Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

nghiên cứu kỹ thuật nuôi dúi mốc rhizomys pruinosus blyth 1851 tại xã ngọc liên huyện ngọc lặc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.58 MB, 59 trang )

i TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRUONG

nh --000----------

eee cE re
[XA NGỌC LIÊN,
(1H HÓA ị

NGÀNH : QLTNR &MT
MÃSÓ. :302

Giáo viên hướng dẫn __ : TS. Vũ Tiến Thịnh

RGU xen ad + Phùng Xuân Trung
;1051011451
Iã (sinh: viên: : 55A - OLTNR&MT
+2010- 2014
Xếp

Khoá học

€1L.1100 3160/2323 dt VIE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG

KHOA LUẬN TÓT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NI DÚI MĨC


(RHIZOMYS PRUINOSUS BLYTH, 1851) TẠI XÃ NGỌC LIÊN,

HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH-THANH HÓA

NGÀNH-.: QLTNR & MT

MASO» :302

Giáo viên hướng dẫn : 7S. Vũ Tiến Thịn| cb

Sïnh viên thực hiện : Phing Xuan Trung
Mã sinh viên
: 1051011451
Lop :554-QLTNR&MT
+2010- 2014
Khoá học

Hà Nội, 2014

LỜI CẢM ƠN

Đề tài nghiên cứu là một trong những cách đánh giá kết quả học tập
cho những sinh viên trước khi ra trường, ngồi ra cịn giúp cho sinh viên củng,
cố kiến thức đã học đồng thời giúp cho sinh viên làm quen với thực tiễn.

Căn cứ vào quyết định của hiệu trưởng trường Đại học Lâm Nghiệp,

khoa Quản Lỳ Tài Nguyên Rừng và Mơi Trường, tơi đã lân: đề đài khóa luận

tốt nghiệt : “Nghiên cứu kỹ thuật nuôi Dúi mốc CRhicomys pruinosus


Blyth, 1851) tại xã Ngọc Liên, huyện Ngọc Lat, tinkThanh Hóa”. Đến nay

đã hồn thành. we UO

Nhân địp hoàn thành đề tài nghiên cứu: này, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu

sắc tới các thầy trong khoa QLTNR$MTB;ộ mơn ng vật rừng, đặc biệt là

T.§ Vũ Tiến Thịnh người đã trực tiếp ,hướng dẫn, giảng dạy, chỉ bảo và giúp

đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và hoàn thiện trong thời gian

nghiên cứu. he

Xin chan thanh cam on gia đình ơơ ng g bà : Trịnh Khắc Biên và Lương

Thị Hiển, đã hết sức tạo điều (ý nhất về mọi mặt để tơi giúp đỡ tơi trong

q trình nghiên cứu và thư íthập số liệ Khoai nghiệp.

Trong thời gian lầm đề tài tốt nghiệp tôi đã rất cố gắng nhưng do thời

gian có hạn, bên cạnh đó kinh nghiệm về thực tế đang cịn hạn chế, vì vậy sẽ

khơng tránh khỏi những thiều xót nhất định. Tơi rắt mong nhận được những ý

kiến đóng góp nhận xét của các thầy cơ giáo để bài khóa luận tốt nghiệp của
tơi được hồyithí dầy đủ hơn.


Xin chân "hành cân ơn!

Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2014

Sinh viên

Phùng Xuân Trung

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa QGUIÊN Œ UR WwW

LOI CAM ON

MUC LUC

DANH MUC CAC BANG

DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT KHÓA LUẬN

ĐẶT VẤN PE.......

CHƯƠNG 1: TONG QUAN VE VAN DE

1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước


1.3. Đặc điểm họ Dúi và giá trị của Di

CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐÓI TƯỢNG, PHAMVI NỘI DUNG

'VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚ a.

2.1. Mục tiêu..... wall œ M 8S m n S Mœ<

2.2. Đối tượng nghiên cứu

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.4. Phương pháp nghiên

2.4.1. Kế thừa tài liệu. pe es

2.4.2. Xac dinh TI thức ăn và khẩu phần ăn của Dúi mốc...............

2.4.3. Tập tính hoạt động cử}úi mốc trong điều kiện nuôi nhốt

2.4.4. Theo dõi khảnăng sinh trưởng và sinh sản của Dúi mốc .
2.3.5. Một sie ờng gặp ở Dúi mốc và cách phòng trị bệnh.............. 10

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIÊM KHU VỰC NGHIÊN CỨU........................... L2

3.1.Vị trí địa lý...........

