Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công) Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Huyện Hà Trung, Tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 133 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Mã sé: 8340403 </b>

<b>LUÀN VN TH¾C S) QUN Lí CễNG </b>

<b>NgÔồi hÔóng dn khoa hồc: TS. Mai Anh Vũ </b>

<b>Thanh Hóa, 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LäI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Tôi xin cam đoan đề tài <Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa= là cơng trình nghiên cứu cāa </b></i>

bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học cāa TS. Mai Anh Vũ.

Các số liệu, thơng tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều được chỉ rõ nguồn gốc, trung thực, nội dung cāa luận văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trưßng về sự cam đoan này.

<b>Tác giÁ luÁn vn </b>

<b>Mai Đÿc Hùng </b>

<i> </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 3

3. Mÿc đích và nhiệm vÿ nghiên cứu ... 7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 7

5. Phương pháp nghiên cứu ... 7

6. Những đóng góp cāa luận văn... 9

7. Bố cÿc luận văn ... 9

<b>ChÔÂng 1.CĂ Sổ Lí LUÀN VÀ KINH NGHIÞM THĂC TIÄN VÀ QN LÝ DOANH NGHIÞP NHỉ VÀ VĀA ... 10 </b>

1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 10

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 10

1.1.2. ĐÁc điểm cāa doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 12

1.1.3. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 14

1.1.4. Vai trò cāa doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ... 18

1.2. Nội dung quản lý nhà nước với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 21

1.2.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước với DNNVV ... 21

1.2.2. Quản lý nhà nước phát triển về số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa .... 22

1.2.3. Quản lý nhà nước với DNNVV phát triển về chất lượng ... 25

1.2.4. Phát triển về mÁt cơ cấu ... 35

1.3. Các nhân tố ảnh hưáng đến quản lý nhà nước phát triển DNNVV ... 35

1.3.1. Nhân tố vi mô ... 35

1.3.2. Nhân tố vĩ mô ... 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước với DNNVV á một số địa

phương và bài học rút ra cho huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 38

1.4.1. Kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa á một số địa phương trong nước ... 38

1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 41

Kết lun chng 1 ... 43

<b>ChÔÂng 2.THC TRắNG QUÀN LÝ NHÀ N£âC ĐèI VâI DOANH NGHIÞP NHỉ VÀ VĀA CĂA HUN HÀ TRUNG, TàNH THANH HÓA ... 44 </b>

2.1. Khái quát về huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 44

2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 44

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 47

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cāa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 50

2.2.1. Thực trạng phát triển về số lượng doanh nghiệp ... 51

2.2.2. Thực trạng phát triển về chất lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa cāa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 56

2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước với DNNVV cāa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 76

3.1. Mÿc tiêu và định hướng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cāa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 87

3.1.1. Mÿc tiêu ... 87

3.1.2. Định hướng ... 87

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.2. Một số giải pháp tăng cưßng quản lý nhà nước đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa cāa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 92

3.2.1. Tăng cưßng cơng tác tun truyền, phổ biến về luật doanh nghiệp, luật hỗ trợ DNNVV và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách, pháp luật cāa nhà nước về ưu tiên, khuyến khích phát triển DNNVV trên địa bàn huyện... 92

3.2.2. Tăng cưßng các khả năng tiếp cận về vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Hà Trung ... 93

3.2.3. Tăng cưßng phát triển nguồn lực doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Hà Trung ... 95

3.2.4. Tăng cưßng phát triển thị trưßng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Hà Trung... 97

3.2.5. Chuyển đổi mơ hình kinh doanh thông qua kinh doanh kỹ thuật số ... 99

3.2.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc chấp hành chính sách nhà nước cāa các DNNVV ... 100

3.2.7. Tăng cưßng các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thÿ sản phẩm ... 101

3.2.8. Nâng cao kết quả kinh doanh và đóng góp cho xã hội cāa doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Hà Trung ... 102

Kết luận chương 3 ... 104

<b>KắT LUN V KIắN NGHõ ... 105 </b>

<b>TI LIịU THAM KHÀO ... 108 </b>

<b>PHĀ LĀC ... 112 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MĀC CHĀ VI¾T TÂT Chā vi¿t tÃt Nguyên ngh*a </b>

CT TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn

KH&CN Khoa học và công nghệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MĀC CÁC BÀNG </b>

Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV á các nước APEC ... 15Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa và siêu nhỏ ... 17Bảng 2.1. Giá trị sản xuất cāa Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 47Bảng 2.2. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Hà Trung ... 52Bảng 2.3. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa á huyện Hà Trung phân

theo đơn vị hành chính ... 55Bảng 2.4. Quy mơ vốn đăng ký sản xuất, kinh doanh cāa doanh nghiệp

nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Hà Trung ... 57Bảng 2.5. Quy mơ vốn sản xuất, kinh doanh bình quân cāa các doanh

nghiệp nhỏ và vừa huyện Hà Trung năm 2022 ... 59Bảng 2.6. Giá trị tài sản cố định cāa doanh nghiệp nhỏ và vừa huyện Hà

Trung tỉnh Thanh Hóa ... 63Bảng 2.7. Lao động bình quân trong 01 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn huyện Hà Trung ... 66Bảng 2.8. Trình độ cāa lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 68Bảng 2.9. Kết quả hỗ trợ phát triển thị trưßng cho doanh nghiệp nhỏ và

vừa huyện Hà Trung giai đoạn 2020-2022 ... 69Bảng 2.10. Liên kết và hợp tác trong các DNNVV huyện Hà Trung ... 71Bảng 2.11. Kết quả SXKD và đóng góp vào Ngân sách Nhà nước theo loại

hình doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Hà Trung ... 74Bảng 2.12. Kết quả sản xuất kinh doanh và đóng góp vào Ngân sách Nhà

nước cāa doanh nghiệp nhỏ và vừa theo loại hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Hà Trung tính bình qn 1 năm . 75

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MĀC BIÂU Đê, S¡ Đê </b>

Biểu đồ 1.1. Số lượng tích lũy các DN đã đăng ký, các DN đang hoạt động và mức tăng thực tế hàng năm cāa các DN đang hoạt động ... 24Biểu đồ 2.1. Tổng giá trị sản xuất cāa Huyện Hà Trung giai đoạn 2020-2022 .. 48Biểu đồ 2.2. Cơ cấu GDP năm 2022 cāa huyện Hà Trung ... 48Biểu đồ 2.3. Quy mô vốn đăng ký SXKD theo loại hình doanh nghiệp

cāa Huyện Hà Trung giai đoạn 2020-2022 ... 57Biểu đồ 2.4. Quy mô vốn đăng ký SXKD theo loại hình sản xuất cāa

Huyện Hà Trung giai đoạn 2020-2022 ... 58Sơ đồ 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Hà Trung ... 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Mæ ĐÀU 1. Lý do chån đÁ tài </b>

Trong thực tiễn cho thấy sự phát triển kinh tế - xã hội ngày nay phÿ thuộc rất lớn vào sự phát triển cāa doanh nghiệp. Việc huy động, khai thác và sử dÿng có hiệu quả các nguồn lực, đÁc biệt là các nguồn nội lực cāa nền kinh tế có vai trị quyết định, đảm bảo tính ổn định và bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị quan trọng trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1986) và lần thứ VII (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1991) chā trương phát triển loại hình doanh nghiệp này đã hết sức được quan tâm và đến Đại hội Đảng lần thứ VIII đã nhấn mạnh rằng <…phát triển doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa là chính với cơng nghệ tích hợp, vốn đầu tư ít, thu hút nhiều việc làm, thßi gian thu hút vốn nhanh. Chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả năng lực hiện có= (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996).

Kể từ khi Luật doanh nghiệp năm 2014 được triển khai thực hiện, DNNVV á nước ta có bước phát triển mạnh, số lượng tăng lên rất nhanh, đã đóng góp quan trọng việc phát triển sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát triển kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo. ĐÁc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang bị tác động, ảnh hưáng mạnh mẽ bái đại dịch Covid 19 như hiện nay thì sự năng động, khả năng thích nghi, sự dễ dàng thay đổi cơng nghệ, hiệu quả đầu tư cao, dễ quản lý cāa Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang là thế mạnh cần phát huy góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Những đóng góp đó có được một phần nhß vào sự nỗ lực cāa bản thân các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, phần khác nhß vào sự tác động cāa các cơ chế, chính sách đúng đắn đã tạo nền tảng hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, có vị trí vai trị cāa các doanh nhân khơng những được xã hội thừa nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

mà còn được coi trọng, đề cao. Song, Doanh nghiệp nhỏ và vừa nước ta hiện nay có khơng ít những tồn tại cần phải khắc phÿc như: ít vốn, cơ sá vậy chất kỹ thuật đÁc biệt là khoa học công nghệ cịn lạc hậu, trình độ quản lý chưa tốt, khó khăn trong việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trưßng cũng như quốc tế, hiệu quả sử dÿng vốn thấp, chưa phát huy hết vai trò cāa doanh nghiệp trong nền kinh tế…

Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trong những năm qua tỉnh Thanh Hóa ln quan tâm triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, giai đoạn 2016-2020, tỉnh Thanh Hóa đã có 14.230 doanh nghiệp được thành lập mới, các doanh nghiệp đã đóng góp khoảng 52.5% GRDP cāa tỉnh. Trong giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh hóa xác định tiếp tÿc phát triển mạnh doanh nghiệp và hợp tác xã, gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu thành lập mới 15.000 doanh nghiệp [34].

