“Chuyên ngành Kinh tếrN và MT.</small>
việc này hiện vẫn là thể mạnh và thường được thực hiện tốt . Tuy nhiên, trong
số những hạng mục nói trên , có những nội dung địi hỏi các nha tư van phải
<small>* Tie vẫn thực hiện die dn:</small>
<small>~ Khảo sát địa kỹ thuật 86.96%</small>
~ Lập thiết kế, tổng dự toán va dự tốn 95.65%
~ Thâm tra thiết kế va tơng dự toán, dự toán 78.26%~ Lập hỗ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu. 95.65%~ Giám sat thi cơng xây dựng và thiết bị 91.3%
cịn có nhiều điều đáng quan tâm.
lạ thể các dich vụ tư van ngày càng đa dạng và có xu hướng tiệmvới bối cảnh quốc tế. Tuy nhiên, đó là chỉ xét trên khía cạnh hình.
, cịn về nội dung và chất lượng của các dịch vụ này
Các dịch vụ tư van khác nhau sẽ có những u cầu chun mơn tương.đổi khác. Trong khí cơng tác tư vấn thiết kể, thắm tra rit cần đến kién thúc
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>3 Luận vin Thạc “Chun ngành Kinh tế</small>
<small>chun mơn sâu thì các công việc khác như giám sát, quản lý dự án,... lại đòi</small>
hỏi rit nhiễu đến kiến thức về quản lý, Khả năng nhanh nhạy và nắm bắt các<small>văn bản pháp quy.</small>
Hiện tại ở Việt Nam, các chuyên gia tư van it được đào tạo về kỹ năngquản lý nhưng thường không được chú trọng và chưa thực hiện tốt.
Qua nghiên cứu tìm hiểu thấy rằng, tư vấn xây dựng Việt Nam còn nhiềuđiểm yếu kém, cụ thể:
<small>* Trong giai đoạn chuẩn bị dự án</small>
- Cơ sở dữ liệu về thơng tin cơng nghệ, vật liệu mới thiểu tính cập nhậtđặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến thiết bị va công nghệ đặc biệt.
~ Thiếu tổng hợp, bao quát và đồng bộ tính phản biện nhất là phân tíchkhi lập dự án đầu tư.
<small>- Yêu kém trong các khâu về hop đồng, đơn giá, định mức lao động, tínhtốn tài chính dự án, đánh giá tác động mơi trường.</small>
* Trong giai đoạn thiết ké kỹ thuật - Thiết ké bản vẽ thi cơng:
~ Thiếu tính đồng nhất về hình thức và nội dung. Hỗ so thiết kế kỹ thuật<small>chưa đầy đủ và khơng rõ rằng.</small>
~ Việc phân tích, so sánh kinh tế, kỹ thuật cịn mang nặng tính hình thức,đặc biệt là thiểu các chuẩn mực khi so sánh
* Trong giai đoạn đẫu thầu và thi công xây dựng:
~ Tư vấn đấu thầu cịn mang nặng tính hình thức, chưa phát huy tốt tính
<small>hiệu quả của cơng tác này:</small>
<small>- Giám sắt thi công chưa bao quát được các van đề</small>
b. Trình độ, kinh nghiệm của nhà tư vẫn.
Trình độ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm là những yếu tố hết sứcquan trọng đẻ đánh giá năng lực nha tư vấn. Chất lượng sản phẩm dich vụ tư.<small>vấn phụ thuộc vào chính những yếu tổ này. Nhìn tir góc độ bằng cấp, hiện nay</small>
<small>Học viên: Tơng Văn Phê Lap CH ITKTa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>3 Luận vin Thạc “Chun ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>trình độ chun mơn của tư vấn xây dựng Việt Nam là tương đối cao. Tỷ lệ
trung bình nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học là 72%, trình độ trung cấp.26%. Tuy nhiên, đa phần tập trung lam việc tại các thành phổ lớn. So sánhgiữa tư vấn trung ương là 78%, trong khi đó tư vấn địa phương chi là 52%.