3.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu


3.3. Tài ngun: ........

3.4. Đánh giá tiêm năng của xã:.......................... nộ

3.5. Điều kiện kinh tế xã hội............................. sol

CHƯƠNG 4 : KÉT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KÉT QUẢ... 1

4.1. Đặc điểm nhận biết, sinh học của Dúi mốc......... ai l7

4.1.1. Đặc điểm nhận biết..... 7

4.1.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái.

4.2. Mô tả chuồng nuôi và thông tin vé Dui moc nghỉ

4.2.1. Chuồng nuôi Dúi méc..... 18

4.3. Tập tính hoạt động của Dúi mốc trong điều kiện

4.3.1.Các tập tính của Dúi mốc...

4.3.2. Phân phối thời gian cho các hoạt tie củi

4.3.3. Hoạt động của Dúi mốc theo giờ trong ngày........

4.4. Nhu cầu đinh dưỡng và khẩu phần ăn nag 7

4.4.1. Thành phần thức ăn của Dúi mốc


4.4.2. Xác định các loại thức ăn ưa thí:

4.5.2 Q trình sinh trưởng We ÁN wi 33

4.6. Dac diém sinh san cla Dui mỗc...........: 235.

4.6.1. Phan biét gidi tinh.. si ie 35.

4.6.2. Làm tổ cho Dui m 35

4.6.3. Khả năng sinh sản của Dưiq)ốc trong điêu kiện ni nhốt.................. 3S

4.7. Phịng và chữa bệ ogy mốc

4.7.1. Một sốbệnh thườnggặp: 36

4.7.2. Phòng b li,méc 37

CHUONG 5: IN —TON TAI — KIEN NGHỊ,................

5.1. Kết luận.... i039

5.2. Tén tai... ...40

5.3. Kiến nghị........ mat 41

TAI LIEU THAM KHAO

PHY LUC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Số lần bắt gặp hoạt động của hai cá thẻ Dúi mốc theo giờ trong
HAY 560600 aginađ

Bảng 4.2. Danh mục một sô loại thức ăn của Dúi môc.....
Bảng 4.3. Danh mục các loại thức ăn ưa thích của Dúi

Bang 4.4. Cân trọng lượng Dúi mốc định kỳ..............

Bảng 4.5. Theo dõi sinh trưởng khối lượng củaDị úi mốc mới sỉ

Bảng 4.6. Theo dõi sinh trưởng chiều dài thân oa i

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Hai cá thể Dúi mốc trưởng thành...........
Hình 4.2. Chuồng ni Dúi mốc sinh sản.....

Hình 4.3 : Biểu đồ biểu diễn số lần lặp lại các hoạt động của cả hai cá thể Dúi

mốc trong ba ngày quan sát...
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ các hoạt động của

đô so sánh các hoạt động của

cái trong ba lần quan sát..........

Hình 4.6 : Dúi mốc cái............


Hình 4.7 : Dúi mốc đực..........

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP.

KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG

‘000:

TOM TAT KHOA LUAN

Tên khóa luận: : “Nghién citu kj thugt ni Dúi mốc (Rhizomys pruinosus

Blyth, 1851) tai xa Ngoc Lién, huyén Ngoc Lac, tinhThanh Hoa”

1. Sinh viên thực hiện: Phùng Xuân Trung ⁄ \ ay
Bey
` Mã sinh vién : 1051011451

Sinh viên lớp : 55A _ Quản lý bảo vệtắi nguyên rừng và môi trường

2. Giáo viên hướng dẫn :T.S Vũ Tiến Thịnh - ' LAN

3. Mục tiêu nghiên cứu: Á

~_Tìm hiểu kỹ thuật nuôi Dúi mốc.

-_ Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trong, chăm sóc, nhân ni nhằm nâng

cao hiệu quả của chăn nuôi Dúi mốc thương phẩm.


4. Nội dung nghiên cứu ^w„⁄/ c

- M6 ta cau tric chuông nuôi. S

~_ Nghiên cứu đặc điểm sử dụng thức ăn của Dúi mốc.

~_ Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của Dúi mốc.

-_ Nghiên cứu tập tính hoại lộng của Dúi mốc.

+ Nghiên cứu bệnh tật và biện pháp phòng trừ một số bệnh ở Dúi mốc.

5. Những kết quả đạt được '

Thứ nhát, hoạt lấn (của Dúi mốc trong chuồng nuôi chủ yếu là các hoạt

động ngủ, nghĩ, diG: ye và kiếm ăn. Trong đó hoạt động ngủ được quan sát

nhiều nhất trong thời gian nghiên cứu( 31.8 % hoạt động trong ngày ), hoạt

động nghỉ ngơi (29.3 % hoạt động trong ngày), hoạt động kiếm ăn ( 21.6 %

hoạt động trong ngày). Hoạt động ve vãn và giao phối không được quan sát

trong thời gian nghiên cứu. Hoạt động hằng ngày giữa cá thể Dúi mốc đực và

các thể Dúi mốc cái khơng có nhiều khác biệt, trong khi cá thể Dúi mốc đực

dành nhiều thời gian cho ngủ, nghỉ thì cá thể Dúi mốc cái phân bó thời gian


đều cho các hoạt động ngủ, nghỉ và kiếm ăn.

