UNG BO CANH
: QUẦN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ :D62:02.11
ŒGi#Ðyiên hướng dân - : - GS.TS. Nguyễn Thế Nhã
Kỹ) DiÊN thực hiện: :_ Nơng Hồng Mẫn
Ấiyốu hộc : 2010-2014
0) /,0024J443 2107/1259
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
XÁC ĐỊNH THÀNH PHÀN LỒI CƠN TRÙNG BỘ CÁNH
CUNG (Coleoptera) VA DE XUAT MOT SO BIEN PHAP
QUAN LY TAI KHU BAO TON LOAPSINH CANH VUQN
CAO VÍT TRÙNG KHÁNH ~ CAO BANG
NGÀNH:: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỚ: D62.02:11
Giáo viền hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thế Nhã
Đùy] viên thực hiện _: Nơng Hồng Mẫn Wt
Khóa học : 2010-2014
Hà Nội, 2014
LOI CAM ON
Thực tập tốt nghiệp cuối khóa có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên,
đây là thời gian những kiến thức đã tích lũy được trong 4 năm học đại học
được áp dụng vào thực tiễn đồng thời đó cũng là thời gian sinh viên được học
tập, bỗ trợ những kiến thức đã và chưa hoàn thiện.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản
đồng thời được sự
đồng ý,ý quyết định của trường Đại học Lâm nghiệ khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trường, tôi tiến hành thực hiện để:
ài Xác định thành phần
lồi cơn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) và
đề nột tột sốsô biện pháp
quản lý tại khu Bảo tồn Vượn Cao Vít Tra ánh- Cao Bằng”.
Trong quá trình thực hiện đề tài nàỹ tơi đã cốgắng nỗ lực hết mình.
Những nỗ lực đó xuất phát từ người T] đình, nhà trường, Ban Quản lý
khu Bảo tồn và bạn bè đã ủng hộ, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. leX
Qua đây, tôi xin bày tơ lịng bide om chhtaa toi:
Người thầy mẫu mực G51 Nguyễn" Thế Nhã, Người đã bồi dưỡng,
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong thời gian
học tập cũng như thực hi xe
Các thầy cô giáo en Qin WT ai nguyên rừng và môi trường, bộ môn
Bảo vệ thực vật trườ ại học Lâm nghiệp.
Ban Quản lý Khu tồn lưài Vượn Cao Vít, gia đình cùng các cán bộ
tuần rừng trong khu: Bảo tơn ượn Cao Vít.
Do thời "tiết và trình độ cịn hạn chế nên khóa luận khơng tránh
khỏi những thì định. Vì vậy, tơi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp củac
iáo, cơ giáo và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện
hơn. -
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nơng Hồng Mẫn
ii
MUC LUC
LOI CAM ON
MUC LUC.
DANH MUC TU VIET TAT
DANH MUC CAC BANG
DANH MUC CAC HINH nã
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP.
ĐẶT VAN ĐỀ =
CHƯƠNG 1: TONG QUAN CAC VAI
Li Khái quát chung về côn trùng
1.2. Đặc điểm của bộ Cánh cứng.
1.3. Tổng quan nghiên cứu về cơn trùng bộ C&Gổì cứng ở6 ngồi nước ..............4:
1.4. Tổng quan nghiên cứu về côn bộCảnh cứng ở trong nước.... Ti
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỤ ÊN,KIYH TE XÃ HỘI KHU BẢO TỊN
LỒI SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT .. 12
2.1. Lược sử hình thành.. .12
2.2. Điều kiện tự nhiên 13
2.2.1.Vị trí địa lí el
2.2.2. Đặc điểm đi ld
2.2.3. Khí hậu f =.
2.2.4. Chế đị .14
2.3. Tài nguyên. 15
2.3.1. Tai nguyén đã
2.3.2. Tài nguyên nước fis}
3:8: 16i78ãP09600IWGIVỆEuanuansaiinuoodtiirdiitigiS02i6460i3000ã004014/f0838403814065118685 15
2;3:4. Tãi nguyễn đỒNG VẬÍnneannenrnninnoakdirinntsitpslE04aisg0s5131ng1a5000811614408 16