Cùng trong bối cảnh đó, Hà Trung là huyện đồng bằng cāa tỉnh Thanh Hóa, cùng với thị xã Bỉm Sơn được xác định là một trong những trung tâm phát triển công nghiệp cāa tỉnh với nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện. Với lợi thế nằm á vị trí có nhiều tuyến giao thông trọng điểm chạy qua như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 217, 217B, cao tốc Bắc Nam cùng các khu công nghiệp và nhiều cÿm công nghiệp đã được quy hoạch và đầu tư, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa có điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong những năm qua, các cấp āy Đảng, chính quyền địa phương cāa huyện đã tạo điều kiện nhằm cải thiện mơi trưßng đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế, khơi dậy các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế cāa từng loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện để Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhanh, bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện cịn nhiều khó khăn, huyện đã cố gắng phát triển nhiều loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu được những thành tựu nhất định về tăng trưáng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm cho lao động địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Theo số liệu Báo cáo cāa UBND Hà Trung (2020), đến tháng 12/2020 tồn huyện có 393 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 2,35 lần so với năm 2015 (128 doanh nghiệp); đến năm 2025, phấn đấu tồn huyện có trên 550 doanh nghiệp; các lĩnh vực hoạt động chā yếu cāa doanh nghiệp bao gồm: Thương mại và Dịch vÿ; Công nghiệp và xây dựng; Nông, lâm nghiệp và thāy sản. Hằng năm các doanh nghiệp đã tạo ra doanh thu hàng nghìn tỷ đồng nộp ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm cho hàng chÿc nghìn lao động, tích cực tham gia các hoạt động bảo đảm an sinh xã hội. Sự phát triển cāa loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa này trong thßi gian qua đã góp phần làm thay đổi bộ mÁt cāa huyện nói riêng và cāa tỉnh Thanh Hóa nói chung.

Tuy nhiên, trong thßi gian qua hoạt động cāa Doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa phát triển mạnh để xứng tầm với yêu cầu, tiềm năng và lợi thế cāa huyện. Số lượng và giá trị đầu tư cāa các doanh nghiệp còn hạn chế, lĩnh vực đầu tư kinh doanh chā yếu là công nghiệp xây dựng cơng trình và dịch vÿ thương mại, các ngành nghề địa phương cịn ít. Quy mơ cāa Doanh nghiệp nhỏ và vừa phần lớn là nhỏ và siêu nhỏ, thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, giá thành cao, sức cạnh tranh còn hạn chế, sản phẩm xuất khẩu ít. Hoạt động sản xuất kinh doanh thưßng khơng có kế hoạch nên bị động khi thị trưßng biến động. Đội ngũ cán bộ quản lý Doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa được đào tạo một cách có hệ thống. Việc duy trì và phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện đang đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách căn bản, tồn diện để có các biện pháp giải quyết phù hợp.

Để khai thác có hiệu quả các thuận lợi, khắc phÿc những khó khăn trên,

<i><b>tơi lựa chọn đề tài: <Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa= để nghiên cứu Luận văn thạc sĩ, nhằm </b></i>

đánh giá đúng tiềm năng, thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa cāa huyện trong những năm tới.

<b>2. Tổng quan tình hình nghiên cÿu </b>

DNNVV có vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế - xã hội cāa đất nước, có đóng góp rất lớn trong việc sản xuất ra cāa cải vật chất, cung

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cấp các dịch vÿ và tạo nhiều việc làm cho xã hội. Chính vì vậy, trong thßi gian qua đã có nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm, cÿ thể:

<i>Tác giả Thái Văn Rê (2011), <Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)=, luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí </i>

Minh: luận án trình bày lý luận về phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi Việt Nam gia nhập WTO, đánh giá thực trạng phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa á thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sá đó, luận án gợi ý các giải pháp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thßi gian tới năm 2020 [21].

<i>Tác giả Lê Quang Mạnh (2011), <Phát huy vai trị của nơng nghiệp trong phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam=, Luận án tiến sĩ, </i>

Trưßng Đại học Kinh tế Quốc dân: Luận án đã nêu bật được những thành tựu cũng như những tồn tại Nhà nước còn chưa làm được trong việc phát triển khu vực Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên cơ sá đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu và nguyên nhân. Từ đó đề xuất các giải pháp để phát huy hiệu quả vai trò cāa Nhà nước trong phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa [16].

<i>Đồng tác giả Đào Duy Huân & Đào Duy Tùng (2012), <Tái cấu trúc </i>

nhập, Số 3, Tháng 3-4/2012, Trưßng ĐH Kinh tế Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh: Bài viết đánh giá được những điểm mạnh như số lượng nhiều (chiếm 98% doanh nghiệp cāa cả nước), hiệu quả đầu tư khá cao so với doanh nghiệp Nhà nước, thu hút nhiều LĐ. Bên cạnh đó, Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có những điểm yếu và hạn chế như: vốn ít, cơng nghệ lạc hậu, năng xuất lao động thấp, chất lượng sản phẩm không cao ảnh hưáng đến các Doanh nghiệp nhỏ và vừa á Việt Nam. Từ đó, gợi ý một số giải pháp tái cấu trúc doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh [11].

<i>Tác giả Cao Sỹ Kiêm (2013), <Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực trạng và giải pháp hỗ trợ năm 2013=, Tạp chí tài chính, Số 2, Tháng 3/2013, Bộ Tài </i>

chính: Bài viết đánh giá cao vai trị cāa Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cộng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đồng doanh nghiệp hiện nay. Phân tích thực trạng phát triển cāa Doanh nghiệp nhỏ và vừa, chỉ ra được những hạn chế, tồn tại cāa Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó, đưa ra các giải pháp hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa [14].

<i>Tác giả Nguyễn Mạnh Quỳnh (2018), <Quản lý nhà nước đối với DNNVV trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay=, Luận văn </i>

thạc sĩ quản trị quản lý cơng Học viện Hành chính quốc gia. Trong nghiên cứu tác giả phân tích và đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Sóc Sơn đang gÁp phải, phân tích tác động cāa những chính sách hỗ trợ cāa Nhà nước đối với các doanh nghiệp á địa phương. Qua nghiên cứu tác giả đề xuất nhiều nhóm giải pháp trong đó tập trung vào hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về thā tÿc hành chính và pháp lý cho doanh nghiệp mới thành lập, hỗ trợ các doanh nghiệp bằng các ưu đãi về thuế, đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và liên kết cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện. Nghiên cứu đã đề xuất những nhóm giải pháp chā yếu nhằm phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Sóc Sơn, tuy nhiên chưa đánh giá được tác động cāa những ưu đãi phát triển cāa huyện tới các doanh nghiệp trên địa bàn; chưa chỉ rõ được những lợi thế so sánh cāa các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác trong tỉnh trong việc triển khai thực hiện các giải pháp; chưa đưa ra giải pháp đối với các doanh nghiệp tạm dừng hoạt động trong thßi gian ngắn [20].

<i>Tác giả Nguyễn Tiến Khoa (2019), <Hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phố Hà Nội theo pháp luật Việt Nam hiện nay=, Luận văn thạc sĩ </i>

kinh tế Học viện Khoa học xã hội. Thông qua phương pháp nghiên cứu, đánh giá tác giả đã cung cấp kết quả đánh giá việc thực thi và ban hành các chính sách hỗ trợ DNNVV theo quy định cāa pháp luật trên địa ban thành phố Hà

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Nội, tập trung vào các điểm hạn chế trong ban hành và thực thi từng nhóm chính sách (hỗ trợ tiếp cận tài chính, nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, hỗ trợ pháp lý ...). Từ đó, trên cơ sá đánh giá những khó khăn và thách thức trong phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện tại, nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách[13].

<i>Bùi Bảo Tuấn (2020), đề tài nghiên cứu <Pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay=, Trưßng Đại </i>

học Luật Hà Nội, luận án đã phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về DNNVV và sự hỗ trợ cāa Nhà nước đối với DNNVV, xác định các nguyên tắc, nội dung hỗ trợ DNNVV đảm bảo sự bình đẳng với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế; Đồng thßi làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về hỗ trợ DNNVV tại Việt Nam. Trên cơ sá đó, luận án chỉ ra những kết quả và hạn chế, bất cập cāa các quy định pháp luật về hỗ trợ DNNVV; đồng thßi xác định nguyên nhân cāa những bất cập, hạn chế đó; Luận án đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ DNNVV trong công tác xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật trong giai đoạn hiện nay[25].