Trong ngày hoạt động ngủ, nghỉ ngơi diễn ra chủ yếu trong khoảng thời
gian từ 19 giờ tới 00 giờ và từ 09 giờ đến 14 giờ. Hoạt động di chuyển của
Dúi mốc mạnh nhất khá tương đồng với thời điểm đi kiếm ăn diễn ra trong

khoảng thời gian từ 17 giờ đến 22 giờ và từ 01 giờ đến 04 giờ sáng.

Thứ hai, trong thời gian nghiên cứu đã thử nghiệm được 44 loại rau, củ,

quả, hạt, thân cây khác nhau làm thức ăn cho Dúi mộc trong điều kiện ni

nhốt. Trong đó Dúi mốc đã ăn 38 loại (10 loại th: (cây, 5 lloại củ, 15 loại quả,

4 loại hạt và 4 loại rau khác nhau ). Các logit šăn mứtĐúi mốc sử dụng là

các sản vật sản xuất từ nơng. nghiệp, dễ tìm kiếm, ¡ thành lại hợp lý thuận

lợi cho người chăn nuôi tận dụng, nguồn phểphẩm vịvà chủ động về nguồn thức

ăn cho Dúi mốc. —

Thứ ba, khả năng sinh trưởng của Dúi mốc trong ni nhốt. Tính từ lúc

mới bắt đầu làm nghiên cứutới kh kết thúcthôi gian nghiên cứu đã tiến hành
cân định kỳ 10 ngày cân 1 lần Và cân. được Ä lần cho 4 cá thể Dúi mốc đực và

Dúi mốc cái thì trung bình Bie 40 ngày 1 mỗi cá thể tăng trưởng được 172. 5g.

Trong đó có cá thể Dai 6 1 tăng trưởng nhanh nhất trong 40


ngày tăng được 210g,„:cá thể Dúi-mốc đực ở ô số 2 tăng trưởng chậm nhất
trong 40 ngay tang được. 1 108-

Thứ tư, cách phân biệt giới tính của Dúi mốc phải dựa vào đặc điểm cơ

quan giao cấu: Theo đó ta xách đi con Dúi mốc lên nếu Dúi mốc đực thì có

2 cục lồi ra ở ị nền Dúi mốc cái thì có lỗ huyệt gần hậu mơn. Để phân

“mốc cái từ khi còn nhỏ ta cũng xách đuôi con Dúi mốc

lên nếu để ý tinh mắt ta có thể thấy ở bụng Dúi mốc cái nhỏ có 6 vú nhỏ mỗi

bên 3 vú, Dúi mốc đực thì khơng có vú. Đó là cách phân biệt rõ nhất kể cả đối

với Dúi mốc to và Dúi mốc đang còn nhỏ.

Thứ năm, khả năng sinh trưởng của Dúi mốc con mới sinh được theo

dõi trong hơn một tháng, trung bình trong tháng đầu mỗi con Dúi mốc con

nặng khoảng 120g. Trong các khoảng thời gian, thì giai đoạn từ ngày 21 — 30

ngày thì Dúi mốc con tăng trưởng khá mạnh đây là lúc Dúi mốc con đang tập

ăn nên tăng trưởng nhanh. Bên cạnh đó là sự tăng trưởng về chiều dài thân,

trung bình cứ khoảng 10 ngày thì Dúi tăng chiều dài thân được 38.7 cm.


Trong thời điểm này cần bổ xung thêm thức an cho Dui me dé Dui con có đủ

sữa bú. Ngồi ra Dúi mốc con tập ăn khi được 20 nga ổi khi đó ta cung

3 ^
cấp các loại tre, măng mềm cho Dúi tập ăn đề tăng nhanh.

