TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP.
#£SfOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG & MOI TRUONG
cac cóc
ThS. Phùng Thị Tuyển
: Phùng Thị Tuyết Lan
: 2010-2014
eS
qœLlan2+022 2323 JLI022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRUONG
KHOA LUAN TOT NGHIEP
THU NGHIEM NHAN GIONG LOAI CU DOM (Stephania dielsiana Y.C.Wu)
PHUC VU CHO BAO TON CHUYEN CHO TAI XA HOA SON
HUYỆN LƯƠNG SƠN -TỈNH HỊA BÌNH
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ :302
Giáo viên hưởng dẫn : ThS. Phùng Thị Tuyến
Sinh Điền thực hiện :_ Phùng Thị Tuyết Lan
Khó học : 2010-2014
Hà Nội, 2014
LOI CAM ON
Trong suốt thời gian gần ba tháng thực tập vừa qua tôi đã hoàn thành đề
tài tốt nghiệp theo đúng kế hoạch tốt nghiệp của trường Đại học Lâm nghiệp
khóa học 2010 — 2014 với đề tài “Thử nghiệm nhân giống loài Củ dòm
(Stephania dielsiana Y.C.Wu) phục vụ cho bảo tồn chuyển chỗ tại Xã Hịa
Sơn -Huyện Lương Sơn —Tỉnh Hịa Bình”. „>> 4
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân is và-sâu sác đến cơ giáo
Phùng Thị Tuyến giáo viên hướng dẫn khóa heres ei tôi đã tạo mọi
điều kiện, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành tốt ái này:
Xin cảm ơn các thầy cô trong bộ moat thực vat ging va Khoa Quan ly
tài nguyên rừng và môi trường đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài
rất nhiệt tình và tận tình. pay
Nhân dịp này, tôi cũng xin được tỏ lòng đấm tới UBND xã Hòa Sơn,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa ae biệt là gia đình cơ Bùi Thị Lan, địa
điểm tơi tiến hành làm đề tài tốt nghỉ ; s5 điều kiện thuận lợi nhất cho tơi
trong q trình thu thập tài a
Tơi cũng xin cảm ơn è và gato đã luôn bên tôi, cổ vũ và động.
viên tơi những lúc khó 5 thể Vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức; nhưng do thời gian hạn chế và còn thiếu
kinh nghiệm trong; ng] © hon học nên đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất địnhgEinh mến nhận những ýý kiến đóng góp của thầy cô để đề
tài tốtnghiệp ‹ u thiện hơn. .
tà nội, tháng 5 năm 2014
Xin tra mon! Sinh viên thực hiện
`
Phùng Thị Tuyết Lan
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẦN ĐỀ.........................
Chương 1. TƠNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới. ihe
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và bao P.4 trent thé gidi.-
*
1.1.2. Nghiên cứu về phân loại, đặc điêm hình thát sịnh thái của lồi Củ địm .....4
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nan =.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tổ wad
1.2.2. Nghiên cứu về phân loại, đã émhi shi, sinh thái của lồi Củ dịm.
iu vé lồCiủ dịm....
2.4. Phương pháp
2.4.1. Phương pháp kế thừa tà
2.4.2. Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia của người dân (PRA)
2.4.4. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp....
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu................. i 2
Chương 3. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIÊM TỰ NHIÊN, KINH TE XA HOI KHU
'VỰC NGHIÊN CỨU tỉnh Hịa Bình..23
3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Hịa Sơn, huyện Lương Sơn,
3.1.1. Vị trí địa lý
3.1.2. Địa hình...
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng........
3.1.4. Đặc điểm khí hậu
3.1.5. Chế độ thủy văn
3.2. Tài nguyên thiên nhiên và mi
3.2.1. Các loại đất
3.2.2. Tài nguyên rừng.
3.3. Điều kiện kinh tế - xã h:
3.3.1. Sản xuất kinh tế...
4.1. Đặc điểm hì CỨƯ VÀ THẢO LUẬN.............