Ngồi ra cịn có nhiều bài nghiên cứu đề cập đến sự phát triển cāa các DNNVV với nhiều nội dung khác nhau. Các cơng trình trên đã đưa ra cách nhìn tổng quát về DNNVV với nội dung chā yếu cāa phát triển DNNVV là tập trung vào: nâng cao trình độ quản lý, tổ chức thực hiện, hỗ trợ doanh nghiệp, tăng cưßng liên kết, nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm phát triển DNNVV cāa một số địa phương trong nước; trên cơ sá đó đưa ra các giải pháp chā yếu nhằm phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu chi tiết về thực trạng và giải pháp quản lý, phát triển đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>3. Māc đích và nhißm vā nghiên cÿu </b>

<i><b>3.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sá đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cāa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, từ đó nhằm đề xuất các giải pháp tăng cưßng cơng tác quản lý nhà nước, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn nghiên cứu trong thßi gian tới.

<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

- Hệ thống hóa cơ sá lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cưßng quản lý quản lý nhà nước, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cāa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa trong thòi gian ti.

<b>4. ội tÔng v phm vi nghiờn cÿu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu cāa đề tài là quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh.

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

<i>- Về thời gian: Thu thập thông tin dữ liệu từ năm 2020 đến năm 2022, </i>

đề xuất giải pháp đến năm 2025.

quản lý, theo hai khía cạnh là phát triển về số lượng và phát triển về cht

<i>lng ca doanh nghip nh v va. </i>

<b>5. PhÔÂng pháp nghiên cÿu </b>

<i><b>5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>

Thu thập thông tin thứ cấp: nghiên cứu đã thu thập thơng tin từ các văn bản, chính sách, sách báo, tạp chí, số liệu thống kê, niên giám thống kê các

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, nhiệm kỳ cāa các cơ quan đã được công bố. Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn, văn bản chỉ đạo cāa các cấp về quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên khoáng sản địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Thông tin này được thu thập bằng cách đọc, phân tích, tóm tắt nội dung. Bên cạnh đó là những cơ sá lý luận và thực tiễn cāa đề tài, thông qua các loại sách, báo, các đề tài khoa học nghiên cứu, các website

<i>có liên quan và đßi sống kinh nghiệm thực tế biết tại địa phương. </i>

Thu thập thông tin sơ cấp: Thông tin số liệu được thu thập thông qua tiến hành điều tra dựa trên mẫu phiếu điều tra đã được xây dựng s¿n. Đối tượng điều tra khảo sát là 110 ngưßi quản lý cāa 30 doanh nghiệp nhỏ và vừa cāa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa dựa trên cơ sá chọn ngẫu nhiên trong danh sách các doanh nghiệp nhỏ và vừa (không kể hộ kinh doanh cá thể) được tổng hợp từ phịng Tài chính - Kế hoạch cāa huyện, có thßi gian hoạt động dài, doanh nghiệp mới thành lập.

<i><b>5.2. Phương pháp xử lý </b></i>

Đối với dữ liệu sau khi thu thập sẽ tiến hành tổng hợp và xử lý bằng phần mềm excel, lựa chọn những số liệu có liên quan đến đề tài phÿc vÿ cho công tác nghiên cứu để làm cơ sá cho việc phân tích và rút ra những kết luận thực tiễn.

<i><b>5.3. Phương pháp phân tích số liệu </b></i>

- Phương pháp thống kê mơ tả: Sử dÿng các tham số thống kê như số tuyệt đối, số tương đối, số bình qn... để mơ tả thực trạng về doanh nghiệp nhỏ và vừa, phản ánh quy mơ, cơ cấu cũng như tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cāa loại hình doanh nghiệp này. Sử dÿng số tương đối, số tuyệt đối, số trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất để miêu tả tình hình nộp thuế cāa doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp điều tra, số năm hoạt động trung bình cāa các doanh nghiệp cũng như năng lực cāa cơ quan quản lý thuế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- <i>Phương pháp so sánh: Sử dÿng để so sánh các chỉ tiêu thể hiện quy </i>

mô, các chỉ tiêu, đối chiếu hoàn thiện kế hoạch cāa doanh nghiệp nhỏ và vừa, so sánh liên hoàn năm sau so với năm trước để thấy được những kết quả đã đạt được, những hạn chế tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phÿc.

<b>6. Nhāng đóng góp căa luÁn vn </b>

<i><b>6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận </b></i>

Đề tài góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm khái niệm, đÁc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò cāa phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, nội dung và một số nhân tố ảnh hưáng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

<i><b>6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn </b></i>

Qua nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cāa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa bao gồm phân tích đánh giá về mÁt phát triển số lượng cũng như phát triển về mÁt chất lượng cāa các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn nghiên cứu; đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân cāa hạn chế trong quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cưßng quản lý nhà nước, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn nghiên cứu trong thßi gian tới.

<b>7. Bé cāc luÁn vn </b>

Nội dung cāa luận văn ngoài phần má đầu, kết luận, luận văn được thể hiện á 3 chng:

<b>ChÔÂng 1: C sỏ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nh </b>

nc, phỏt trin doanh nghip nh v va.

<b>ChÔÂng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và </b>

vừa cāa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Húa

<b>ChÔÂng 3: Mt s gii phỏp tng còng qun lý nhà nước, phát triển </b>

doanh nghiệp nhỏ và vừa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>ChÔÂng 1 </b>

<b>CĂ Sổ Lí LUN V KINH NGHIịM THC TIÄN VÀ QN LÝ DOANH NGHIÞP NHỉ VÀ VĀA </b>

<b>1.1. Khỏi quỏt v doanh nghiòp nhỗ v va </b>

<i><b>1.1.1. Khỏi niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa </b></i>

<b>a. Să hình thành doanh nghiòp nhỗ v va: </b>

Theo cỏc ti liu lịch sử, DNNVV á Việt Nam đã được hình thành cùng với q trình ra đßi nghề thā cơng và làng nghề truyền thống trong nông thôn. Những nghề và làng nghề thā công truyền thống quan trọng, nổi tiếng phần lớn đã ra đßi từ rất lâu, vài trăm đến hàng nghìn năm á đồng bằng sơng Hồng rồi sau đó lan ra cả nước. Hình thành tổ chức SXKD cāa nghề thā công và làng nghề truyền thống trước đây chā yếu là kinh tế hộ gia đình hoÁc liên gia đình trong từng làng xã, vừa mang tính chất sản xuất hàng hóa, vừa mang tính chất sáng tạo nghệ thuật.

Trong thßi kỳ bị thực dân Pháp đô hộ, nghề thā công truyền thống vẫn được tiếp tÿc tồn tại và phát triển. Dưới tác động cāa tiến bộ khoa học kỹ thuật và phương thức kinh doanh tư bản chā nghĩa, các DNNVV đã được hình thành.

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành cơng và đất nước bước vào cuộc trưßng kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, các DNNVV vẫn phát triển. Vùng bị tạm chiếm, nhiều chā DN chā yếu á các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà N¿ng, Sài Gòn... bỏ vốn ra kinh doanh. Trong vùng tự do, chính quyền cách mạng thành lập các DN để sản xuất các mÁt hàng phÿc vÿ kháng chiến và đáp ứng nhu cầu cāa nhân dân, đồng thßi khuyến khích nhân dân lập xưáng sản xuất sản phẩm phÿc vÿ tiêu dùng. Các DNNVV á vùng tự do đã có tác dÿng to lớn trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cāa bộ đội, nhân dân và phÿc vÿ cuộc kháng chiến trưßng kỳ chống Pháp đến thắng lợi vẻ vang.

Từ năm 1954 đến năm 1975, các DNNVV á hai miền Bắc - Nam phát triển theo hai đưßng lối, cơ chế khác nhau. á miền Bắc tiến hành xây dựng chā nghĩa xã hội (CNXH), hàng loạt xí nghiệp quốc doanh có quy mơ lớn ra đßi, đồng thßi các xí nghiệp quốc doanh cāa cấp huyện được phát triển mạnh, còn DNNVV cāa tư nhân bị cải tạo, xóa bỏ. à miền Nam, một mÁt các cơ sá

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

công nghiệp lớn, chā yếu tập trung á các thành phố lớn như Đà N¿ng, Sài Gòn, ... được phát triển, mÁt khác các DNNVV chā yếu thuộc sá hữu tư nhân cũng ra đßi và phát triển mạnh.