iii
2.4. Hiện trạng tài nguyên rừng nghiệp
2.4.1. Diện tích các loại đắt rừng.
2.4.2. Hiện trạng sử dụng đắt lâm
2.5. Đặc điểm kinh tế, xã hội
2.5.1. Nguồn nhân lực.....
2.5.2. Thực trạng kinh té xa hi
CHUONG 3: MUC TIEU, DOI TUONG, P|
PHUONG PHAP NGHIEN CUU
=
3.1. Mục tiêu nghiên cứu......
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.3. Nội dung điều tra nghiên cứu
3.4. Phương pháp điều tra nghiên cứu.... 24
3.4.1. Phuong pháp kế thừa.. -24
3.4.2. Phuong phap điều tra thực địa he
3.4.3. Phương pháp xử lý số vn o quản mí
CHƯƠNG 4: KET QUA V. ÂN TÍCH KÉT QU.
4.1. Thành phần lồi cơ
2 £ đc
4.2. Đặc điểm phân bô:của bộ Cánh cứng theo các dạng sinh cảnh trong khu
vực nghiên cứu.. -..42
4.3. Tính đa dạng sinh noe sét) Cánh cứng trong khu vực nghiên cứu.......45
4.3.1. Đa dang „45
4.3.2. Đa dab ' AT
43.3. Da dang ...48
4.3.4. Đa dạng về tập tính 450
4.4. Đặc điểm hình thái của các loài thuộc bộ Cánh cứng thường gặp..........5.1
4.4.1. Bọ bốn nhánh - Cassida quadriramosa Gressitt, 1952 (Chrysomelidae).....51
4.4.2. Bọ xanh ăn lá - Chrysochus chinensis (Ho bo an 1a: Chrysomelidae)..52
iv
4.4.3. Bo hung nau nhé - Maladera orientalis (Motschulsky, 1857)..............5.2
4.4.4. Họ bọ rùa — Coccinellidae . wanemnent3:
4.5. Đề xuất một số biện pháp giám sát quản lý và bảo tồn côn trùng bộ Cánh
cứng Khu Bảo tổn lồi Vượn Cao Vít~ Trùng Khánh...............................8.3
4.5.1. Các giải pháp chung
4.5.2. Các giải pháp kỹ thuật gỉ
CHƯƠNG 5: KET LUAN, TON TAI, KIEN Ni
5.1. Kết luận
5.3. Kiến nghị R8grrtupr0n
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MUC TU VIET TAT
Từ viết tắt Nghĩa đây đủ
BTVCV
Bảo tôn Vượn Cao Vit
BQL
Ban quan ly
DH
OTC Dai hoc
STT Ô tiêu chuẩn
UBND S6 thứ tự
TT
ủy ban nhân dân * —>
TCN Thứ tự «+
FFI Trước công nguyên A =
VQG Tổ chức bảo vệ động.Vật hoang an tế
VCV
'Vườn quôc =~,
'Vượn Cao Vit)
vi
DANH MUC CAC BANG
Bang 2.1: Diện tích và các loại đắt rừng....
Bang 2.2: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp.......
Bang 2.3: Hiện trạng rừng đặc dụng
Bảng 2.4: Hiện trạng rừng phòng hộ...
Bảng 2.5: Hiện trạng rừng sản xuất.......
Đảng 3.1: Các dạng sinh cảnh chính trong Khi -—-5
Đảng 3.2: Đặc điểm cơ bản của các ô tiêu chu V4.
Bảng 4.1 : Danh lục côn trùng bộ Cánhcindy BTVEV năm 2014......37
Đảng 4.2: Các lồi cơn trùng cánh cứng thường, BẶPS:.......... co. 42
Bảng 4.3: Các lồi cơn trùng cánh aa itgap .... 5 a
Bảng 4.4: Thanh phần lồi cơn trùng cánh cứng theo các dạng sinh cảnh43
Bảng 4.5: Bảng thống kê số lồi cơn trùng bộ Cánh cứng theo các họ......45
Bảng 4.6: Các nhóm dinh dưỡng của c¡ơnđồng cánh cứng trong khu vực47
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sáu dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu..............................27
Hình 3.2: Tuyến điều tra xã Phong Nậm.... incense)
Hình 3.3: Tuyến điều tra xã Ngọc Khê =—=...