Thứ sáu, trong chăn nuôi Dúi mốc it khi/bi mắc bệnh. Một số bệnh

thường gặp ở Dúi mốc như là: Bệnh ký sinh tt lAĐệnh đường ruột,

bệnh tiêu chảy, bệnh đau mắt... Cần định kỳ dọn dẹp“Vệ sinh chuồng nuôi,

phun thuốc sát trùng xung quanh khu vực nuôi phòng bệnh. Thường xuyên

kiểm tra để phát hiện và điều trị bệnth ạ Y

Hà Noi ngay 4 thang 5 nam 2014

^ Sinh viên

Phùng Xuân Trung

DAT VAN DE

Nhân nuôi động vật hoang dã không những giúp người dân cải thiện
cuộc sống, phát triển kinh tế mà cịn góp phần bảo tồn được nguồn gen q
hiếm đang bị đe dọa, suy giảm ngồi tự nhiên, duy trì tính đa dạng sinh học.

Gây ni động vật hoang dã có lịch sử lâu đời trên thế giới cũng như ở


Việt Nam.Các vật ni hiện nay đều có nguồn gốc từ fự nhiên, trải qua hàng

nghìn năm thuần hóa. Con người thuần hóa ni dưỡng Với nhiều mục đích
khác nhau. Ở Việt Nam, nhiều loài động vật hoang dã được người dân ni
dưỡng, thuần hóa như lợn rừng, nhím, hươu Saoo,,chim tĩ.. Hoạt động gây
ni sinh sản các lồi động vật hoang dã phẩ tiện trong những năm gần đây

tại Việt Nam bước đầu mang lại thu nhập cao cho nhiều hộ gia đình, bảo tồn

được nhiều nguồn gen động vật hoang đã quý hiếm, song vẫn mang tính tự

phát. Bên cạnh đó, tình trạng bn bán, xuất nhập khẩu và q cảnh động vật

hoang dã bất hợp pháp gia tănglà nguyên nhân tực tiếp làm suy giảm nguồn
tài nguyên động vật hoang dã tự nhiền và đa dạng sinh học, dẫn đến nhiều
lồi đang có nguy cơ tuyệt chủng cao. Việt Nam hiện có 93 lồi thú, 78 lồi
chim, 54 lồi bị sát, 89 lồi cá, 105 lồi động vật khơng xương sống đang
đứng trước thảm họa bị mất. ân, trong đó có 17 lồi đặc biệt q hiếm của thế

giới cần ưu tiên bảo vệ, phát triển bền vững. Nếu khơng làm tốt cơng tác bảo
vệ thì đến năm 2015, dự báo: Việt Nam sẽ khơng cịn những lồi động vật

hoang dã q hiểm, có giấ¬trị kinh tế. Nhà nước đã ban hành “nhiều chủ

trương, chính repay: khích gây ni, phát triển động vật hoang dã.
Động vật hoạng ¢‘deg cấp cho chúng ta rất nhiều giá trị vật chất và giá trị
tỉnh thần như: Chng: cấp thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp khác. Việt Nam là nước rất giàu về tài nguyên sinh vật trong đó
có tài nguyên động vật hoang dã. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng không.

hợp lý đã làm cho tài nguyên sinh vật nói chung và tài nguyên động vật hoang
đã nói riêng ở nước ta bị suy giảm nghiêm trọng, trong khi đó đhu cầu về các

sản phẩm từ động vật hoang dã không ngừng gia tăng. Từ đó nảy sinh một
yêu cầu cấp bách là phải chủ động nhân ni các lồi động vật hoang dã nhằm
đáp ứng các yêu cầu của xã hội và góp phần bảo tồn thiên nhiên.

.. Dúi mốc là lồi gặm nhấm có trọng lượng trung bình (1 - 1,5kg), thuộc

họ Dúi (Rhizomyidae), bộ gặm nhấm (Rodentia), phân bố rộng ở nhiều tỉnh

rừng núi của cả nước. Dúi sống trong hangở các khurừng hoặc tràng cây bụi,

thức ăn chủ yếu là thực vật như rễ tre nứa, cây thân áo, măng tre, củ sẵn
khoai. (Cao Văn Sung và Nguyén Minh Tam, 1999), yến dễ thích nghỉ với
sinh cảnh bị con.người tác động.Dúi mốc lớn Bi ti kinh tế cao, cho thịt

thơm ngon, được người dân vùng rừng núikhai thác sử dừng từ lâu đời. Ngày
nay thịt Dúi vẫn là món ăn đặc sản được nhiều người ưà chuộng và có giá trị
cao hơn nhiều so với thịt gia súc và gia ca : Ngoài a, mỡ Dúi cịn được dùng
để trị bỏng và chứng vơ sinh thũng độc (Võ Văn. Chỉ, 1998). Cho đến nay,

