Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

báo cáo thực hành thí nghiệm hóa sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢIKHOA HÓA VÀ MÔI TRƯỜNG

<b>BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC</b>

<b>BÁO CÁO THỰC HÀNH</b>

<b>THÍ NGHIỆM HĨA SINH HỌC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Hà Nội - 2023</b>

<b>BÀI 1: PROTEIN – ĐỊNH TÍNH PROTEIN</b>

<b>1 . Phần giới thiệuMục đích :</b>

<b>-</b>

Thơng qua các bài thực hành giúp sinh viên củng cố, hệ thống hoá phần kiến thức lý thuyết đã được học trên lớp mơn học “Hóa Sinh Học”.

- Thông qua thực hiện các bài thực tập cụ thể tại phịng thí nghiệm Hóa sinh giúp sinh viên bước đầu làm quen, nắm được các nguyên lý và được thực hiện một số phương pháp hóa sinh thường được dùng trong các phịng thí nghiệm, như: địnhtính các hợp chất của cơ thể (Protein; axit amin; Lipid; Saccarit; Vitamin...) và định lượng các hợp chất đó...

- Tăng cường kỹ năng nghiên cứu và làm thực nghiệm của sinh viên chuyên ngành Công nghệ sinh học.

- Giúp sinh viên hiểu biết được một số tính chất của protein, một số phương pháp dùng để định tính protein.

<b>Thơng tin kiến thức cơ bản</b>

-

Qua các bài thực hành, sinh viên phải nắm được các nội dung cơ bản của mơn học Hóa Sinh Học.

+ Hiểu và nắm được nguyên lý hoạt động của các loại máy móc, thiết bị và các dụng cụ cần thiết sử dụng trong phịng thí nghiệm hóa sinh: máy ly tâm, máy đo pH, , cân điện tử, cân phân tích, pipet mant, ống đong, cốc đong địnhmức, bình định mức, bếp từ, bể ổn nhiệt...

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

+ Hiểu và nắm được vai trò, nguyên tắc và cách sử dụng, bảo quản các loại hóa chất dùng trong phịng thí nghiệm hóa sinh: axit, kiềm, muối, hợp chất hữu cơ bay hơi...

- Thông qua thực hiện các nội dung cụ thể, sinh viên phải có kỹ năng thực hiện:

+ Sử dụng và thực hiện thành thạo các thao tác sử dụng các loại máy móc, thiết bị và các dụng cụ cần thiết dùng trong phịng thí nghiệm hóa sinh: máy ly tâm, máy đo pH, , cân điện tử, cân phân tích, pipet mant, ống đong, cốc đong định mức, bình định mức, bếp từ, bể ổn nhiệt...

+ Thực hiện được các tính tốn chính xác khối lượng các hóa chất cần thiết để pha dung dịch chuẩn và dung dịch đệm thường được sử dụng trong thí nghiệm hóa sinh.

+ Thực hiện được các thí nghiệm chứng minh tính chất, định tính các hợp chất: Protein; axit amin; Saccarit; Lipid; Vitamin...

- Thực hiện được các thí nghiệm định tính các hợp chất: Protein; Saccarit...

<b> Cơ sở lý thuyết</b>

<b><small>-</small> Phản ứng màu nihidrin: Các amino acid khi phản ứng với </b>

ninhidrin ở nhiệt độ cao cho sản phẩm có màu xanh tím (hấp thụ cực đại ở bước sóng 570 nm). Đây là phản ứng chung cho tất cả các amino acid ở vị tríalpha. Ngồi các α-amino acid, các peptide, protein, muối amoni,

aminosaccharide và amoniac cũng cho phản ứng này.

<b><small>-</small>Phản ứng biure: Đây là phản ứng đặc trưng của liên kết peptide.</b>

Trong mơi trường kiềm, các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptide trở lêncó thể phản ứng với CuSO4 tạo thành phức chất màu xanh tím, tím, tím đỏhoặc màu tùy phụ thuộc vào số lượng liên kết peptide nhiều hay ít.