Từ năm 1975 - 1985, các DNNVV á miền Nam hoÁc là bị quốc hữu hóa, hoÁc được cải tạo, xóa bỏ. DNNVV ngoài quốc doanh khơng được khuyến khích phát triển, phải hoạt động dưới hình thức hộ gia đình, tổ hợp, hợp tác xã (HTX), công tư hợp doanh, ... Nói chung, á thßi kỳ này các DNNVV á hai miền được phát triển theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, số lượng DNNVV chưa nhiều và tồn tại dưới hai loại hình: xí nghiệp quốc doanh, HTX.

Sau năm 1986, nhß tác động cāa các chā trương và chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại và lâu dài cāa các hình thức sá hữu khác nhau, đã tạo điều kiện cho hàng loạt cơ sá sản xuất tư nhân, cá thể, hộ gia đình ra đßi, phát triển.

Nhìn lại q khứ, chúng ta nhận thấy, trên thực tế các DNNVV á nước ta đã ra đßi, tồn tại cách đây hàng trăm nghìn năm. Song trước đây do chúng ta quan niệm và vận dÿng máy móc chế độ sá hữu, chỉ chú trọng phát triển kinh tế quốc doanh, coi nhẹ việc sử dÿng kinh tế ngồi quốc doanh, muốn xóa bỏ nhanh kinh tế tư nhân, cá thể (hầu hết là DNNVV) nên Chính phā đã áp dÿng nhiều chính sách và biện pháp nhằm hạn chế tối đa sự phát triển cāa khu vực kinh tế tư nhân. Có thể nói, về mÁt nhận thức, chúng ta khơng chính thức thừa nhận sự tồn tại cāa kinh tế tư nhân. Từ đó làm cho bộ phận kinh tế ngồi quốc doanh phát triển rất thấp, không tương xứng với tiềm năng cāa nó trong nền kinh tế, làm cho nền kinh tế Việt Nam liên tÿc rơi vào các cuộc khāng hoảng trầm trọng.

<b>b. Khái nißm doanh nghißp nhỗ v va: </b>

Trờn th gii hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt là DNNVV). Tùy từng ngành nghề và trình độ phát triển trong từng thßi kỳ, khái niệm về DNNVV lại có những thay đổi.

Trước kia, nước ta xác định DNNVV không theo ngành nghề cÿ thể mà chỉ căn cứ theo hai tiêu chí đó là tiêu chí vốn và tiêu chí lao động. Ngày 23/11/2001, Chính phā đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP [6] về trợ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

giúp phát triển DNNVV, trong đó nêu rõ <DNNVV là các cơ sá sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoÁc số lao động trung bình hàng năm khơng q 300 ngưßi=. Nghị định cũng cho phép căn cứ vào tình hình cÿ thể cāa ngành, địa phương có thể linh hoạt áp dÿng đồng thßi cả hai chỉ tiêu hoÁc một trong hai chỉ tiêu nói trên.

<i><b>1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa </b></i>

ĐÁc điểm cāa các DNNVV xuất phát trước hết từ chính quy mơ cāa doanh nghiệp. Cũng như các DNNVV trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNNVV Việt Nam cũng có những đÁc điểm tương tự như á các quốc gia khác. Ngoài ra, do đÁc trưng riêng cāa nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trưßng định hướng xã hội chā nghĩa. Nên các DNNVV Việt Nam cịn có những đÁc điểm riêng, những đÁc điểm cơ bản cāa các DNNVV Việt Nam thể hiện như sau:

- Các DNNVV á Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và các công ty tư nhân đến hợp tác xã. Trong một thßi gian dài, các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau khơng được đối xử bình đẳng, bị phân biệt đối xử. Điều đó ảnh hưáng đến tâm lý, phong cách kinh doanh cāa các doanh nghiệp hiện nay, đồng thßi cũng tạo ra những điểm xuất phát về tiếp cận nguồn lực không như nhau (trong giao đất, trong vay vốn ngân hàng…).

- Là những doanh nghiệp có quy mơ vốn và lao động nhỏ, vì vậy DNNVV thưßng có điểm mạnh là dễ khái sự và tính linh hoạt cao, có các lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. Tuy nhiên, đây thưßng là những doanh nghiệp khái sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. ĐÁc điểm này đã làm cho các DNNVV gÁp nhiều khó khăn trong q trình hoạt động cāa mình do khơng có các lợi thế kinh tế theo quy mô. MÁt khác, do rất dễ khái nghiệp nên DNNVV cũng phải chịu nhiều loại rāi ro trong kinh doanh. Kinh nghiệm á các nước trên thế giới cho thấy, càng nhiều DNNVV ra đßi thì cũng càng có nhiều DNNVV bị phá sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Khả năng quản lý hạn chế: Các chā doanh nghiệp thưßng là những kỹ sư hoÁc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là ngưßi quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng, những ngưßi quản lý các bộ phận cũng thưßng tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất. Phần lớn những ngưßi chā doanh nghiệp đều khơng được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí chưa qua một khóa đào tạo nào.

- Trình độ tay nghề cāa ngưßi lao động thấp: Các chā DNNVV không đā khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những ngưßi lao động có tay nghề cao do hạn chế về tài chính. Bên cạnh đó, định kiến cāa ngưßi lao động cũng như cāa những ngưßi thân cāa họ về khu vực này vẫn cịn khá lớn. Ngưßi lao động ít được đào tạo, đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp vì vậy trình độ và kỹ năng thấp. Ngồi ra, sự không ổn định khi làm việc cho các DNNVV, cơ hội để phát triển thấp tại các doanh nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao động có kỹ năng khơng muốn làm việc cho khu vực này. Do vậy, DNNVV hiện nay rất thiếu nguồn lực để thực hiện các ý tưáng kinh doanh lớn, hoÁc các dự án đầu tư lớn, các dự án đầu tư công cộng.

- Khả năng về cơng nghệ thấp do khơng đā tài chính cho nghiên cứu triển khai. Nhiều DNNVV có những sáng kiến công nghệ tiên tiến nhưng khơng đā tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên khơng thể hình thành công nghệ mới hoÁc bị các doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ. Tuy nhiên, các DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị cāa dây truyền cơng nghệ thưßng thấp và họ thưßng có những sáng kiến đổi mới cơng nghệ phù hợp với quy mơ cāa mình từ những cơng nghệ cũ và lạc hậu. Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các DNNVV có thể tồn tại trên thị trưßng.

- Các DNNVV Việt Nam thưßng sử dÿng chính những diện tích đất riêng cāa mình làm mÁt bằng sản xuất, kinh doanh và rất khó thuê được các mÁt bằng sản xuất. Vì vậy, các doanh nghiệp này rất khó khăn trong việc má rộng sản xuất kinh doanh khi quy mô cāa doanh nghiệp được má rộng. Một

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

số doanh nghiệp thuê được đất thì gÁp nhiều trá ngại trong việc giải phóng mÁt bằng và đền bù.

- Khả năng tiếp cận thị trưßng kém, đÁc biệt đối với thị trưßng nước ngoài. Nguyên nhân chā yếu là do các DNNVV thưßng là những doanh nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing khơng có và họ cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mơ thị trưßng cāa các doanh nghiệp này thưßng bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc má rộng ra các thị trưßng mới là rất khó khăn.

Tuy nhiên, DNNVV lại rất có lợi thế trong việc khai thác các nguồn lực s¿n có cāa địa phương, đÁc biệt là các ngành sử dÿng nhiều lao động, DNNVV có những tác động tích cực trong việc tạo ra việc làm cũng như nâng cao đßi sống vật chất và tinh thần cho dân cư tại địa phương hoÁc duy trì và bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống. Bên cạnh đó, việc phát triển DNNVV cịn có lợi ích như giảm khoảng cách giữa ngưßi giàu và ngưßi nghèo, giảm sự cách biệt giữa thành thị và nơng thơn, qua đó góp phần làm giảm tệ nạn xã hội và giúp Chính phā giải quyết tốt hơn những vấn đề xã hội khác.

<i><b>1.1.3. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa </b></i>

<i>1.1.3.1. Theo loại hình doanh nghiệp </i>

Với những khái niệm khác nhau về loại hình DNNVV trên đây, trong việc phân loại thì cũng khơng có tiêu thức thống nhất để phân loại DNNVV cho tất cả các nước vì điều kiện KT-XH mỗi nước là khác nhau và ngay trong một nước sự phân loại cũng khác nhau tùy theo từng thßi kỳ (có tính lịch sử), tùy theo từng ngành nghề và vùng lãnh thổ... Nhưng xét một cách khái quát, có hai tiêu chí khá phổ biến dùng để phân loại DNNVV là tiêu chí định tính và định lượng.