4.1.1. Đặc điểm hì xà:
4.1.2. Đặc điểm vi
(loài CO AOR ssscsssscssnssscssseesves
4.4. Đáng giá sinh trưởng của cây trên một năm llfssnsspusnsusesueseSl
4.5. Tình hình sâu bệnh hại............
4.5.1. Các lồi sâu bệnh hại...........
4.5.2. Biện pháp phịng trừ.......................-.---c-ccerriiererriirirrrrriirrrrrriidrrrrrrrririrrie 54
4.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần bảo vệ bảo tồn, phát triển lồi
cây Củ dịm tại khu vực nghiên cứu. lặng 55
Chuong 5. KET LUAN -TON TAI -KIEN NGHI
5.1. Kết luận
5.2. Tồn tại
5.3. Kiến nghị ..........
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TAT
BBD : Biểu bì dưới
BBT : Biểu bì trên
CCD : Cutin dưới
GCT : Cutin trên S
ĐC : Đối chứng f Ss .
De : Đường kính củ R) oC
ĐDSH : Đa dạng sinh học Ary `“
IUCN : International Union for Coservations of Nature (Té chite Bao
tồn thiên nhiên và tài nguyên Thế op Y
Nxb : Nhà xuất bản o”
- MD :Mô dậu 9 CG.
MK : Mô khuyết *
MH :Mơ hình +
TB : Trung bình ®
WHO’ ization (Tổ chức Y tế Thế giới)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Vật hậu Củ dòm xuất hiện trong các tháng....................
Bảng 4.2. Mẫu 1: Lá cây Củ dòm trưởng thành trên một năm tuổi tại vị trí
_ „3i
được chiếu sáng hoàn toàn (um) : &
Bang 4.3. Mẫu 2: Lá cây Củ dòm trưởng thành trên một năm tuổi dưới tán cây
ăn quả với độ che bóng 50 % (tum).....................sé--3«-3
; fg, > 7
Bảng 4.4. Mẫu 3: Lá cây Củ dòm trồng trong bau ới hat thang tuôi với độ
tàn che 25%(um) Aan, ...32
Bảng 4.5. Chiều dài trung bình của cây ề dòm (Hvntb) trong vườn ươm ở
các độ che bóng khác nhau trong 6 tu:
Bảng 4.6. Tốc độ tăng trưởng chiều dài TB (Alfenb) của cây Củ dòm trong,
vườn ươm theo tuần..
Bảng 4.7. Tổng hợp chỉ tiêu yas dài thân TB của cây Củ dòm
trong vườn ươm dưới cácle ae khác nhau trong 6 tuần..
Bảng 4.8. Tổng hợp chỉne trưởng chiều dài thân của cây dưới hai tháng,
tuổi dưới các độ che bóng khác nhan tại thời điểm ngày 29/4/2014... col
Bảng 4.9. Đường kívóc TP (Daot) của cây Củ dịm trong vườn ươm ở
các độ che bồng khác nhau Pes 6 tuần... --38
Bảng 4.11. Tong p chi tiêu sinh trưởng đường kính gốc TB (Dootb) của cây
Củ dòm trong vườn ươm dưới các độ che bóng khác nhau trong 6 tuần........ 39
Bảng 4.12 Tổng hợp chỉ tiêu sinh trưởng đường kính gốc của cây dưới hai
tháng tuổi dưới các độ che bóng khác nhau tại thời điểm ngày 29/4/2014 sau
„40
hơn bốn tháng kể từ khi gieo ươm.
Bảng 4.13. Chiều dài thân trung bình của cây Củ dòm 3 tháng tuổi trong bầu
cây dưới tán cây ăn quả trong 6 tuần........ 41
Bảng 4.14. Tốc độ tăng trưởng chiều dài TB (AHvntb) Củ dòm 3 thang tudi
trồng trong bầu cây dưới tán cây ăn quả trong 6 tuần.............. sd
Bảng 4.16. Tổng hợp chỉ tiêu sinh trưởng chiều dai than cia cay 3 thang tudi
tại thời điểm 29/4/2014...
Bảng 4.17. Đường kính củ TB (Detb) của cây Củ dịm 3 ng ti trơng
trong bầu cây dưới tán cây ăn quả trong 6 tuần. &..
