Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận Văn Lịch Sử Văn Hóa Vùng Đất Xã Nga An (Nga Sơn, Thanh Hóa).Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.66 MB, 118 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> </b>

T ớ

<b> m o n </b>

<b> ỗ Thị Thủy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> </b>

Lu T ạ sĩ ủ ược hoàn thành, bên cạnh sự ực phấn ấu của bả â ược rất nhiều sự ú ỡ của các cá nhân, t p thể và các ban, ngành.

T ước hết, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tớ PGS TS M V T - ười thầ ú ỡ ướng dẫn trong cả quá trình học t p và nghiên c u khoa họ ể hoàn thành lu

Tôi xin trân trọng cả ơ ầy, cô giáo trong khoa Khoa học Xã hộ T ườ Đại học Hồ Đ c biệt là bộ môn Lịch sử Việ ệ ả ạ n tình trao truyề ộng viên, khích lệ tác giả trong su t q trình học t p và hồn thành lu

Trong thời gian thực hiện lu ả nh ược sự ú ỡ nhiệt tình củ T â ư ữ thông tin - ư ệ T ; ội khoa học lịch sử Thanh Hoá; Trung tâm nghiên c u lịch sử và bảo tồn di sả T ; Đảng ủy - Đ D - UB D A … ạ ều kiệ ư ấn và cung cấ ư ệu khoa họ ộ tin c ể tơi hồn thành lu

Cu i cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biế ơ sâ sắc tớ ồng nghiệp, bạ è ộ ú ỡ tác giả ề ầ ấ trình học t ể ể ủ ú thời hạn.

M c dù tác giả ều c gắng trong nghiên c u, sự h trợ ú ỡ của các bên liên quan, song chắc chắn Lu ỏi những thiếu sót, rất mong nh ược sự ý ến của các quý thầ ồng nghiệp và các th c giả quan tâm!

<b> luận văn </b>

<b> ỗ Thị Thủy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

4 Đ ượng và phạm vi nghiên c u... 5

5 Cơ sở ý ướ ế ồn tài liệ ươ u .. 6

6 Đ ủa lu ... 8

7 B ụ ủ ... 8

<b> h ơn 1. VÀI NÉT VỀ Ù G ẤT NGA AN ... 9 </b>

1.1. Vị í ị ý ều kiện tự nhiên và hệ th ng giao thơng ... 9

1.1.1. Vị í ịa lý ... 9

1 1 2 Đ ều kiện tự nhiên và hệ th ng giao thông ... 11

1.2. Quá trình hình thành và phát triển củ ất Nga An ... 14

1.2.1. Tên gọ ất Nga An trong lịch sử... 14

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b> Ở ẦU 1. ính ấp th ết ủ ề tà </b>

Thực tiễn cho thấy, trong gần 4 th p k ấ ướ ổi mới, di sả ước những thách th c trong xu thế mở rộng quan hệ ư ợp tác, hội nh ước và qu c tế ộng không nhỏ ến l i s ng, nếp s ng, thị hiếu, thẩm m , nghệ thu t của cộ ồng các dân tộc Việ Để xây dựng và phát triển nề V ệt Nam tiên tiế m ản sắc dân tộ Đả ị quyế ị quyết

<i>T ươ 5 VIII ấn mạ “Bảo tồn và phát huy những giá trị di </i>

<i>sản văn hóa tốt đẹp, sáng tạo nên những giá trị văn hóa mới, xã hội chủ nghĩa, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn xã hội và mỗi con người, trở thành tâm lý và tập quán tiến bộ, văn minh…” </i>

Trên tinh ầ ấ , trong ị ế Trung ươ 8 khóa IX (2003) ũ ư ị ế s 28-NQ/TW khóa XI (2013) ề C ế ượ ả ệ Tổ trong tình hình ớ khi ề ế ụ tiêu ế ượ Đả ta ể ệ rõ quan ể ả ệ Tổ ệ nay không là ả ệ ữ ắ ộ ủ ề ấ toàn ẹ lãnh ổ ả ệ Đả Nhà ướ nhân dân và ế ộ xã ộ ủ ĩ mà còn là ả ệ ề hóa V ệ Nam tiên ế ả sắ dân ộ

T ất cổ với lịch sử phát triển hàng ngàn n ơ â ột trong những cái nôi của nề - Đ Sơ ổi tiếng nhân loạ V ấ ò ư giữ nhiề é ắc sắc với những loại hình di sả v t thể và phi v t thể phong phú và ạng. T Sơ ụ thể là ấ í ắ Sơ - không gian cửa biển Thầ P ư ột vùng di sả sả c sắc.Tiêu biể ư ộng Lục Vân, núi Thần Phù, ộng Từ Th c (còn gọi là ộng Bích Đ ) P ủ Thơng, chùa Tiên (chùa M u Nam), Phủ Trèo, gắn liền với các lễ hội c sắc ư ễ hội Mai An Tiêm, lễ hội chùa Tiên, lễ hội Phủ Trèo, Phủ T … V ất ắ Sơ - không gian cửa biển Thầ P ư ấp dẫn trở thành ểm dừng châ

n củ sĩ ổi tiếng qua các ờ V ế ất này, Lê Thánh Tông, Nguyễ T Q ý Đ T ị Sâ T Sĩ… ể lạ ời hàng chụ ơ có giá trị về nghệ thu t thi ca mà ò ý ĩ ề lịch sử B ạ ò í khoa học viết về vù ất này cho thấy vị thế của một vùng cửa biển vô cùng quan trọ ến v n mệnh qu ũ ư ấ ước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Mộ ữ ấ ấ ượ ể ấ ươ Sơ ấ A Đâ ấ ị ầ ự ắ ện Sơ ơ ế ữ Q â III Q â IV P í Đ Bắ P ú í Đ T í T í Tâ G P í Tâ Bắ ủ ú T Đ ệ ĩ ạ ú ư ừ ế ạ â ủ ợ ễ ệ Đ C T (1886) P í Đ Bắ A ú M A T ắ ề ớ sự í ả ư ấ ừ ờ Vươ 18 C ự ư ú T Đ ệ ạ Nga An ộ ả ĩ sơ ủ ữ

Trong xu thế hội nh p toàn cầu hiện nay, làng quê Việt Nam nói chung ấ A ước nhiề ơ ội và thách th c giữa bảo tồn ổi mới, giữa giá trị truyền th ng dân tộc và xu thế hội nh p hiệ ại. Mục tiêu củ Đảng là dân tộc và hiệ ạ ổi mới song vẫn phải bảo tồn và phát huy nề V ệt Nam tiến tiến ản sắc dân tộ Đ yêu cầu cấp thiế c biệt quan trọ ò ỏi sự quan tâm sâu sát không ch của các cấp chính quyền từ T ươ ế ị ươ ò ò ỏi ý th c trách nhiệm của từ ười dân. Do v y, việc tìm hiểu nghiên c u lịch sử ất Nga An là một việc làm cấp thiết, khơng những có tác ộng tích cự i với việc bảo tồn và phát huy những giá trị di sản v t thể, phi v t thể củ ất mà còn giúp cho nhân dân xã Nga An hiểu biết sâu sắc về ươ Từ ó có trách nhiệm xây dự ươ ấ ước ngày thêm ẹp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

T ất hội tụ ạng các loạ Vớ c ểm tính chất ạ viết về lịch sử ất x Thanh từ â ú sự quan tâm của nhiều nhà nghiên c ước. Ở ước, ngay từ trong thời kỳ phong kiế ột s công trình biên niên sử ị í ị ươ í é về lịch sử V ệt Nam nói

<i> T ể ư: Đại Việt sử ký toàn thư của Sĩ ; Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú [4]; Đại Nam </i>

<i>nhất thống chí của Qu c sử quán triều Nguyễn [23]. Đâ ững cơng </i>

trình chính sử ược biên soạn sớm nhấ ề c ế ất Thanh Hóa, trong ất Nga An - thuộ ửa biển Thầ P ư ắ Sơ ện nay.

<i>Trong thời Pháp thuộc, tác phẩm Le Thanh Hóa (Tỉnh Thanh Hóa) ủ </i>

tiế sĩ Charles Robequain - cựu Hộ ường Viễ Đ B Cổ [24] khảo c u sâu về ấ ười x T ề c ến con ười và quá trình hình thành các làng cổ x Thanh.

Nghiên c u tổng quan về làng Việ ề ể lạ ề cơng trình nghiên c u chun sâu về ị sử V ệt Nam tiêu

<i>biể ư GS ễn Quang Ngọ ớ Một số vấn đề làng xã Việt </i>

<i>Nam (2008); GS P Đại Doãn ớ Làng Việt Nam - một số vấn đề kinh tế xã hội [6]; PGS. TS Bùi â Đí (1998) ớ Bách khoa thư làng Việt cổ truyền [7]. Nhìn chung, các cơng trình nghiên c ần tái hiện </i>

quá trình hình thành và phát triển của làng Việ ồ ờ s ỏ các vấn ề về ời s ng kinh tế - chính trị - xã hội trong các thời kì lịch sử ũ ư ột s biế ổi và giải pháp bảo tồ Đâ ững tài liệu có giá trị tham khảo quan trọng về m ươ ể từ n dụng vào triển khai nghiên c u những vấ ề cụ thể củ ề tài lu

Nga An ấ ổ ủ ệ Sơ ề ấ A ư ượ ề ướ â có cả nhữ ơ ản và chuyên sâu. Một trong những tài liệu quan

<i>trọng phải kể ế ộ sách Địa chí Thanh Hóa (4 t ) p 2 </i>

V ấ ề c ến sự hình thành và phát triển của ất Nga An trong lịch sử vớ ư ộ ịa danh có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi tiế ư T P ủ Thông, hồ Đồng Vụa, ú S ư …[33].

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Ngoài ra cịn có hàng chục tài liệu viết về ấ Đ Bắ Sơ

<i>Nga An. Tiêu biể ư ết về Cửa Thần Phù - một vùng di sản văn </i>

<i>hóa và di sản thiên nhiên đặc sắc của TS Phạ V T ấn in trong s 24 </i>

<i>và 25 tài liệ “Thanh Hóa xưa và nay”của Hội Khoa học Lịch sử Thanh </i>

trình bày khái quát về di sả sả c sắc của vùng cửa biển Thần Phù - ắ Sơ A ắn liền với những di tích, thắng cảnh chùa Tiên, hồ Đồng Vụa, Phủ Trèo, Phủ T ền Bái La [14]; [15].

