Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

[ TIỂU LUẬN ] THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019 - 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 52 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài... 2</b>

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2</b>

<b>3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 2</b>

<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 2</b>

<b>4. Phương pháp nghiên cứu ... 2</b>

<b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ... 3</b>

<b>6. Kết cấu của báo cáo ... 3</b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ... 4</b>

<b>1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ ... 4</b>

<b>1.2. Phân loại chính sách tiền tệ ... 4</b>

<b>1.6. Chính sách tiền tệ có vai trị gì với nền kinh tế? ... 8</b>

<b>1.7. Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của một số nước ... 8</b>

<b>1.7.1. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc ... 8</b>

<b>1.7.2. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Thái Lan ... 10</b>

<b>1.7.3. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Châu Âu ... 11</b>

<b>1.7.4. Chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ ... 12</b>

<b>1.7.5. Bài học cho Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ ... 13</b>

<b>TĨM TẮT CHƯƠNG 1 ... 14</b>

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019 - 2022 ... 15</b>

<b>2.1. Tổng quan chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2019 - 2022 ... 15</b>

<b>2.2. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2022 ... 15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2.2.1. Chính phủ điều hành chính sách tiền tệ năm 2019 ... 16</b>

<b>2.2.2. Chính phủ điều hành chính sách tiền tệ năm 2020 ... 18</b>

<b>2.2.3. Chính phủ điều hành chính sách tiền tệ năm 2021 ... 21</b>

<b>2.2.4. Chính phủ điều hành chính sách tiền tệ năm 2022 ... 26</b>

<b>2.3. Đánh giá về thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 28</b>

<b>2.3.1. Kết quả đạt được từ chính sách tiền tệ của Việt Nam ... 28</b>

<b>2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của việc điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam .... 34</b>

<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ... 35</b>

<b>CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM ... 36</b>

<b>3.1. Mục tiêu, phương hướng điều hành chính sách tiền tệ ... 36</b>

<b>3.2. Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2019 - 2022 ... 39</b>

<b>3.2.1. Sự phối hợp giữa chính sách tiền tệ với các chính sách vĩ mơ ... 39</b>

<b>3.2.2. Đảm bảo tính thanh khoản thị trường tiền tệ ... 40</b>

<b>3.2.3. Duy trì lãi suất điều hành ở mức thấp ... 40</b>

<b>3.2.4. Cung ứng nguồn vốn tín dụng đầy đủ, kịp thời ... 40</b>

<b>3.2.5. Ổn định thị trường ngoại hối ... 41</b>

<b>3.2.6. Triển khai giải pháp tháo gỡ khó khăn ... 41</b>

<b>3.3. Đề xuất và kiến nghị các chính sách tiền tệ ... 41</b>

<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ... 43</b>

<b>PHẦN KẾT LUẬN ... 44</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 45</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC BẢNG, HÌNH </b>

<b>Hình 2.1. Lãi suất tăng trưởng tín dụng so với tiền gửi giai đoạn 2019 - 2022 ... 16Bảng 2.1. Bảng lãi suất huy động tiền gửi & cho vay VND và USD từ 2019 - 2022 .. 27</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>

<b>Từ viết tắt Nội dung viết tắt </b>

ASXH An sinh xã hội CSTT Chính sách tiền tệ

CAR Tỷ lệ an toàn vốn

CPTPP <sup>Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến </sup>bộ xuyên Thái Bình Dương DTBB Dự trữ bắt buộc

EVFTA <sup>Hiệp định thương mại tự do Liên </sup>minh châu Âu-Việt Nam Fed Cục Dự trữ liên bang Mỹ GTCG Giấy tờ có giá

IMF Qũy Tiền tệ Quốc tế NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương NSNN Ngân sách Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022, Việt Nam đã trải qua một loạt biến động và thách thức trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Đây là một thời kỳ đầy biến đổi và khó khăn, địi hỏi sự linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng từ các nhà quản lý tài chính. Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế và tác động của đại dịch COVID-19, chính sách tiền tệ của Việt Nam đã phải thay đổi để duy trì ổn định tài chính, đảm bảo tăng trưởng bền vững và kiểm soát lạm phát.

Trong giai đoạn này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện một loạt biện pháp quan trọng nhằm ổn định tiền tệ và quản lý tình hình tài chính. Điều này bao gồm việc điều chỉnh lãi suất, quản lý tỷ giá hối đối, kiểm sốt tín dụng và thanh toán, cũng như thúc đẩy các biện pháp hỗ trợ tiền tệ và nguồn vốn cho các doanh nghiệp và người dân.

Một yếu tố quan trọng khác là tác động của các hiệp định thương mại quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, như CPTPP và EVFTA. Việc tham gia những hiệp định này đã tạo ra cơ hội mới cho xuất khẩu và đầu tư, đồng thời đặt ra áp lực cần thiết để cải thiện năng lực cạnh tranh của các ngành kinh tế.

Tuy nhiên, không thể không nhắc đến tác động của đại dịch COVID-19 đối với chính sách tiền tệ của Việt Nam. Dịch bệnh đã gây ra sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng toàn cầu và ảnh hưởng đến tình hình tài chính, địi hỏi các biện pháp đáp ứng linh hoạt để ổn định thị trường tài chính và hỗ trợ kinh tế trong bối cảnh khó khăn.

Trong bối cảnh này, bài viết sẽ tập trung vào việc phân tích thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022, sẽ đi vào chi tiết về những biện pháp được thực hiện, tác động của chúng đối với kinh tế và xã hội, cũng như những thách thức còn đặt ra và cơ hội trong tương lai. Qua việc đánh giá mục tiêu, biện pháp và tác động của chính sách tiền tệ, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cách Việt Nam đã ứng phó và điều hành tài chính trong thời kỳ đầy biến đổi này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Vì vậy, nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc ổn định và tăng trưởng nền kinh tế nước nhà, em thực hiện nghiên cứu: “Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2019 - 2022”.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài </b>

- Phân tích thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2019-2022. - Đánh giá thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2019-2022. - Đưa ra những giải pháp và kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các vấn đề sử dụng công cụ, thực trạng của CSTT Việt Nam và đưa ra các giải pháp, đề xuất cho CSTT trở nên hiệu quả hơn.