Bảng 4.19. Tổng hợp chỉ tiêu sinh trưởng đường oT (Dctb) của cây
Củ dòm 3 tháng tuổi trồng trong bầu cây aby ‘ayy Qua trong 6tuần...45
Bang 4.20. Téng hop chi tiéu sinh 2 đường kính củ (Dctb) của cây 3
tháng tuổi tại thời điểm 29/4/2014...
ay. 46
Bang 4.22. Téng hvops chi „: của cây Củ dòm trên một năm
tuổi ..........
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hình ảnh giải phẫu lá Củ dịm
Hình 4.2. Số hạt nảy mam cia hạt tươi sau 7 tuần điều
Hình 4.3. Số hạt này mầm của hạt bảo quản trong tủ lạ
Hình 4.4. Hạt và cây mâm cây Củ dịm..................
Hình 4.5. Quả, hạt và cây mầm Củ dịm - 49
Hình 4.6. Cây con gieo ươm dưới tán = quả ear enorme SD
Hình 4.7. Cây con cấy trong bầu 50
Hình 4.8. Lá bị bệnh nắm phần trắng
Hình 4.9. Chùm hoa và lá bị bénh Đám pháểKống.......................S.4
Hình 4.10. Sâu đo đen vằn trắng ..vế..... Sếc............ series.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP.
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRƯỜNG
TOM TẮT KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP. ˆ.
Á>»} &
1. Tên khóa luận: “Thử nghiệm nhân giỏi ¡ Cả dòm (Stephania
đielsiana Y.C.Wu) phục vụ cho bảo i huyễn chỗ tại xã Hòa Sơn —
huyện Lương Sơn -tỉnh Hòa Bình ‘A `
2. Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phùng Tài Tuyển
3. Sinh viên thực hiện: Phùng Thị Tuyết ©
4. Mục tiêu nghiên cứu 9 oO
Bổ sung được một số đề điên lnh thái, sinh thái, vật hậu và khả
năng gây trồng lồi Củ dịm phụê“cụ sơng tác bảo tồn chuyển chỗ và phát
triển nguồn gen thuốc quý ộ gia đinh.
5. Nội dung nghiên ~
- Tìm hiểu đặc điểm hình thái, vật hậu của lồi Củ địm.
- Tìm hiểu đ sinh thái của lồi Củ dom:
+ Tính chịu ae
+Anh — củaxẻ Si bóng tới sinh trưởng của loài.
¿ chế độ bón phân tới sinh trưởng của loài.
in gidng Củ dom từ hạt:
một năm tuổi.
+ Điều tra tình hình sâu bệnh hại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp. phần bảo vệ bảo tồn, phát triển
lồi cây Củ dòm tại khu vực nghiên cứu.
6. Kết quả đạt được
- Đề tài đã mô tả được đặc điểm hình thái của cây Củ dịm ở giai đoạn
cây con 20 ngày tuổi, cây 3 tháng tuổi và cây trên một năm tuổi.
- Đã theo dõi được đặc điểm vật hậu của lồi Củ dịm qua các tháng
trong năm.
- Thông qua đặc điểm giải phẫu lá đã kết luận đượ: Cu dom là cây
`
chịu bóng.
- Độ che bóng ảnh hưởng đến sinh trưởng của cờ Ca ấy trong bầu
sinh trưởng đượcở bất kỳ độ che bong nao doghoitnryGnd tốt nhấtở độ
che bóng 25% và cây sinh trưởng kém nơi chỉ: é oàn toàn.
- Chế độ bón phân ảnh hưởng rõ tới sinh trưởng của cây Củ dịm.
Phân vi sinh có tác dụng. tốt nhất đến chữa Bi thân và phân NPK có tác
dụng tốt nhất đến đường kính củ của cây'Củ đòm.. ~
- Kết quả thử nghiệm nhận giống Củ dòm |trừhạt:
+ Thời gian nay mam tir mét thang dén hơn hai tháng.