Bảng 1-2: Số liệu về trình độ chun mơn của các tổ chức tr vẫn xây dung<small>TY lệ cán bộ l Tai Hà Nội, Các di</small>
<small>'Tồn quốc</small>
<small>trình độ phương</small>
<small>Trung cấp (%) 26 19 48</small>
<small>Đại học (%) 72 78 5Trên đại học (%) 2 2</small>
Ty lệ kiến trúc sư và kỹ sư cao cấp hiện nay chỉ chiếm 2,5%, kỹ sưchính chiếm 19,5%. Các kiến trúc sư, kỹ sư ở độ 22 + 40 tuổi chiếm 51% tổng.lực tư vấn. Cán bộ tư vấn ở độ tuổi $1 = 60 chiếm 16% và nhiều cán bộ tư vấn.<small>ở độ tudi này là những người có năng lực và nhiều kinh nghiệm.</small>
e Nắm bắt thông lệ quốc tế
Tu vấn xây dựng nước ta đã tham gia và cộng tác với nhiều tổ chức tư.vấn xây dựng của các nước trên thé giới thực hiện các cơng trình trọng diém,phức tạp, hiện đại và các cơng trình có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
bộ Việt Nam đã thực sự trưởng thành về một
thư: Cách trình bay hỗ
<small>dự án, thủ tục cần thiết để thực hiện một dự án ... theo thông lệ quốc tế, cáchQua quá trình làm vi</small>
<small>xố mặt nhưng hiện nhiều hạn chếng tl</small>
thiết lập suất dau tư, kinh tế đầu tư, khả năng thu hỏi vốn, các quy chuẩn, quy.<small>phạm kỹ thuật đối với các lĩnh vực mới, hiện đại, phức tạp. Nguyên nhân làdo cán bộ của ta chưa được đảo tạo và tiếp xúc với các loại hình cơng việc đó,</small>phần khác là do các tổ chức tư vấn xây dựng chưa có đầy đủ cơ sở dữ liệu,
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế</small>thơng tin cần thiết
<small>.d, Trình độ ngoại ngữt</small>
Theo kết quả điều tra, các hãng nước ngoài khi làm việc với các nhachuyên môn về kỹ thuật quản lý của tư vấn Việt Nam là những người khơng.<small>có kha năng sử dụng ngoại ngữ, cịn những nhân viên có khả năng sử dụng</small>ngoại ngữ thì thường khơng có quyền đưa ra quyết định hoặc hạn chế về kỹ.thuật. Khâu phiên dịch các cuộc trao đổi v kỹ thuật có lúc bị hiểu lệch lạc và<small>quá trình đưa ra quyết định cũng bị chậm lại</small>
<small>Trinh độ tiếng Anh so với các nước trong khu vực dang ở mức trung</small>¡nh yếu. Hiện nay mới chỉ có 11% cán bộ tư vấn có thể sử dụng thơng thạo.tiếng Anh, 1% tiếng Pháp, 7% tiếng Nga và 1% ngoại ngữ khác (tiếngBungaria, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc). Theo từng độ tuổi, tỷ lệ này rắt khác
<small>Bảng 1-3: Số liệu vé trình độ ngoại ngữ của các cán bộ te vẫn xây đựngĐộ tuổi</small>
<small>Chung u 1 7 12230 2I 0 5 231240 " 1 7 0</small>
<small>41250, 6 0 3 H51 = trên 60 5 2 15 1</small>
<small>e. Đánh giá chung:</small>
Qua những trình nội dung đã néu , có thé đi đến những nhận xét về mặtnăng lục tư vin xây dựng của các tỏ chức tư vấn Việt Nam như sau:
<small>- Tư vấn xây dựng Việt Nam đã phát triển và bao quát toàn bộ loại hình</small>
<small>cơng việc trong các giai đoạn của dự án. Công tác nghiên cứu chuyển giaocông nghệ vẫn bị coi là thứ yếu và chưa được quan tâm thích đáng.</small>
<small>Học viên: Tông Văn Phê Lap CH ITKT2B</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN v</small>
- Với độ tuổi trung bình là 38 và tỷ lệ kỹ sư cao cắp mới có 2,5%, cáccán bộ tư van rat cần được học tập và tích luỹ thêm kinh nghiệm chun mơn.<small>Bên cạnh đó, trình độ và kỹ năng khác như vi tính, ngoại ngữ, quản lý dự</small>án,... vẫn đang ở mức trung bình, cần được nâng cao hơn nữa.