<b><small>-</small>Phản ứng kết tủa thuận nghịch protein bằng muối trung tính(NH4)2SO4: Các muối này vừa làm trung hòa điện (do các ion tác dụng</b>

tương hỗ với các nhóm điện tích trái dấu), vừa loại bỏ lớp vỏ hidrat của phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

tử keo. Các protein khác nhau có thể bị kết tủa với nồng độ muối khác nhau,vì vậy có thể dùng muối để tách riêng các protein ra khỏi các hỗ hợp củachúng. Ví dụ, dùng muối (NH4)2SO4 có độ bão hòa khác nhau để tách riêngalbumin và globulin trong lòng trắng trứng.

<b><small>-</small>Kết tủa bằng muối kim loại nặng: Những muối kim loại nặng</b>

(Cu<small>2+,</small> Fe , Pb ...) tác dụng với protein tạo thành kết tủa không tan. Nhưng<small>3+2+</small>nếu dư thừa muối, kết tủa lại tan ra do những phần tử keo hấp thụ ion kimloại nặng, trở lên tích điện. Ion có giá trị càng cao kết tủa càng dễ hịa tan trởlại.

<b>2. Ngun liệu, hóa chất, dụng cụ và thiết bị</b>

- Nguyên liệu dùng cho bài thí nghiệm :

- Hóa chất dùng cho bài thí nghiệm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Dụng cụ dùng cho bài thí nghiệm:

2Bình tam giác 100mlChiếc43Bình định mức 100mlChiếc14Pipet thủy tinh, 5mlChiếc25Pipet thủy tinh, 2mlChiếc26Pipet thủy tinh, 1mlChiếc2

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

7Công tơ hút (bằng thủy tinh)

- Thiết bị dùng cho bài thí nghiệm:

<b>3. Cách tiến hành:</b>

<b>Thí nghiệm 1: Phản ứng biure</b>

Phản ứng với ure:

- Cho vào ống nghiệm khơ 1 ít tinh thể ure

- Đun trên ngọn lửa yếu để ure nóng chảy, đến khi cứng lại thì ngừng đun

- Để ống nguội, thêm vào 2ml NaOH 10%, lắc cho tan- Thêm vài giọt CuS

<i><small>O</small></i>

<small>4</small>

1%, lắc kỹ, quan sát màu

Phản ứng với protein:

- Cho vào ống nghiệm 3ml dung dịch lòng trắng trứng 1%

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Thêm vào 1ml NaOH 10% và 1-2 giọt dung dịch CuS

<i><small>O</small></i><sub>4</sub>

1%, lắc kỹ

<b>Thí nghiệm 2: Phản ứng với ninhydrin-Lấy 2 ống nghiệm sạch và khô</b>

-Cho vào mỗi ống 1ml dung dịch ninhydrin

-Thêm vào ống 1: 1ml dung dịch long trắng trứng 1% ống 2: 1 ml proline 1%

-Quan sát màu trong 2 ống nghiệm

<b>Thí nghiệm 3: kết tủa bằng muối trung tính</b>

<b>-Cho vào ống nghiệm 5ml lòng trắng trứng và 5ml dung dịch </b>

(NH4)2SO4

-Bão hoà, lắc đều , xuất hiện kết tủa globulin

-Để 5 phút và tiếp tục lọc (thấm ướt giấy lọc bằng dung dịch (NH4)2SO4)

-Cho vào dịch lọc 3g tinh thể (NH4)2SO4 (nếu dịch lọc là 4 ml) , lắc , albumin kết tủa, lọc và thu lấy kết quả

-Tiếp tục cho riêng kết tủa globilin và albumin vào các ống nghiệm tương ứng , them vào mỗi ống khoảng 2-3ml nước cất , lắc , quan sát và so sánh kết quả

<b>Thí nghiệm 4: Kết tủa với kim loại nặng</b>

- Lấy 3 ống nghiệm sạch, khô

- Cho vào mỗi ống 2ml dung dịch lòng trắng trứng 5%- Thêm vào ống I: 1 giọt dung dịch FeCl3 5%

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

ống II: 1 giọt CuSO4 7%.