- Nhóm tiêu chí định tính: Được xác định là tính năng động, khả năng sáng tạo trong sản xuất, trong sản phẩm và trong thị phần. Nói cách khác là dựa trên những đÁc trưng cơ bản cāa các DNNVV như: tính chất chun mơn hóa, số đầu mối quản lý, mức độ phức tạp cāa quản lý... Các tiêu chí này thưßng có ưu thế là phản ánh đúng bản chất cāa vấn đề nhưng thưßng khó xác định trong thực tế. Do đó, nó thưßng chỉ làm cơ sá để tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dÿng để phân loại trong thực tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Nhóm tiêu chí định lượng: Có thể sử dÿng các tiêu chí như: số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu... Trong đó, số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thưßng xuyên, thực tế. Về tài sản hoÁc vốn thì có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản cố định, giá trị tài sản còn lại. Về doanh thu thì có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm. Nhìn chung, các tiêu chí định lượng để xác định quy mơ DNNVV á các nước rất đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện cāa từng nước như các số liệu trình bày á bảng 1.1.

<b>BÁng 1.1. Tiêu chí phân lo¿i DNNVV ỗ cỏc nÔóc APEC </b>

Hin nay, ỏ nc ta, trờn báo chí và văn bản nhà nước hay một số cơng trình khoa học thưßng hay sử dÿng khái niệm DNNVV, trong đó hầu hết cho rằng DN vừa là loại hình DN đã định hình trong SXKD, song cần sự chú ý tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

điều kiện cāa nhà nước về chính sách, cách quản lý, nguồn nhân lực, KH&CN, vốn, mÁt bằng sản xuất để tiếp tÿc phát triển. Còn khi nói đến DNNVV là chú ý đến việc khuyến khích các hộ sản xuất, nhà kinh doanh khi có điều kiện thì nên đăng ký hoạt động theo mơ hình DN, dù là nó là rất nhỏ. Cịn theo Cơng văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 cāa Văn phịng Chính phā, thì DNNVV là những DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng (tương đương 387.600USD vào thßi điểm ban hành Cơng văn số 681/CP-KTN) và có số lao động dưới 200 ngưßi.

Dựa trên định nghĩa này, một số nhà nghiên cứu đã cÿ thể hóa thêm: DN nhỏ là DN có số lao động ít hơn 50 ngưßi hc có tổng giá trị vốn dưới 1 tỷ đồng; DN vừa là DN có số lao động từ 51 đến 200 ngưßi hc có tổng giá trị vốn (hoÁc doanh thu) từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng; DN lớn là DN có số lao động trên 200 ngưßi có tổng giá trị vốn (hc doanh thu) trên 5 tỷ đồng. Điều đó có nghĩa là có thể chỉ dùng một tiêu chí là lao động hc số vốn, bái vì hai tiêu chí đó khơng ln tương thích với nhau, nhất là trong điều kiện hiện nay, có những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, số vốn hoÁc doanh thu khá lớn nhưng số lao động lại rất ít, vì đó là những lao động có chun mơn kỹ thuật cao.

Ngày 23/11/2001, Chính phā ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sá sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng (tương đương 700.000 USD) hc số lao động trung bình hàng năm khơng q 300 ngưßi.

Tổng hợp cả hai cách định nghĩa trên thì á Việt Nam hiện nay, khái niệm về DNNVV để chỉ doanh nghiệp có vốn đăng ký khơng quá 10 tỷ đồng hoÁc số lao động trung bình hàng năm khơng q 300 ngưßi [6].

<i>1.1.3.2. Theo chủ sở hữu có các loại hình </i>

Ngày 11/3/2018, Chính phā đã ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều cāa Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế cho Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về việc trợ giúp phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó trong từng lĩnh vực, thay vì việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa được căn cứ dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và nguồn vốn (trong đó ưu tiên nguồn vốn) thì hiện nay căn cứ dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm

<i>và doanh thu hoÁc nguồn vốn (trong đó ưu tiên doanh thu) [8]. </i>

Căn cứ vào các Điều 6, 7, 8, 9 tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết về việc phân loại loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

<b>Bng 1.2. Tiờu chớ xỏc ónh doanh nghiòp nhỗ v va v siờu nhỗ L*nh </b>

<b>vc <sup>Nụng nghiòp, lõm nghiòp, thy </sup>sn, cụng nghiòp, xõy dng <sup>ThÔÂng mi, dóch v </sup>Doanh </b>

<b>nghiòp siờu nhỗ </b>

Cú s lao động tham gia BHXH bình quân năm khơng q 10 ngưßi

Tổng doanh thu cāa năm không quá 3 tỷ đồng HỒC tổng nguồn vốn khơng q 3 tỷ đồng.

Có số lao động tham gia BHXH bình qn năm khơng q 10 ngưßi

Tổng doanh thu cāa năm khơng quá 10 tỷ đồng HOÀC tổng nguồn vn khụng quỏ 3 t ng.

<b>DN nhỗ </b>

Cú số lao động tham gia BHXH bình qn năm khơng q 100 ngưßi

Tổng doanh thu cāa năm khơng quá 50 tỷ đồng HOÀC tổng nguồn vốn khơng q 20 tỷ đồng

Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm khơng q 50 ngưßi

Tổng doanh thu cāa năm không quá 100 tỷ đồng HỒC tổng nguồn vốn khơng q 50 tỷ đồng

<b>DN vāa </b>

Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm khơng q 200 ngưßi

Tổng doanh thu cāa năm không quá 200 tỷ đồng HỒC tổng nguồn vốn khơng q 100 tỷ đồng

Có số lao động tham gia BHXH bình qn năm khơng q 100 ngưßi

Tổng doanh thu cāa năm khơng q 300 tỷ đồng HỒC tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng

<i>Nguồn: [9] </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế </b></i>

Về vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với DNNVV. Trong tổ chức và hoạt động cāa mình, Nhà nước đóng vai trò quan trọng và ảnh hưáng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển cāa các DNNVV, đó là: Nhà nước hoạch định chính sách và thiết kế các kế hoạch phát triển nền kinh tế quốc gia, đưa ra các chính sách phát triển kinh tế trong từng thßi kỳ khác nhau và trong đó chính sách phát triển các DNNVV. Trong các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, điều tiết kinh tế vĩ mô thì vai trị cāa DNNVV là rất quan trọng. Do đó, khi lên kế hoạch cho các chiến lược này, Nhà nước bắt buộc phải tính đến vị trí, vai trị, yếu tố đóng góp cāa các DNNVV. Nhà nước phải thực hiện chức năng là chā thể trọng tài, đứng giữa để phân xử các tranh chấp đến từ DNNVV hoạt động trên thị trưßng. Đây là yếu tố quan trọng thể hiện vai trị cāa Nhà nước, trong việc đảm bảo một mơi trưßng pháp lý lành mạnh trong sự phát triển cāa DNNVV.

Quản lý cāa Nhà nước đối với DNNVV là một yêu cầu cần thiết và không phân biệt nền kinh tế. Nhưng á mỗi nền kinh tế cÿ thể, cách thức quản lý đối với DNNVV lại khác nhau và cách thức này phÿ thuộc vào đòi hỏi khách quan hay nói cách khác phÿ thuộc vào sự vận hành cāa nền kinh tế (các qui luật kinh tế chi phối). Nền kinh tế thị trưßng á Việt Nam hiện nay đang địi hỏi sự bình đẳng, sự tự do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sá hữu hay thành phần kinh tế. Vì vậy, sự QLNN đối với doang nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng phải nhằm thỏa mãn các đòi hỏi cāa nền kinh tế hiện tại, có như vậy, thì kinh tế thị trưßng mới phát huy được những ưu thế cāa nó. Khắc phÿc những mÁt hạn chế cāa nền kinh tế thị trưßng cũng được xác định là một trong những nhiệm vÿ cāa Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý kinh tế. Tuy nhiên, xét trên phương diện pháp lý, Nhà nước quản lý xã hội phải bằng pháp luật. Do đó, để khắc phÿc những hạn chế cāa nền kinh tế, Nhà nước cần xây dựng một hệ thống pháp luật chung để phòng ngừa và hạn chế, tạo động lực cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hóa như hiện nay thì các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho DN lớn, tăng sức cạnh tranh cāa sản phẩm.

Đối với Việt Nam thì vị trí doanh nghiệp nhỏ và vừa lại càng quan trọng. Điều này thể hiện rõ nét nhất trong những năm gần đây. Cÿ thể:

Thứ nhất, Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp.

Trong các loại hình sản xuất kinh doanh á nước ta hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa có sức lan tỏa trong mọi lĩnh vực cāa đßi sống KT-XH.

Doanh nghiệp Nhà nước, DNTN, Cơng ty Cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư Nước ngồi.

Có thể nhận định rằng hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Thứ hai, DNNVV là nơi tạo ra việc làm chā yếu á Việt Nam.

Thực tế trong những năm qua, đã cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đÁc biệt là phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh là nguồn chā yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực.

Cÿ thể từ số liệu cāa Tổng cÿc Thống kê cho thấy: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tuyển dÿng gần 1 triệu lao động chiếm 49% lực lượng lao động trên phạm vi cả nước [35].