<i>Tài liệ “Chùa xứ Thanh” p 1, viết về chùa Tiên [8]. Đâ ũ ột </i>

trong những ngôi chùa tiêu biểu ở x T ất nga An, Sơ

<i>Cu n sách “Lịch sử Đảng bộ xã Nga An (1947 - 2009) là tài liệu có </i>

liên quan trực tiế ế ất Nga An [2]. Phầ ầu tài liệu giới thiệu về ấ ươ ện vị í ị ý ều kiện tự nhiên, quá trình hình thành và phát triển của làng xã, truyền th ịch sử, danh nhân, các di tích lịch sử ị A Đâ ồn tài liệu có giá trị ể tham khảo, kế thừa khi nghiên c u một cách hệ th ng về ất Nga An giàu truyền th ng lịch sử

Nhìn chung, về ơ ản các nguồ ư ệ â ất có giá trị khoa họ ề ược chúng tôi tham khảo, kế thừa ở những m ộ khác nhau trong quá trình thực hiện lu Tuy nhiên, từ tổng quan tình hình nghiên c u thấy rằng, các nguồn tài liệ ũ mới nghiên c ểm qua vùng ất Nga An nói riêng và vù ấ ắ Sơ ở một vài khía cạnh của một vấ ề ở ươ ện lịch sử ho ơ â C ư ột cơng trình nào nghiên c u chun sâu có hệ th ng về lịch sử ất Nga An. Vì v y, việc t p trung nghiên c u có hệ th ng và toàn diện lịch sử ất Nga An là hết s c cần thiết, vừa có ý ĩ ọ ý ĩ ực tiễn sâu sắc.

<b>3. ụ í h và nh ệm vụ n h n u </b>

<i><b>3.1. Mục đích </b></i>

Đề ể ổ ể ị di sả ể ể ủ ấ A T ơ sở ự ạ ệ ạ ị sử ồ ờ ự ạ sả ấ A ề ấ ả ả ồ ị

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>3.2. Nhiệm vụ </b></i>

- ệ ề ị sử ấ A ằ ệ ể ộ ấ ề ị sử â ờ Q ầ sâ sắ ơ ề ữ ị ị sử ủ ấ ũ ư ươ ấ ướ ủ ườ â ơ â

- ề ị sử ấ A ữ ế ổ ề ấ ò ế ượ ệ ữ ấ A ớ ấ ở ự ắ ệ Sơ - không gi ử ể T ầ P ư ơ ắ ụ ệ sả sả sắ Từ ể ượ ò ũ ư ị ế ủ ấ ò ả ị sử T ấ ướ V ệ chung.

<b>4. ố t ợn và phạm v n h n u </b>

<i><b>4.1. Đối tượng </b></i>

Đ ượ ủ ị sử ấ A Cụ ể ị sử ấ ắ ề ớ â ư ữ sả ể ể ể ủ ấ A

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- P ạ ề : Đề ượ ớ ạ ị 12 : ư Sơ B ò M Đ T ầ Q T â Sơ Đ Sơ Bắ Sơ T T Sơ ệ 12 ươ ớ 12 ộ A e ị ủ ướ ề ả ý í T ệ ị sử ấ A ượ ế ừ ộ ự ọ ả A ề ả ị sử ệ Sơ ụ ể ắ Sơ ể ệ ề ồ ạ ị ạ C í ề ể ở ộ ệ ớ ộ s â ị Sơ ể ệ ề ị sử ấ A

- P ạ ề ờ : ế ị sử ấ A ừ ề ế ệ ạ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b> </b>

<i><b>5.1. Cơ sở lý luận </b></i>

Cơ sở ý ủ ự ươ ủ ủ ĩ ệ ủ ĩ ị sử ể e é ữ ấ ề ị sử Cơ sở ý ò ự ể ủ Đả ướ ề â ự ề V ệ ế ả sắ â ộ ồ ờ ự ự ý ươ ọ ủ ọ ị sử ướ

<i><b>5.2. Hướng tiếp cận của luận văn </b></i>

Để ả ả í ọ ế ợ ướ ế ị sử ệ

<i>- Hướng tiếp cận lịch sử </i>

ề ấ A ề ủ ế e ướ ế ị sử Vớ ướ ế ệ ư ị ế ừ ướ â ớ ữ ư ệ ề ấ ệ ề ấ A Sơ T ơ sở â í ệ ề s ỏ ị sử ấ A ề ả ắ ệ Sơ T

<i>- Hướng tiếp cận liên ngành </i>

Để ệ ộ ổ í ề ị sử ấ A ề ầ ả ế e ướ ( ị sử â ọ ộ ọ ọ ế ọ ) ướ ế sẽ ấ A ươ ệ ề ớ ị ý - ự ườ - s ị sử - ế - ộ … Đâ ũ í ướ ế ự ọ ( e s es) ằ ượ ế ạ ủ ừ ọ ệ ả â í ẩ ề ể ủ ấ A

<i>- Hướng tiếp cận hệ thống </i>

Vớ ế ệ ề ấ A ượ ổ ể ấ ề ế - í ị - ộ ính - â ư… ủ ơ ấ ổ ộ V ệ ề ệ ạ C ế sẽ ấ ượ õ é ệ ạ ị ế ấ A trong ế ị sử â ộ ũ ư ấ ượ sự ấ ạ ủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

ị sử ấ A ề ả ủ ị sử Sơ T ộ ơ â ộ V ệ

<i><b>5.3. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu </b></i>

<i>5.3.1. Nguồn tài liệu - Nguồn tài liệu thành văn </i>

C ệ ế ề ủ ế ữ ữ ộ s ệ ằ ữ ư sắ â

<i>- Nguồn tài liệu vật chất </i>

B ồ í í ế ú ổ ệ ồ ạ ấ A ư ề ủ

<i>- Nguồn tài liệu văn hóa dân gian </i>

C ủ ế ụ ễ ộ ễ ụ ề ế ệ ể â ụ ữ ủ ấ A

<i>- Nguồn tài liệu điền dã </i>

Đâ ồ ệ ự ế ủ ả ị C ú sư ầ ẩ ị ệ ế ộ ề Cụ ể ồ ệ ế ả ườ ự ệ í ị sử ễ ộ â ồ ệ ự ấ ọ ủ ề ệ ả ấ A ề ộ ồ ị sử ệ sả ệ ồ

<i>5.3.2. Phương pháp nghiên cứu </i>

Đề sử ụ ề ươ ủ ế ươ sử ọ M í ớ ầ ủ ủ ĩ M - ể ườ ủ Đả Cộ sả V ệ ư ưở ồ Chí Minh.

Đồ ờ sử ụ ự ế ươ Đ ế ấ A ừ ế ả ư ị sử ả ổ ọ â ộ ọ ộ ọ ị ý ọ ọ

P ươ ị í ồ ộ í ạ ủ ờ s ư: ụ ễ ộ ệ ử… ủ ườ â Đ ượ ỏ ấ ườ ổ ể ề ị ươ ộ Đả í ề ộ s ủ ộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Để í â ự ụ ể ủ ồ ư ệ ế ề ú ò sử ụ ươ â í s s ế ề ả s ự ị …

<b>6. ón óp ủ luận văn </b>

ự ạ ệ s ộ ề ấ A ề ị sử ể ị ắ Sơ sả sả sắ

ò ấ ồ ệ ả ề ị sử ủ ị ươ T ấ ườ ơ â ượ ế ế ầ ủ â ự ơ Đâ ũ ộ ằ ả ể ị ủ ấ A - Nga Sơ T

ò ệ ả ị ọ s ị ữ ế ơ ả ú ọ s ữ ể ế ề ề ị sử ị ươ ừ ể ẩ ấ ự ự ầ ể ọ s ự í ớ ộ s ờ ọ s ễ ò ớ ườ s s ệ ệ ể ữ ị ủ ươ ấ ướ ; ị ướ ơ â ệ ủ ọ s e ú ầ ụ ụ ủ U ESCO

<b>7. ố ụ ủ luận văn </b>

ầ Mở ầ Kế T ệ ả P ụ ụ ộ ồ 3 ươ :

C ươ 1: V é ề ấ A C ươ 2: D sả ể

<b>C ươ 3: D sả ể </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Ch ơn 1 </b>

<b> À É Ề Ù G Ấ G 1.1. ị trí ị lý, ều k ện tự nh n và hệ thống giao thơng </b>

<i><b>1.1.1. Vị trí địa lý </b></i>

Thanh Hoá là t nh hội tụ bởi nhiều tiể : ền núi, trung ồng bằng và duyên hải. Tiể ải Thanh Hố có diện

gồm cả ất liền và vùng biển thuộc lãnh thổ các huyệ Sơ u Lộc, Hoằng Hoá, Quả ươ Tĩ G ị xã Sầ Sơ P í Bắc của vùng là t B í Tâ ồng bằng, phía Nam là t nh Nghệ A í Đ ể Đ ộng lớn.

Nga Sơ ằm về í Đ Bắc của t nh Thanh Hóa, có toạ ộ ịa lý 1956'30" ế 2003'45" ĩ ộ Bắ ;105°34'30" ế 106°3'10" ộ Đ Phía Bắc giáp huyệ K Sơ ện Yên Mô (t nh Ninh Bình); phía Nam giáp huyện H u Lộc; phía Tây giáp huyện Hà Trung và Thị xã B Sơ ( nh T ); í Đ ệ K Sơ Vịnh Bắc Bộ. Trên bả ồ, hình dáng huyệ Sơ ần gi ư ờ e ạnh huyền chạy e ướ Đ Bắ ến Tây Nam kéo dài tớ Đ ền qua phần tiếp giáp với biển xu ng xã Nga Thạch nằm ở bờ sông Lèn, một nhánh của sơng Mã. Có thể ấ Sơ ọa lạc ở mộ ịa bàn thực sự cởi mở, ườ ườ ơ â ướng biển từ rất sớm.

Theo giới nghiên c u cho rằng, ít nhất từ ầ â khoả 2000 ườ Sơ ế ến k thu ấn biể Cư â ị ươ ú ể â è n sự tàn phá của sóng biển và lấn biể Địa giớ Sơ ược mở rộng về í Đ ũ ởi s ộng của nhân dân trong huyệ ại diện là Mai An Tiêm - ườ ược coi là ơng tổ của dịng họ Mai Việt Nam [21]. Sự tích Mai An Tiêm và quả ư ấu là bài ca vỡ ất và chinh phục biể ả ầu tiên củ ư dân Việt Cổ vùng châu thổ Đồng thời khẳ ịnh ý th c của dân tộc Việt Nam về chủ quyền biể Đ ừ thời kỳ cổ ại [33].

Nhắc tớ Sơ ơ ạng T Hữ ắc họa qua một vần ơ ựa hồ ư :

<i>“Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông” </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Trong nền cả ịa lý tự nhiên khu vự ắc Nga Sơ ấ A ư ột vùng biển cả ường gọi là cửa Thần Phù. Trải qua chiều dài lịch sử, qua nhữ ổi củ ều kiện tự nhiên, biển ngày càng lùi ra xa, khu vự ổi lên ba cồn cát lớn, cây c i r m rạ ữa các dải cồn cát ột con lạch sâu (nay cạn gọi là hói) chảy thơng ra biển. Ngồi dải cồn cát là một bãi lầy rộng, mọc ầy cỏ dại và sú vẹt.

V ầ ể chinh phục miề ất Cửu Chân (Thanh Hóa), ướng nhà Hán là Mã Việ ột con sông n i liền Thần Phù với sông Hoạt tạ ườ ươ ú ( ể ằ ường biển qua cửa Thần Phù - v n rất nguy hiểm). Ch núi bị s qua gọi là Tạ Sơ ( ú ) ửa sông gọi là Tạc Khẩu (cửa bể ) s ổi là Thầ Đầu Khẩu (t c dãy núi Mã Việ ). Thế kỷ XV, Thần Đầu Khẩ ượ ổi tên là Thần Phù - dãy núi này kéo dài hế ịa ph n ba xã Nga Thiệ G ểm cu i cùng là núi con Lợn xã Nga An.