<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

Thời gian thực hiện: 11 tuần.

Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2019 đến năm 2022.

Vấn đề nghiên cứu: Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn từ 2019 – 2022.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu, em chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là thu thập những dữ liệu, số liệu từ các nguồn sau:

+ Sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp từ các bài báo liên quan đến tình hình thị trường, các báo cáo tài chính, các thơng tư của các cơ quan chun ngành, Chính phủ liên quan đến đề tài từ năm 2019 đến năm 2022.

+ Sử dụng số liệu lãi suất tín dụng và huy động vốn năm 2019 đến 2022 từ NHTW. + Thu thập thông tin từ luận án, luận văn, báo chí, tài liệu khoa học…

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Thu thập, nghiên cứu nội dung về các công cụ, thực trạng điều hành CSTT từ các tài liệu, slides bài giảng chuyên ngành.

+ Dựa vào những mặt thực tế xảy ra ở Việt Nam và lý thuyết được tiếp thu từ các trang web chính thống, sách báo góp phần đưa ra các kiến nghị, giải pháp để giúp nâng cao tính hiệu quả trong việc điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

<b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn </b>

Ý nghĩa khoa học: Tìm hiểu khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế khi Chính phủ sử dụng cơng cụ để ứng phó với những khó khăn gặp phải khi điều hành chính sách tiền tệ.

Ý nghĩa thực tiễn: Từ các lý thuyết của chính sách tiền tệ, so sánh với hoạt động thực tiễn về chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2019 đến 2022 để từ đó tìm ra những mặt hạn chế tồn đọng và nguyên nhân mà vấn đề đang gặp phải. Đưa ra những giải pháp, kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ trong hiện tại và tương lai.

<b>6. Kết cấu của báo cáo </b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận trong đề tài: “Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2019 đến 2022” thì tiểu luận cịn bao gồm ba chương quan trọng: Cụ thể, như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ:

Giới thiệu khái niệm, phân loại, mục tiêu, … cũng như các cơng cụ của chính sách tiền tệ được Việt Nam áp dụng sẽ được sử dụng trong bài tiểu luận này.

Chương 2. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2022: Tổng quan về chính sách tiền tệ, phân tích và đánh giá thực trạng điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2022.

Chương 3. Giải pháp, đề xuất và kiến nghị về chính sách tiền tệ Việt Nam hiện nay: Đưa ra các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu đang gặp phải, từ đó có những đề xuất, kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề được tốt hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ </b>

<b>1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ </b>

Chính sách tiền tệ (Monetary policy) là quá trình Ngân hàng Trung ương tác động làm cung tiền thay đổi nhằm tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát. Chính sách tiền tệ này

<b>có tác động rộng rãi đến các yếu tố như lãi suất, giá cả, nhu cầu tiêu dùng, … 1.2. Phân loại chính sách tiền tệ </b>

Có 2 loại chính sách tiền tệ gồm chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ thu hẹp.

<b>1.2.1. Chính sách tiền tệ mở rộng </b>

Chính sách tiền tệ mở rộng là quá trình Ngân hàng Trung ương bơm cung tiền ở mức lớn hơn bình thường để thúc đẩy nền kinh tế. Từ đó dẫn đến lãi suất giảm xuống làm tăng tổng cầu, thúc đẩy chi tiêu và đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Điều này khiến quy mô của nền kinh tế được

<i>mở rộng, thu nhập tăng lên và tỷ lệ thất nghiệp giảm. </i>

Để thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện 1 trong 3 cách hoặc đồng thời 2 hoặc 3 cách sau đây cùng 1 lúc: Mua vào trên thị trường chứng khoán; Giảm dự trữ bắt buộc; Giảm lãi suất chiết khấu.

Về kinh tế vĩ mơ, chính sách tiền tệ mở rộng được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Vì vậy chính sách tiền tệ mở rộng đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thối.

<b>1.2.2. Chính sách tiền tệ thu hẹp </b>

Chính sách thắt chặt tiền tệ là quá trình Ngân hàng Trung ương giảm cung tiền để kiềm chế lạm phát. Khi đó, lãi suất tăng lên, các cá nhân và tổ chức thận trọng hơn trong chi tiêu và đầu tư, làm giảm tổng cầu khiến mặt bằng giá chung cũng giảm theo. CSTT thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế của đất nước phát triển quá mức và lạm phát gia tăng. Vì vậy, chính sách tiền tệ thắt chặt đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát. Để thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, Ngân hàng Trung ương thường áp dụng các biện pháp sau để giảm cung tiền: Bán ra trên thị trường chứng khoán; Tăng mức dự trữ bắt buộc; Tăng lãi suất chiết khấu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Tùy theo tình hình hoạt động của nền kinh tế cũng như mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ phát triển, Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện một trong hai chính sách tiền tệ nói trên nhằm ổn định nền kinh tế đất nước.

<b>1.3. Tác động của chính sách tiền tệ </b>

Chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chính sách lỏng lẻo với lãi suất thấp và cung tiền tăng có thể thúc đẩy tăng trưởng bằng cách kích thích đầu tư và tiêu dùng. Ngược lại, chính sách hạn chế với lãi suất cao và kiểm soát cung tiền sẽ có xu hướng kiềm chế tăng trưởng.

Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến mức độ lạm phát trong nền kinh tế. Chính sách lỏng lẻo có thể góp phần tạo ra áp lực lạm phát bằng cách tăng cung tiền và thúc đẩy tiêu dùng. Đối với chính sách hạn chế, việc kiểm sốt cung tiền và tăng lãi suất có thể giúp kiềm chế lạm phát.

Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, tức là giá trị đồng tiền của quốc gia so với đồng tiền của các quốc gia khác. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến xuất khẩu và nhập khẩu, ảnh hưởng đến cạnh tranh quốc tế và thương mại.

Mức lãi suất tác động trực tiếp đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp và cá nhân. Lãi suất thấp thúc đẩy đầu tư bằng cách làm giảm chi phí vay, trong khi lãi suất cao có thể làm giảm động cơ đầu tư.

Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến tình hình tiêu dùng và tiết kiệm của người dân. Lãi suất thấp thường thúc đẩy tiêu dùng và hạn chế tiết kiệm, trong khi lãi suất cao có thể khuyến khích tiết kiệm hơn.

Tín dụng và ngân hàng: Chính sách tiền tệ có thể tác động đến tín dụng và hoạt động của ngân hàng. Lãi suất và cung tiền ảnh hưởng đến khả năng ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp và cá nhân…

<b>1.4. Mục tiêu của chính sách tiền tệ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Dù thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt thì mục tiêu cuối cùng vẫn là ổn định giá cả thị trường, kiểm soát lạm phát, giảm thất nghiệp, ổn định và phát triển nền kinh tế.

<b>Ổn định giá thị trường </b>

Ổn định giá cả là mục tiêu chính của chính sách tiền tệ, giúp loại bỏ vấn đề biến động giá cả. Nó cũng giúp Nhà nước hoạch định các mục tiêu phát triển kinh tế một cách hiệu quả. Giá cả ổn định sẽ tạo môi trường đầu tư an toàn và ổn định. Điều này thu hút nhiều nhà đầu tư, góp phần thu hút nhiều vốn vào nền kinh tế, tạo điều kiện cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.

<b>Kiểm soát lạm phát </b>

Lạm phát là tình trạng giá cả hàng hóa nói chung tăng lên và đồng tiền mất giá trị. Điều này gây khó khăn cho việc trao đổi hàng hóa trong nước và trao đổi hàng hóa với quốc tế. Ngân hàng Nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ để ổn định giá cả hàng hóa, giá cả thị trường, từ đó kiểm sốt lạm phát.

<b>Tăng trưởng kinh tế </b>

Mục tiêu quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở điều chỉnh lượng cung tiền, chính sách này tác động đến lãi suất và tổng cầu. Qua đó tăng đầu tư, tăng sản lượng chung và tăng GDP. Đây là một dấu hiệu của tăng trưởng kinh tế.

<b>Giảm tỷ lệ thất nghiệp </b>

Tạo việc làm là mục tiêu của mọi chính sách kinh tế vĩ mơ, trong đó có chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ có tác dụng làm tăng lượng tiền cung ứng, giúp mở rộng quy mô nền kinh tế. Các doanh nghiệp tăng sản lượng nên cần nhiều lao động hơn, từ đó tạo ra nhiều việc làm cho người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp giảm đồng nghĩa với việc tỷ lệ lạm phát tăng phải được chấp nhận.

Vì vậy, NHNN phải kết hợp hiệu quả các công cụ tiền tệ để kiểm sốt tỷ lệ thất nghiệp khơng vượt quá mức cho phép, đồng thời đảm bảo ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.5. Cơng cụ chính sách tiền tệ Tái cấp vốn </b>

Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các NHTM. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại dưới các hình thức: chiết khấu giấy tờ có giá; cho vay trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá; hình thức tái cấp vốn khác.

Ưu điểm của công cụ tái cấp vốn là các khoản vay của NHNN được đảm bảo bằng các giấy tờ có giá do tự trả. Đồng thời, cơng cụ tái cấp vốn có tính chất chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hoặc thu hẹp. Tuy nhiên, NHNN lại bị động khi cung ứng tiền, bởi việc vay hay không vay nằm ở các ngân hàng thương mại.

<b>Lãi suất </b>

Lãi suất là công cụ linh hoạt, được Ngân hàng Nhà nước sử dụng rộng rãi để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu và quy định lãi suất cơ bản. Việc Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất cơ bản là cơ sở để các ngân hàng thương mại xác định lãi suất cho vay. Từ mức lãi suất này sẽ điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi của các ngân hàng thương mại.

<b>Tỷ giá hối đoái </b>

Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ giữa sức mua của đồng nội tệ và sức mua của ngoại tệ. Nó ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, ngoại hối và dự trữ ngoại tệ. Về bản chất, đây không phải là cơng cụ của chính sách tiền tệ vì nó khơng tác động đến lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên, nó là một cơng cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.

Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá hối đoái khi muốn điều chỉnh cung tiền ngoại tệ: Để tăng cung tiền ngoại tệ: Ngân hàng Nhà nước giảm tỷ giá hối đối bằng cách mua giấy tờ có giá của các ngân hàng thương mại bằng ngoại tệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Để giảm cung tiền ngoại tệ: Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ giá hối đoái bằng cách bán giấy tờ có giá cho các ngân hàng thương mại và thu ngoại tệ.

<b>Nghiệp vụ thị trường mở </b>

Là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua hoặc bán các giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Giúp điều hòa cung cầu GTCG, tác động đến khối lượng dự trữ của các NHTM. Từ đó ảnh hưởng đến cung tín dụng của ngân hàng dẫn đến tăng (trường hợp mua) hoặc giảm (trường hợp bán) lượng tiền.