Dúi mốc chỉ được khai thác trong thiên nhiên àVà do khai thác quá mức trong,

nhiều năm liền nên nguồn tàinguyên này đã bị cạn kiệt khơng cịn đáp ứng

nhu cầu thị trường ngày càng can Vi vay, vide nhân ni lồi Dúi mốc nhằm

chủ động cung cấp nguồn thực phẩm vàdược phẩm quý cho xã hội, đồng thời


gop phan bảo vệ và sử dụng bê: vững nguồn lợi Dúi mốc trong thiên nhiên là

rất cần thiết. ˆ 7 ~^

Xuất phát từ ating vấn ( dễ trên, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu kỹ

thuật nuôi Dúi mốc (Rhizonays pruinosus Blyth, 1851) tai xa Ngoc Lién,
huyện Ngọc Lặt dink Thanh “Hoa”

CHƯƠNG 1

TONG QUAN VE VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước

Do nhu cầu về các sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên của xã hội ngày

càng tăng, con người đã khai thác, săn bắt quá mức các loài động vật hoang

da lam cho nguồn tài nguyên này trở nên cạn kiệt. Hầu các loài quý hiếm,

có giá trị cao đều đứng trước nguy cơ bị tuyệt chithg, hoặc khơng cịn khả

năng khai thác.Trước thực tế đó, nghề nhân ni Thuần dưỡng các lồi động

vật hoang dã đã phát triển mạnhở nhiều quốc gia. (Chan nuôi ¡ động vật hoang

dã không những mang lại hiệu quả kinh tế cao. mà nó cịn là giải pháp quan

trọng nhằm bảo tồn các nguồn gen đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.


Nghề nhân nuôi động vật hoang đã thương, phẩm phát triển mạnh ở các

nước châu Á, ví dụ Trung Quốc, Ân Độ, „ Thái Lan. 'Sản phẩm có thể được sử

dụng trong nội địa đáp ứng nhu cầu về thức ăn được liệu, da lông, v.v.v. hoặc

”_ được xuất khẩu sang thị trường Tay-Au va Bac Mỹ để làm động vật cảnh. Tuy

nhiên tài liệu về kỹ thuật chăn Jéon tương đối ít, đặc biệt là tài liệu bằng

tiéng Anh. . ^

Dúi là loài phân bố rộng bao gồm:Án Độ, Mianma, Thái Lan, Mã Lai,

Lào, Campuchia, Việt Nam. “Nước ta loài Dúi mốc thuộc họ Dúi

Rhizomydae phân bố (ở khắp các ‘tinh có rừng. Ở Nam Á, nó được biết đến từ

các lĩnh vực được bảo vệ ở Ăn Độ: Dampa động vật hoang dã Sanctuary,

Mizoram và Vườn uốc gia Namdapha, Arunachal Pradesh (Molur e

ai. 2005). Các đài. ở bao. gồm trong Biểu V (coi là sâu bọ) của Ấn Độ

Động vật hoang-dã (bảo vệ).Đạo luật năm 1972. Ở Nam Á, khảo sát, nghiên

cứu lịch sử cuộc sống, và giám sát dân đượckhuyến cáo đối với các loài này

(Molur et al . 2005).


Ở Trung Quốc, Án Độ, Đức và Thái Lan là các quốc gia có nghề nhân

ni động vật hoang dã rất phát triển. Nhưng tài liệu nước ngồi về kỹ thuật

nhân ni rất ít. Một số cơng trình ngồi nước có thể kế đến:

- Từ Phô Hữu ( Quảng Đông ~ Trung Quốc, 2001), Kỹ thuật nuôi rắn độc,

trình bày đặc đểm hình thái, sinh học, kỹ thuật chăn ni ( chuồng trại, thức ăn,

chăm sóc bệnh tật và cách phịng tránh ...) cho 10 lồi rắn độc kinh tế.

- Cao Dực (Trung, Quốc, 2002) trong cuốn Kỹ thuật thuật thực hành

nuôi dưỡng động vật kinh tế, trình bày những u cầu hà thuật cơ bản chăn

ni nhiều lồi thú, chim, bị sát, ếch nhái, bọ cap..

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước - ⁄

Ở nước ta nghề chăn nuôi động vậthoang dã đang ngày càng trở thành

một nghề kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao. Mộ s lồi đJ ộng vật hoang dã

được nuôi phổ biến là: Hươu sao, Gấu, các loài Khi, các loài Cầy, Trăn, các

loài Rắn độc, Ba ba, Cá sấu, v.v.v. Tuy nghề chăn nuôi động vật hoang dã đã

hình thành từ lâu nhưng cho đến nay vẫn cịn nhiều yếu kém, quy mơ sản xuất


nhỏ. Tài liệu chun khảo và các cơng, trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân nuôi