Khoảng cu i thế kỷ XVIII, vùng này mớ ườ ến khai phá. Mọ ười cùng khai khẩ ất hoang, thành l ền trại, thái ấp, phát triển nghề nông, khai thác nghề biể s ắt thú rừng... Trải qua những biến c của thiên nhiên hà khắ ầm của lịch sử ất và ười Nga An hôm nay.

Ngày nay, Nga An nằm ở í Đ Bắc huyệ Sơ ất ị ầu của huyệ Sơ T ơ ếp giáp giữa Quân III Q â IV P í Đ Bắ P ú í Đ giáp xã Nga Thái, phía Nam giáp xã Nga Thành, phía Tây giáp xã Nga Giáp. Phía Tây Bắc củ ú T Đ ệ ĩ ạ ú ư ừng là thế tr n ch ng gi c ngoại xâm của Lê Lợi, Nguyễn Huệ Đ C T (1886) P í Đ Bắc xã có núi Mai An Tiêm với sự tích quả ư ấu từ thời vua Vươ 18.

Các làng xóm hình thành men e ú T Đ ệp, vị thế ạo cho Nga An một phong cả ĩ ú ệp, thảm thực v t ươ ư ừ ơ ú ụ của nhiề ộng v t hoang dã... Một s ngọn núi cao tới cả 1 ngàn mét ư ọn Chúc, ngọn Tuần, ngọn Chóp Chài, ngọn Mai An Tiêm. Nế ng trên ngọn núi cao nhìn xu ng sẽ thấy làng mạc ẩn hiệ ư ững b c thảm xanh trù phú, xen lẫn với nhữ ồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

ư những vựa lúa. Có nhiều ngọn núi gi ng những con v t nên ú Đầu Lợn, núi Mỏ C ú C G ú T â cả ẹp mn hình mn v cho Nga An.

Dọ e ú T Đ ệ s ạ ư ế ầ ồ ạ ừ ư T ầ e ẽ ữ ú Cươ C í Đạ ồ ổ ể ọ ử T ầ P Đâ ũ ơ ầ ụ ề ắ ả ắ ớ ề ế sự í ạ ổ ầ ấ ể â ự ươ ư ú M A T T ầ Từ ư T ầ P ử ể ổ ế ề ả ẹ ư ũ ấ ể T ề è Bắ ượ ạ ườ ị ọ s ầ ọ ú â ạ ả â ơ â â :

<i>“Lênh đênh qua cửa Thần Phù Khéo tu thì nổi, vụng tu thì chìm” </i>

ị A ò s ả T A Đâ s ớ ừ ờ P ộ ằ ể ướ ừ ể C s A T ũ s ờ ả ộ ấ e ủ ươ “ ẫ ủ ề ” ủ ệ Sơ 1955

Từ ư ườ â A ế ụ ự ướ ủ ủ ề ể ụ ụ ệ sả ấ ệ ồ ắ ủ sả ư ế s này [2; tr. 11-13].

<i><b>1.1.2. Điều kiện tự nhiên và hệ thống giao thông </b></i>

Theo giới nghiên c u khảo cổ ịa chấ A ất mớ ược hình thành do biển bồi lấp, rời xa bờ ơ â ũ ư e biển khác của huyệ Sơ ị ơ c, dạng sóng.

<i>- Tài nguyên nước </i>

Tài nguyên m ước của Nga An rất phong phú, dồi dào với diện tích ao, hồ rất lớ ến 20,75ha, xen kẽ với làng mạ ồng ruộng, núi non... do các dòng chảy tự nhiên kiến tạ T ồ Khe Niễng (diện tích 3,5ha), hồ Đồng Vụa (diện tích 36,0ha) có trữ ượ ước rất lớn, có thể ch ng hạn cho khoảng 100ha ruộng.Các hồ ò ơ ồng thủy sản rất t t, có những ắ ược trên 10 tấn cá.Ngày nay, nhiều trang trại nuôi trồng thủy sản kết hợp vớ â ình kinh tế có hiệu quả ở Nga An.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Cũ ồ này, dân làng còn tổ ch ền trong những dịp lễ hội, tạo nên một b c tranh quê s ộng.Theo nh ịnh khách quan của các b ơ â ũ ư ữ ơ ều công nh n Nga An ơ “Sơ ủy hữu tình, phong cảnh lạ ”

<i>- Tài nguyên đất </i>

A ũ ư ệ Sơ ộc vùng ồng bằng ven biể ể ạ ị A ơ c, dạng sóng, tạ ồ â ũ ể trồng cây nông nghiệp T A ộ ất mớ ược hình thành do biển bồi nên một phầ ất ven biển bị nhiễm m n, rất khó canh tác. Tổng diện tích ất tự nhiên củ 928 53 ất trồng cây nông nghiệp: 513,25ha, ất phi nông nghiệ : 289 19 ấ ư sử dụng: 126,09ha. Một phầ ấ ở Nga An thuộc loạ ất phù sa do các con sông bồ ắp. Ở ven sông là vùng ất mới, có thành phầ ơ ới nhẹ, ít chua, thích hợp với việc trồng rau màu và cây công nghiệp xuất khẩ ư u, lạc, vừng.

Một bộ ph ấ ủa Nga An thuộ ất phù sa cổ, có tầ ất dày, chế ộ ướ í ươ ều hòa, lớ ất m ườ ất ất thịt vớ ộ chua thấ ộ Đâ í ạ ất thu n lợi cho việc trồng và canh tác cây nông nghiệp, mộ ể cấy ược hai vụ ơ ò ồ ược một vụ A dạng về các loạ ấ ạng các loại cây trồng từ ú ước, các loạ ến một s cây công nghiệ ư ảm bảo nguồ ươ thực, mùa nào th c ấy.

<i>- Tài nguyên khí hậu </i>

Vị trí ị lý ũ tác ộ không ỏ ế khí Nga An, ơ â có khi ả ươ ư mang tính ể ế ủ ồ ằ Bắ Bộ và Bắ Trung Bộ khí ệ ớ gió mùa, ắ ắ ư ề rét sớ và ị tác ộ ự ế ủ bão ể theo mùa. ằ ệ ộ trung bình

ớ Mùa nóng ắ ầ ừ mùa xuân ế ữ mùa thu, lúc này ờ ế nóng ẩm, ư ề khi thì ạ hán ồ ộ lúc thì ụ ộ ế hoa màu. ữ ngày ị ả ưở ở gió Tây khơ, nóng ệ ộ lên ớ

ị ả ưở ủ gió mùa ắ ờ ế khô hanh, ệ ộ ườ ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

ướ 15<small>0</small>

C, ề có các ợ rét rét ạ ả ưở ế s ỏe con ườ gia súc nuôi trên ị bàn.Xen ẽ các ợ gió mùa là ả ưở ủ bão ấ ệ ừ ể Đ ạ ộ ạ vào tháng 7 ế thán 10 ề ụ ộ â ả ưở ế s ấ â ồ ử ủ ườ â ượ ư ạ ừ 1700 ế ầ 2000 â ượ ư ươ ả ưở ũ ượ ướ ổ ề ừ các con sông lớ ế ề ướ tràn ờ ụ ộ s thơn xóm, ư ũ chính trong thiên tai, ạ ạ ữ ĩ ử cao ẹ tình làng ĩ xóm ượ ế giúp ỡ nhau ượ qua khó phát huy ề ế yêu ướ và cách ạ trên vùng ất Nga An.

M c dù còn nhiề ị ồi núi, khí h u khắc nghiệt ư ự ũ ư A ều thu n lợ Đ ữ ượng mỏ ất lớ â ồn khống sản có giá trị về kinh tế phục vụ cho công nghiệp xây dựng, hiệ ược khai thác hiệu quả Đồi rừng với hệ th ng thực v t phong phú của vùng khí h u nhiệ ớ ạ ều kiện phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp. Ruộ ồ ấ ỡ, phì nhiêu tạ ều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp, giữ vững a ươ thực... Giao thông thu n tiện tạo ra nhiều lợi thế ư ới các vùng, miền trên cả ước... Nhữ ư ượ Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Nga An khai thác, sử dụng có hiệu quả trong cơng cuộ ươ ươ ấ ước.

<i>- Về hệ thống giao thơng </i>

Nga An có Qu c lộ 10B, t nh lộ 23 chạ â ục giao thông ường bộ n i liền hai t nh Ninh Bình và Thanh Hóa. Nế e ướng Nam - Bắc sẽ ị G ến xã Nga An rồi thông qua xã Nga T P ú Đ ền là hết phầ ấ Sơ Cò ế ường t nh lộ 23 ũ e ướng Nam - Bắc sẽ ị T ến xã Nga An là nh p vào qu c lộ 10B thông ra huyệ K Sơ nh Ninh Bình.

ường giao thông ư ạ ơ â ười â ườ e ườ ò e ú í Tâ Đ e e ường này có thể í í Bắ V ũ ọ ường mòn này chúng ta có thể ú ề sơ ắ í ú ược sử sách ghi chép. Nế e ướng Nam - Bắc, chúng ta rờ ộ Bí Đ ( ộc xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Nga Thiện) - gắn liền với câu chuyện tình cổ tích Từ Thức gặp Giáng Tiên ầy cả ộ ược ghi chép trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ ầu thế </i>

k VI e ường núi này sẽ ế P ủ Trèo (thuộ ịa bàn Làng Hà, xã Nga An) - một trung tâm thờ thánh Mẫu Liễu Hạnh nổi tiế ược ghi vào qu c sử nhà Nguyễ : “P í Bắc núi lên tới bế s C í Đại và í ền thờ Liễu Hạnh công chúa (t c Phủ Trèo). Hiện nay Khu thắng tích cấp t nh Phủ Trèo bao gồ ú V ền thờ Trần Khát Chân, ền Mẫu (Liễu Hạ ) ú Võ ú Đườ T è T ũ Tiên [40]. Đâ ũ ộ ại quan yếu giữa núi và biển giao hội với nhau. Từ Phủ T è ường núi - gọ Đường Trè ( ộ dài khoảng gầ 2 ) ến bế s C í Đại (thuộ C í Đạ Đ ền) rồ ượt qua một ườ ò e sườ ú ế ất Yên Mô, t nh Ninh Bình. Từ sự mơ tả này tuy có v ơ mỷ ư ũ ể thấ õ ơ ướ â ười A Nam hay ra Bắc không ch bằ ường lớ ường cái mà còn có nhiều n ườ c biệt là các thế hệ tiền nhân khai mở nhữ ườ ú ể ại thu n tiện rút ngắn khoảng cách với các vùng lân c n. Hiệ ười dâ ị ươ ẫn qua lại nhữ ường mòn ven núi, trên núi. Nhữ ười con Nga An xa quê, nếu tuổ ơ s ng ở â t khó quên nhữ ườ sơ ắng tích này.