<b>1.6. Chính sách tiền tệ có vai trị gì với nền kinh tế? </b>

Chính sách tiền tệ có vai trị quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế. Thơng qua chính sách này, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước kiểm sốt hệ

<b>thống tiền tệ. </b>

Qua đó thực hiện các mục tiêu như kiểm soát lạm phát, ổn định sức mua đồng tiền, giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là những công cụ để Ngân hàng Nhà nước kiểm soát hoạt động của tất cả các ngân hàng thương mại và tổ

<i><b>chức tín dụng trên phạm vi cả nước. </b></i>

<b>1.7. Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của một số nước </b>

Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đang hướng tới hình thành các điều kiện ổn định kinh tế vĩ mơ thơng qua chính sách tài khóa và tiền tệ. Trong đó, chính sách tiền tệ chủ yếu tập trung vào mục tiêu ổn định tiền tệ (kiểm soát lạm phát), kết hợp mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và cán cân thanh toán. Bài viết tham khảo kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

<b>1.7.1. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc </b>

Theo Luật Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC), chức năng của ngân hàng này là hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ (money policy); Phát hành đồng nhân dân tệ (NDT) và giám sát lưu thông tiền tệ; Giám sát hoạt động của thị trường liên ngân hàng và thị trường trái phiếu ngân hàng; Giám sát ngoại hối và giám sát thị trường ngoại tệ liên

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

ngân hàng. PBoC đặt ra các mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng trong việc điều hành chính sách tiền tệ của mình:

- Mục tiêu hoạt động: Từ năm 1998, các mục tiêu hoạt động của PBoC bao gồm: Tiền căn cứ; dự trữ dư thừa; lãi suất trên thị trường tiền tệ.

- Về mục tiêu trung gian: Từ tháng 1/1998, PBoC bãi bỏ mục tiêu trần tín dụng và chính thức xác lập mục tiêu cung tiền làm mục tiêu trung gian cho chính sách tiền tệ.

- Về mục tiêu cuối cùng: Từ năm 1993 đến nay là thời kỳ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là duy trì ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Các công cụ được PBoC sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ của Trung Quốc đang dần được chuyển từ trực tiếp sang gián tiếp:

- Công cụ dự trữ bắt buộc: Trong năm 2015, PBoC đã 4 lần hạ dự trữ bắt buộc, đưa mức dự trữ bắt buộc của hầu hết các ngân hàng Trung Quốc từ 20% xuống 17,5%. Vào ngày 1 tháng 3 năm 2016, PBoC lại hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống 17%. Những động thái này cho thấy PBoC đang thực hiện nới lỏng tiền tệ để ngăn đà suy giảm của nền kinh tế Trung Quốc.

- Cơng cụ thị trường mở (OMO): Tín phiếu do PBoC phát hành trên cơ sở thị trường trái phiếu liên ngân hàng. Kỳ phiếu NHTW được sử dụng với mục đích chính là thu hút thanh tốn khi NHTW mua ngoại hối để tăng dự trữ ngoại hối cho nền kinh tế.

- Công cụ tái chiết khấu: Việc tái chiết khấu được thực hiện trên cơ sở đối tượng là thương phiếu, hối phiếu được các ngân hàng chấp nhận trên thị trường. PBoC quản lý lãi suất tái chiết khấu thận trọng, góp phần hồn thiện cơ chế vận hành của chính sách lãi suất và điều tiết quan hệ vay mượn giữa PBoC với các tổ chức tín dụng.

- Công cụ tái cấp vốn: PBoC cung cấp các khoản vay tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại. Hệ thống lãi suất thả nổi đối với các khoản vay của PBoC, lãi suất cho vay của PBoC trong 20 ngày đóng vai trị là lãi suất trần, lãi suất tiền gửi dự trữ vượt mức

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

đóng vai trò là lãi suất sàn và lãi suất repo 7 ngày đóng vai trị là lãi suất trần. Trên thị trường mở OMO và lãi suất trên thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 7 ngày dao động giữa hai loại lãi suất trên.

- Công cụ lãi suất: PBoC từng bước tự do hóa: (i) Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng; (ii) Lãi suất thị trường trái phiếu; (iii) Lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế. Tháng 7/2013, PBoC gỡ bỏ quy định cuối cùng về sàn lãi suất cho vay, trước đó PBoC áp dụng sàn lãi suất cho vay thấp hơn 30% lãi suất cơ bản (6%). Qua đó, lãi suất cho vay của Trung Quốc được tự do hóa hồn tồn. Từ tháng 10/2015, PBoC tiếp tục bỏ quy định về trần lãi suất tiền gửi, vốn trước đó được quy định bằng 1,5 lần lãi suất điều hành kỳ hạn 1 năm. Đây là một bước rất quan trọng trong quá trình tự do hóa lãi suất của Trung Quốc.

- Cơng cụ tỷ giá hối đoái: Theo quan điểm của PBoC, tỷ giá hối đoái cũng là một kênh quan trọng trong cơ chế truyền dẫn và tương tác với các kênh khác. Kể từ tháng 8/2015, PBoC liên tục phá giá đồng nhân dân tệ. Đây là lần phá giá mạnh nhất kể từ khi Trung Quốc thiết lập hệ thống quản lý ngoại hối hiện đại vào năm 1994 và được coi là cách để Trung Quốc đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu. Đồng thời, nâng cao sức mạnh của đồng nhân dân tệ, giúp đạt được các mục tiêu ngoại giao dễ dàng hơn, củng cố vai trò trung tâm của Trung Quốc trong nền kinh tế tồn cầu.

<b>1.7.2. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ƣơng Thái Lan </b>

Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BOT) áp dụng cơ chế điều hành chính sách tiền tệ lấy lạm phát làm mục tiêu. Nhiệm vụ chính và mục tiêu quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tức là giữ lạm phát ở mức thấp và ổn định, còn hỗ trợ tăng trưởng kinh tế chỉ là mục tiêu phụ chứ không phải nhiệm vụ chính.

Hội đồng chính sách tiền tệ chịu trách nhiệm và có quyền quyết định về mục tiêu lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái và giám sát sự ổn định của các tổ chức tài chính.