~ Các tổ chức tư vấn đã có những hình thức dé tạo ra một hệ hệ thống.quản lý chất lượng, giữ được cán bộ giỏi có năng lực. Tuy nhiên, hiện tượngchảy máu "chất xám" vẫn diễn ra, đặc biệt là các công ty tư vấn thuộc khối<small>doanh nghiệp Nhà nước.</small>
- Khó khăn lớn nhất đối với cán bộ tur vấn Việt Nam là thu thập tai liệu,
cập nhật thông tin, kỹ năng, kiến thức chuyên môn của nước ngồi; tích luỹkinh nghiệm hoạt động trong các dự án lớn quốc tế, trình độ ngoại ngữ détham khảo tài liệu và làm việc trực tiếp với nước ngồi, có đủ nguồn lực tải
chính, giữ được người có năng lục và đầu tư đài hạn cho chiến lược hoạtđộng, chiến lược tiếp thị, có khả năng ứng phó với những thay đổi của mơi
trường, có hợp đồng thường xuyên, bảo đảm doanh thu đều đặn và mở rộng.quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với tư vấn nước ngoài.
~ Đa số các tổ chức tr vấn hiện nay vẫn bộc lộ những điểm yếu như:Chưa có sự trao đổi và ban bạc kỹ với khách hàng về yêu cầu sử dụng: Chưa.có cơ sở dữ liệu về tiến độ thực hiện từng loại công việc, do vậy việc lập tiến<small>độ thường dựa trên kinh nghiệm; Chưa có sự quản lý ngân sách và chỉ phí;</small>Chưa có sự phối hợp chặt chề giữa các bộ môn trong quá trình lập báo đầu tư,<small>dự án đầu tu và thiết kế, Kỹ năng viết báo cáo và trình bảy cịn hạn ché,</small>
<small>2. Đánh giá năng lực quản lý</small>
Đánh giá năng lực quản lý doanh nghiệp bao gồm: Điều hành sản xuất<small>kinh doanh và tổ chức quản lý.</small>
a. Năng lực điều hành sản xuất kinh doanh:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế</small>* Về mặt xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
xây dựng chiến lược kinh doanh từng giai đoạn và kế hoạch kinh doanh hangiệu trong 5 năm (từ 2002 + 2007) các tổ chức tư van xây dựng đều đã.năm dựa trên cơ sở chủ trương chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước.Điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp tư vấn quốc doanh bước đầu đã chủ động.<small>trong xác định mục tiêu, định hướng phát triển ôn định lâu dài, mở rộng nâng</small>cao vị trí của mình trên thị trường. Theo các kết quả điều tra: 67% doanh.
nghiệp tư vin hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước xây dựng chiến
<small>lược kinh doanh dựa trên các chủ trương định hướng phát triển của Nha nước,</small>bộ, ngành hoặc tổng công ty; 9% doanh nghiệp tư van dựa trên nghiên cứu thịtrường dé phân chia các giai đoạn.
Tuy nhiên, việc tổng kết, nghiên cứu xây dựng các cơ sở dit liệu về xu.
thé biến động, tiềm năng của thị trường, nguồn kinh phí, sự cạnh tranh của
<small>các đối tác hoặc nhận xét của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp,</small>còn rất hạn chế, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, kế hoạch lập ra còn chưa sátvới nhu cầu thực tế, bị động nên tính khả thi của chiến lược chưa cao, thường.chỉ xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn trong vòng 5 đến 10 năm là tối đa.