Từ Phủ Treo thầ e e ường mòn ven núi cách Phủ Trèo khoảng chừng 1 ế ộ ất thầ ất ph Đ di tích Phủ Thơng, chùa Tiên, thắng cảnh Hồ Đồng Vụa và nhấ ược leo nh Vạ Sơ - một ngọn núi cao nhấ ược ghi lại trong sách

<i>Đại Nam nhất thống chí: “chẳng khác một cây nêu: đẹp lạ sát mây, xuống lên liền tiếp, chồng chất chon von, dâng ra tới biển ” [23, tr. 38]. </i>

Q â ể thấy rằng, ngoài nhữ ường giao thông hiện nay, ất Nga An trong lịch sử cịn có nhữ ường mòn khác, trong ọng nhất là ườ e ú Đâ ể ượ e ường ửa biển Thầ P ư ột vùng cửa biển gắn liền vớ sơ thắng cảnh, di tích thấ ẫm lịch sử, huyền thoại, cổ tích và thi ca.

<b>1.2. Qu trình hình thành và ph t tr ển ủ vùn ất An </b>

<i><b>1.2.1. Tên gọi vùng đất Nga An trong lịch sử </b></i>

Huyệ Sơ ộ ất cổ, sớ ườ ịnh ư Thời thuộc Hán, huyệ Sơ ộ ắc của huyệ Dư P Trong cuộc khở ĩ B T ư Sơ í ơ ựng cờ khởi

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

ĩ của bà Lê Thị ườ s ở thành nữ ướng củ B T ư ược nhân dân l ền thờ tạ â Đến thờ ưỡng Qu ưỡng Tấn, Nam Bắc - Triều thuộc huyện Kiế Sơ Bước sang thờ T Sơ ất thuộc huyệ A ờ Đường thuộc huyện Sùng Bình.

Trong các triề Đ ý ịa giớ í ược giữ ư thờ Đườ Đến thời Trần - Hồ bắ ầu l p huyện Chi Nga thuộc châu Ái.Thời H ổi tên huyện Chi Nga thành huyện Nga Giang thuộc phủ Hà T Bước sang thời Nguyễn (Minh Mệnh th VIII) ổi tên thành huyện Sơ

<i>T e s “Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX” ( ời vua Gia Long) </i>

ế 1884 ( í ền thực dân Pháp tiế ổi về ịa lý hành chính các t nh Trung kỳ) phủ Hà Trung gồm b n huyệ huyện Sơ 6 ổng, 100 xã, thôn, trang, sở C ư: T Yên Hà và mộ ư Sơ ộc tổ Đ B ột phần củ ư Sơ ò ại thuộc làng Yên Nghiệp. Nửa làng Ngoại Thôn và nửa làng Nhân Sơ ộc tổ Tâ P ư a, làng Hà Thôn (thời Hồ Đ c) có tên là Thiế G s ổi là Kiên Giáp hà rồi làng Hà Thôn [36, tr. 68]

1945 C ạng tháng Tám thành công, thực hiện chủ ươ củng c chính quyền, bỏ cấp tổng thành l p cấp xã thì làng Ngoại Thơn, n Hà, n Nghiệp thuộc xã Tân An. Làng Hà Thôn thuộc xã Kiên Giáp hà, làng â Sơ ộc xã Thái Hòa.

1947 ể chuẩn bị cho cuộc kháng chiến ch ng Pháp lâu dài, cơng cuộc củng c chính quyền, thành l p Ủy ban kháng chiến phải sớ ược thực hiện. Các xã nhỏ ược ghép thành xã lớn lấy tên là xã Kiên Giáp, gồm các xã sau:Xã Tân An gồm các làng (Ngoại Thôn, Yên Hà, Yên Nghiệp); Xã Kiên Giáp Hà gồm các làng (Hà Thôn, Thành Thôn, Giáp Lụ ); ư ồm các làng (Giáp Nội, Giáp Ngoạ G ); C í Đại.

1956, theo chủ ươ ủa Huyện ủ Sơ ện ược chia làm 24 xã có chữ ầ B Đ K G ược chia làm ba xã là: Nga Giáp (gồm các làng Giáp Lục, Giáp Nội, Giáp Ngoại, Hành Gia); xã Nga Thành (gồm các làng Thành Thôn, một nửa làng Ngoại Thôn và Yên Nghiệ ưới); xã Nga An (gồm các làng Hà Thôn, nửa làng Ngoạ T Y ư Sơ ử â Sơ )

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Theo tài liệu Lịch sử Đảng bộ xã Nga An cho biế ất Nga An từ </i>

1985 ế 12 : ư Sơ B ò M Đ c, Quang Trung, Thuần H â Sơ Đ Sơ Bắ Sơ T

<i>Trung, Nam Sơ [2] </i>

<i><b>1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển làng xã </b></i>

C ến ngày nay, việc hình thành nên các làng ở Nga An cịn nhiều ý kiế ư eo các tài liệu còn ghi chép lại thì vào khoảng triều Nguyễn (thế kỷ VIII) ư â ú ền kinh tế nông nghiệp trồ ú ước phát triể â ư i quan hệ xã hội kỷ ươ ầm ấm. Các dòng họ ế â ỡ ất dựng làng, làm ruộng, lấy nghề trồ ú ướ ươ ện sinh nhai. Mọ ười quây quần, t p hợp nhau theo từng ngõ và liên kết thành phe, giáp. Các làng xã ở Nga An vừa có nhữ ểm chung, vừa có những nét riêng.

<i>1. Làng Ngưu Sơn: ư Sơ ư à biển cả mênh mông, trải </i>

qua bao biế ộng của thiên nhiên, biển dầ ể lại một dả ất hoang vu, lau s y mọc thành từng bãi r m rạp, khơng có vế â ười.

Đến khoả 1850 ( e ời kể của nhữ ười cao tuổi trong ) ườ ầu tiên ế ể khai hoang l p nghiệp là cụ bà Mai Bá Thành. Sau một thờ T ộng con cháu mình và các dòng họ khác nhau từ ơ ế â ị ư s “ ấ ” nhiề ười thấ ơ â ượ ụ họp về â .. Dòng họ ầu tiên ế â ọ Mai, tiế ến là dòng họ Bùi, dòng họ Trần và một s dòng họ khác... Các dòng họ phần lớ B ả ườ e ạo C Dâ ư ụ họp m i ngày mộ ần thành xóm thành làng. Vì v y cụ M B T t tên cho làng là Yên Nghiệ ( â ư lạc nghiệp), tên làng Yên Nghiệ ược gọ é ế 1960 l p hợp tác xã Bình Hịa, chính quyề ổ ư Sơ ( Yên Nghiệp nằm gần núi Trâu (dân còn quen gọi là Đầu Trâu) nên lấy tên ư Sơ ) ư Sơ ược giữ ến ngày nay.

Khoả 1880 ụ M B T ờ ể ghi nhớ ơ củ ườ ầ ế ơ â ất dự â ựng miếu thờ Đế 1960 ước có chủ ươ ng mê tín dị ếu bị phá bỏ song nhân dân trong làng luôn nhớ ế c của bà.

Ngày nay, phía Bắ ư Sơ P ú í Đ T í B ò í Tâ â Sơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Ngay từ buổ ầu khai hoang l p làng, các dòng họ ế ết cùng nhau cải tạ ấ ồng ngơ, trồng lúa tìm kế sinh nhai, l p nghiệp và xây dựng phát triển làng.

Sau Cách mạ T 1945 ới nhân dân cả ước, làng ư Sơ ướ 9 ế ường kỳ, tiế 21 chiến ch ng M â â ư Sơ s ười, s c của cho 2 cuộc kháng chiến tới ngày thắng lợi. Nhữ ượ ước ghi nh n và t ưởng 4 bằng Tổ qu 1 â ươ chiến ch ng Pháp hạ 4 â ươ ến ch ng M hạng Hai, 4 â ươ ến ch ng M hạ B 2 ươ ến ch ng M c ước hạng Một và gầ 80 â ươ ế sĩ ải phóng, chiế sĩ vang.

ơ 20 ực hiệ ường l ổi mới củ Đảng, với truyền th ng cầ ộng sản xuất, cùng với tiề ất canh tác rộng lớn, ườ â ư Sơ ạ ược rất nhiề í khích lệ Dưới sự ạo trực tiếp củ Đảng bộ, chính quyề ư Sơ nhanh chóng áp dụng tiến bộ khoa học k thu ồng ruộng, chuyển ổ ư ạ â s ất, chấ ượng cao vào sản xuất.

Hiệ ( 2009) ổng diện tích tự nhiên của làng là 10,23ha, làng có 108 hộ với 466 nhân khẩ ời s ng củ â â ơ ản ổ ịnh, s hộ s hộ nghèo giả ( í ế 2009 ò 6 2%) ảng 20% s hộ có nhà mái bằng kiên c , s cịn lạ ều là nhà ngói khang trang, ơ 90% s hộ ươ ện nghe nhìn... Sự phát triển kinh tế làm nâng cao mọi m ời s ng nhân dân trong xã, bộ m t làng quê dầ ổi thịt từng ngày.

Cùng vớ ền th ng hiếu họ ượ e ư Sơ phát huy. Nhiề ườ ư Sơ ắp mọi miền Tổ qu c. Góp phần xây dựng ươ ấ ướ ẹp.

20 9 2001 ư Sơ ọ ươ hóa [2, tr. 33-36].

<i>2. Làng Bình Hịa: B ò ư ển cả, do quá trình bồi </i>

ắp của phù sa tạo thành. Gi ư ều làn A ơ â s y um tùm, có nhiều kênh rạch nên m ước triều lên xu ng, các

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

loại thủy hải sả ư ọng lại rất nhiề Đâ ồn thực

<i>phẩm quan trọ ượ ười dân khai thác có hiệu quả. </i>

P í Đ Bắc là ư Sơ í Tâ M Đ c, phía Nam giáp xã Nga Thái, phía Tây Bắc giáp xóm Thuần H u và xóm Quang Trung. Tổng diện tích củ 37 ười dân s ng chủ yếu là nông nghiệp.

Khoảng giữa thế kỷ XIX, có 5 dịng họ ầ t c â ến khai phá ất này là cụ M V ội, cụ Phạ V T ư ụ Nguyễ V ạ, cụ V T ụ P Đ P Mọ ười hợp s c nhau lại, lấy nghề ắ ươ ệ s Đấ ơ â ần dần quy tụ ượ ười dân ú Mọ ườ ượt thổ ắ ấn biển mở rộng diện tích, thu hút thêm các dịng họ ến sinh s ng, l A ược chia làm 5 giáp, m i giáp cử ra 1 cụ cao tuổi nhấ ầu và chịu trách nhiệm quả ý ấ ới, ảm bảo cho nhân dân sản xuấ S A ược chia làm hai xóm, T ượng (làng Bình Hịa hiện nay) và xóm Hà Thành (làng M Đ c ngày nay). Cuộc s ầu với bao gian lao,vất vả e dọ ười dân phải t ến các thế lực siêu nhiên, cầ ú ể hóa giải. Đ ược xây dựng trong hoàn cả ể thờ T â ũ ơ ể các vị ch c sắc bàn bạc những công việc lớn.