- Lạm phát mục tiêu: Trong giai đoạn 2000 - 2008, mức lạm phát mục tiêu do BOT đặt ra là tốc độ tăng lạm phát cơ bản bình quân hàng quý, phải giữ trong khoảng 0 - 3,5%. Từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

năm 2009 trở đi, BOT điều chỉnh mục tiêu lạm phát về 0,5 - 3% để tránh nguy cơ giảm phát và thu hẹp biên độ mục tiêu.

- Công cụ chính sách: Cơng cụ chính sách mà BOT sử dụng để điều tiết lạm phát và bình ổn giá cả là lãi suất mua lại song phương 1 ngày hay cịn gọi là lãi suất chính sách. Lãi suất chính sách được sử dụng để đưa ra tín hiệu chính sách tiền tệ rõ ràng và minh bạch, đồng thời cung cấp khuôn khổ cho cơ chế truyền dẫn hiệu quả hơn. Sau khi ra quyết định về lãi suất chính sách, ngay trong ngày BOT sẽ sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để đưa lãi suất chính sách về mức mong muốn, duy trì thanh khoản trên thị trường tiền tệ ở mức phù hợp với chính sách lãi suất.

- Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ: Những thay đổi về lãi suất chính sách hay cung tiền sẽ ảnh hưởng đến 5 kênh truyền dẫn: lãi suất thị trường, tín dụng ngân hàng, giá tài sản, tỷ giá hối đoái và kỳ vọng. Qua đó, làm thay đổi tổng cầu trong và ngồi nước đối với hàng hóa và dịch vụ của Thái Lan, tác động trực tiếp đến giá cả trong nước và tác động đến lạm phát. Theo ước tính của BOT, đối với Thái Lan, sẽ mất từ 4-8 quý để chính sách tiền tệ phát huy hết tác dụng đối với nền kinh tế. Vì vậy, việc hoạch định chính sách tiền tệ cần đi trước, đón đầu và dự báo triển vọng của nền kinh tế và thị trường tài chính, tiền tệ trong thời gian tới.

<b>1.7.3. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu </b>

Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) là một trong những ngân hàng trung ương quan trọng nhất trên thế giới, chịu trách nhiệm ban hành chính sách tiền tệ cho các nước thành viên trong khu vực đồng Euro. ECB có quyền ấn định lãi suất cho khu vực đồng euro với mục tiêu duy trì giá cả ổn định trong khu vực đồng euro, hay nói cách khác là kiềm chế lạm phát. Mục tiêu hiện tại của ECB là giữ lạm phát ở mức gần 2%.

Ngoài ra, ECB cũng tiến hành các hoạt động trên thị trường ngoại hối và thúc đẩy sự vận hành thông suốt của hệ thống thanh toán ngân hàng. ECB có độc quyền phát hành một loại tiền tệ châu Âu duy nhất. Các nước thành viên được phép phát hành tiền xu Euro nhưng số lượng phát hành phải được ECB cho phép.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Với chức năng duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính, ECB đã can thiệp vào cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008, bơm hàng tỷ euro vào hệ thống tài chính. Tháng 12/2007, ECB hợp tác với Fed thiết lập chương trình Đấu giá khoản vay có kỳ hạn (TAF) nhằm cải thiện tính thanh khoản của đồng USD trong khu vực đồng Euro và ổn định thị trường tiền tệ.

- Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ của ECB: Chính sách tiền tệ tác động đến mục tiêu cuối cùng là lạm phát thông qua 4 kênh gồm: (1) Tỷ giá hối đoái; (2) Lãi suất thị trường và giá tài sản; (3) Lạm phát kỳ vọng; (4) Quy mơ tín dụng và lãi suất trong hệ thống ngân hàng thương mại.

Như vậy, khi NHTW thắt chặt tiền tệ sẽ làm tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ, giảm lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế, giảm giá các tài sản, giảm cầu hàng hóa trong nước giảm áp lực lạm phát. Mặt khác, giá hàng nhập khẩu trong thời gian này sẽ giảm do đồng nội tệ lên giá. Thông qua kênh kỳ vọng lạm phát, tốc độ tăng giá sẽ chậm lại và người lao động có xu hướng khơng địi tăng lương. Với việc giá cả và tiền lương giảm, giá nhập khẩu giảm sẽ giúp giảm áp lực lạm phát trong nền kinh tế.

<b>1.7.4. Chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ </b>

Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) đóng vai trị là ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ, chịu trách nhiệm thiết lập chính sách tiền tệ quốc gia. Chính sách này ảnh hưởng đến lãi suất và các biến số kinh tế khác. Fed có vai trị quản lý các ngân hàng thương mại, thiết lập chính sách tiền tệ và điều tiết nguồn cung tiền nhằm tạo việc làm và ổn định giá cả ở Hoa Kỳ. Fed kiểm soát cung tiền để tác động đến lãi suất và điều kiện kinh tế theo các cách sau:

Hoạt động thị trường mở: Khi Fed mua trái phiếu thơng qua các nhà mơi giới trái phiếu chính phủ, số dư tài khoản ngân hàng của các nhà môi giới tăng lên và do đó tổng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng tăng lên. Sự gia tăng cung tiền gây áp lực giảm lãi suất quỹ liên bang. Fed tăng tổng số tiền tại ngân hàng của các nhà môi giới cho đến khi lãi suất quỹ liên bang giảm xuống mức mong muốn mới. Hoạt động này được bắt đầu bởi một chỉ thị chính sách của Ủy ban thị trường mở liên bang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Các tổ chức nhận tiền gửi phải có tỷ lệ dự trữ bắt buộc và một phần tài khoản tiền gửi của họ cần được giữ như một khoản dự trữ cần thiết. Tỷ lệ này được quyết định bởi Hội đồng Thống đốc. Năm 1992, Fed đã giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tài khoản giao dịch từ 12% xuống 10% và tỷ lệ này vẫn duy trì cho đến ngày nay.