động vật hoang dã ở nước ta cịn tương đố

Một trong những cơng, trình nghiên cứu sớm nhất về động vật hoang dã

có giá trị kinh tế được xuất bản Vào năm 1975 (Đặng Huy Huỳnh và cộng sự,

1975). Trong tài liệu này các tác giả đã giới thiệu về hình thái, phân bố, nơi

sống, tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản của các lồi động vật hoang dã có

giá trị kinh tế cao của tỉnh Hòa Binh nhu: Huou sao, Nai, Khi vang, Khi céc,

Cay voi méc, Cay vối hương, NV. Tuy nhiên, đây mới chỉ là tài liệu sơ bộ,

có tính chất tổng hợp từ gs quan sát ngoài thiên nhiên. Phạm Nhật và

Nguyễn Xuân. Đặng (2000) đã giới thiệu sơ bộ cách ni một số lồi động vật

có giá trị ki@nh.@Nù¡àu loài động vật hoang dã đã trở thành đối tượng

chăn nuôi phổ Hấp ứng nhu cầu về thực phẩm, dược liệu, da lông, làm

cảnh, v.v.v của xã hội.Ví dụ nổi bật nhất là lồi Ba ba trơn, Éch đồng (Ngơ

Trọng Lư, 2009; Nguyễn Duy Khốt và Phạm Viết Thắng, 1992) và các lồi

thuộc nhóm Rắn.


© Dưới đây là các thơng tin chính về lồi Dúi mốc

Phân loại: Thuộc họ Dúi (Rhizomydae), bộ Gặm nhám (Rodentia), lớp

thú (Mammalia).

1.Đặc điểm hình thái: Dúi mốc nặng 0,5 - 0,8 kg, dài thân 256 -

350mm, dài đi 100 - 124mm. Thân hình trụ mập, Đầu hình nón, cổ ngắn.

Chân ngắn, bàn chân to, có năm ngón, ngón có vuốt lớn, có hai ngón chân sau

liền với nhau.Bộ lông thô màu mốc đốm trắng. Tai nhỏ, mắt bé.

2.Đặc điểm sinh thái: Dúi mốc sống ở đồi thiế trên sườn núi đất thoai

thoải có nhiều lồi thực vật tre, trúc. Sống theo ja đình 3 lến5 con trong

hang tự đào và hầu như không lên khỏi hang. Ha i dai,nhiéu ngách. Mọi

hoạt động đều diễn ra trong hang. Dúi mốc-ăn rễ các loài cây thuộc họ Cỏ

Poaceae và một số loài cây thuộc họ Ngũ gia bi Araliaceae. Dui sinh san tir

tháng 3 tháng 8, Mỗi năm đẻ 2 hoặc 3 lứa,ì ỗi lứa 2 - 4 con. Con non đẻ sau

8 tháng tuổi đã có khả năng sinh sản. — -

3. Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Mã Lai, Lào, Campuchia, Việt


Nam. Nước ta loài Dúi mốc thúộè-họ Dúi'Rhizomydae phân bố ở khắp các

tỉnh có rừng. ~/ =

1.3. Đặc điểm họ Dúi và giá trị của Dúi mốc

Họ Dúi (Rhizomyidae) gồm những lồi gặm nhắm trung bình, suốt

đờisống trong hang,&ăn rễ củ ìthực vật, nguồn thức ăn phong phú,ổn định và

dễkiếm. Đi khơng có lơng, phủ v\ay sừng nhỏ.

Dúi mốc là loài gặm nhấm sinh sản với tốc độ khá nhanh và số lượng

của chúng ngồi tự nhiên cịn nhiều chính vì vậy mà lồi này hiện nay chưa

được nhân ni hide À rộng rãi trong các hộ gia đình.Số lượng Dúi hiện

đang cung, có tê) trường chủ yếu được người dân khai thác ở ngoài tự

nhiên, dưới các rừng tre, nứa là chủ yếu.

Hiện nay trên thị trường thịt Dúi mốc được tiêu thụ khá mạnh do vậy

mà giá bán thịt Dúi mốc trên thị trường cũng ngày càng tăng theo nhu cầu đó.

Hiện nay, tình trạng khai thác Dúi đang diễn ra một cách bừa bãi khơng có sự

quản lý của một cấp ngành nào dẫn đến tình trạng số lượng Dúi ở ngoài tự


nhiên giảm đi một cách đáng kể. Mặt khác, Dúi là loài gây hại lớn cho các

cánh rừng tre nứa đặc biệt là những khu rừng đang kinh doanh đề lấy măng do

vậy mà người dân cũng tìm cách loại bỏ chúng để tránh gây hại cho rừng tre

và làm giảm sản lượng măng.

Dúi mốc được xếp vào loại thức ăn đặc sản, thịt ngon, mát, giàu đạm.