+ Hạt có sức sống cao. ~
+ Tỷ lệ nảy mầm cao tại tuần thứ s7 u khi gieo ươm là 50% - 80%,
sau hơn hai tháng tỷ lệ nảy mầm là 80% - 99%,
+ Hạt tươi không bảo tỷ lệ Bảy mam cao hơn và thời gian nảy
mầm ít hơn so với hạt bảo quản trong tử lạnh một thời gian. củ tăng
‘ong giai đoạn nảy chỗi, kích thước cây Củ
- Cây trên một năm sâu đo
chậm, từ đó lưuý đến ta. ÁP \ phân cho cây trong giai đoạn này.
- Quan sát và phát hi ens bổ sung một số lồi sâu bệnh hại
địm: Sy
+ Mat sé loai s chủ yếu: sâu đo đen vằn trắng, sâu róm,
xanh, ốc sênnhỏ, ới xuất hiện là bệnh nấm phn trắng. Từ đó cần có biện
+ Bệnh
thời tránh lan thành dịch hại.
pháp Đáp vệ
7 biện pháp nhằm góp phần bảo vệ bảo tồn, phát triển
lồi cây Củ dịm:
'khư vực nghiên cứu.
ĐẶT VAN DE
Ngày nay, cuộc sống con người ngày càng trở nên hiện đại thì những
nhu cầu cả về vật chất lẫn tỉnh thần ngày càng cao. Thích ăn thịt thú rừng, ăn
rau rừng, xây dựng nhà cửa cũng theo lối trong tự nhiên, trưng bày những con
thú như: Hồ, Voi trong nhà,... Đặc biệt là những thứ rượu thuốc từ thiên nhiên
lại càng q. Càng văn minh hiện đại thì conngười ấế Câng, nhận ra những,
giá trị tốt nhất mà thiên nhiên mang lại. YY &
Chính vì vậy, để đáp ứng những nhu cầu on người đã không ngừng
khai thác, tuy nhiên đã đem lại khơng ít những lợi ích nhưng do chưa có kỹ
thuật khai thác bền vững nên đã làm cho rất | lồi cây có nguy cơ bị tuyệt
chủng nói chung và các lồi cây thuốc q nói riêng Hiện nay, nhà nước đã
có những chính sách để bảo vệ như thành lậ ập các Khu bảo tồn, Vườn quốc gia
đưa các loài nguy cấp, bị đe dọa và Sách Đỏ,c'các Nghị định Chính phủ cắm
khai thác. Tuy nhiên, thực tế chế, thấy ing ha thác đã giảm đi song vẫn
còn bị khai thác trộm nhiều, nhiều bài dvẫn đang dần mắt đi. Và cũng trong
tình trạng bị đe dọa như vậy loài ( ủ dom cũng là một trong những loài thuốc
quý nằm trong Sách Đồ Mi im nam 2007, là lồi có giá trị nguồn gen và
kinh tế rất cao. ‘Ly =
Củ dòm (Stephania * dielsiana Y.C.Wu) thuộc họ Tiết dê
Menispermaceae 4a motttrong:những vị thuốc quý, từ lâu đã được bà con dân
tộc biết đến và ssửử dụng từlâu đời. Củ thái lát phơi khô sắc uống chữa đau
(so
dau, dau h (4 Nhà, mắt ngủ, chân tay nhức mỏi, ngồi ra cịn có một
} Pat
số tính nGangn dé khác như: Kết hợp với ật ong vừa bổ vừa chữa đau dạ
day, theo ngudi ‘Dad's Tân sơn, Phú Thọ thì uống 1 đến 2 chén rượu Củ dịm
trước bữa cơm giúp ăn được nhiều hơn.
Lồi Củ dịm chủ yếu mọc trong tự nhiên khơng cịn nhiều nếu tiếp tục
khai thác như hiện nay thì khả năng dẫn đến tuyệt chủng là rất cao. Để giảm
thiểu khả năng đó và giúp người dân có thể chủ động nhân giống và trồng lồi
Củ dịm tại vườn nhà. Với những lý do trên đề tài “Thử nghiệm nhân giống
1
lồi Củ địm (Sfephania dielsiana Y.C.Wu) phục vụ cho bảo tồn chuyển
chỗ tại xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” nhằm góp một
phần nhỏ vào cơng tác nhân giống và gây trồng, đồng thời giúp tăng thêm thu
nhập cho người dân.