Hình 3.4: Tuyến điều tra xã Ngọc Côn lỡ
Hình 4.1: Tỷ lệ độ bắt gặp các lồi cơn trùng bộ Cánh c
Hình 4.2 Tỷ lệ phân bố các lồi cơn trùng bộ Cái ứ e(
Hình 4.3: tỷ lệ số lồi côn trùng của các họ trong \CỨNg................. 47
Hình 4.4: Tỷ lệ % số lồi của các nhóm dính đhặngkháếhan.........8
A ÿ
viii
TRUONG DAI HOC LAM NGHIEP
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRUONG
TOM TAT KHOA LUAN TOT NGHIEP
1. Tén kh6a luan: Xác định (hành phẩn lồi cơi bận Cánh cứng
(Coleoptera) và dé xuất một số biện pháp quản lý tại Bảo tồn loài sinh
cảnh Vượn Cao Vít Trùng Khánh - Cao Ban; } v
2. Sinh viên thực tập: Nơng Hồng mẫn ®
3. Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn THe Nis “”
4. Mục tiêu nghiên cứu: ằ
Đánh giá bước đầu về thành ph: và phân :bố của khu hệ côn trùng
bộ Cánh cứng (Coleoptera), làm cơ sở từ đó để xuất các biện pháp quản lý
côn trùng bộ Cánh cứng tại khu Bảo Tồn lồi sinh cảnh Vượn Cao Vít Trùng
x ~ “y
Khánh.
5. Nội dung nghiên cứu: Ÿ “``.
- Xác định thành phâ ôn tring thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực
nghién ctru. 4
DN
- Dac diém phân Bố của bộ Cảnh cứng theo các dạng sinh cảnh trong khu
vực nghiên cứu. a ~
- Đánh giá tíndha dang sinh học côn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại khu
vực nghiên cấu, — ' đặc điểm hình thái của các lồi thuộc bộ Cánh cứng
biện pháp giám sát quản lý và bảo tồn côn trùng bộ
-Nghiéa
thường gặp. `-
- Đề xuất một số
Cánh cứng.
6. Những kết quả đạt được
1. Thành phân loài
ix
Xác định được 50 loài thuộc 18 họ trong bộ Cánh cứng (Coleoptera).
Trong đó, nhóm ngẫu nhiên gặp với 43 loài, chiếm 86%. Loài thường gặp
gồm 3 lồi, chiếm 6% và lồi ít gặp với 4 loài, chiếm 8%.
2. Đặc điểm phân bé . bal nhất, với
Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy có số lồi
47 lồi bắt gặp trong số 50 loài điều tra được trong khu vues 2 hiém 94%,
Rùng tự nhiên núi đá 39/50 loài, chiếm 78%. RLString cỏ cây gỗ rải
rac (Ib,Ic) 36/50 loài, chiếm 72%. Trảng cỏ 26 liếm 52%. Rừng trồng
xen nương rẫy 20 loài, chiếm 40% và sinh có số lồi bắt gặp ít nhất là
rừng tre nứa tự nhiên với 9/50 loài chiếm 18%. =
3. Tinh da dang sinh hoc > me
Da dang sé loài trong các họ gồm 18 họ,ho nhiêu nhất là 8 loài, chiếm
16 %. Da dạng trong quan hệ dinlĩ dưỡng: Côn tring cánh cứng trong khu vực
sử dụng 6 nhóm dinh đưỡng Ảođi 1 nhóm chưa định rõ nguồn
dinh dưỡng, gồm: ăn lá, ăn gỗ phan và xác chết, ăn thịt, ăn nấm, hại
cau dừa, hại rễ củ-cành. Ð; vềhiết hái, đa dạng về tập tính.
4. Một số đặc điểm hình của các loài thuộc bộ Cánh cứng.
Nghiên cứu "ẤN lặc điểm hình thái của các lồi và họ thường gặp:
gồm 3 loài (Cassi driramosa Gressitt, 1952. Chrysochus chinensis
Baly. Maladera oi alis (ootschuisky, 1857)) va 1 ho (Coccinelldae).
pháp chung: giải pháp trong nghiên cứu khoa học.