Giá Dúi mốc thương phẩm (còn sống nguyên con) trên

hiện ở mức 160.000 - 200.000 đồng/kg, giá Dúi mốc giống làtừ 200.000 =

300.000đ/kg,Dúi mốc là lồi dễ ni, chỉ phí đầu ( ai (chuồng trại, con

giống, thức ăn), ít nhân cơng, vịng xoay vén nhi 'rô,Nhôi Dúi cũng

là chương trình chăn ni góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình, bảo tồn

nguồn gen và đa dạng sinh học Việt Nam. «+

; ecm

>Y E

MỤC CHƯƠNG 2 DUNG

tiêu TIÊU, ĐÓI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI


VÀ PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục

~ Tìm hiểu kỹ thuật chăm sóc Dúi mốc.

- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trong chăm sóc, nhân ni nhằm nâng

cao hiệu quả chăn nuôi của Dúi mốc thương phẩm. =

2.2. Đối tượng nghiên cứu ⁄/ SS

- Loài Dúi mốc (Rhizomys pruinosus Blyth) A80 2

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Mô tả cấu trúc chuồng nuôi Dúi mốc. -”

- Nghiên cứu đặc điểm sử dụng thức ăn của Dï mốc.

- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của Dúi

~ Nghiên cứu tập tính hoạt động của Dúi mốc.

~ Nghiên cứu bệnh tật và biện pháp phòng trừ một số bệnh ở Dúi mốc.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Kế thừa tài liệu


Thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu từ

nhiều nguồn thông tin khác nhau. như sách báo, giáo trình, tạp chí, các tài liệu

khoa học đã công bối mạng igtemet.. -Tir cac tài liệu này, những thơng tin

hữu ích và quan trọng sẽđược 'Kế thừa có chọn lọc để phục vụ những nội dung

nghiên cứu của đề" tài như đặc điểm sinh học, sinh thái và sinh sản của loài,

các loại bệnh: th

2.4.2. Xác định Tẩy phân thức ăn và khẩu phần ăn của Dúi mốc

Biểu : Thứ nghiệm các loại thức ăn cho Dúi mốc

STT| Ngày Loại | Trọng lượng | Trọng lượng Hah So |E8fE 3.0
thức ăn | ban đầu (g) | dư thừa (g) | F©t tuận (Ghi chú

© Cac loại thức ăn ưa thích của Dúi mốc

Biểu : Thứ nghiệm các loại thức ăn cho Dúi mốc

ST Ngày Loại . | Trọng Trọng lượng Thứ tự thức ănẩ Tỉ lệ ăn

T . | thứcăn lượngi du thira Dúi mộc lựa (%)

ban dau chon


2.4.3. Tập tính hoạt động của Dúi mốc trong điều kiện nuôi nhốt

Các tập tính của Dúi mốc được chia làm các hơm €hính: Ngủ, nghỉ,

cạnh tranh, kiếm ăn, ve vn, giao.phối, đi chuyén, é sink co thé.

- Tập tính kiếm ăn: Trong ni nht, Dúi ốc hoạt động và kiếm ăn

vào bất kỳ thời gian nào trong ngày nhưng tập trung, nhiều vào khoảng thời
gian từ chiều tối đến gần sáng. Khi kiếm ăn, Dúi đi từ trong tổ ra, khi ra đến
gần chỗ có thức ăn chúng thường hay dừnglại và quan sát, nghe ngóng động
tĩnh xung quanh, khi cảm thấy khơng có mỗi đe doạ, nguy hiểm chúng mới
tiến lại chỗ có thức ăn để ăn. Sau Khí đi rãKhoi 66 ching nhẹ nhàng tiến lại chỗ
bỏ thức ăn dừng lại quan sát, sau đó cúi Í đầu tha thức ăn vào gần tổ rồi mới ăn.

Cũng có chúng ta bắt sãp hững con’ Mi ở ngồi tổ. Thức ăn chủ yếu của Dúi
ni tại hộ gia đình là Ngơ, Trẻ, Mía, Khoai. Khi gặm thức ăn luôn phát ra
tiêng kêu "kẹt kẹt "Abend rõ: Sau khi ăn hết lượng thức ăn đã tha vào trong,
tổ chún tiếp tục tha thêm thức Ăn lại gần tổ để ăn dần. Trong chuồng nuôi mà

nhốt chung 2á thể. đực và cái thì theo quan sát tơi thấy con cái thường ra lấy
thức ăn đemlá tổ, con đực ít khi ra láy thức ăn trước mà do chủ yếu từ con
cái đem vào. ` --

~ Tập tính nghỉ ngơi:Dúi mốc nằm n tại vị trí quan sát, khơng có biểu

hiện cử động để di chuyền, cơ thể bất động, mắt vẫn mở.