à các tỉnh duyên hải miền Trung số lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa so với số lao động trong tất cả các lĩnh vực chiếm cao nhất trong cả nước (67%); Đơng Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất so với mức trung bình cāa cả nước.

Qua đó, chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra phần lớn các công việc á Việt Nam, đáp ứng nhu cầu việc làm cāa ngưßi dân, góp phần tạo ra thu nhập và nâng cao mức sống cho ngưßi dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Thứ ba, hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động Sự xuất hiện và khả năng phát triển cāa mỗi doanh nghiệp phÿ thuộc rất nhiều vào những nhà sáng lập ra chúng.

Do đÁc thù là số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa rất lớn và thưßng xuyên phải thay đổi để thích nghi với mơi trưßng xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hướng tích tÿ và tập trung hóa sản xuất.

Sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện các doanh nghiệp nhỏ và vừa thưßng xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn.

Đó là sức ép lớn buộc những ngưßi quản lý và sáng lập ra chúng phải có tính linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm.

Chính sự có mÁt cāa đội ngũ những ngưßi quản lý này cùng với khả năng, trình độ, nhận thức cāa họ về tình hình thị trưßng và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động cāa từng doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Họ ln là những ngưßi đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức mới, đÁt ra nhiệm vÿ chuyển đổi cho phù hợp với mơi trưßng kinh doanh.

Đối với một quốc gia thì sự phát triển cāa nền kinh tế phÿ thuộc rất lớn vào sự có mÁt cāa đội ngũ này và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh hoạt phù hợp với thị trưßng.

Thứ tư, khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ.

Từ các đÁc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh cāa doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có mÁt á hầu hết các vùng, địa phương. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dÿng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ.

Chúng ta có thể chứng minh thông qua nguồn lực lao động: doanh nghiệp nhỏ và vừa đã sử dÿng gần 1/2 lực lượng sản xuất lao động phi nông

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nghiệp (49%) trong cả nước và tại một số vùng nó đã sử dÿng tuyệt đại đa số lực lượng sản xuất lao động phi nơng nghiệp.

Ngồi nguồn lao động, doanh nghiệp nhỏ và vừa cịn sử dÿng nguồn tài chính cāa dân cư trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh.

Qua các phân tích á trên chúng ta có thể thấy rõ vai trị và tầm quan trọng cāa các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên và tiềm năng phát triển cāa khu vực này rất rộng lớn.

Bái vì các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang là động lực cho phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và huy động nguồn vốn trong nước… Vì những lý do đó, việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa là giải pháp quan trọng để thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững cāa nền kinh tế nước ta.

<b>1.2. Nái dung quÁn lý nh nÔóc vói phỏt trin doanh nghiòp nhỗ v va </b>

<i><b>1.2.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước với DNNVV </b></i>

- Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 06/01/2020 tỉnh Thanh Hoá về Thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 cāa Chính phā về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an tồn và bền vững trên địa bàn tỉnh Thanh Hố.

- Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 7/2/2020 cāa UBND tỉnh Thanh Hoá về Đào tạo khái sự doanh nghiệp và bồi dưỡng doanh nhân tỉnh Thanh Hoá năm 2020.

- Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021 cāa Bộ trưáng Bộ thông tin và truyền thơng về Phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.

- Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 7/9/2021 cāa Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2021-2025.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Quyết định số 38-QĐ/TW ngày 25/10/2021 cāa Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Quy chế phối hợp giữ Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và Ban cán sự đảng Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại Doanh nghiệp trong thực hiện nhiệm vÿ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.

- Công văn số 17780/UBND-THKH ngày 10/11/2021 cāa UBND tỉnh Thanh Hoá về việc triển khai thực hiện Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/08/2021 cāa Chính phā quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều cāa Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Công văn số 3570/CV-VPTU ngày 27/2/2023 cāa Văn phòng Tỉnh uỷ Thanh Hoá về việc hỗ trợ thành lập, hành động cāa tổ chức đảng, đoàn thể và thực hiện chế độ phÿ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên các đảng bộ, chi bộ cơ sá trong doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Đối với các DN nói chung và DNNVV nói riêng, mÿc tiêu kinh tế là trọng tâm nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển cāa DN. Đánh giá quy mô số lượng, kết quả và hiệu quả kinh doanh cāa các DNNVV là rất cần thiết cho việc xây dựng phương hướng và giải pháp phát triển trong thßi gian tới. Quy mơ, số lượng DN là chỉ tiêu phản ánh về mÁt lượng nhằm cung cấp thông tin một cách tổng quát về tình hình và sự phát triển DNNVV trên địa bàn về mÁt số lượng. Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả với chi phí mà DN bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh tế cao hay thấp nói lên trình độ phát triển và quản lý cāa các DN, vì vậy đánh giá hiệu quả kinh tế là cần thiết [10].

Như vậy, để đánh giá sự phát triển cāa DN trên phạm vi lãnh thổ cần phải xem xét trên hai góc độ đó là sự phát triển về số lượng và chất lượng: Về quy mô, số lượng cần đánh giá một số chỉ tiêu: Số lượng đăng ký kinh doanh hàng năm, số lượng DN hoạt động hàng năm, cơ cấu ngành nghề, quy mô vốn, số lao động làm việc, giá trị tổng sản xuất ra trong một năm, doanh thu, tỷ lệ DN trực tiếp xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Gia tăng số lượng các doanh nghiệp là làm tăng số lượng tuyệt đối các DNNVV; nhân rộng số lượng các doanh nghiệp nhỏ hiện tại; phát triển thêm số cơ sá; làm tăng số lượng các doanh nghiệp.

- Nhß phát triển số lượng các doanh nghiệp làm cho các ngành kinh tế phát triển.

- Để gia tăng số lượng quy mô doanh nghiệp cần phải tạo điều kiện cho doanh nghiệp ra đßi và hoạt động. Đó chính là điều kiện về đất đai, cơ sá vật chất, thị trưßng, điều kiện về thā tÿc hành chính, tiếp cận nguồn vốn.

Trong quá trình đổi mới kinh tế á Việt Nam, các DNNVV đóng vai trị quan trọng, góp phần gìn giữ và phát triển những ngành nghề truyền thống, tạo nhiều việc làm. Đây cũng là trưßng học kinh doanh lớn nhất cāa phần đông các doanh nhân trước khi tiến tới quy mô kinh doanh lớn hơn.

Chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nước, các DNNVV đang hoạt động trong mơi trưßng kinh tế chưa hồn tồn thuận lợi cả tầm vĩ mơ và vi mơ [35]. Trong đó gÁp nhiều khó khăn về cơng nghệ sản xuất kinh doanh, mơ hình quản lý, tiến độ, kỹ năng cāa đội ngũ lãnh đạo và tay nghề cāa ngưßi lao động, phương thức tiếp thị sản phẩm, đÁc biệt là sự hạn chế về tiếp cận thơng tin và dịch vÿ tài chính, vốn đầu tư…

Luật Doanh nghiệp lần đầu được thông qua năm 2000 đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng về số lượng và quy mô cāa các doanh nghiệp tư nhân. Luật này đã nới lỏng các hạn chế và điều kiện trong việc gia nhập thị trưßng. Kể từ đó, số lượng doanh nghiệp đã tăng lên với tốc độ đáng kinh ngạc. Tính đến cuối năm 2019, hơn 1,4 triệu doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được đăng ký. Chỉ trong năm 2019, hơn 38.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được đăng ký. Bất chấp tác động cāa Covid-19, 111.000 DNNVV với tổng vốn đăng ký tương đương 67 tỷ USD đã được đăng ký trong 10 tháng đầu năm 2020, hứa hẹn tạo ra 850.000 việc làm mới trong những năm tới. Vốn đăng ký cāa các DNNVV trong 10 tháng đầu năm 2020 cao gấp sáu lần vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) đăng ký vào Việt Nam trong cùng thßi kỳ [35].

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Sự tăng trưáng theo cấp số nhân cāa khu vực DNNVV á Việt Nam thể hiện tinh thần doanh nghiệp mạnh mẽ cāa ngưßi Việt Nam và tinh thần đó gần đây đã được thúc đẩy nhß q trình tự do hóa và cải cách khung khổ pháp lý cāa quốc gia về phát triển doanh nghiệp và DNNVV.

<b>BiÃu đë 1.1. Sé lÔng tớch ly cỏc DN ó ng ký, cỏc DN đang ho¿t đáng và mÿc tng thăc t¿ hàng nm căa các DN đang ho¿t đáng </b>

<i>Nguồn: TCTK (2020), Bộ KHĐT (2020) </i>

Sự phát triển nhanh chóng về số lượng giúp tăng tỷ lệ DNNVV trên 1.000 dân. Năm 2019, bình quân cả nước có 8 doanh nghiệp đang hoạt động trên 1.000 dân, giúp Việt Nam từng bước đạt mức trung bình cāa ASEAN. 8/63 tỉnh thành có mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1.000 dân cao hơn mức trung bình cāa cả nước, bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà N¿ng, Bình Dương, Hải Phịng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bắc Ninh.