1g ¢ Ame. Giải pháp về tuyên truyền. Giải pháp về phát
triển kinh tế nang cao thủ nhập cho cộng đồng.
Đề xuất một số kỹ thuật giám sát côn trùng trong khu vực: Đối với côn
trùng gây hại. Đối với côn trùng thiên địch.
DAT VAN DE
Rừng là lá phổi xanh của tráiđất, những tác động tiêu cực hay tích cực
vào lá phổi xanh đều có thẻ gây ra những ảnh hưởng tới hệ sinh thái, thậm chí
cân bằng sinh thái bị phá vỡ. Con người với những tác động vào rừng như
chặt phá rùng bừa bãi, săn bắn, đốt rừng...không nhữ ảnh hưởng đến
cảnh quan môi trường mà còn ảnh hưởng lớn đến sự tổn vong ecủa các loài
động, thực vật. { >) sy
Nước ta nằm ở khu vực Đông Nam Á với điện tích trên 330.500kmỶ,
nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, là ‘ong những nước có tính đa
dang sinh học cao. Trong đó đa dạng về cồn trùng là sation, theo thống kê có
đến 80% số lồi cơn trùng ăn cây xanh và chính bản thân chúng lại là thức ăn
của nhiều lồi động vật khác.
Côn trùng, một thành phần Không thể tu được của hệ sinh thái rừng
với các mặt tích cực như góp phần 7 phán làm cho mùa màng, cây rừng sai
hoa trữu quả. Cung cấp dinh 10 “e loài động vật, kìm hãm các sinh
vật gây hại...góp phâxn tạc ^
cân bằng sinh thái. Ngoài ra cơn trùng cũng
tạo ra khơng ít những ả ong tiêu cực cho con người như phá hại cây cối;—
hoa màu; phá hoại nơng sản, ơ đạo, nhà cửa, cơng trình xây dựng...
Trong giới đội ôn-trùng là lớp có số lồi lớn, chiếm khoảng 1/3
tơng sơ lồi sinh vật của hành tỉnh. Chúng phân bô ở mọi vùng và trong mọi
g ời) đã tác động vào tự nhiên quá mức làm suy thoái
hều iên nhiên, hệ sinh thái biến đổi theo chiều hướng xấu
đi và làm giảm tỉnhđa dạng sinh học. Ở Việt Nam mắt rừng tự nhiên đe dọa
trực tiếp đến đa dạng sinh học, nhiều loài động vật bị thu hẹp nơi cư trú, có
lồi thì đứng trước bờ vực tuyệt chủng. Theo bảo cáo của WWF tại Việt Nam
năm 2000, tốc độ suy giảm đa dạng sinh học của nước ta nhanh hơn nhiều so
với các nước khác trong khu vực.
Cách trung tâm TP.Cao Bằng khoảng 70km về phía Đơng — Bắc, nơi
được mệnh danh là khu quản lý một trong những loài Linh trưởng hiếm nhất
trên thế giới Vượn Cao Vít (Nomascus nasutus Kinja dD 88
Loài nằm trong danh sách của 25 lồi Linh trưởng có ngùy,cơ tiyệt chủng cao
nhất trên thế giới, đứng thứ 9 khu vue chau A va SY trol loài nguy cấp
tại Việt Nam. Khu Bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Tring Khanh — Cao
Bằng được thành lập theo quyết định số im, 4 UBÑD ngày 15 tháng 11
năm 2006 của ủy ban nhân dân tỉnh Cao, âay 1à khu rừng tự nhiên có
hệ sinh thái khá phong phú, với nhiề iđộng thực vật quý, hiếm như:
Vuon Cao Vit, Gấu ngựa, Tê tê, Khi vàng, Khi mốc, Gà lôi trắng...; Nghiến,
Mạy Puốn, Mạy thé, Trai ly, Vu hương... A là các lồi Lan núi đá vơ
cùng phong phú. Sau 10 năm bậó Vệ xây athe va phat trién tai ngun rimg,
lồi Vượn Cao Vít từ khi phát hiện lá 2608 thể, đến nay loài đã tăng lên 129
cá thể, cho thấy tài nguyên Từng nơiđây) đang dần được phát triển, tăng tính
đa dạng sinh học, trong _.&ch=ắn có sự đa dạng về cơn trùng.