- Quan sát kỹ, sau đó cho thêm vào lượng muối kim loại tương ứng vào từng ống

- So sánh sự hòa tan kết tủa ở các ống

<b>4. Kết quả và thảo luận</b>

<b>Thí nghiệm 1: Phản ứng biure</b>

Phản ứng với ure:

<b> Kết quả thu được: dung dịch có màu tím hồng</b>

<b>Giải thích ý nghĩ: </b>khi đun nóng 2 phân tử ure kết hợp lại tạo thành Biure làm xuất hiện liên kết peptit: – CO – NH phản ứng Biure là phản ứng dặc trưng của lien kết peptit. Trong môi trường kiềm, Biure kết hợp với CuS

<i><small>O</small></i><sub>4</sub>

cho phức muối Cu có màu tím hồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

•Phản ứng với protein:

<b> Kết quả thu được: Thu được dung dịch có màu tím.</b>

<b>Giải thích ý nghĩ:</b> trong dung dịch lịng trắng trứng có những liên kết peptit – CO – NH – nên cũng cho phản ứng biure tạo phức chất muối Cu với poly peptit có màu tím

<b>Thí nghiệm 2: Phản ứng với ninhydrinKết quả thu được: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Giải thích ý nghĩ : phản ứng ninhydrin định tính các amino acid </b>

quan trọng . Đa số cho sản phẩm màu tím trong khi proline và dẫn xuất hydroxy của nó cho màu vàng

- Sự xuất hiện màu xanh tím là do phản ứng của ninhydrin và amino acid ninhydrin bị khử +NH3+CO2+RCHO ninhydrin bị khử Phức chất màu xanh tím.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Thí nghiệm 3: Kết tủa bằng muối trung tính </b>

<b>Kết quả thu được:</b>

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Kết tủa 1 : thu được khi cho Kết tủa 2: thu được khi cho dịch Protein trứng tác dụng với lọc với tinh thể muối , khi lắc muối trung tính và lắc đều . lên thì thấy rõ những hạt li ti kết

<b> tủa.</b>

<b>Giải thích ý nghĩ: kết tủa 1 là globulin và kết tủa 2 thu được là </b>

albumin .

Trong lịng trắng trứng có globulin và albumin. Các protein khác nhau có thể kết tủa ở nồng độ muối khác nhau. Vì vậy dùng (NH4)2SO4 để tách riêng globulin và albumin. NH và SO tác dụng vào lớp ion âm bên <small>4</small><sup>+ </sup> <small>4</small><sup>2-</sup>ngoài, làm bất hoạt các gốc ưa nước của protein, khiến chúng kết tụ lại với nhau để tạo thành kết tủa. Vì đường kính phân tử globulin lớn hơn albumin nên NH và SO dễ tác dụng vào lớp ion âm bao quanh globulin hơn. Từ <small>4</small><sup>+</sup> <small>4</small><sup>2-</sup>đó tạo nên kết tủa của globulin trước albumin

<b>Thí nghiệm 4: Kết tủa với kim loại nặng</b>

<b> Kết quả thu được: Khi cho thêm 1 giọt muối vào các ống </b>

+ Ống I tạo thành kết tủa có màu đỏ cam

+ Ống II tạo thành kết tủa có màu xanh nhạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Khi cho thêm dung dịch muối để kết tủa tan:

-Hiện tượng:

Ống 1: Xuất hiện kết tủa vàng, khi cho thêm lượng dư muối vào thì tủa tan

Ống 2: Xuất hiện kết tủa xanh nhạt , khi cho thêm lượng dư muối vào thìtủa tan

Lượng dung dịch muối đồng phải thêm vào để làm tan kết tủa lớn hơn lượng dung dịch sắt.