Chương 1
1.1. Trên thế giới TONG QUAN NGHIEN CUU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc trên thế giới
Trong tất cả các nền văn minh nhân loại, con người vẫn luôn coi trọng,
cây cỏ như là một nguồn thuốc chủ yếu để phòng và à chữa bệnh, Theo WHO
đến năm 1985, trên thế giới đã có khoảng 20.000 trodes 25.000 loại thực vật
được dùng trực tiếp để làm thuốc hoặc có ngud i ng cấp ác hoạt chất tự
nhiên để làm thuốc. Trong đó, vùng nhiệt đới
6.500 lồi thực vật có hoa được dùng, làm thuốc, Ấn ộ5 6. 000 loài, Trung
Quốc 5.135 loài. Bên cạnh việc sử dụng, sey thuốc, dạng cổ truyền (cao,thuốc
ngâm rượu, thuốc sắc,.. .); thì nhiều năm nay ngườiyi ta da ché duge ranhiều
loại thuốc hiện đại có nguồn gốc từ tự nhiên, ( Cho đến nay chưa có con số
chính xác thống kê về tổng số đượng thực vat được sử dụng là bao nhiêu
nhưng ước tính là rất lớn. c
Theo tổ chức Bảo tồn tiiểN nhiên weet tai nguyén thé gidi (IUCN) cho biét
tổng số 43.000 loài thựcle 2 cơ ian này có thơng tin, hiện tại có khoảng,
30.000 lồi được coi là ft ệt chủng ở mức độ khác nhau. Nhiều quốc gia trên
Thế giới đã có nhiều/chính ui ‘eu thé để vừa bảo tồn, vừa khai thác hợp lý
nguồn gen cây thuốc Rare chchú ý ở Nam Ninh (Trung Quốc) có vườn thuốc
rộng 250ha, đã thu thập và trồng được 2500 loài cây thuốc, vườn phát triển cây
thuốcở Bắc pe 70ha đã trồng được hon 1000 loài cây thuốc.
Hiệnaa 2 5 hoc cé truyén duge nhiéu tổ chức; chính phủ quan
tâm nhằm Oo. \ø dạng bào chế mới; thuốc mới đáp ứng nhu cầu làm
thuốc dự phòng vàà chữa bệnh. Cho tới nay có hơn 30.000 hoạt chất được tách
triết từ nguồn thực vật, rất nhiều hoạt chất có giá trị cao. Nhu cầu về hoạt chất
có nguồn gốc thực vật ngày càng tăng, trong khi đó nguồn thực vật cung cấp
có hạn, phụ thuộc vào nhiều vấn đề: năng suất, điều kiện khí hậu, thiên tai,
dịch bệnh, điều kiện thổ nhưỡng,... Chính vì vậy, ni cấy sinh khối tế bào
thực vật được nhiều quốc gia quan tâm, đầu tư phát triển... Những sản phẩm
của sinh khối tế bào thực vật đã được thương mại hóa, có giá trị cao trong
nhiều lĩnh vực: dược phẩm (thuốc điều trị các bệnh đái đường, bệnh tim
mạch, bệnh gan mật, thuốc bổ dưỡng,.., các thực phẩm bổ dưỡng, mỹ phẩm,
chất phụ gia thực phẩm (chất màu, hương liệu, gia vị, các chất dùng trong chế
biến thực phẩm), các chất dùng trong nông nghiệp,... ge se£ 4 XỘ
KT ayy, con thuôc
Xu hướng trên thê giới hiện nay là vừa bảo tơn nhữm;
q hiếm, vừa có kế hoạch khai thác có hiệu qua anhững nguồn gen này để
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu ứng Flag cong nghệ sinh hoc tao
ra những sản phẩm mới có chất lượng cao; m4 phil hop.