Tuy nhiên côn trùng ở lây Ấm được quan tâm và chưa có cơng trình,
©
tài liệu nghiên cứu đồ về chang: nói chung và bộ Cánh cứng nói riêng.
Với vai trị của cơn trùng cánh ứng trong hệ sinh thái rừng và trong đời sống
con người ơi Ny bao gồm những lồi có lợi và những lồi có hại
nhưng chỉ là xš .
Nhan biết những vai trị của cơn trùng cánh cứng tới rừng và tính
cấp thiết của khu: vực, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Xác định
thành phần lồi cơn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) và đề xuất một số
biện pháp quản lý tại khu Bảo tồn Vượn Cao Vít Trùng Khánh - Cao
Bằng”.
CHUONG 1
TONG QUAN CAC VAN DE NGHIEN CUU
1.1. Khái quát chung về côn trùng
Côn trùng hay sâu bọ, là một lớp động vật có tên khoa học là Insecta
(lớp Côn trùng), đây là lớp lớn nhất thuộc ngành c (Arthropoda),
phan bố rộng nhất trên Trái Đất. Cơn trùng là nhóm phong phú và đa dạng
nhất trong giới động vật. với ước tính số lượng Toaiacciy trùng liên thế giới là
rất khác nhau: theo Tangley năm 1997 khoả 060 Ì lồi. Cịn theo
Nieuwenhuys năm 1998 khoảng 800.000, ea năm 2004 đến
hơn 1.000.000 theo Myers năm 2001. Các tính to: are& trên ngoại suy từ loài
Coleoptera va Lepidoptera tai New Gui GiNgyolny et al năm 2002 có thể
đạt tới con số từ 3.700.000 và 5.900.000 cho. tong as động vật chân đốt trên
toàn thế giới. 9 ~© š ý
Cơn trùng là một nhóm động vật đa đạng bậc nhất thế giới khoảng 1
triệu loài đã được mô tả, số l( trùng chiếm hơn một nửa tổng số loài
sinh vật mà con người đã ố lồi chita được mơ tả có thể lên tới 30 triệu.
Người ta có thể tìm thấy.cơ giỏở:-hầu như tất cả các môi trường sống trên
Trái Đất. Có khoảng 3:000 lồi chun chuồn; 2.000 lồi bọ ngựa; 20.000 loài
châu chấu; 17.000 N= 000 loài hai cánh; 82.000 loài cánh nửa;
350.000 loài cánh cig vakhong 110.000 lồi cánh màng.
kích thước rất đa dạng, từ rất nhỏ (nhỏ hơn 1mm) đến rất lớn (trên 75mm).Ví
du: loai Xén téc (Titanus giganteus) & ving nhiét déi, chiéu dai co thể có thể
đạt đến 170mm. Các loài thuộc bộ này sống ởkhắp mọi nơi.
Phần lớn côn trùng bộ Cánh cứng có 2 đơi cánh phát triển, đơi cánh
trước kitin hóa cứng ln nằm sát một đường, thẳng trên lưng và che phủ đôi
cánh sau. Đôi cánh sau là cánh màng thường dài hơn cánh trước, được gấp ở
dưới cánh trước khi khơng bay. Các lồi cơn trùng thuộc bộ này có kiểu
miệng gặm nhai, hai hàm trên rất phát triển, bàn chân
đốt. Côn trùng
bộ Cánh cứng thuộc nhóm biến thái hồn tồn. Sâu nưn-có nhiệt hình dạng
khác nhau, nhưng đa số có dạng chân chạy hoặc.Âu bọ hưng: Nhộng đa số
là nhộng trần, có nhiều lồi làm nhộng trong đât eo bọc bằng kén.