Các tổ chức tư vin thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp có thu như:các trung tâm tư vấn của trường đại học hoặc viện nghiên cứu không xâydựng chiến lược kinh doanh mà chỉ có kế hoạch kinh doanh do sản xuất kinh.doanh chỉ đóng vai trị thứ yếu so với nhu cầu thử nghiệm kết quả nghiên cứu
<small>ứng dung.</small>
Các công ty trách nhiệm hữu hạn thì sự tồn tại và phát triển phụ thuộc
vào danh tiếng, uy tín, nguồn vốn của một cá nhân nào đó nên khơng thể có.<small>được một định hướng lâu dài</small>
<small>Những tổ chức liên doanh xác định chiến lược kinh doanh rất đa dang</small>
<small>phong phú, khác nhau.</small>
<small>Học viên: Tông Văn Phê Lap CH ITKT25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế</small>* Về mặt điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh
Đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của một tổ chức tư vấn.<small>xây dựng được xác định trên hiệu quả kinh doanh như: Doanh thụ, lợi nhuận,</small>vốn và mức độ tăng trưởng,... những số liệu thu nhập được trong 5 năm gần.đây cho thấy: Sự tăng trưởng rõ rệt về số lượng và doanh thu, hầu hết các chỉtiêu kế hoạch đặt ra hàng năm hoàn thành và hoàn (hành vượt mức. Điều nàymột phin là do đầu tư xây dung cơ bản tăng mạnh, một phần khác do các nhà
quản lý doanh nghiệp đã thay đổi các tiền phương thức quản lý, mở rộng lĩnhvue cung cấp dich vụ.
"Xem xét quy trình vận hành thực hiện một hợp đồng kinh té theo các mơ<small>hình tổ chức đã nêu ở trên được phân chia theo những hình thức:</small>
- Đối với các tổ chức tư vấn hoạt động theo luật đoanh nghiệp có hop
đồng nội bộ hay phiếu giao việc cho một nhóm cơng tác hoặc cá nhân trong
<small>và ngồi đơn vị.</small>
~ Đối với các tổ chức tư vẫn sự nghiệp có thu hoặc trách nhiệm hữu hạn<small>thường khơng trién khai hình thức nay vi do giám đốc hoặc chủ nhiệm đồ án</small>trực tiếp điều hành.
Các nhà quản lý của các tổ chức tư vấn đã có biện pháp để ring buộctrách nhiệm về tiến độ và chất lượng đổi với nhóm cơng tác hay các cá nhân<small>thực hiện cơng việc. Đó cũng là cơ sở để theo doi đánh giá nhân viên, điều</small>động luân chuyển, trả lương và lập kế hoạch đảo tạo nguồn nhân lực. Nhưng.
có tới hơn 70% tổ chức tư vấn được hỏi cho rằng công việc này vẫn cịn mang
<small>tính hình thức, cập nhật thơng tin chưa kịp thời, sự phân cơng theo doi cịn</small>chồng chéo giữa bộ phận kế hoạch và nhân sự nhất là đổi với những tổ chứctur vin lớn có cơ cầu hỗn hợp trực tuyển. Việc hỗ trợ nhân lực và chuyên mơn<small>giữa các nhóm cơng tác hay giữa các đơn vị thành viên hoặc cấp cao hơnchưa được phát huy nên trong một thời điểm đã xảy ra tình trạng vừa thiếu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế</small>
<small>vừa thửa lao động.</small>
Đối với các chuyên gia cộng tác viên của những chuyên ngành đặc biệtngoài đơn vị, mặc dù đã có hợp đồng rằng buộc, song vẫn thiếu sự quản lý,phối hợp chuyên giao, cung cắp thông tin liên lạc dé kịp thời xử lý. Ton tại<small>tình trạng này là do khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác</small>quan lý của các tổ chức tư vấn xây dựng còn yếu đặc biệt là những tư van lớn,hình thức quản lý thủ cơng truyền thống vẫn được áp dụng. Ngồi ra cịn do.
cơ chế khoản sản phẩm tác động đến.
<small>b, Nang lực tổ chức quản Ij đơn vị:</small>
* Xây dựng hệ thẳng văn bản quản I nội bộ)
‘Theo số liệu điều tra , 72% số doanh nghiệp nha nước đã hoàn thiện cáchệ thống văn bản phục vụ cho công tác quản lý nội bộ. Các văn bản này gồm.
Điều lệ, các quy chế, quy định về hoạt động, kinh tế, tuyển dụng, thoả ước tậpthể... Đánh giá mức độ của hệ thống van bản trong các tổ chức như sau:
<small>- Sự phân cấp quản lý trong tổ chức giữa tanh đạo công ty và lãnh đạo</small>đơn vị thành viên; giữa lãnh đạo đơn vị và chủ nhiệm dé án, chủ nhiệm bộmôn của mỗi loại hình tổ chức rất khác nhau.