1.1.2. Nghién citu vé phan logi, dtc diém hình thái, sinh thái của lồi Củ dịm
Củ dịm là một lồi thực vật có hoa được a : Wu miêu tả khoa học
đầu tiên năm 1940. &
Tên khoa học: S/ephania dielsiana Y. C. Wu, Bot Jahrb. Syst. 71: 174. 1940
Tên Việt Nam: Ca dom ` `
Tên Trung Quốc: Xue san shu a’ -
Thuộc: Họ Tiết dê đ%“, 2i & Mao luong (Ranunculales).
Hinh thai: Ca đòn Mế được nhiều tác giả ở nhiều quốc gia và tổ chức
mô tả. Việc mơ tả nhận chung có sự thống nhất cao giữa các tác giả. Theo
cuốn Hệ thực vậtrất Tang Quốc. Củ dòm là cây thân thảo, sống nhiều
năm, rễ củ to, dạng khối cầu, kích thước biến đổi nhiều. Thân nhỏ mọc leo 2 —
3 mét, thân già mẫu nâu bạc, thân non tím nhạt, thân, lá, cụm hoa khơng có
Ca
lông. Lá đơn k3 € cách. Hoa đơn tính khác gốc [13].
- Sinh học: sinh thái học: Phân bố ở bìa rừng, ven suối. Mọc chồi
thân từ cổ rễ vào đầu mùa xuân. Sau khi bị chặt phần cịn lại vẫn có khả năng
tái sinh, cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể chịu bóng, thường mọc ở rừng kín
thường xanh âm đã trở nên thứ sinh, ở độ cao 300 — 500 m.
~ Phân bố: Củ dòm mọc ở bìa rừng hoặc nơi có đá lộ đầu ven suối, hiện cịn
phân bố ở Quảng Đơng, Quảng Tây, Q Châu, Hồ Nam của Trung Quốc.
~ Giá trị sử dụng:
Theo viện dược liệu Trung Quốc, Củ dịm có giá trị rất đặc biệt trong
việc điều trị các bệnh liên quan đến đau xương khớp và các bệnh liên quan
đến hệ thần kinh, giảm đau.
- Tình trạng: Sẽ nguy cấp, cây có trữ lượng ít, bị khai thác nhiều, mức
đe dọa bậc V. s
- Phân hạng: Trong danh lục sách đỏ [UCN thuộc nhóm VỤP 1+2b,c.
~ Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghbi y =4 của lỗ chức bảo tồn
IUCN 1992 với cấp đánh giá “sẽ nguy cấp” (V), lệcác cá thể cịn sót lại
trong tự nhiên, thu thập về trồng nghiên cứu: bảo tồnngoai vi (ex-situ). Tréng
được bằng hoặc cây con moc tunhién. 4 a &
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt ` `
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tần cây thuốc
Ở Việt Nam, những nghiêñ cứu về cây thuốc đã được tiến hành từ rất
sớm, gắn liền với tên tuổi của các dãnh yndtiéng nhu: Tué Tinh hay Nguyén
Bá Tĩnh (thế kỷ XIV) với bộ đa duocuẫn hiệu” gồm 11 quyền với 496 vị
thuốc nam, trong đó có 241 Vị ude cốG guồn gốc thực vật; Hải Thượng Lãn
Ông - Lê Hữu Trác (17 92) với bộ “Lĩnh Nam bản thảo” tổng hợp được
2854 vị thuốc chữa bệnh bằng kinh nghiệm dân gian. Thời kỳ Pháp thuộc, các
nhà nghiên cứu phương Tây od Crévost, Pétélot đã xuất ban b6 “Catalogue
des produits de L’Indochine” (1928 - 1935) và bộ “Les plantes de médicinales
du Cambodge, Yo Tae du Vietnam”, gdm 4 tập đã thống kê 1482 vị thuốc
thảo mộc trên ïc Đông Dương. Sau khi miền Bắc được giải phóng năm
1954, các nhà họC. 'Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc sưu tầm,
nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc, với nhiều công trình nghiên cứu tiêu
biểu như:
- Vũ Văn Chuyên, 1966, Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc. Nxb Y học,
Hà Nội.