đất hoặc tàn dư thực vật. Một số loài như xé nhộng đđược bao bọc bằng
một lớp kén mỏng. Ngồi ra cơn trùng bộCánh cứng oh đẻ trứng ở trong vỏ
thân sây, trong mô lá, trong đất và trong nước. Trứng có dạng hình cầu hoặc
hình bâu dục. Ệ)
Thức ăn của cơn trùng cánh ©ứng rấtphức tạp, đa số chúng ăn thực vật,
nhưng cũng có nhiều lồi ăn và nhiềđ lồi có ích chúng ăn thịt các lồi
sâu hại, có lồi lại chun ăn c: hữu cờ mục nát hoặc những di thể động
thực vật, các bào tử nấm và một số ít lóài thuộc nhóm ký sinh hoặc sống cộng
sinh trong ổ những côn trùng s ng thành xã hội. với những loài ăn thực vật
quan hệ sinh dưỡng đa dạng; có the tấn cơng tất cả các bộ phận của cây, rất
nhiều loài ăn hại ncn, hai hoa, quả, một số lồi thì đục kht
trong lá, tấn cơng,re ô cây,”*
Chu kỳ số i b C an, méi nam cé tir 3 — 4 thé hệ hoặc cần nhiều
năm để hoàn É hệ.
1.3. Tổng quan ứu về cơn trùng bộ Cánh cứng ở ngồi nước
'Với số lượncgả fuê cũng như thành phần loài lớn. Cánh cứng là bộ lớn
nhất trong lớp Côn trùng bao gồm các lồi: hỗ trùng, hành trùng, xén tóc, bổ
củi, bọ hung, vòi voi... theo các nhà khoa học ước lượng trên thế giới có hơn
1.000.000 lồi, trong đó đã mơ tả được 360.000 — 400.000 loài cánh cứng.
Các cơng trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng khá đa dạng, tập trung vào các
vấn đề phân loại học, đặc điểm sinh học, sinh thái học hoặc đánh giá sự đa
dạng trong từng khu vực hay đưa ra các biện pháp quản lý... ,
Trong các tác phẩm nghiên cứu của nhà triết học cổ Hy Lạp Aristoteles
(384 - 322 TCN) đã hệ thống hóa được hơn 60 lồi cơ
. Ông gọi tất cả
những lồi cơn trùng ấy là những lồi có chân đốt.
sơ
Nhà tự nhiên hoc vi đại người Thụy Điển.
người đầu tiên đưa ra đơn vị phân loại và đã tậi
phân loại về động vật và thực vật trong đó c‹ ing. ~
Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới được thành lập vào năm 1745 tại
nước Anh. mà “`
Năm 1859, hội côn trùng ở Nga được thành lập. Nhà côn trùng học
người Nga Keppen (1882 - 1883) đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập về côn
trùng lâm nghiệp trong đó đề oy vé cốt rùng bộ Cánh cứng.
Từ những cuộc du hành é nhànghiên cứu người Nga như: Potarin
(1899 — 1976), Provorovski S— 1979), Kozlov (1883 — 1921) đã xuất bản
ra các tài liệu về côn trù ngđai châu Á. Trong các tài liệu đó đều đề
cập đến các lồi cơn trùng thuộc. bộ Cánh cứng.
Năm 1910 — 190g olka Sonkling đã xuất bản tài liệu về côn trùng
thuộc bộ Cánh cứn; x (Coleoptera) gồm 240.000 loài, được in trong 31 tập với
hàng nghìn 16 o`bộ Cánh cứng thuộc họ Bọ cánh cứng ăn lá
3 linski đã xuất bản cuốn “Phân loại côn trùng bằng
trứng, sâu non Sa thỹng của các loài sâu hại rừng” trong đó đề cập đến một
số lồi họ Bọ cánh cứng ăn lá. :
Năm 1959, Truong Chap Trung đã cho ra đời cuốn “Sâm lâm côn trừng
học” liên tiếp đến năm 1965 giáo trình được viết lại nhiều lần, tác phẩm đó đã
giới thiệu hình thái, tập tính sinh hoạt và các biện pháp phòng trừ nhiều loại
bọ lá phá hoại cây rừng. V.N Xegolop viết cuốn “Côn trừng học” giới thiệu
tay (Leptinotasa decemlineata Say) là loại côn trùng
Năm 1964, giáo sư
về sâu cánh cứng khoai
gây hại rất nguy hiểm cho khoai tây và một số lồi cây nơ hiệp khác.