Tuy nhiên, khoảng cách giữa số lượng doanh nghiệp đã đăng ký và những doanh nghiệp đang hoạt động thực sự (hc cịn sống sót) đang ngày càng lớn. Điều này cho thấy một mơi trưßng kinh doanh đầy thách thức đối với hầu hết các doanh nghiệp tư nhân á Việt Nam. Theo Tổng cÿc Thống kê, có khoảng 758.000 DNNVV đang hoạt động trong năm 2019; chỉ chiếm

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

54,1% tổng số DNNVV vốn đã được đăng ký cho đến năm 2019 [35]. Biểu đồ 1.1 cũng cho thấy một khoảng cách ngày càng lớn giữa số doanh nghiệp được đăng ký và mức tăng thực tế số doanh nghiệp hoạt động qua các năm. Điều cần lưu ý là khoảng cách này đang ngày càng má rộng trong những năm gần đây.

Nguồn vốn cũng là một trong những yếu tố quan trọng và có tính quyết định tới q trình SXKD cũng như tồn tại và phát triển cāa mọi doanh nghiệp. - Các DNNVV vẫn chưa thiết lập được chiến lược thuyết phÿc được các nhà tài trợ, chưa xây dựng được mÿc tiêu chiến lược kinh doanh dài hạn. Do đó, doanh nghiệp khơng thuyết phÿc được ngân hàng cho vay.

- Báo cáo tài chính cāa DNNVV chưa phản ánh đầy đā kết quả SXKD. Hệ quả là việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính cāa DNNVV khơng đā độ tin cậy, ảnh hưáng đến quyết định xem xét cấp tín dÿng cāa các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp.

Từ cuối năm 2019 đến nay, có hơn 2/3 DNNVV gÁp khó khăn do nhu cầu sÿt giảm do ảnh hưáng cāa dịch bệnh. Việc nợ xấu, nợ dây chuyền giữa các DN đã ảnh hưáng xấu đến uy tín cāa DN, việc mua bán, giao thương giữa các DN chā yếu bằng tiền vốn <thực= nên DN càng khó khăn hơn khi kinh doanh. MÁc dù mong muốn cơ cấu lại DN, nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển kinh doanh bền vững, nhưng với khả năng tiếp cận vốn khó khăn, dịng tiền yếu, chi phí cao, cùng với nhiều khó khăn và rāi ro kéo dài đã làm DNNVV suy kiệt và chết dần do vậy DNNVV cần được sự hỗ trợ kịp thßi về tài chính để đảm bảo cân đối nguồn vốn cho quá trình SXKD cả trong ngắn hạn và dài hạn.

DNNVV được tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bằng việc thực hiện bảo lãnh tín dÿng cho DNNVV thơng qua quỹ bảo lãnh tín dÿng địa

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

phương và Quỹ Bảo lãnh tín dÿng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. DNNVV có thể sử dÿng các kênh huy động vốn khác, như phát hành trái phiếu, mua bán cổ phiếu, cổ phiếu quỹ… Việc thành lập Quỹ Phát triển DNNVV nhằm tập trung hỗ trợ cho những DN có phương án SXKD khả thi thuộc các lĩnh vực khuyến khích, ưu tiên cāa Nhà nước. Bên cạnh đó, DN được hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới cơng nghệ qua 2 hình thức cho vay ưu đãi không lãi suất và lãi suất thấp bằng lãi suất tín dÿng đầu tư cāa Nhà nước. Ngồi ra, Ngân hàng Nhà nước tiếp tÿc cung ứng vốn qua nghiệp vÿ thị trưßng má và nghiệp vÿ tái cấp vốn để hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng thương mại, điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt để điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, nhằm tạo điều kiện tối đa để những doanh nghiệp vừa và nhỏ được ưu tiên về vốn vay.

- Nhà nước cần có chính sách khuyến khích ngân hàng Thương mại có tỷ lệ dư nợ tín dÿng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ á mức cao.

- Trong nền kinh tế thị trưßng, các doanh nghiệp luôn đÁt mÿc tiêu lợi nhuận lên hàng đầu và đó cũng là yếu tố sống cịn cāa doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận tối đa, nâng cao giá trị cāa doanh nghiệp thì trước hết doanh nghiệp phải tự tìm được chỗ đứng cho mình bằng chính con đưßng là chiến thắng trong cạnh tranh. Với điều kiện hiện nay khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão thì chiến thắng nằm trong tay ngưßi nắm vững khoa học kỹ thuật công nghệ và biết vận dÿng nó có hiệu quả cho mÿc đích cāa mình. Khơng phải ngẫu nhiên mà hiện nay, đâu đâu cũng kêu gọi đổi mới. Đây chính là dấu hiệu cho thấy các doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng cāa việc ứng dÿng khoa học kỹ thuật công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh cāa mình mà cÿ thể là việc đưa máy móc thiết bị cơng nghệ hiện đại vào sản xuất, kinh doanh.

Phải tiến hành đổi mới máy móc thiết bị cāa DN trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mÿc tiêu tăng tính hiệu quả cāa dự án đầu tư: Hoạt động đầu tư dài hạn luôn chứa đựng trong nó rất nhiều rāi ro. Trước khi quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

định nên hay không nên thực hiện một dư án đầu tư dài hạn thì mỗi doanh nghiệp phải xác định được độ chắc chắn cāa dự án đầu tư, phải dự toán được sự biến động trong tương lai về chi phí đầu tư bỏ ra, thu nhập nhận được từ dự án đầu tư, lãi tiền vay và thuế, khả năng tiêu thÿ sản phẩm… để thấy được tính khả thi cāa dự án. Vì vậy, phân tích tính khả thi cāa dự án đầu tư là công việc phải được tiến hành rất kỹ lưỡng, tỷ mỉ, khoa học trước khi thực hiện dự án đầu tư.

Đáp ứng sự thay đổi cāa khoa học kỹ thuật. Khoa học và công nghệ ln ln thay đổi, nó có thể là thßi cơ đối với những doanh nghiệp biết đón trước và nắm lấy nó nhưng nó cũng có thể là nguy cơ đe dọa đối với các doanh nghiệp nếu sự tính tốn, dự báo cāa doanh nghiệp thiếu chính xác. Các doanh nghiệp trước khi thực hiện dự án đầu tư cần phải tính đến những tiến bộ trong tương lai cāa khoa học công nghệ đối với những thiết bị mình sẽ đầu tư, từ đó có thể xác định chính xác trọng tâm cũng như cách thức đầu tư đổi mới trang thiết bị. Trong đầu tư đôi khi đòi hỏi doanh nghiệp phải dám chấp nhận sự mạo hiểm để có thể tung ra thị trưßng những sản phẩm mới có hàm lượng cơng nghệ cao bằng cách tiếp cận kịp thßi với sự tiến bộ cāa khoa học công nghệ để đổi mới trang thiết bị. Tuy nhiên sự mạo hiểm này phải được cân nhắc kỹ lưỡng và có nhiều khả năng thành cơng. Hiện đại hóa trang thiết bị cịn giúp DN có vị thế trên thị trưßng, dễ xây dựng được thương hiệu, đạt được các tiêu chuẩn quốc tế và tạo ra lợi thế cạnh tranh, giảm chi phí nhân cơng, tăng hiệu quả sản xuất. Mọi hoạt động SXKD đều cần vốn tài chính. Qua sự vận động cāa vốn có thể xác định được trạng thái hoạt động cāa doanh nghiệp. Điều kiện về vốn cāa các DNNVV Việt Nam hiện nay rất hạn hẹp và gÁp khó khăn rất lớn. Sự thiếu vốn cāa các doanh nghiệp đang diễn ra trên bình diện khá rộng. Bái vì, quy mơ vốn tự có cāa các doanh nghiệp đều rất nhỏ, hạn hẹp, không đā tài trợ cho các hoạt động SXKD có hiệu quả, đÁc biệt đối với những doanh nghiệp muốn má rộng, phát triển quy mô và đổi mới, nâng cấp, phát triển công nghệ. MÁc khác, thị trưßng vốn dài hạn, thị trưßng chứng khốn, về cơ bản nước ta chưa có. Và nếu có thì khả năng tham gia thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

trưßng chứng khoán cāa các DNNVV là rất hạn chế, hiếm hoi. Đồng thßi, khả năng và điều kiện tiếp cận các nguồn vốn trên thị trưßng tín dÿng đối với các DNNVV là rất hạn chế và gÁp khó khăn lớn, là do: không đā tài sản thế chấp, mức lãi suất khá cao so với lợi nhuận thu được, khối lượng cho vay ít, thßi hạn cho vay quá ngắn, thā tÿc rưßm rà phiền hà, hình thức và thể chế tín dÿng, nhất là khu vực nơng thơn, cịn nghèo nàn, đơn điệu và hiệu lực pháp lý khơng cao. Những khó khăn đó rất cần được giải quyết để tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển cāa các DNNVV.