- Đỗ Tắt Lợi, 1986, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb Khoa
học Kỹ thuật, Hà Nội. Giới thiệu 800 loài cây con và vị thuốc.
- Phạm Hoàng Hộ, 1991-1993, Cây cỏ Việt Nam. Nxb Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội. Giới thiệu gần 12000 loài thực vật được ghi nhận tại Việt Nam.
- Võ Văn Chỉ, 1997, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
`
Giới thiệu 3200 loài cây thuốc, yo gã Q
- Viện Dược liệu, 2003, Cây thuốc và động vấ Tàn,thuốc ởở Việt Nam.
Nxb Giáo dục. Đã phát hiện và thống kê được( Vi lệt 'Nam.3948 loài, thuộc
1572 chỉ, 307 họ của 12 nghành thực vật và nấmÂN sen làm thuốc.
~ Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007, Sách đỏVit Nam. Nxb Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội. Hiện Việt Nam có 882 loài (41 8 lea động vật và 464 loài
thực vật) đang bị đe dọa ngoài thiênnhiên... Pa
Trên đây là những thành tựu vô cùng to lớn, trải qua cả thê kỷ mới đạt
được. Để bảo vệ và sử dụng mộÔcách hiệu aah nhất được những thành tựu
đấy trong giai đoạn hiện nay lànội tơngviệt hết sức khó khăn.
Theo kết quả điều tra cổng Dược Liệu (2004) ghi nhận được 3948
loài thực vật và nấm lớn oiling dynam thuốc; 52 loài tảo biển, 408 lồi
động vật và 75 loại khốdg Vật ¢cócơng dụng làm thuốcở Việt Nam. Kết quả
yy <<
này cũng đã cho thấy nguồn dược Ìlig ở nước ta rất phong phú. Con số này có
thể sẽ cịn tăng thêm, Tiếu. di saustién tra cụ thể hơn một số nhóm động- thực
vật tiềm năng, mà trong đó, số lồi Tảo, Rêu, Nắm và Cơn trùng làm thuốc
mới được thốyG kề cịn qùá ít.
Trong tận ug loài cây thuốc, gần 90 % là cây thuốc mọc tự
nhiên, tập tung Ờ ớ trong các quần xã rừng, chỉ có gần 10 % là cây thuốc
trồng. Theo số liệu thống kê của ngành Y tế, mỗi năm ở Việt Nam tiêu thụ từ
30 - 50 tấn các loại dược liệu khác nhau để sử dụng trong y học cổ truyền làm
nguyên liệu cho công nghiệp Dược và xuất khẩu. Trong đó, trên 2/3 khối
lượng này được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt trong.
nước. Riêng từ nguồn cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20.000 tấn mỗi
năm. Khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chi bao gồm từ hơn 200 loài
được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên cạnh
đó, cịn nhiều lồi được liệu khác vẫn được thu hái, sử dụng tại chỗ trong
cộng đồng và hiện chưa có những con số thống kê cụ thể.
Trên thực tế, số loài cây và con hiện nay được sử. dụng để phân lập các
hoạt chất phục vụ cho công nghiệp dược cịn rất hạn chế §o với. tổng số các
lồi cây thuốc và động vật làm thuốc được phát hiện. Với nguồn tài nguyên
được liệu phong phú, cùng với vốn kinh nghiệ) của sơng đ6ồng các dân tộc
Việt Nam chính là một nguồn tiềm năng để ngh petra, chiết xuất các hoạt
chất và tạo ra những loại thuốc mới có hiệu lức chữa bệnh cao.