Năm 1965, Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất b: 11 t phân loại cơn
trùng thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuy: in loại bộ Cánh cứng
(Coleoptera). Trong tập này đã xây dựng được bai 1350 giống thuộc Họ
Bọ cánh cứng ăn lá (Chrysomelidae).
->
Năm 1965 — 1966, N.N Padi va BornxớB Viết giáo trình “Côn
trùng rừng” đề cập nhiều tới côn trùngNiên cứng như: Mọt, Xén tóc, Sâu
đỉnh... C tả được 300.000 lồi cơn
Nam 1966, Bey — Bienko
đã phát hiện và mô
trùng thuộc bộ Cánh cứng.
oy
^$
Năm 1987, Thai Bang a Cao Thu Lâm đã xuất bản cuốn “Cô»
trùng rùng Vân Nam” đã dựng miệt bảng tra của ba họ phụ của họ Bọ
cánh cứng ăn lá (C#rJsoi . Cụthể họ phụ Chrysomelinea đã giới thiệu=
35 loai, ho phu Alticinae gid thiệu 39 loài và họ phụ Galirucinae giới thiệu
93 loai.
Năm 1987 đồnngay útơng hợp người Pháp tên là Mission Parie đã
điều tra côn tt i Duong, két qua cong 'bố cho thấy phát hiện được
1020 loài, trở : 41 loài Bộ cánh cứng, 168 loài thuộc Bộ cánh vảy,
139 loài Chuền bỉ 59 loài Mối, 55 loài Bộ cánh màng, 9 loài Bộ hai cánh
và 49 loài thuộc các bộ khác.
Năm 2003, các nhà khoa học Mỹ đã nghiên cứu và giải mã gen của bọ
cánh cứng đỏ.
Theo nghiên cứu của hai nhà côn trùng học Michael Caterino và
Alexey Tishechkin đã đặt tên cho 138 loài mới thuộc chỉ Operclipygus
(tên này xuất phát từ hình dáng bộ phận phía sau của lồi này trơng giống
như vỏ sị), do đó số lượng các lồi cơn trùng thuộc.họ này đã tăng lên
hơn sáu lần. Phát hiện này dựa trên một nghiên cứi 4.000 mẫu vật
được trưng bày tại các bảo tàng lịch sử tự nhiên trên'toàn tế si, cũng
như các mẫu vật thu được trải qua nghiên cứ (đục c ia stea nhóm tác giả
tại khắp miền Trung và Nam Mỹ. Tắt cả nhữi oh bợ cánh cứng này
thuộc họ Histeridae. Loài bọ này cực ân 4 phổ và đa dạng về số
lượng. Ngày nay, các nhà khoa học vẫn đang tiếp tức khám phá mức độ đa
đạng sinh học của lồi cơn trùng An tại những vùng nhiệt đới trên
thê giới, với con sơ ước tính từ 5 đến 30triệu lJoo;ài hoặc hơn.
1.4. Tổng quan nghiên cứu về cốn trùng bộ Cánh cứng ở trong nước
Các nghiên cứu về côn trùng Chu XS; ở nước ta không nhiều, chủ
yếu tập trung vào các lồi cơn uuộc nhóm cơn trùng gây hại, từ đó đưa
ra các biện pháp phịng trừ, số ít tifdua ra các biện pháp bảo tồn các lồi
cơn trùng có ích. Nhưng nhìn chungếc tài liệu này chỉ là các con số thống kê
hay chỉ nghiên cứu mộtsố loài đại diện.
Năm 1921, Vị Salvza chủ biên tập “Faune Entomologi que de
Lindochine” đã cơng bốthụ thập 3612 lồi cơn trùng. Riêng miền Bắc Việt
Nam có 11961
Từ năm - Khi hịa bình được lặp lại,xuất phát từ nhu cầu sản
xuất nông, lâm đới việc điều tra cơ bản về côn trùng được chú ý. Năm
1961, 1965, 1967 và 1968, Bộ Nông nghiệp đã tổ chức các đợt điều tra cơ bản
xác định được 2962 lồi cơn trùng thuộc 223 họ và 20 bộ khác nhau.