Trong 2 cuộc kháng chiến ch ng Pháp và ch ng M , bao lớ ười con làng B ò ường nh ũ ể giữ gìn sự ươ ấ ước. Nhữ ớ ủ ườ â B ò ượ Đảng, ước ghi nh n và t ưởng nhiề â ươ ại và Bằng khen, Giấy khen khác.

Hịa bình l p lại, nhân dân làng Bình Hịa cùng với nhân dân cả ước phấn khởi vữ ước vào thời kỳ mới, thời kỳ ổ ịnh mọi m ời s ng â â ủ ĩ ội.

17 12 1997 B ò ươ â ựng làng 24 2 2000 làng vinh dự ượ n danh hiệu: ấp T nh [2, tr. 36-37].

<i>3. Làng Minh Đức: M Đ ược hợp nhất từ T ượng </i>

P í Đ s ới xã Nga Thái, phía Tây Nam giáp xã Nga Thành, phía Nam giáp Nga Liên, phía Bắc giáp

<i>xóm Quang Trung. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Khoả 1919 ò ọ ư ọ Phạm (Phạ V Kỳ, Phạm V T ết, Phạ V S c), họ Vũ (Vũ V T ị), họ Trần (Trầ V T ực), họ M (M V K M V Tạ M V D ) ọ Nghiêm (Nghiêm V Bí V Ớ ) ế ất này khai hoang l p giáp. Các dòng họ ế â ộ 7 e Để cầu cho dân làng làm ồn thịnh, các cụ xin chân nhang ở Phủ Trèo về l ề Y ền thờ Thánh Mẫu Liễu Hạ s ể ưởng nhớ c ơ ữ ười khai hoang mở ấ ền thờ cụ Mai Khanh cùng với 7 cụ ầ ế â p làng, cụ M K ười chủ ược vua Khả Định sắc phong hai lần (Khả Đị 2 và Khả Đị 4) 2009 ề ược Sở V hóa thơng tin Thanh Hóa xếp hạng di tích lịch sử ấp t nh.

T ước Cách mạ T 1945 M Đ c có khoảng 50 hộ với 200 nhân khẩu.

Sau khi Cách mạ T 1945 ới nhân dân cả ướ â â M Đ ước vào hai cuộc kháng chiến ch ng Pháp, ch ng M Đ s ười, s c của cho kháng chiến tới ngày thắng lợi. Nhữ ượ ước ghi nh n và t ưởng 34 â ươ ại cùng nhiều Bằ vang, Bằng khen, Giấy khen từ cấp huyện trở lên.

Từ 1975 ở ạ â ướ ướ ỷ ớ - ỷ ộ ự ủ ĩ ộ Từ 1986 ế ự ệ ườ ổ ớ ủ Đả â â M Đ ạ ượ ề í ể ế hóa - ộ ệ ướ ủ ộ ớ s ấ ượ ư e ồ ư: ú Tạ ạ Mộ s ộ ỏ ườ ạ ồ ườ â ả ị C sú ầ ượ ẩ ạ C ề ủ ượ ể ư e õ ệ ế Từ ồ ờ s â â ượ â õ ệ ò ộ ế ò ộ 100% ộ â ộ s sắ ượ ữ ệ ắ ề : e , tivi...

C ế ạ ò e ụ ượ ự ệ 100% ộ ổ ế ườ ề ượ ọ ề e M Đ e ọ ở ườ ạ ọ ẳ T ọ ệ ả ướ Đế ộ ạ sĩ ề ử â ọ ộ ũ ộ s 2 T ượ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

2000 ằ ồ ộ ủ â â â ự - â í ị ủ 10 - 6 - 2000, làng khai ươ â ự 19 8 2004 M Đ ự ượ ệ : ấ ệ [2; tr. 37-39].

<i>4. Làng Quang Trung: Q T ư ể ả </i>

ả ề ế ỷ ể ể ạ ộ ả ắ ạ é ừ ồ Đ ồ Tâ ( T ) ế T ầ ( A ) Câ ỏ ạ ú ũ ắ ầ ể Dọ e ồ ắ s ướ ề ườ ồ ắ s sú ẹ ọ bám ấ ữ s ườ ầ â ế ấ ụ P ạ V M ồ ế ụ P ạ V Bí ụ T ơ ụ Bổ ụ T Kè Tấ ả 12 ò ọ ừ ơ ư G ụ C ả Y M ( B ) ộ ằ Sơ ầ ụ ề â s s Đ ò ọ ư: ọ P ạ ọ ồ ọ M ọ ( ằ ) ọ ọ T ị ọ T ầ ọ ễ ọ ọ B ọ Đ C ò ọ ấ ồ ướ ọ ơ ơ ầ ữ ồ e làng, ơ ộ â ú A T - Sơ T ề T ả ờ ư â ộ ú ầ ổ ể ả ý í ạ T ờ ừ ( 1845)

1945 ỏ cấp tổng thành l p cấp xã thì làng Ngoại Thôn thuộc xã Tân An (cùng với làng Yên Hà và Yên Nghiệp).

Để tiện cho việc quản lý hành chính, làng Ngoạ T ược chia làm 5 : T ần H u, Quang Trung, Ngõ Hà, Hồ Vươ õ T ươ C ế Q T Q T ũ một nửa xóm Ngõ Hà.

ời s ng v t chất và tinh thần củ â ược nâng lên. Đ c biệt về ụ 100% ộ tuổ ế ườ ều ượ ọc, nhiề e Q T e ọc ở ườ ại họ ẳng và Trung học chuyên nghiệp trên cả ước.

6 5 2001 Q T ươ 2 2006 ự ượ n danh hiệ : hóa cấp Huyện.

<i>5. Làng Thuần Hậu: Thuần H u là một làng nằm ở ầu xã Nga An, </i>

ư T ần H u mộ ịa hình tuyệ ẹp. Phía Bắc giáp

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

â Sơ í Q T í Đ B

<i> ị í Tâ Đ Sơ â Sơ </i>

T e ư ệ ể lại thì nguồn g c làng Thuần H u có từ thờ Tâ Sơ ươ ền có mộ ười họ Nguyễn quê ở Tâ 1819 ò Tâ Sơ ị giết, vợ V T ( ổi sang họ Hà - họ mẹ) phả ất Giáp Lụ ( G ) ể ươ Ơng Thanh khơn lớn, l s ược b ười con V C ới họ Hà cịn có ơng Trịnh Ngọc Kiêm q ở làng Bồ Xuyên huyện Yên Mô t B (Ô tú tài nên dân làng gọi là ông Tú Bồ) ế â ất, l p làng.

Ô ượ ọ ược làm ch c trơng trại cho tri huyện. Ơng nh n thấy làng Giáp Lụ ất ch ườ â ổ, ông liền bàn vớ e V C ế ảo sát bên ngoài thấy một dải cồn cát hoang vu, cây c i r m rạp, muông thú ẩ ư ế â ườ Dưới là một dải ất bồ ước thủy triều lên xu ng, khi thủy triều xu ng lộ ra một bãi sú vẹt ầy tôm cá, hai ông khẳ ị ơ â ể ượ è ư và các cụ ế â ụ Mai Hữu Bổn, Mai Mục, Phạm Luồng, Mai Chấ ươ s c và v ộ â â ến ị ư ấn biển. Công việ n lợi, tiế ồ â â ơ ế â ất hoang, s ơ p nghiệp. Diệ í ược mở rộng, dân s ần phải có tổ ch c quản lý th ng nhất từ trên xu ng.Tên làng Ngoạ T ời từ ược triề ( ời vua Thiệu Trị 1885) n.

Trải qua một thời gian, kinh tế xã hội phát triển, nảy sinh nhiều mâu thuẫ ư ền lự ấ ại Thôn ược chia làm 5 xóm là Thuần H T Q õ â õ T ươ ồ Vươ

Cảm tạ ơ ủa các vị tiề â â ới triều K ấ â ền thờ ể ưởng nhớ ười có cơng mở mang trang ấp, thôn làng và xin sắc phong của triề Ô V

<i>Nho và ông Trịnh Ngọ K ược phong làm Thuần chính dực bảo trung </i>

<i>hưng nho nhã Trung đẳng thần V C ế ược phong làm Tĩnh hậu dực bảo trung hưng hàm quang lục địa sáng phủ Thượng đẳng thần. Nhân </i>

dân thờ cúng hai ông tạ ại Thôn và mở hội vào ngày 23 tháng 3 âm lị

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

1858 ự â P â ượ ước ta. Không chị ược sự th ng trị của bọn thực dân, nhân dân các làng trong huyệ Sơ ng lên khở ĩ ưới sự ạo của các s ướ ộc khởi ĩ B Đ ( ộ B Đ ) ười dân làng Thuần H u tích cực tham gia khở ĩ ể ư ụ Đ Cươ

Trong hai cuộc kháng chiến ch ng Pháp và ch ng M , nhiều con em làng Thuần H ế ấu khắp mọi miền Tổ qu c, góp phần giải ấ ước. Nhữ ớn củ ười dân Thuần H ược Đả ước ghi nh n, t ưở 155 â ươ ại và phong t ng 1 Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Đấ ướ ược hồn tồn giải phóng, hịa mình vào niềm vui chung của dân tộc, nhân dân làng Thuần H u ra s ển sản xuấ ạ ược những thành tự í ệ: â ự ượ 2 9 ường bê tông,

trong làng với tổng kinh phí gần 1 tỷ ồng (chủ yếu là do dân tự ) Đời s ng nhân dân ngày càng ổ ịnh, kinh tế ướ ưởng khá, 30% s hộ trong làng có nhà kiên c , 85% s hộ có xe máy và tivi. Việc học t p củ e ượ í ến nay, làng có 4 thạc s , 3 k sư gầ 2 ườ ộ ại họ ẳng.

Ngày nay, làng Thuần H u có diện tích là 16,10ha, s dân của làng là 222 hộ với 867 nhân khẩu.

17 12 1997 T ần H ươ â ựng l 20 2 2001 ự ượ n danh hiệ : ấp T nh.

<i>6. Làng Nhân Sơn: â Sơ ồn g c gi ư </i>

khác trong xã Nga An, v n là một vùng cồn cát bạc màu và rừng r m hoang ầ ú ườ ầ ế â s ẳ ị ơ â thể s s ược là các cụ thuộc dòng họ M ư ụ: Mai Ngọc Bá, Mai Chấn Oai, Mai Chấ Cường và dòng họ Phạ ư ụ: Phạm Bá Trúc, Phạm Bá Tự... từ T ến. Sau này, dân ư ừ các ế â ột nhiều, mọ ườ ư ấu c t, ấn biển... Trên cồn cát trồ ưới bãi sông trồng lúa và

<i>nuôi thủy sả ời s ng dần ổ ịnh tuy vẫn mang tính tự phát. </i>

V 1845 ổ ch c hành chính cấ ược thành l p, lấy tên là â Sơ M ọ B ý ưở S xóm gọ Sơ Sơ 4 e

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Đời vua Thiệu Trị nhị niên, làng v ộ â â ể xây dự ề ư B ền thờ T 1932 Lã Thị H u cho xây dựng Chùa Tiên.