<b>Giải thích ý nghĩ:</b> Những kim loại nặng (

<i><small>Cu</small></i><small>2+</small>

,

<i><small>Fe</small></i><small>3 +¿ ¿</small>

,P

<i><small>b</small></i><small>2+¿¿</small>

...) tác dụng với protein tạo thành kết tủa vì các ion kim loại này làm phá vỡ màng nước bao quanh phân tử protein và trung hịa điện tích. Muối kim loại nặng tạo kết tủa và làm biến tính protein do sự phá hủy sâu sắc cấu trúc bậc 2, 3 của phân tử protein. Nhưng nếu thừa các ion kim loại nặng kết tủa lại bị tan ra do phân tử keo hấp thụ cácion kim loại nặng và trở thành trạng thái tích điện. Ion có hóa trị càng cao kết tủa càng dễ tan trở lại. Mặc dù protein tan nhưng bị bến tính hồn tồn.

<b>5. Kết luận</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Thí nghiệm 1: Phản ứng biure</b>

Phản ứng biure là phản ứng đặc trưng của liên kết peptit. Trong mơi trường kiềm, các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptit trở lên có thể phản ứng với CuS

<i><small>O</small></i><sub>4</sub>

tạo phức chất màu xanh tím, tím hoặc tím đỏ tùy thuộc số lượng liên kết peptit nhiều hay ít. Phản ứng biure được sử dụng rộng rãi để phát hiện và định lượng protein.

- Ứng dụng trong phương pháp sắc ký trên giấy để phân tích acid amin

<b>Thí nghiệm 3: </b>

Dung dịch protein là keo ưa nước, chúng bền vững là nhờ màng nước bao quanh phân tử. Các phân tử keo có kích thước lớn, khơng đi qua màng bán thấm. Do trên bề mặt phân tử protein có các nhóm phân cực, khi hào vào nước các phân tử nước lưỡng cực được hấp thụ bởi các nhóm này tạo thành màng nước bao quanh phân tử protein gọi là các lớp vỏ hidrat. Khi có mặt của các tác nhân vật lý hay hóa học màng nước bao quanh bị phá vỡ làm trung hịa các diệntích sẽ ảnh hưởng đến protein có thể làm chúng kết tủa. Sự kêt tủa này có thể thuận nghịch hoặc không thuận nghịch tùy thuộc vào bảnchất của yếu tố gây kết tủa, thời gian và điều kiện phản ứng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Dưới tác động của nhân tố gây kết tủa protein sẽ trở lại trạnh thái ban đầu tạo thành dung dịch keo bền như trước. Đó là hiện tượng kết tủa thuận nghịch hay mất khả năng tạo thành dung dịch keo. Cácnhân tố gây kết tủa thuận nghịch protein là: muối trung tính, kim loại kiềm, kiềm thổ, các dung mơi hữu cơ,..

<b>Thí nghiệm 4: Kết tủa với kim loại nặng</b>

Những muối kim loại nặng (

<i><small>Cu</small></i><sup>2+</sup>

,

<i><small>Fe</small></i><sup>3 +</sup><sup>¿ ¿</sup>

,P

<i><small>b</small></i><sup>2+</sup><sup>¿ ¿</sup>

...) tác dụng với protein tạo thành kết tủa không tan. Nhưng nếu dư thừa muối, kết tủa lại tanra do những phần tử keo hấp thụ ion kim loại nặng, trở lên tích điện.Ion có giá trị càng cao kết tủa càng dễ hòa tan trở lại.

Khả năng tạo kết tủa không tan của protein với các muối kim loại nặng được sử dụng trong những trường hợp bị ngộ độc muối của Cu; Pb; Fe;... khi cơ thể chưa hấp thu protein thì sữa, trứng thường được dùng để giải độc.

<b>6. Tài liệu tham khảo</b>

Trang web tham khảo:

<b>- Bao-Cao-Thuc-Hanh-Hoa-Sinh-Dai-Cuong</b>

<b> ngày truy cập 1/12/2023)</b>

<b>%C3%93A_SINH ( ngày truy cập 2/12/2023)- ( ngày truy cập 3/12/2023)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>BÀI 3: SACCHARIDE – ĐỊNH TÍNHSACCHARIDE</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

trường kiềm Cu bị khử thành Cu , đồng thời nhóm chức andehyde hoặccetone của đường bị oxy hóa thành các muối tương ứng.