~ Hoạt động chung của doanh nghiệp là do ban giám đốc điều hành vớisự hỗ trợ của các phòng ban chức năng và giám đốc các đơn vị thành viên
- Hệ thống các văn bản nội bộ cảng hoàn thiện, chứng tỏ hoạt động củađơn vị càng nhịp nhàng di vào nề nếp.
<small>* Quản lý chất lượng</small>
Ngày một nhiều các tổ chức tư vin xây dựng xác định phin đầu được cấp
chứng chỉ, tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000. Theo số liệu của BVQI (tổ chứcquốc tế cấp chứng chỉ đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng), hiện nay có hon50/1000 tổ chức tư vấn xây dựng trên toàn quốc được cấp chứng chỉ <small>tập</small>
trung vào các 16 chức tư van lớn (doanh nghiệp trung ương và liên doanh).
<small>Học viên: Tông Văn Phê Lap CH ITKT27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>Các tổ chức tur vấn đã xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng của
mình với các mức độ khác nhau: 86% tổ chức tư van có một bộ phận riêng.biệt (như Phòng Quản lý kỹ thuật) để kiểm tra quản lý đánh giá chất lượng(chủ yếu ở các tổ chức tư vấn vừa và nhỏ); 11% tổ chức tư vẫn phân cấp uỷquyền quản lý chất lượng cho cán bộ quản lý chất lượng cấp dưới hay các.Chủ nhiệm bộ môn kết hợp với cá nhân lãnh đạo được phân công cùng chịu<small>trách nhiệm.</small>
<small>6. Quản lý nguồn nhân lực</small>
Các tổ chức tư vấn Nhà nước đã tiên hành đ ánh giá phân loại nhân viên
hàng năm để định hướng công tác cán bộ. Tỷ lệ các đơn vị áp dụng phương.<small>pháp này được thể hiện qua các hình thức sau:</small>
Bảng 1-4: Số liệu về phương pháp quy hoạch cán bội
Phương pháp quy hoạch cán bộ Tỷ lệ các to chức áp dụng.
Nói chuyện thang thắn về quy hoạch 56<small>Tạo cơ hội tham gia vào cơng trình lớn %Cho tư vẫn nước ngoài thuê %</small>Để họ tự trưởng thành và khi cần thì 48 bạt 12
Yếu tổ đạo đức nghề nghiệp chi được 9% tổ chức hay doanh nghiệp đưa<small>vào xem xét, tương tự khả năng độc lập tim tòi, vươn lên tự làm chủ cơng.của nhân viên cịn bị xem nhẹ. Trong khi đó, đối với nhân viên của tư</small>vấn quốc tế, những yếu tô nay được đánh giá rat cao.
Xem xét tỷ lệ cơ cấu hợp lý giữa các bộ môn chuyên môn trong một tổ
chức hay doanh nghiệp tư vấn cũng là một trong những yếu tố trong khâu.quản lý. Trong các tổ chức tư vấn xây dựng Việt Nam đang có sự mắt cân đốivề tỷ trọng giữa các bộ môn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT.</small>Về trả công lao động , các tổ chức doanh nghiệp thường có nhiều quan
<small>điểm, mục tiêu khác nhau khi lựa chọn hình thức trả lương. Các tổ chức tư</small>vấn xây dựng quốc doanh trả lương theo sản phẩm chiếm 83%, còn trả theo.<small>lương theo thoi gian chiếm 17%.</small>
* Quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng cơ sở vật chất
<small>Công nghệ thông tin đã dem lại hiệu qua to lớn trong công tác nghiên</small>cứu, tư vấn, thiết kế. Với sự trợ giúp của máy tinh, tốc độ thực hiện dự án<small>được tăng lên, tính tốn được chuẩn hơn, mức độ tự động hóa cao hơn vàtrình bày thể hiện cũng đẹp hơn.</small>
<small>Do khả nang tích lu của các tổ chức tư vẫn xây dựng Việt Nam còn</small>thấp, nên việc đầu tư cho xây dựng , cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuậtcòn rất bị động, hạn chế. Theo số liệu thống kê tư vấn địa phương bình qn 2.
người/1 máy tính để bản. Các phẩn mềm đa phần khơng có bản quyền. Sốlượng các tổ chức tư vấn có mạng nội bộ và xây dựng được website chiếm tỷlệ khoảng 30% số tư vẫn được khảo sát. Các phịng thí nghiệm có chứng nhận.