- Điều chỉnh lãi suất cho vay: Fed vẫn cho các tổ chức nhận tiền gửi vay ngắn hạn. Kể từ năm 2003, lãi suất của Fed đối với các khoản vay ngắn hạn đối với các tổ chức lưu ký được gọi là lãi suất cho vay tín dụng cơ bản và đã được ấn định cao hơn một chút so với lãi suất Quỹ liên bang. Vì vậy, các tổ chức nhận tiền gửi chỉ dựa vào Fed như một công cụ phòng hộ cho các khoản vay, vì họ có thể nhận các khoản vay ngắn hạn từ các tổ chức nhận tiền gửi khác với lãi suất thấp hơn.

- Các phương tiện do Fed tạo ra để đối phó với khủng hoảng tín dụng: Fed cũng tạo ra nhiều phương tiện khác nhau để cung cấp vốn cho các tổ chức tài chính và tập đồn khác. Những phương tiện này được tạo ra do lo ngại về việc thiếu thanh khoản trên thị trường tài chính và nhằm đảm bảo rằng các cơng ty bền vững có thể tiếp cận dễ dàng với các quỹ. Các công cụ này bao gồm: Công cụ hỗ trợ tín dụng cho các công ty chứng khốn hàng đầu; Chương trình đấu giá khoản vay có kỳ hạn; chương trình đấu giá chứng khốn cho vay có kỳ hạn; Chương trình tài trợ trái phiếu thương mại…

<b>1.7.5. Bài học cho Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ </b>

Qua nghiên cứu kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của một số nước trong việc thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu dành cho Việt Nam trong việc điều hành chính sách tiền tệ, cụ thể như sau:

Thứ nhất, để thực hiện hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia hiệu quả này, cần phải “ổn định giá trị của đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát”; coi trọng và coi đó là một mục tiêu quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ.

Thứ hai, cần nâng cao tính độc lập tương đối của NHNN Việt Nam, tách bạch vai trị, giải pháp cũng như tác động của chính sách tiền tệ và chính sách nguồn trọng yếu đối với mục tiêu sử dụng phương thức tạo nguồn và mục tiêu hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

đó, tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách thương mại và đầu tư... nhằm mục tiêu tổng quát là ổn định kinh tế vĩ mô.

Thứ ba, chủ động linh hoạt, phối hợp đồng bộ các cơng cụ chính sách tiền tệ, tập trung điều hành lãi suất chủ động, linh hoạt để điều hành lãi suất thị trường ở mức hợp lý, góp phần ổn định thị trường tiền tệ và hoạt động của hệ thống ngân hàng.

Thứ tư, cần theo dõi diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ trong và ngồi nước, tăng cường cơng tác phân tích, thống kê để kịp thời có đối sách phù hợp.

Thứ năm, thiết lập hệ thống cung cấp thông tin, thực hiện minh bạch đối với kỳ vọng chính sách cũng như nhiệm vụ giải quyết của các cơ quan hoạch định và thực thi chính sách. Phối hợp với các cơ quan truyền thông định hướng tâm lý thị trường, hạn chế tâm lý tiêu cực khơng đáng có, ảnh hưởng đến niềm tin của thị trường đối với điều hành chính sách kinh tế vĩ mơ nói chung và chính sách tiền tệ nói riêng.

<b>TĨM TẮT CHƯƠNG 1 </b>

Chính sách tiền tệ có ý nghĩa chiến lược trong sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia là một công cụ quan trọng trong quản lý nền kinh tế, với khả năng ảnh hưởng sâu rộng đến tình hình lạm phát, tăng trưởng kinh tế, ổn định tài chính và các khía cạnh quan trọng khác. Với những sự điều hành CSTT một cách kỹ lưỡng, linh hoạt và thích hợp để ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng nền kinh tế ... Đó là mục tiêu mà mỗi quốc gia, ngân hàng cần hướng đến. Trong chương này đã nêu ra những lý luận cơ bản về chính sách tiền tệ như sau:

Khái niệm, phân loại, mục tiêu, những tác động hay là cơng cụ… của chính sách tiền tệ. Những lý luận này sẽ làm cơ sở để đánh giá thực trạng điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn 2019 - 2022 và đề ra các giải pháp để hoàn thiện hoạt động điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam trong thời gian đến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019 - 2022 </b>

<b>2.1. Tổng quan chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2019 - 2022 </b>

Từ năm 2019 đến 2022 với hầu hết các sự kiện kinh tế, xã hội gắn liền với đại dịch COVID-19. Nó là mối nguy hiểm không chỉ đối với sức khỏe và sự an tồn của con người mà cịn là cú sốc cực lớn đối với nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam chúng ta. Tuy nhiên, đến cuối năm 2022, trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn suy thoái sâu sắc do tác động nặng nề của dịch COVID-19, Việt Nam đã trở thành điểm sáng của thế giới - thực hiện hiệu quả với mục tiêu kép mà Chính phủ đề ra “vừa phòng chống dịch” vừa “bảo đảm phát triển kinh tế”. Có thể xem đây là một thành công lớn của Việt Nam khi giúp nền kinh tế từng bước phục hồi nhờ vào các gói hỗ trợ kinh tế cũng như những chính sách điều hành linh hoạt, đồng bộ. Trong bối cảnh đó, dưới góc độ điều hành chính sách, đây thực sự là một điều đáng lo ngại bởi về lâu dài, nếu việc triển khai chính sách tiền tệ khơng hiệu quả thì tiền sẽ khơng đổ vào các lĩnh vực trọng điểm như sản xuất tạo ra giá trị bền vững. Đối với tăng trưởng kinh tế, lạm phát có thể là rủi ro tiềm tàng cho những giai đoạn tiếp theo. Do đó, Chính phủ và đặc biệt NHNN sẽ phải tích cực có những chính sách điều hành hợp lý đến người dân, doanh nghiệp và các NHTM …để đảm bảo ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát, …