Trong 2 cuộc kháng chiến ch ng Pháp và ch ng M e củ ường nh ũ 19 ườ s 22 ườ ể lại một phầ ươ ủ ơ ế ường. Từ những c ng hiế to lớ â Sơ ự ượ Đả ước t ưởng 182 â ươ ại và 92 Bằng khen của Chủ tịch t nh.

í Đ Bắ â Sơ Sơ ú M A T í Đ ư Sơ í T ần H u, í Tâ Đ Sơ ện nay, làng có 14 dịng họ sinh s ng, tiêu biể ư dòng họ Mai chiếm khoả ơ 1/3 â s ường Qu c lộ s 10 chạy qua dài khoảng 2km và mộ ược bê tơng hóa dài khoảng 2km. Tổng diện tích canh tác của làng vào khoảng 52ha với 269 hộ và 1.076 nhân khẩu.

Hiệ â Sơ ột Chi bộ Đả Đ s ả ều mẫu mực thực hiện t ường l i, chủ ươ í s ủ Đảng và ước, thực hiện t ươ ước của làng. Trong làng có hộ ười cao tuổi, chi hội cựu chiến binh, chi hội cựu thanh niên xung phong, chi hội phụ nữ ội thiếu niên tiền phong. Tất cả các chi hộ ều hoạ ộng mạnh mẽ trong các phong trào chung và ướng mở rộng.

Đời s ng nhân dân ngày càng ổ ịnh, việc học t p của con em trong ượ â Tí ế 2009 â Sơ 49 ười có trình ộ ại họ 47 ườ ộ ẳng, trung cấ 12 ườ c biệt có 3 ười c ộ Thạc s .

10 6 2000 ươ â ự V â Sơ 18 9 2004 ược công nh n danh hiệ : hóa cấp Huyện [2, tr. 44-45].

<i>7. Làng Đông Sơn: Đ Sơ ột trong 12 xóm của xã Nga </i>

A ược hợp nhất từ hai xóm Hả Sơ Đ ồn g ư ất phát từ các phe Hà, phe Tuyền, phe Trung, phe H u thuộc làng Hà, tổ Đ Bái. Tổng chiều dài của làng là 1.496m, diệ í ất thổ ư 12 4 ạy dài theo hình chữ nh t từ ướ Đ Bắ ến Tây Nam, nằm ở vị trí trung tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

của xã: phía Bắ ú T Đ ệ â Sơ ; í ; í Đ T ần H u và Quang Trung, phía Tây giáp xóm Bắ Sơ

Vào khoả ầu thế kỷ th VII â ầ 400 ển bồ ắp ế â ười tiến lại gầ ế ư â Đ Sơ ều có nguồn g c từ xóm Bắ Sơ T ội tụ về â ẩ ất hoang, thành l p nên xóm làng. Dịng họ ế â sớm nhất là họ Mai, họ Phạm, họ Trịnh với khoảng 20 hộ dân. Trải qua những biến c của thiên nhiên hà khắ ầm của lịch sử ế ( 2009) s dân trong 86 ộ với 156 nhân khẩu.

ườ â Đ Sơ ền th ng cầ ộng, s ng ở ất do biển bồ ấ ỡ lại bị nhiễm m n nên rất khó C ười vừa phải lo ch ng chọi với thiên tai vừa phả ộng sươ ột nắng.

Nằm ở vị trí tiếp n ư ữa Bắc bộ và Trung bộ ườ â ơ â ề é sắ ư g, trong giọng nói vừa mang thanh âm củ ồng bằng Bắc bộ vừa có nét chất phác của ười dân x Thanh.

Đ Sơ ưới thời phong kiến có phong tục lấy vợ phải nạp cheo làng (trai làng lấy vợ làng thì cheo hạ xu ng cịn một nửa, trai làng khác lấy vợ làng mình thì cheo phả ấ ) T ủ tục lấy vợ ũ ều lệ ư: ễ hỏi nhỏ, lễ hỏi lớn, lễ ưới, nạp tài, lễ â ễ ơ ồng...

Lễ hội là một trong những hoạ ộ ần củ ười dân Đ Sơ ừ khi mớ ến khai khẩ ất hoang, các b c tiề â biế ưởng thụ cả ẹp của thiên nhiên, củ ú ĩ ọ ộng T T ể â ền, phủ thờ c Thánh Trần (t ư Đạ Vươ )

vào ngày 18, 20 tháng 3 (âm lịch), nhân dân trong làng và trong khu vực tổ ch c lễ hội truyền th â ươ ưởng nhớ ơ c củ ư Đạ Vươ C ới lễ hội là các hoạ ộ ư: Đội tế nữ Đồ Q ẩ ầu, hộ ơ ờ... Lễ hội diễn 3 ú ảo khách th ươ ễ hội truyền th ng ược nhân dân trong làng giữ ến ngày nay.

Trải qua nhữ ướ ầm cùng lịch sử dân tộ ước vào thời kỳ ổi mới, nhân dân tích cực tham gia sản xuất xây dựng lạ ươ ến

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thắ è ạc h Á s ường l ổi mới củ Đả ực sự mở ường cho nhân dân phát huy thế mạnh, khai thác mọi tiề ầ ư phát triển các ngành nghề truyền th ng. Với những n lực không ngừng, cuộc s â â ề ổi: s hộ nh, hộ nghèo giảm dần, trong làng không còn hộ ường làng ngõ xóm phong quang sạch ẹ 100% ược bê tơng hóa. Kinh tế phát triể ời s ần ượ â : ược tu sửa, giáo dụ ượ ỷ lệ ại học, cao ẳ Tí ến nay làng có khoả ơ 2 ườ ại họ ẳng.

Với nhữ í ạ ược trong 2 cuộc kháng chiến ch ng Pháp và ch ng M Đ Sơ ự ượ ước t ưởng 55 Huân, ươ ạ ược UBND t nh t ng 34 Bằng khen.

Đ Sơ ện có 157 hộ với 574 nhân khẩu, nhiều con em trong ưởng thành, công tác khắp mọi miền Tổ qu ĩ ực: lực ượ ũ (1 Đạ 1 T ượ 4 ) 3 P sư T ế sĩ

Dưới sự ạo củ Đảng bộ A â â Đ Sơ ấp hành nghiêm ch nh mọi chủ ươ ường l i củ Đảng, chính sách pháp lu t củ ước cùng xây dự ươ ẹp góp phần hịa chung vào công cuộ ổi mới củ ấ ước.

6 5 2001 Đ Sơ í ươ â dự [2; tr. 45-48].

<i>8. Làng Hà Nam: Làng Hà Nam nằm ở phía Tây Nam của xã Nga An, </i>

í Đ í T í Tâ T

<i>phía Bắ Đ Sơ Bắc Sơ </i>

Làng có một trụ ường chính chạy giữ e ướng từ Bắ ến Nam, dài khoảng 0,7km. Trong làng có 7 dịng họ sinh s ất phải kể ến dòng họ Phạm, họ Trịnh và họ Cư â ủ yếu s ng bằng sản xuất nông nghiệ

Nhân dân làng Hà Nam v n có truyền th ng cầ ộng, yêu quê ươ ấ ước nồng nàn. Từ thuở khai hoang l p ấ â ả ấu tranh với thiên tai, gi ể sinh tồn, xây dựng mộ ươ ẹp hôm nay.

1945 C ạng tháng Tám bùng nổ, dân ưới sự ạo củ Đả y giành chính quyền, l ổ ộ và th ng trị của thực dân phong kiế S ộc kháng chiến toàn qu c bùng nổ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

â â ộ ội, du kích, tham gia ch ng các tr n càn của thực dân Pháp, thực hiệ ườn không nhà tr ng... nên khi thực â P ú t phá một nửa s nhà của dân làng.

Q 21 ến tranh ch ng M , nhân dân làng Hà Nam theo tiếng gọi của Tổ qu s ười, s c của vào sự nghiệp chung của dân tộc. Ghi nh n việ Đả ướ ưởng làng 105 Huân, Huy ươ ại và 19 Bằng khen của Chủ tịch t nh Thanh Hóa.

1986 ước vào thời kỳ ổi mớ ời s ng của nhân dân ngày càng ược cải thiện cả về v t chất và tinh thần, tình hình an ninh chính trị ln ược giữ vữ Tí ế 2009 â s của làng là 208 hộ với 825 nhân khẩu.Phát huy truyền th ng hiếu học của ông cha, con em làng Hà Nam rèn luyện thành tài. Làng có 1 Đạ 3 T ượng tá, 2 Trung tá, 2 Thiếu tá, 3 Tiến s và gầ 2 ườ ộ thạc s ại học và ẳng.

Ngày 1 - 8 - 1995, làng vinh dự tổ ch c lễ ươ â ựng làng ầu tiên của xã, tháng 11 - 1998 ượ n danh hiệu: V ấp T nh.

<i>9. Làng Bắc Sơn: Xóm Bắc Sơ ược hợp nhất từ Tâ Sơ </i>

Bắ Đ ồn g ư ừ phe hà, phe tuyền, phe trung, phe hữu, phe

<i>h u, phe giáp thuộc làng Hà Thông tổ Đ B </i>

Phía Bắ ú T Đ ệp, phía Nam giáp xóm Hà Trung í Đ Đ í Tâ Sơ Bắ Sơ ổng diện tích là 13,05ha, 192 hộ và 857 nhân khẩu. Xóm 1 5 ường Qu c lộ 10 chạy qua thu n lợ â â ư tế P ủ Trèo thờ mẫu Liễu Hạnh và thờ ướng quân Trần Khát Chân...

Thời Pháp thuộc, 90% nhân dân trong xóm mù chữ, tuy v ũ một s ườ ạt làm các ch c sắ ư: M V ễn làm Chánh tổ M V T M V Dươ ( C Dươ ) ý ưởng làng Hà Thôn và một s ười nữa làm các ch c dị ư ạ, ông mục, ểm...

Ngày 3 - 2 - 1930 Đảng Cộng sản Việ ờ ưới sự ạo củ Đảng, nhân dân làng Bắ Sơ ũ ư â â ện Sơ T ướp chính quyề ( 1945) ổi thực dân Pháp (1946 - 1954).

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Trong cuộc kháng chiến ch ế qu c M , c ước, nhân dân làng Bắ Sơ ết lịng vì tiền tuyế “ ếu một cân, quân không thiếu mộ ườ ” 98 ười con làng Bắ Sơ ũ ường chiến ấ 31 ườ â ỏa tuyế 10 ườ C thể nói, nhân dân làng Bắ Sơ ới nhân dân cả ước tích cự góp cơng s ươ ộc khôi phục và phát triển kinh tế, cải tạo và xây dựng chủ ĩ ội ở miền Bắc, giải phóng miền Nam, th ng nhấ ấ ướ ( 1975) ữ ớn của nhân dân Bắ Sơ ượ Đả ước t ưở 150 â ươ ại, 13 Huy hiệu và nhiều Bằng khen, Giấy khen.