đủ tiêu chuẩn còn rất khiêm tốn, chủ yêu ở các tư vấn lớn trực thuộc các bộ,ngành, thiết bị lạc hậu không đồng bộ. Đa số các tổ chức tư vấn hiện nay<small>khơng có kinh phi dé đặt mua các tạp chí, tà liệu thơng tin khoa học của nướcngồi,</small>
<small>Theo số liệu thu thập, diện tích làm việc trung bình của nhân viên là dưới</small>3m°/người đối với các don vị tư vấn Tr ung ương, dưới 4m”/người đối với tư<small>vấn địa phương, trừ các tổ chức tư vấn liên doanh có mức độ cao hơn.</small>
Hầu hết các t6 chức tư vấn xây dựng Việt Nam chưa lập được kế hoạch.dai hạn cho việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị ky thuật. Cán bộquản lý cịn thiểu thơng tin, thiếu hiểu biết về tính năng kỹ thuật của các thiết<small>bị</small> cần mua sắm... dẫn đến đầu tư chưa hiệu quả. Lãnh đạo quản lý doanh<small>nghiệp chưa xác định lựa chọn danh mục trước mắt cin tập trung ưu tiên,</small>
<small>Học viên: Tông Văn Phê Lap CH ITKT2»</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">hưởng đến năng lực tư vấn của một 16 chức tư vấn xây dựng giúp đề ra đượcphương hướng, kế hoạch cho việc nâng cao năng lực đối với tổ chức tư vẫn
<small>xây dựng đó. Những nghiên cứu của chương 1 cũng chỉ rõ thực trạng năng lực</small>của các tổ chức tư vấn Việt Nam hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>3 Luận vin Thạc “Chuyên ngành Kinh tếCHUONG 2</small>
PHAN TÍCH THỰC TRANG NANG LỰC TU VAN CUACO PHAN TU VAN XÂY DỰNG NINH BÌNH
Giới thiệu khái qt về Cơng ty cỗ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.<small>.1 Quá trình hình thành và phát triển</small>
~ Tên doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Binh;
<small>- Tên giao dịch quốc tế: Ninh Binh Construction Consultant Jointstock</small>
~ Tên viết tit; NCC JSC.
~ Trụ sở: Km2, đường Tran Hưng Đạo, phường Tân Thanh, thành phố.<small>Ninh Binh, tinh Ninh Bình.</small>
<small>- Điện thoại: 030 3871540; Fax: 030 3896771;</small>
<small>~ E-mail: TVXD_NinhBinh@ ymail.com;</small>
<small>~ Công ty được UBND tỉnh Ninh Bình thành lập ngày 23 tháng 9 năm</small>
1996 theo Quyết định số 1352/QĐ-UB trên cơ sở hợp nhất từ 4 đơn vị tư vẫn.
<small>khảo sat, thiết kế gồm:</small>
+ Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình;+ Cơng ty khảo sát và thiết kế giao thơng Ninh Bình;+ Viện thiết kế xây dựng Ninh Bình;
<small>+ Ban thiết kế cơng nghiệp - Sở cơng nghiệp Ninh Bình.</small>
<small>"Với tên ban đầu là Cơng ty tư vấn xây dựng Ninh Bình. Sau đó ngày 01</small>
<small>tháng 7 năm 2004 chuyển thành Công ty cỗ phần theo Quyết định số</small>
<small>1538/QĐ-UB ngày 30 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh Ninh Bình với tên</small>gọi là: Cơng ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình, số vốn Nhà nước nắm.<small>giữ là 51%.</small>
<small>Công ty hiện là thành viên của Hiệp hội Tư vấn xây dựng Việt Nam, là</small>
<small>Học viên: Tông Văn Phê Lap CH ITKT31</small>
</div>