<i><b>2.2. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2022 </b></i>

Từ năm 2019 đến 2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa ra những sự điều hành về chính sách tiền tệ một cách cẩn trọng từ việc hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn, tăng cường ổn định tỷ giá, kiểm sốt dịng tiền, điều chỉnh lãi suất, ưu tiên thúc đẩy chuyển đổi số thanh tốn khơng dùng tiền mặt, … nhằm để duy trì tăng trưởng kinh tế ổn định và kiểm sốt lạm phát trong mục tiêu của ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Theo bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc NHNN, mức tăng trưởng có kiểm sốt này là phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện nay và định hướng của NHNN tiếp tục đáp ứng vốn cho nền kinh tế, đồng thời kiểm soát chặt chẽ nền kinh tế để tránh các rủi ro.

Về chính sách tín dụng năm 2019, NHNN định hướng tăng trưởng 14%. Theo đó, NHNN sẽ cơng bố chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng tổ chức tín dụng trên cơ sở đánh giá tình hình hoạt động và tăng trưởng tín dụng lành mạnh. NHNN sẽ chỉ đạo các tổ chức tín dụng kiểm tra, giám sát chặt chẽ các tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

động sản, chứng khoán...; tăng cường quản trị rủi ro đối với các dự án BOT, BT giao thơng, tín dụng tiêu dùng; kiểm tra, giám sát cho vay bằng ngoại tệ và có lộ trình phù hợp để giảm dần cho vay bằng ngoại tệ.

Về tín dụng tăng trưởng mục tiêu của từng ngân hàng, theo bà Hồng, trong năm 2019, NHNN sẽ tiếp tục khuyến khích các ngân hàng tái cơ cấu, nâng cao năng lực quản trị. “Theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN, còn một năm nữa các ngân hàng mới đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo chuẩn Basel II. Để làm được điều này, NHNN khuyến khích các ngân hàng triển khai quy định này càng sớm càng tốt. Những ngân hàng đáp ứng các tiêu chí trên trước ngày 1/1/2020 sẽ được tăng tín dụng với tỷ lệ cao hơn các tổ chức tín dụng khác”, bà Hồng nói và cho biết thêm: “NHNN đã thành lập tổ chức thẩm định việc thực hiện các quy định này tại các ngân hàng. Đến nay đã có 3 ngân hàng được cơng nhận đạt chuẩn Ngân hàng Basel II.

Bên cạnh việc tập trung kiểm tra, giám sát tín hiệu tăng trưởng, việc giám sát chặt chẽ quá trình cơ cấu lại các TCTD gắn với xử lý nợ xấu cũng được coi là nhiệm vụ trọng điểm của toàn ngành NH.

Về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, NHNN cho biết đã và đang phối hợp với các tổ chức tín dụng triển khai nhiều giải pháp nhằm thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và Quyết định số 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020”.

Ông Trần Đăng Phi, Phó Chánh Thanh tra Cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN cho biết, công tác xử lý nợ xấu theo hai văn bản nêu trên đã đạt được kết quả rất tích cực trong năm 2017 và 2018. Theo đó, ơng Trần Đăng Phi, Phó Chánh Thanh tra, giám sát NHNN Việt Nam cho biết. Nợ xấu của hệ thống tín dụng vào cuối năm 2018 là điều được quan tâm hàng đầu, nợ tiềm ẩn sẽ chuyển thành nợ xấu (bao gồm nợ xấu đã bán cho VAMC chưa xử lý được và các khoản nợ khác được cơ cấu lại thời hạn trả nợ ở mức trên 5%. Năm 2019, ngành phấn đấu đưa chỉ tiêu này xuống dưới 5% theo yêu cầu tại Nghị quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế.

“Xử lý nợ xấu khó và chứa đựng nhiều vướng mắc, bởi đơn giản không phải việc của ngành ngân hàng mà còn liên quan đến các bộ, ngành. Với yêu cầu của Chính phủ về xử lý nợ xấu, năm 2019 cần đặc biệt quan tâm đến xử lý nợ xấu từ việc loại bỏ các quan ngại, nổi bật là quy định xử lý về thu giữ tài sản. NHNN đang trình Chính phủ nội dung tháo gỡ vướng mắc liên quan đến các bộ, ngành khác để có giải pháp cùng tháo gỡ”, ơng Phi nói. Đại diện Cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN cho biết thêm: Ngành ngân hàng sẽ củng cố, tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, khơng để nợ xấu phát sinh mới ngồi tầm kiểm sốt. NHNN sẽ tăng cường chỉ đạo các TCTD đảm bảo tăng trưởng cấp tín dụng với các lĩnh vực ưu tiên, hạn chế cấp tín dụng cho các lĩnh vực rủi ro, đồng thời tiết kiệm chi phí

<b>khơng cần thiết và thiết lập dự án rủi ro. </b>

<b>2.2.2. Chính phủ điều hành chính sách tiền tệ năm 2020 </b>

Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, tác động tiêu cực của dịch Covid-19 đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Đối tượng chịu tác động của dịch Covid-19 trên diện rộng, phần lớn là người lao động (khu vực dịch vụ 72%, khu vực công nghiệp và xây dựng 67,8% và khu vực nông nghiệp 25,1%). Ước tính có khoảng 30,8 triệu người, chiếm hơn một nửa lực lượng lao động, bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh dưới nhiều hình thức như: mất việc làm, gia hạn/nghỉ luân phiên hoặc giảm giờ làm. Thu nhập bình quân tháng của người lao động trong quý II/2020 giảm 279.000 đồng so với cùng kỳ năm 2019. Trước tình hình trên, Chính phủ đã nhanh chóng đưa ra các biện pháp ứng phó để điều hành chính sách tiền tệ như:

Một là, giảm lãi suất điều hành, cung ứng nguồn tiền lớn cho nền kinh tế qua kênh mua ngoại tệ; Ban hành Thông tư số 01/2020/TT-NHNN quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Thống kê sau 3 lần điều chỉnh lãi suất đồng bộ với tổng mức giảm 1,5-2,0%/năm của các lãi suất điều hành, trong đó lãi suất tái cấp vốn giảm 2%/năm, lãi suất OMO giảm 1,5%/năm. NHNN Việt Nam trở thành một trong những NHTW giảm lãi suất

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

điều hành nhiều nhất khu vực (Trung Quốc chỉ giảm 0,3%, Ấn Độ 1,15%); Thái Lan 0,75%), Malaysia và Indonesia (- 1,25%) (Nguyễn Đức Trung, 2021).