<b>Thí nghiệm 2. Phản ứng màu của tinh bột với iod</b>

Phản ứng đặc trưng nhất của tinh bột là tạo thành màu xanh với iod. Màu xanh này là do thành phần amylose của tinh bột quyết định. Màu có thể bị biến mất khi đun nóng và được phục hồi trở lại khi làm lạnh. Tuy nhiên, nếu đun mạnh đến khi dung dịch trắng hoàn tồn thì sẽ khơng hồi phục được màu xanh dù có làm lạnh dung dịch.

Phản ứng màu của tinh bột và iod có độ nhạy cao, vì vậy thường được sử dụng trong phương pháp chuẩn độ iod (làm chất chỉ thị). Ngoài ra người ta cũng thường dùng phản ứng này để quan sát hạt tinh bột trong mô thực vật.

<b> Thí nghiệm 3. Sự thủy phân tinh bột</b>

Dưới tác dụng của acid hoặc α-amylase, tinh bột bị thủy phân tạo thành các sản phẩm trung gian gọi là dextrin và cuối cùng tạo thành maltose hoặc glucose. Có thể phân biệt các dextrin dựa vào sự khác nhaugiữa chúng về khối lượng phân tử, khả năng khử và phản ứng màu với iod. Amylodextrin cho màu tím, eritrodextrin cho màu đỏ nâu,

acrodextrin và maltodextrin khơng cho phản ứng màu với iod. Vì vậy có thể dựa vào phản ứng màu với iod hoặc khả năng khử của sản phẩm được tạo thành để phán đoán mức độ thủy phân của tinh bột.

<b>2.NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ</b>

<b>Nguyên liệuHóa chất</b>

<small>-</small>Dung dịch glucose 5%

<small>-</small>Dung dịch maltose 1%

<small>-</small>Dung dịch saccarose 1%

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b><small>Tên hóachất</small></b>

<b><small>Quy đổira hóa</small></b>

<b><small>Ghi chú</small></b>

<small>1Glucose 5%ml20,1Hóa chất chuẩn tính ra g2NaOH 10%ml20,2Hóa chất chuẩn tính ra g3CuSO4 5%ml50,25Hóa chất chuẩn tính ra g4Maltose 1%ml10,01Hóa chất chuẩn tính ra g5Saccarose</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b><small>T</small><sup>Tên dụng cụ</sup><sup>Đơn vị</sup><small>tínhlượng</small><sup>Số</sup><sup>Ghi</sup><small>chú</small></b>

<small>1Ống nghiệm 10 mLChiếc402Pipet thủy tinh 1 mLChiếc33Pipet thủy tinh 2 mL</small> <sup>Chiếc</sup> <small>3</small>

<small>4Công tơ hútChiếc4Bằng thủy tinh hoặc nhựa5Giá đỡ ống nghiệm</small> <sup>Chiếc</sup> <small>1Làm bằng nhựa6Ống đong 25 mL</small> <sup>Chiếc</sup> <small>1</small>

<small>7Ống đong 50 mL</small> <sup>Chiếc</sup> <small>18Bình nón 50 mL</small> <sup>Chiếc</sup> <small>3</small>

<b> Thiết bị</b>

Pha các dung dịch có nồng độ tương ứng

<small>-</small>Pha dung dịch tinh bột 0,5%: hịa tan 0,5 g tinh bột trong một ítnước cất, sau đó thêm nước cất đang sơi vào, khuấy đều, tiếp tục đunđến sôi, để nguội, thêm nước cất tới 100 mL.

<small>-</small>Thuốc thử Liugon: hòa tan 2,5 g KI trong 20 mL nước cất, thêm 1g iod, lắc cho tan hết, thêm nước cất tới 100 mL.

<small>-</small>Pha dung dịch tinh bột 1%: hòa tan 1 g tinh bột trong một ít nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cất, sau đó thêm nước cất đang sơi vào, khuấy đều, tiếp tục đun đến sôi,để nguội, thêm nước cất tới 100 mL.