1986 ộ ổi mới củ Đả ược tiến hành, nhân dân làng Bắ Sơ ươ ừ ướ Được làm chủ ruộ ất lâu dài nên nhân dân rất phấn khởi, tích cực ng dụng những tiến bộ khoa học k thu t vào sản xuất, â s ất cây trồng, v t nuôi không ngừ ời s ng của ười dân Bắ Sơ ượ â ể. Kinh tế, xã hội, an ninh, qu c phịng khơng ngừng phát triển. Từ ch trong làng ch có một nhà ò ấ ến 100% 100% s hộ ện thắp sáng và sử dụ ươ ện truyền thông t i thiểu... Việc học hành củ e ượ â Tí ến nay làng Bắ Sơ : 3 PGS TS ơ ộ ười ộ thạ sĩ ại họ ẳng.

Hiện nay, nhân dân làng Bắ Sơ ếp tục thực hiện thắng lợi công cuộc ổi mới củ Đảng, phấ ấu xây dự Bắ Sơ ển tồn diện, góp phần cùng cả ước thực hiện mụ â ước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ

10 6 2000 Bắ Sơ ươ â ựng làng 10 8 2003 ự ượ n danh hiệu: ấp Huyện.

<i>10. Làng Hà Trung: Làng Hà Trung có nguồn g c từ phe hữu, phe </i>

tuyền (tiền) nằm ở â T ( ũ) ộc tổ Đ B B ổ ầu về s ơ p nghiệp là các dòng họ Nghiêm, họ Mai, họ Lê, họ Trịnh, sau thêm các dòng họ Phạm, họ Trần, họ Bùi, họ Vũ C ò ọ cùng sinh s ng trên mộ ất hẹ ư ấ ế ươ ọc nhau.

P í Đ í Bắc làng Hà Trung giáp làng Bắ Sơ í giáp làng Nam Trung, p í Tâ Sơ ới diện tích khoảng

vng bàn cờ.Ngồi ra, hệ th ướ B8 ạo nên một cảnh quan có s c hấp dẫn riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Dưới chế ộ thực dân phong kiế ời s ng của nhân dân làng Hà Trung chịu cảnh lầ ơ ực. Cách mạ T 1945 công, cùng với nhân dân cả ướ â â T ược s ưới chế ộ mớ ược làm chủ v n mệnh của mình. Ngày 23 - 9 - 1945, thực dân Pháp nổ sú â ược trụ sở Ủy ban Nam bộ kháng chiến, mở màn cho cuộc chiế â ược Việt Nam lần th ưởng ng lời kêu gọ “ qu c kháng chiế ” ủ Đảng, của Hồ Chủ tịch, nhân dân cả ướ ng lên P ườ â T ng lên chiến ấu bảo vệ ươ ồng thờ s ười, s c của cho kháng chiế ến ngày thắng lợi. Tính chung trong hai cuộc kháng chiến ch ng Pháp và ch ng M , làng Hà T ễ ư ầ 30 ườ ế ấu khắp các chiế ường trong cả ước, 12 n ười con Hà Trung ngã xu ng bảo vệ ộc l p tự do cho dân tộc. Nhữ ớn củ ườ â T ượ Đảng và Nhà ước ghi nh n t ưở 32 â ươ ại.

Đấ ước hịa bình, th ng nhấ ước vào thực hiệ ường l ổi mới củ Đả â T ước vào thời kỳ xây dự ươ ực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiệ ại hóa nơng nghiệp nông e ường l i củ Đả ề ra.

20 9 2001 â â T ươ xây dựng làng

<i>11. Làng Nam Trung </i>

ư T ộ ất hoang mọ ầy lau s y, lúc ầu có một s ười thuộc các họ Nghiêm, họ Vũ ọ Mai, họ Phạ ến khai hoang l p ấp, trồng dâu nuôi tằm. Dần dầ “ ấ ” â s của không ngừng, dân làng chia làm phe hữu và phe bể thuộc làng Hà Thôn, tổ Đ B T ược hợp nhất từ làng Nam Đ ột phần của làng Hà Trung và một phần củ Sơ P í Bắc T Sơ í T ượng (Nga Thành), phía Tây giáp làng Giáp Lục (Nga Giáp).

T ướ 1945 ời s ng nhân dân vô cùng khổ cực. Cách mạng tháng Tám thành công, cả ướ ược s ưới chế ộ mới, chế ộ dân chủ cộng hòa. Trong 2 cuộc kháng chiến ch ng thự â P ế qu c M â ượ 100 ượ e T ường chiế ấu, góp phần cùng với nhân dân cả ước làm nên chiến thắ Đ ện Biên Phủ 1954 ại thắng mùa â 1975

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Nhữ ớn về s ười, s c củ T ượ Đảng, Nhà ước ghi nh n và t ng ưở 70 â ươ loạ 2 â ươ â ỳ quyết thắ 5 ươ c tế, 2 Bảng vàng danh dự.

Hịa bình l p lạ ước vào nhữ ổi mớ ười dân làng Nam Trung tích cực tham gia sản xuất xây dựng lạ ươ g, chiến thắ nghèo và lạc h Á s ường l ổi mới củ Đả ực sự mở ường cho nhân dân phát huy thế mạnh, khai thác tiề ồi dào củ ười lao ộ ầ ư ển các ngành nghề truyền th ng. Với những n lực không ngừng, cuộc s â â ề ổi: thu nh â ầu ườ s ơ ướ ( 2008 ạ 7 500 000 ồ / ườ / 2009 ướ í ạ 8 200 000 ồ / ườ / ) S hộ nghèo giảm dần ( 2005 13 5% 2009 ảm xu ng cịn 4,6%). 100% hộ dân có nhà xây lợ ường làng ngõ xóm phong quang sạ ẹp. Kinh tế phát triể ời s ầ ượ â 9 12 2001, làng Nam Trung chính th ươ â ự

<i>12. Làng Nam Sơn: Làng Nam Sơ ư n là vùng biể ộng, trải </i>

qua thời gian, biển dầ ể lại mộ ơ s y hoang vu. Khoảng giữa thế kỷ I ười từ các vùng quê mớ â ế â các dòng họ ư: M P ạm, Nguyễn, Bùi, Hà, Ngơ, Trịnh...

Phía Bắ Sơ ú T Đ ệ í Đ làng Bắ Đ Sơ í T í Tâ giáp xã Nga Giáp. Làng có chiều dài 1km, chiều rộng 1,2km. Tổng diện tích tự nhiên là 82 mẫu.

Đ ú T Đ ệp nhìn xu ng, ta sẽ thấy chùa Tiên. Dọc e ò ường Qu c lộ s 10 chạy qua và hệ th ưới ược bê tơng hóa. Bên cạ ò s ạt chạy dọ e sườn ú ến cửa Thần Phù tạo nên một cả ơ ộng. Môi trường của â ư sạ ẹp và trong lành.

Các cơng trình kiế ú ểu phải kể ế ề T ượ “Từ Hạ” ền có quán ao trồ se ơ Đâ ơ dòng họ ề â ắ ươ ưởng nhớ tổ tiên.

Nhìn chung, nhâ â Sơ ượ ư ều thu n lợ ể phát triển kinh tế ội và an ninh - qu c phòng. Cùng với truyền th ộng cần cù, thông minh sáng tạo, trải qua nhữ tháng lịch sử, chinh phục, chế ngự và khai thác tiề ủa tự nhiên, nhân â Sơ â ựng nên một miền quê ấ ẹp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

9 12 2001 Sơ ươ â ựng làng 2001 ạc th ng nhấ ổ ường bê tông với tổng chiề ến 2,5km bằng nguồn v ộng trong nhân dân và sự góp gần xa của con em trong làng... khiến bộ m t nông thôn Hà Nam ngày một khang trang, sạ ẹp.

Hiện nay, tất cả 12 làng củ A ũ 12 e ịnh của ước về quả ý í T ước kia (từ 1973 - 1991) m i làng - thôn là mộ ội sản xuấ ộ ưởng quả ý ều hành mọi m t trong thôn. Ngày nay, bỏ ch ộ ưở ưởng thôn - quản lý mọi việc trong thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân xã.

T ước Cách mạ T 1945 ều kiện kinh tế nghèo nàn nên tỷ lệ â s củ A ươ i ch m, dân s Nga An có khoảng 843 hộ vớ 4 338 ười. Sau Cách mạ T c biệt là vào những th p niên 70, 80, 90 của thế kỷ ước, tình trạng bùng nổ dân s ở A ễn ra, gây ra nhiề ời s ng củ ười dân trong xã. Hiện nay, do thực hiện t t chủ ươ ế hoạ A ạ ược nhữ í ể trong việc nâng cao chấ ượng dân s [2].

<b>1.3. ruyền thốn lị h s văn ho t u b ểu </b>

<i><b>1.3.1. Truyền thống yêu lao động sản xuất </b></i>

Y ộng sản xuất là truyền th ng t ẹp củ ười dân Việt Nam ười dân Nga An nói riêng. Bằng s ộng và sáng tạo, nhiều thế hệ tiề â ời ở kiế ơ ây khai phá cải tạo biế ất duyên hả ấ ấy mầu mỡ, khó canh tác lại nhiễm chua nhiễm m n, bên cạ ò ường trực phải ch ng chọi với thiên tại khắc nghiệt... thành những xóm làng m t t p, trù phú.

Truyền thuyết Mai An Tiêm và sự tích quả ư ấ ẳ ị c tính quý báu này củ ư â ơ â T ải qua thời gian, ch bằng s c lao ộng bền b ế ngự ượ ược th ng ư ý Bằ í s ạ “ ếp thị ” ất ộc ( ắc chữ trên vỏ ư ồi thả trên biển) và từ ổi hàng hóa giữa các vùng, miền lân c n. Do v y, có thể e M A T ười dân Việt ầu tiên khởi nghiệp thành công.

D ều kiện tự nhiên khắc nghiệ ể tồn tại và duy trì sự s ng của ười dân Nga An ngồi nghề nơng trồ ú ước, trồng cây màu cịn

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

có các nghề phụ ư ề thủ â e ề nuôi tằ ươ ơ ệt vả Đồng thời ở hầu khắ niên là nam giới thì vào những lúc nông nhàn hay lúc mùa màng thất bát, họ lớn hay lên các huyện miền núi làm thợ khuân vác, thợ mộc, thợ nề, phụ việ ể kiếm tiền nuôi s ng bản thân và gửi về cho gia Đâ í ơ sở, nền tả ể ị ươ ẩy mạnh phát triển các ngành nghề ạ ồng thời có thể phát huy các ngành nghề thủ công truyền th ng trong thời kỳ kinh tế hội nh p.

ề ộ sả ấ ầ ọ ộ A ể ư M ọ ấ ượ ướ ạ ẩ ớ ầ ầ ả ướ 2013 Đượ ướ ệ A ự ượ ũ â â 1999 Đượ C í ủ 2 Bằ e (1997 1999) â ươ ộ ạ B (2002) ề ầ ưở

<i> ý ủ ộ ươ ị ươ </i>

<i><b>1.3.2. Truyền thống yêu nước và chống giặc ngoại xâm </b></i>

â â A ũ ư â â ệ Sơ t nh Thanh Hóa v n có truyền th ng yêu quê hươ ấ ướ ổi gi c ngoạ â T e ư ịch cổ và các truyền thuyết, các câu chuyện truyền miệ ược biết: từ cuộc khở ĩ B T ư B T ệ ến các cuộc khở ĩ ng lại sự ướng của các thế lực phong kiến ươ Bắ ưới các triề ại Lý, Trần, Lê... nhân dân trong vùng luôn ưởng ng và ủng hộ các cuộc khở ĩ ộc l p dân tộc. Trên sông è ( s â ịa giới giữa huyệ Sơ u Lộc bây giờ) ch ng kiến biết bao tr ệt của cá ĩ â ơ ế nữa, nhân dân các vùng trong huyện luôn sát cánh cùng lự ượ â ội của các triề ại trong công cuộ ổi gi c ngoại xâm.