(-Trong năm 2020, NHNN đã 3 lần liên tiếp ban hành quy định giảm trần lãi suất huy động ở các kỳ hạn dưới 6 tháng, khiến lãi suất thị trường giảm mạnh so với cuối năm 2019. Lãi suất huy động giảm tối đa cho vay ngắn hạn bằng VND đối với các lĩnh vực ưu tiên 1,5%/năm và giảm lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại đối với các khoản vay mới trên 1%/năm vào năm 2020 và tiếp tục duy trì giảm trong 6 tháng đầu năm 2021. Xét về mặt bằng chung, lãi suất cho vay tháng 6/2021 đã giảm một nửa so với lãi suất của năm 2012. Việc giảm mạnh lãi suất cho vay đã hỗ trợ một phần cho các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua giai đoạn khó khăn, duy trì sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, cơng bố tỷ giá trung tâm phù hợp với diễn biến thị trường trong và ngoài nước, cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ, hạn chế đầu cơ, nắm giữ ngoại tệ, giúp nền kinh tế hấp thụ tốt hơn các cú sốc từ bên ngoài. Cụ thể: Cuối tháng 3/2020, trong bối cảnh kinh tế - tài chính thế giới biến động nhanh và phức tạp do tác động của dịch Covid-19, tâm lý thị trường có lúc bị tác động tiêu cực, NHNN đã linh hoạt, chủ động điều chỉnh tỷ giá bán ra, truyền thông sẵn sàng can thiệp thị trường ngoại tệ để bình ổn thị trường. Do đó, tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng có xu hướng giảm dần quanh mức giá mua vào của NHNN.

Trong giai đoạn nguồn cung dồi dào, NHNN đã linh hoạt điều chỉnh tỷ giá mua ngoại tệ từ các tổ chức tín dụng để giúp quy đổi ra VND phục vụ phát triển kinh tế. Nhìn chung, thị trường ngoại tệ trong nước vẫn duy trì hoạt động ổn định, thanh khoản tốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ, kịp thời; NHNN mua ngoại tệ bổ sung dự trữ ngoại hối nhà nước ở mức cao nhất từ trước đến nay, góp phần đảm bảo an tồn tài chính tiền tệ quốc gia, củng cố xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam.

Thứ ba, ngay khi dịch bệnh bùng phát, Ngân hàng Nhà nước đã chủ động có văn bản, yêu cầu các tổ chức tín dụng rà sốt, đánh giá tác động của dịch bệnh; xây dựng các chương trình, kịch bản hành động tháo gỡ khó khăn cho khách hàng. Cùng với đó, NHNN chỉ đạo các TCTD hồn thiện quy trình nội bộ, giảm thiểu hồ sơ, thủ tục vay vốn, đẩy mạnh ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

dụng cơng nghệ thơng tin trong thẩm định tín dụng; tiết kiệm tối đa, tạo điều kiện thuận lợi để giảm mạnh lãi suất cho vay. Một số chính sách NHNN ban hành trong q trình hoạt động cấp tín dụng nhằm hỗ trợ nền kinh tế ứng phó với dịch Covid-19 bao gồm: + Thông tư 01/2020/TT-NHNN cho phép tổ chức tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ, tháo gỡ khó khăn về vốn vay cho khách hàng. + Chỉ thị 02/CT- NHNN yêu cầu cấp tín dụng các tổ chức phát huy hiệu quả các giải pháp hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng, tiết giảm chi phí hoạt động nhằm để tối đa mặt bằng lãi suất.

+ Thông tư 04/2020/TT-NHNN Giảm 50% phí dịch vụ thanh tốn trong nước qua cổng điện tử liên ngân hàng của NHNN hệ thống thanh toán từ ngày 1 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.

+ Thông tư số 05/2020/TT-NHNN và Thông tư sửa đổi, bổ sung số 12/2020/TT-NHNN về tái cấp vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội để người sử dụng lao động ngừng vay trả lương việc làm cho người lao động theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg. Tổng mức tái cấp vốn tối đa là 16.000 tỷ đồng, lãi suất 0%/năm, thời hạn NHNN giải ngân tái cấp vốn đến hết ngày 31/1/2021.

+ Thông tư 08/2020-TT-NHNN quy định lùi thời gian 1 năm trong quy trình áp dụng tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng có thêm nguồn vốn cho vay trung, dài hạn… Bám sát định hướng chính sách, thực hiện chỉ đạo của NHNN, đến 31/5/2021, các TCTD đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 257.602 khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 dư nợ 336,663 tỷ đồng; miễn, giảm, giảm lãi suất cho 676.690 khách hàng với dư nợ 1.277,831 tỷ đồng. Cho vay mới 480.839 khách hàng, với lãi suất thấp hơn trước dịch, dư nợ đến nay là 3.508.415 tỷ đồng.

Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, tạo dư địa cho Bộ Tài chính triển khai các giải pháp tài chính, ứng phó với dịch Covid-19. Cụ thể, NHNN điều hành linh hoạt các cơng cụ chính sách tiền tệ để duy trì thanh khoản

</div>

×