<i>b. Về trình độ quản lý </i>

Hoạt động SXKD trên thương trưßng với sức cạnh tranh khốc liệt đầy cam go, địi hỏi các chā doanh nghiệp phải có trình độ kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi, mới có thể thành đạt trong quản lý kinh doanh, đưa doanh nghiệp cāa mình ngày càng phát triển. Mỗi chā doanh nghiệp, phải biết thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các loại thơng tin kinh tế, kỹ thuật, biết đề ra những chiến lược đúng đắn và đưa ra những quyết định sáng suốt, kịp thßi. Đồng thßi, chā doanh nghiệp phải biết quản lý, giám sát, điều hành công việc cāa những ngưßi lao động một cách hợp lý, có hiệu quả, biết đánh giá, động viên, khuyến khích, thưáng phạt và trả cơng chính xác, tương xứng với những đóng góp cāa họ vào kết quả chung cāa doanh nghiệp.

Nhìn lại đội ngũ các chā DNNVV á nước ta hiện nay cho thấy, họ có nhiều bất cập với địi hỏi cāa kinh doanh trong thương trưßng hiện tại. Đại đa số họ chỉ có trình độ kiến thức phổ thông cấp II (45-50%), một số khơng nhiều có trình độ văn hóa phổ thơng trung học, cao đẳng và đại học (30-45%). Còn một bộ phận đáng kể có trình độ tiểu học (10-15%). Chỉ có rất ít các chā doanh nghiệp được đào tạo kiến thức quản lý chính quy, một số ít (20-30%) được tập trung đào tạo ngắn hạn (dưới 6 tháng), còn lại đại đa số chỉ quản lý doanh nghiệp mình bằng kinh nghiệm. Đây là một điểm yếu rất lớn và là một khó khăn quan trọng đối với các DNNVV cần có sự giúp đỡ từ phía nhà nước và các tổ chức phi chính phā.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>1.2.3.2. Phát triển về công nghệ </i>

<Bộ ba vốn - thị trưßng - cơng nghệ= ln là vấn đề cốt lõi cāa mỗi doanh nghiệp, trong đó có DNNVV. Điều kiện thiết bị cơng nghệ sẽ tác động trực tiếp tới năng suất, chất lượng sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trưßng.

Trong những năm đổi mới vừa qua, do sức ép cāa thị trưßng và cơ chế quản lý kinh tế, các DNNVV đã có những đổi mới cơng nghệ nhất định. Đó là việc dùng điện vào sản xuất và gắn liền với nó là thực hiện nửa cơ khí, cơ khí hóa từng phần hc tồn bộ q trình sản xuất. Song nhìn chung thiết bị cơng nghệ cāa các DNNVV hiện nay cịn lạc hậu, trình độ thấp, hiệu quả chưa cao, đang gÁp khó khăn đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, điều kiện về vốn tài chính và các điều kiện khác khơng cho phép các DNNVV tài trợ để đổi mới công nghệ, áp dÿng một cách mạnh mẽ các loại công nghệ tiên tiến.

Để có thể thành cơng trong một nền kinh tế cạnh tranh cao độ như hiện nay, các doanh nghiệp phải thưßng xun thay đổi cơng nghệ, máy móc, thiết bị, các phương pháp, bí quyết sản xuất. Thế nhưng hầu hết công nghệ đang được sử dÿng trong các DNNVV Việt Nam hiện được đánh giá là lạc hậu. Đại đa số những ngưßi chā cāa các DNNVV khơng có kiến thức, thơng tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên quan đến lựa chọn, mua và chuyển giao cơng nghệ.

Với nhiều ngưßi mua cơng nghệ chỉ đơn giản là mua máy móc, thiết bị. Họ không quan tâm hoÁc quan tâm không đầy đā đến các phương pháp, bí quyết sản xuất. Do ảnh hưáng cāa tư duy sản xuất nhỏ và một phần là do thiếu vốn, rất nhiều DNNVV đầu tư nhỏ giọt, làm từng phần, mỗi năm mua thêm một số máy móc, thiết bị rồi vừa làm vừa cải tiến.

Hậu quả cāa cách làm đó là cơng nghệ được sử dÿng trong các doanh nghiệp này thành hỗn độn, chắp vá. Một số doanh nghiệp do thiếu thông tin, khơng có kinh nghiệm lựa chọn, mua bán, chuyển giao công nghệ đã trá thành nạn nhân cāa các thương vÿ về công nghệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Công nghệ tốt giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, sản xuất ra được các sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, đáp ứng được nhu cầu cāa ngưßi tiêu dùng và giảm bớt chi phí sản xuất, nhß đó tăng năng lực cạnh tranh. Ngược lại, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn chế khả năng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, hạn chế năng suất và sản lượng, chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí sản xuất, thậm chí ảnh hưáng tiêu cực đến mơi trưßng. Đồng thßi làm hạn chế năng lực cạnh tranh cāa các DNNVV Việt Nam.

Công nghệ, năng lực sử dÿng công nghệ liên quan mật thiết đến năng lực quản lý cāa doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt thưßng là những doanh nghiệp thưßng xun có những thay đổi (cải tiến, đổi mới) công nghệ và cần nhiều vốn.

Thực tiễn cho thấy nhiều doanh nghiệp tư nhân có định hướng tốt đã lựa chọn được các cơng nghệ thích hợp. Nhß sự lựa chọn đúng. cơng nghệ thích hợp doanh nghiệp không chỉ phát triển được sản phẩm tốt mà có thể cải cách các hoạt động quản lý. Sự thay đổi công nghệ trong các DNNVV là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành, bại cāa các doanh nghiệp.

<i>Doanh nghiệp </i>

Đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh cāa mỗi doanh nghiệp thì điều kiện tồn tại và phát triển đầu tiên là thị trưßng. Thị trưßng là yếu tố mang tính tổng hợp nhất, là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo nên mơi trưßng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Trong đó, điều kiện về thị trưßng tiêu thÿ sản phẩm, thị trưßng đầu ra là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại, sự tồn tại, phát triển thịnh vượng hay thua lỗ, phá sản cāa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trưßng. Khó khăn lớn nhất cāa nước ta hiện nay chính là thị trưßng tiêu thÿ sản phẩm.

Theo nghĩa đầy đā, thị trưßng phải bao hàm cả thị trưßng các yếu tố đầu vào. Đó là thị trưßng cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị, cơng nghệ, thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

trưßng vốn, thị trưßng sức lao động, thậm chí cịn bao hàm cả thị trưßng bất động sản. Hiện nay, tuy khơng phải là khó khăn quan trọng nhất, nhưng các DNNVV nước ta đang gÁp khó khăn đối với thị trưßng các yếu tố đầu vào, cản trá khơng ít tới q trình phát triển các DNNVV. Khắc phÿc vấn đề này cũng là những đòi hỏi cấp thiết để tạo điều kiện cho sự phát triển cāa các DNNVV á nước ta.

Trình độ tri thức và tay nghề cāa ngưßi lao động làm việc trong các doanh nghiệp cũng rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển cāa doanh nghiệp. Những ngưßi có trí thức, tay nghề sẽ sử dÿng tốt các loại thiết bị công nghệ cao, phức tạp, tiếp thu áp dÿng tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại, làm ra những sản phẩm đẹp, có chất lượng, với năng suất và hiệu quả cao.

Theo ngành kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực công nghiệp và xây dựng hiện đang thu hút nhiều lao động nhất 9,1 triệu ngưßi, chiếm 64,7% tổng số lao động cāa khu vực doanh nghiệp.

Đội ngũ lao động hiện có trong các DNNVV, phần nhiều có trình độ văn hóa cấp II (40-50%), số có trình độ văn hóa phổ thông trung học cũng chiếm một tỷ lệ khá (25-30%) và số có trình độ tiểu học và khơng có trình độ cịn chiếm một tỷ trọng khá lớn (15-20%). Song, về trình độ tay nghề, kỹ thuật cāa những ngưßi lao động trong các DNNVV hiện rất thấp, đÁc biệt á khu vực nông thôn. Số lao động có tính chất phổ thơng, có trình độ tay nghề giản đơn, chưa được đào tạo, bình quân chiếm khoảng 60-70%. à một số vùng nơng thơn số được đào tạo nghề chính quy chỉ chiếm khoảng 10%. Đó cũng là một trong những khó khăn đối với việc phát triển mạnh mẽ các DNNVV hiện nay.

Đối với hoạt động SXKD cāa mỗi doanh nghiệp thì điều kiện tồn tại và phát triển đầu tiên là thị trưßng. Thị trưßng là yếu tố mang tính tổng hợp nhất,

</div>

×