Với nhu cầu sử dụng các loài dượgtiệu làm thuốc ngày càng tăng, do
khai thác liên tục trong nhiều nămkhông chủ ý ig‘. Bao vệ tái sinh, cộng với
nhiều nguyên nhân khác đã làm cho nguồn tài nguyên được liệu Việt Nam bị
giảm sút nghiêm trọng, nhiều loài Đang đứng t trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Đối với các cây thuốc trắnề vhìn ofthe cũng nằm trong tình trạng
tương tự. Đó là sự thu hẹp đáng kê thậm gỉ biến mất một số vùng trồng cây
thuốc truyền thống. Nhiều cây thuốc rom như Hương nhu tia, Dau van trang,
Y di, Ngai mau, Tam ia gine .„;đăng có xu hướng bị lãng quên. Nhiều
giống và loài cây thuốc nhập nội đã tùng được đưa vào sản xuất đại trà ở nước
ta, nay lại phụ inuge php bu, nên ching ta da va dang bi mat dần các
giống dược liệu... &
Từ sự ae nguồn gen và nhiều nguyên nhân khác cũng đã kéo
theo sự mất Rất Jan quên dần vốn tri thức bản địa của cộng đồng trong
việc sử dụng, eae Hod liệu truyền thống.
Hiện nay, nguồn tài ngun cây thuốc khơng cịn ngun vẹn nữa. Đó
là do việc khai thác Š ạt và nạn phá rừng làm nương rẫy đã dẫn đến tình trạng
nguồn cây thuốc ở Việt Nam ngày càng cạn kiệt. Ví dụ cây Vàng đắng
(Coseinium ƒenestratum), từ năm 1980 - 1990 tính trung bình khai thác từ
1.000 đến 2.500 tắn/năm. Đến năm 1991 - 1995 chỉ còn 200 tắn/năm. Và từ
1995 đến nay, về cơ bản ở Việt Nam không còn Vàng đắng dé khai thác nữa.
Hay một số cây có nhu cầu sử dụng và kinh tế cao như Ba kích (Morinda
officinalis), Đảng sâm (Codonopsis Jjavanica), các lồi Hồng tỉnh thuộc
chi Disporopsis va Polygonatưm, Bình vơi (Stephania Spp.)... vốn phân bố
khá phổ biến ở các tỉnh miền núi phía bắc, nhưng đã bị suy giảm nghiêm
trọng, nên đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam và am Đỏ cây thuốc
Việt Nam. `
Nhận thức được vấn đề bảo tồn và phát triể:
có tiềm năng, nhiều năm nay nhiều Bộ, ngành Và các đt quan đã đầu tư
nghiên cứu phát triển một số cây dược liệuS: ager lịnh, Bình vơi, Ba kích,
Thơng đỏ... Và kết quả bước đầu thu được Cũngrất khả quan.
Vai dẫn chứng trên đây cho thay„,cây thuốc 6 trữ lượng lớn đến đâu
chăng nữa, nếu chỉ biết khai thác mà khơng cótái ạo thì kết cục bị suy kiệt là
tất yếu. Ở các quốc gia phát triển ;nguyên liệu cho công nghiệp dược chủ yếu
gây trồng hoặc nuôi sinh sản (động Vật). Chất | lượng dược liệu hiện nay cũng,
là vấn đề lớn trong xã hội.Ngưyêt nhân Ìlado các yếu tố sau: Khai thác khơng
đúng lồi, khai thác không:‘ding thời \ vu, chế biến bảo quản không đạt yêu
cầu, đặc biệt trong các cơ §ở k nh doanh tư nhân.
Tóm lại,nguồn. tài nguyên động - thực vật làm thuốcở Việt Nam là đặc
biệt phong phú và da dng, Tuy nhiên, sự phong phú này cũng chỉ có giới hạn.
Chúng chỉ có thể thực sự trở tthành tiềm năng lâu dài, nếu biết giữ gìn và khai
thác một cách: TS, nữa, đây lại là nhóm tài nguyên tái tạo được. Vi thé,
việc đây mạnh ụ a \ ^ con đường phát triển tắt yếu trong, tương lai.
122. Nghiên Vy ân loại, đặc điểm hình thái, sinh thái của lồi Củ dịm
Theo nguồn Sách Đỏ Việt Nam (2007, Phần II - Thực Vật, NXB khoa
học tự nhiên và cơng nghệ, Hà Nội).
Tên thơng thường: Củ dịm
Tên khác: Bình vơi nhựa tím, Cà tịm (dân tộc Tày ở Tun Quang) [30]. Củ
Gà ấp, Củ ngỗng [18], Mằn cà tòm đeng (tên theo tiếng địa phương ở Bắc Kạn).