40 s ại cửa Thầ P ễn ra tr ữa bà Lê Thị Hoa, nữ ướng của Hai Bà T ư ng trả lại sự tấn công của Mã Viện. Hiệ ền thờ bà còn ở xã Nga Thiện (cách Nga An 3km).

10 (thời Thái Bình - 979), triề Đ T ền củ â C ú ư ị một tr n bão lớ tan tại cửa Thần Phù.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Dọc theo tả ngạ s è ễn ra nhiều tr ng quân Mông - Nguyên, bảo vệ â ầu não kháng chiến của vua tôi nhà Trầ t tại làng Thổ Kh ( Dươ - huyện Hà Trung).

1285 T ượ ướng - T sư T ần Quang Khả p một phòng tuyến ở â ể ch 10 ạ â T Đ ừ í ( ướ C ) p tan kế hoạ ủa Thoát Hoan.

7 ờ ươ P (1383) ều vua Trầ Đế Hiệ ướng quân Nguyễ Đ P ươ ồ Quý â C ột tr ơ ời tại cửa Thần Phù, buộc chúng phải rút chạy ra biển về ước.

1789 ười anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ tiến quân ra Bắc và dừng chân ở Thanh Hóa. Tại Nghệ An và Thanh Hóa, ông lấy thêm tám vạn

<i> ười. Có nhiều con em củ Sơ â “áo vải cờ đào” </i>

Ngơ Thì Nh m - ướng tài của Nguyễn Huệ chọ è T Đ ệ ơ cả â T Đâ ị trí khá hiểm trở ú ĩ ư ường thành án ngữ giữa hai miền.

Phòng tuyế T Đ ệp tuy không diễn ra tr n chiến nào tạ â ư lạ ý ĩ ớn trong lịch sử ấu tranh của dân tộc Việ Đồi núi ũ ạo thành kh i vững chắc án ngữ Bắc - Nam, giúp Nguyễn Huệ công thủ, tiến thoái, cấ ươ ấ â ể mùa xuân Kỷ D u (1789) tiế T é sạch 20 vạn quân Thanh viết nên trang sử v vang của dân tộc Việt Nam, khiến gi c chế “ ươ ò” 1858 ự â P â ượ ước ta, nhân dân khắp các vùng miền trên cả ước tích cực kháng chiến ch ng Pháp ngay từ khi chúng mớ t â ấ ước, tiêu biể ư ễ T P ươ ễn Trung Trực, T ươ Đị Đ ược lại quyền lợi dân tộc, một bộ ph n vua quan nhà Nguyễn từ ướ ầu hàng, cắ ấ â ước ta cho Pháp. Một bộ ph n cịn lại có tinh thần dân tộ P ư T T ất Thuyết, vua Hàm 1885 ếu Cầ Vươ ọi mọi tầng lớp â â ng lên ch P ưởng ng chiếu Cầ Vươ â â ện Sơ í ự s ười, s c của tham gia xây dự Ba Đ C â sĩ ư P ạ B Đ C T B Đạt, Nguyễn Khế, Nguyễn Viết Toại và T D Tâ ắt tay ngay vào việc chuẩn bị xây dự B Đ â ựng lự ượng ch ng Pháp.

Để n quâ P ĩ â â ựng tr ịa tiền tiêu b trí ở B M ú A T Đồng Vầu, Phủ T B Vườ Đồi,

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Mã Thành, Trại H ưới sự ch huy của cụ C P ( â Sơ ) ụ Đ c Cươ ( ại Thơn). Nhân dân các xóm cùng vớ ĩ â ắp t ất từ Bò ến chân núi Mai An Tiêm, trong thành, xây dự t súng hỏa mai, cung nỏ… ể ước tiến của thực dân Pháp từ Phát Diệm vào.

Gi c Pháp từ Phát Diệ é ế â ại khu vự Vườ Đồi (Hà Thôn) chuẩn bị tấn cơng xu ng Thổ Hồng. Đ ế â ọ ú t phá ướ ế ấy. Khu vực làng Ngoạ T â Sơ T ị thực dân Pháp và bọ ũ ủa Trần Lụ t trụi (vì nhân dân khơng kéo cờ trắng, t án thắ ươ ắm th p ác theo chúng. K g quân ở Thổ Hoàng, bọ ú ường xuyên kéo quân vào càn quét xã Nga An.

Để thấy gi c từ xa, cụ Đ Cươ ọ ú Đồng Vầu quan sát vì trên núi cây d a dại mọc rất nhiều, dễ ẩn nấp. Thấy gi ến, cụ tr ng phất cờ, báo hiệ ể nhân dân sơ ự ượng dân binh sẵn sàng chiế ấu.

Nhữ ười dân Nga An tiêu biểu trong phong trào chở thuyền tiếp tế ươ ự B Đ ụ Đội Sất (cụ é ược một tên Pháp) bếp Phấn, Trịnh Huynh, tổ Ú ũ Cò ( T ) ụ Đ C C giàu thì ủng hộ ươ ực, thực phẩ ư ý Tí ( ại Thơn), cụ Móm (Hà Thơn)... T ề ội dân binh, c 10 ười xếp vào một t p, gi ế ại tiếp tụ â ắ ũ Nhân dân các xóm ủng hộ sọ e ơ ạ ể xây dự .

Ngày 18 - 12 - 1886, thực dân Pháp t p trung lự ượng lớ B Đ ới sự yểm trợ củ ạ ư ú ấp phải sự kháng cự quả cảm, gan dạ và ý chí quyết tử củ ĩ â ất bạ Đầ 1887, thực dân Pháp lại tổ ch c một lự ượng gồm 3.530 tên lính và 78 s quan với sự yểm trợ củ ại bác, lự ạn và nhiều loạ ũ í ệ ại khác tiế B Đ

Những hoạ ộng củ ĩ â B Đ ực dân Pháp hết s c hoảng sợ, chúng tìm mọ ể tiêu diệ ĩ â C ú ồn toàn bộ binh lực ở Bắc kỳ vào m t tr B Đ C ú ộng 2.500 tên lính Pháp, 36 trọng pháo hiệ ạ â ũ ủa cha Sáu (t c Trần Lục) từ Phát Diệ é ưới sự ch huy củ ại tá Beroxit - v n là một s quan thạo nghề công thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Tuy thất bại, nhiề ĩ sĩ Sơ ũ s ư ò ước và tinh thần quả cảm của nhân dân Nga An - Sơ ò là những tấm sáng cho thế hệ sau học t p và noi theo. Cuộc khởi ng ĩ ươ B Đ ạo tiếng vang lớn trong cả ước trong thời kỳ ầu tiên của cuộc kháng chiến ch ng thực dân Pháp của nhân dân ta.

Hiện nay, trong bả ư ệt s , cán bộ lão thành cách mạng của Sơ ẫ ò ư ữ ười con của Nga An ng hiến cho sự nghiệ ộc l p, tự ướ Đơ ử ư: ạng có cụ Nguyễn Bá Nhiễm; Cán bộ tiền khở ĩ ụ Nguyễn Ngọc Hồ, Nguyễn B Y Vũ T ến Chiểu; 33 liệ sĩ ến ch ng Pháp; 131 liệt sĩ g chiến ch ng M ; 15 liệ sĩ s ảo vệ Tổ qu c. Tiế ước cha anh, các thế hệ s s ng ở Nga An ln nguyện một lịng phấ ấu hết mình vì sự nghiệp bình yên cho quê ươ ổ qu tiêu thanh niên lên ường nh ũ ú ạn.

<i><b>1.3.3. Truyền thống giáo dục </b></i>

<i>Câu thành ngữ “Cho bạc cho tiền không bằng cho nghiên cho bút” </i>

lên truyền th ng hiếu học của dân tộ C ế ọ ầ ề ờ ũ s ầ ớ sự ệ ự ướ ữ ướ ư ị ủ

T ộ ớ ệ ệ ư ú ẩ ầ ọ ủ e ị A ạ ẽ ọ ễ s ổ ấ ả

<i> ế â ẹ ũ “Cho con ăn h c đủ đầy </i>

<i>Để con thấu hiểu công thầy ơn cha”. </i>

Từ trong cái nôi của nề inh thần củ ười dân Nga An cùng với sự phát triển của Nho giáo trong cả ước, m ười â A ều coi trọng học sách thánh hiề ề cao sự họ ầu, luôn xem việc học là cái g c của sự thành cơng và có rất nhiều con em các dòng họ ạt trở về xây dựng lạ ươ D ở bất c â ười Nga A ũ ề cao tinh thần hiếu họ sư ọ ạ ạ ược nhiều thành tích xuất sắc trong học t ộng.Ở â ể kể ến một s dòng họ tiêu biểu có truyền th ng hiếu học, khoa cử ư ò ọc Mai, họ

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Nghiêm, họ Phạm, họ B … Theo th ư ầ ủ, hiện nay xã Nga An có hàng chụ P sư T ế sĩ T ạ sĩ ò ụ sĩ quan trong lự ượ ũ â ấp Thiế ướng, các cấp Tá (Thiế ế Đại tá), nhiề ườ ạ ĩ ực kinh doanh trở c các danh nghiệ … Tất cả góp phần quan trọng cho Nga An trở thành một trong những xã nông thôn mới tiêu biểu của huyệ Sơ riêng và t nh Thanh Hóa nói chung.

<i><b>1.3.4. Truyền thống đoàn kết, uống nước nhớ nguồn </b></i>

ư ột lẽ s ờ ường, trong su t chiều dài lịch sử hàng ngàn ủa dân tộc.Trong m ở Nga An, nền nếp gia phong bao giờ

<i> ũ ược coi trọng, lấ ạ ý “uống nước nhớ nguồn” “ăn quả nhớ kẻ </i>

<i>trồng cây” làm c ản. Ấy là sự i với tổ tiên, ông bà, hiếu thảo </i>

với cha mẹ, thu n hòa với anh em; vớ ĩ ợ chồng thì thủy chung son sắt, ở ước có sau, cùng chung s ưỡ ười với tâm

<i>niệ “con hơn cha là nhà có phúc”… ược các thế hệ ườ â ơ â </i>

ắp và gìn giữ.

Đ i với xã hội thì giữ m i quan hệ trung thực với bạ è sư ọng

<i> ạ “Anh em xa khơng bán, láng giềng gần phải mua”, “hàng xóm tối lửa tắt </i>

<i>đèn có nhau”… ữ é ẹp truyền th ng vô cùng quý giá mà các thế </i>

hệ ườ â A ắp và trân trọng giữ gìn, phát ời s ng hằng ngày. Truyền th ý ược quy tụ, thể hiện s ộng trong nhữ ơ c tổ ch c sinh hoạt tinh thần của cộng ồng làng xã.

</div>

×