- Tập tính ngủ :Sau khi hoạt động Dúi mốc lại vào tổ để nghỉ ngơi hoặc


ngủ. Chúng có 2 tư thế nằm ngủ chủ yếu là:

+ Nằm úp bụng xuống sản, đầu ghé xuống sát đất, phần thân sau hạ
thấp, đi cong về phía bụng.

+ Nằm nghiêng cuộn người: Dúi nằm nghiêng cơ thẻ, đầu và đi cong
về phía bụng.

- Tập tính di chuyển:Ngồi kiếm ăn thì Dúi mốc ít khi đi ra khỏi tổ .

Khi ra ngồi, Dúi mốc ln dừng lại ở cửa hang dé qui n Sát rồi mới đi ra.Sau

khi ra khỏi hang Dúi đi dược một đoạn lại đứng lại qúan ssát Sajp & mới đi tiếp

. Dúi mốc đi chậm, đầu hơi cúi và quay đi quay Tạiliên tuc dễ "nghe ngóng

động tĩnh. Dúi thường đi loanh quanh trong, chƯỜNg một! l ôi lại quay vào

hang nghỉ. Thỉnh thoảng, Dúi mốc đi ra 8óáichuồng và bám chân lên tường

ngửi ngửi ở phía trên. 7ï mà

- Tập tính vệ sinh cơ thể:Dúi mốc lHiéinm lơng, ,liếm chân, vuốt dâu, lau

miệng, chải chuốt lông, rũ lông.Dúi méc ddi vệ sinh ngay bên trong tổ của

mình hoặc đứngở một góc chuồng nào đó.Saữ khi vê sinh xong phân chúng

thường được chúng dùng miệng nếm. ra ngồitổ.Vì vậy trong chăn nuôi Dúi


cần định kỳ vệ sinh chuồng nuồi.Tại hộ gïa đình thì định kỳ 2 tuần dọn vệ

sinh 1 lần, nếu như thấy lượng, epi Dúi nhiều thì dọn ngay.

- Tập tính cạnh tranh: Doi mécco dấu hiệu phát ra tiếng kêu và dùng

miệng tấn công con khác, tranh giảnh thức ăn, sử dụng miệng và 2 chân trước

để giành thức ăn tin Cơng các cá thể khác.

- Tập tính ghép đôi sinh sản: Trong tự nhiên, mùa sinh sản của Dúi

mốc là từtháng 3 cho đến thằng 8. Sau khi sinh thì con cái ni con một mình

vì con đực bỏ ậ ®

+ Trong Neer ni nhốt, bình thường thì con đực và con cái được

nhốt chung trong một chuồng, khi đến mia sinh san thi chúng tự giao phối

với nhau. Khi con cái có biểu hiện sắp sinh là bụng chửa to, các núm vú nổi

rõ, lượng tiêu thụ thức ăn giảm. Trong q trình nghiên cứu, tơi thấy rằng Dúi

mốc mẹ thường ăn kém trong khoảng 3 đến 4 ngày trước khi sinh.

Biểu: Theo dõi tập tính hoạt động của Dúi mốc

Thờ „ . Di ‘ Canh Giao
, {Cathe} Ngai | Nghi „_|Kiêm ăn Ve van „. |VSCT

gian chuyên tranh phôi

A

Po

` `

2.4.4. Theo đõi khả năng sinh trưởng và sinh sản cửa Dúi mốc

© Khả năng sinh trưởng của Dúi mốc. Re À

Mục đích: Theo dõi khả năng sinh trưởng của Dúi mốc nhằm xác định Dúi

mốc có tăng trưởng hay khơng, mứcđếtgtệ trường nhanh hay chậm, từ đó có

các biện pháp can thiệp kịp thời. A

Biểu : Cân trọng lượng Dú mốc định kỳ

STT Ngày Trọng lượng Ghi chú

(g)

© Đặc điểm sinh iểm sinh sản của Dúi mốc nhằm phát hiện các

Mục ãích: Theodồi đặc

dấu hiệu sinh. 5ä Vš mùa sinh sản của Dúi mốc để chủ động nhân nuôi Dúi


mốc đạt kết qua cao.

2.3.5. Một số bệnh thường gặp ở Dúi mốc va cách phịng trị bệnh

Trong chăn ni động vật nói chung, phịng và chữa bệnh là khâu đặc biệt

quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại cho người chăn nuôi. Sự

hiểu biết về các loại bệnh tật và các phương án phòng và điều trị bệnh cho vật

10


×