<small>-</small>Pha dung dịch iod 0,001 N: hòa tan 0,02 g KI trong 10 mL nướccất, thêm 0,13 g iod, lắc cho tan hết, thêm nước cất tới 1000 mL.

<b> Thao tác thực nghiệm</b>

<b>Thí nghiệm 1. Phản ứng khử của mono- và disaccharide (phản ứng Tromer)</b>

<i><small>-</small>Phản ứng tromer đối với monosaccaride: Cho vào ống nghiệm 2</i>

mL dung dịch glucose 5%, 2 mL dung dịch NaOH 10%, sau đó thêm từtừ từng giọt dung dịch CuSO 5% vào đến khi xuất hiện kết tủa xanh4của Cu(OH) . Đun đến sôi, quan sát hiện tượng và2 giải thích.

Chú ý khơng cho thừa CuSO vì khi đun sẽ tạo ra kết tủa đồng II 4 oxit CuO có màu đen làm lấn át màu của phản ứng.

<i><small>-</small>Phản ứng tromer đối với disaccharide: ống nghiệm 1 – 1 mL</i>

saccarose 1%; 1 mL dung dịch NaOH 10%, sau đó thêm từ từ từng giọtdung dịch CuSO 5% vào đến khi xuất hiện kết tủa xanh của Cu(OH) .4 2Đun đến sơi, quan sát hiện tượng và giải thích.

<i><small>-</small></i>Chú ý khơng cho thừa CuSO vì khi đun sẽ tạo ra kết tủa đồng II oxit 4 CuO có màu đen làm lấn át màu của phản ứng.

<b>Thí nghiệm 2. Phản ứng màu của tinh bột với iod</b>

Cho vào ống nghiệm 2-3 mL dung dịch tinh bột, thêm vài giọt thuốc thử Liugon, quan sát màu. Đun nóng ống nghiệm đến khi dung dịch vừa mất màu, làm lạnh dung dịch và quan sát. Lại đun ống nghiệm, lần này kĩ hơn đến khi dung dịch mất màu hoàn toàn. Làm lạnh, quan sátvà giải thích kết quả.

<i>Ghi chú: Phản ứng màu của tinh bột với iod không xảy ra trong môi trường kiềm.</i>

<b>Thí nghiệm 3. Sự thủy phân tinh bột</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Cho vào bình nón (dung tích 250 mL) 15 mL hồ tinh bột, 2 mL dung dịch H SO2 4 3M. Đặt vào nồi cách thủy đang sôi. Chuẩn bị 1 dãy ống nghiệm, cứ sau 10 phút cho vào mỗi cặp ống (1 ống của dãy 1 và 1 ống của dãy 2) vài giọt dung dịch tinh bột đang thủy phân, sau đó cho thêm vào mỗi ống của dãy 1: 1 mL dung dịch iod loãng 0,001N, quan sátmàu. Dãy ống nghiệm 2 được trung hịa bằng kiềm và làm phản ứng Tromer (như thí nghiệm 1). So sánh sự khác nhau giữa các ống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>Ống nghiệm sau phản ứng Tromer</b></i>

-Giải thích:

Lúc đầu xuất hiện kết tủa do:

CuSO + 2NaOH → Cu(OH) + Na<small>422SO4</small>

dd glucose làm kết tủa Cu(OH) bị tan cho phức đồng glucose, dd xanh <small>2</small>lam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Thí nghiệm 2: Phản ứng màu của tinh bột với iod</b></i>

-Hiện tượng: sau khi thêm thuốc thử Liugon , dung dịch chuyển sang màu xanh tím. Đun nóng ống nghiệm đến khi dung dịch vừa mất màu, sau khi làm lạnh dung dịch trở lại màu xanh tím. Đun lần 2 dung dịch mất màu hồn tồn, sau khi làm lạnh khơng đổi màu.

<i><b><small>Ống nghiệm được làm lạnh sau khi đun nóng lần 1</small></b></i>

</div>

×