Năm 1968, Medvedev da céng bé một cơng trình về họ Bọ lá
(Chrysomelidae) ở Việt Nam, trong đó có 8 loài mới đối với khoa học.
Năm 1973, trong cuốn sách “$âu hại rừng và cách phòng trừ” của tác
giả Đặng Vũ Cẩn. Giới thiệu một số loài sâu bợ hung hại lá Bạch đàn là: bọ
hung nau lén (Holotrichia sauteri Mauer), Bo hung nau xám bung det
(Adoretus comptessus), Bọ hung nâu nhỏ (M⁄aladera — sp), sâu trưởng thành
của nhóm thường sống ở trên tất cả các giống Bạch đà goon có một
số lồi cơn trùng khác như Bọ vừng (Lepido/a“igculat), Bọ sừng
(Aylotrupes Gideon L.), Bọ cánh cam (4nomala Ấn h
Năm 1982, Hoàng Đức Nhuận cho. xuất bản sách “Bọ rùa ở Việt
Nam”. >
Năm 1989, tác giả Trần Công om xui T ban Vio trình “Cơn trùng
lâm nghiệp”, trong đó có giới thiệu lồi bọ ăn I hội (Oides decempunctata
Billberg) thuộc họ (Chrysomelidae). Tac gia cho biệt loài này xuât hiện ở
Lạng Sơn, trên rừng hồi khi phát'dịchchúng đã ăn trụi lá hàng chục ha rừng
Hồi.
Năm 1993, tạp chí lâm đ; số 86 bài của Nguyễn Trung Tín với
nhan đề “Xén tóc đục thị h đàn re Giác — Long Xuyên trên hai loài
Bạch đàn chính EZucalyp: maldulensis va E.reticornis”.
Năm 2004, tap chí sinh lọo, nghiên cứu về côn trùng từ trang 100 — 108,
của Đặng Thị Đáp,.Xiần Thiếu Dư: “Kết quả nghiên cứu côn trùng Cánh cứng
ăn lá (Coleoptera, Chrysomélidae) tại 2 khu vực bảo tồn thiên nhiên Mường
Phang, Hang1 à Cò và VQG Ba Bê”.
\ Huy Thịnh trong báo cáo “Điều tra nghiên cứu đa
đường Hồ Chí Minh đoạn miền Trung và đề xuất
các giải pháp bão tôn”, đã kết luận: trên địa bàn nghiên cứu thuộc phạm vi
quy hoạch 2km hai bên đường của cung đường Hồ Chí Minh, đoạn từ huyện
Quảng Ninh (Quảng Bình) tới huyện Phước Sơn (Quảng Nam), dài 623km; đi
qua 9 huyện, 51 xã, thị trần cùng với 3 xã thuộc khu Bảo tồn thiên nhiên Sông
Thanh (Quảng Nam). Đã ghi nhận được 3.296 loài, 244 họ, 15 bộ côn trùng
bổ sung cho khu hệ Việt Nam 350 lồi (trong đó có một lồi mới cho khoa
học), ghi nhận 16 lồi có giá trị bảo tồn; trong đó có 5 lồi được ghi trong
sách đỏ Việt Nam năm 2000, 8 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam năm
2007, 2 loài ghỉ trong CITES 2006, 3 lồi có trong a: của nghị định
32/CP. Đồng thời đề tài đề xuất thêm 4 loài khác nên đưa vàế Sách đỏ Việt
Nam gồm: Bọ hung ba sừng (Chcosoma causa§i s Fabricius 1801), Cua bay
hoa (Kontum Cheirotonus gestroi Pouillaude, ˆ tóc lớn Đơng
Duong (Neocerambyx vitalisi Pic, 1923) Bo lá bộbing thn (Phyllium
bioculatum Gray, 1882). Trong số 16 lồi €ó giá trị báo tồn, có 4 lồi chỉ thấy
phân bố ở miền Trung và Tây ae sey,ma causasus; Chalcosoma
atlas; Cheirotonus gestroi va Neocerambyx vitalisi. Ngồi ra đã ghi nhận 148
lồi sâu hại nơng nghiệp, 79 lồi ơn trùng y họt và thú y, 196 lồi cơn trùng
thiên địch. > an”
Năm 2007, báo cáo khoá Ê Sinh thái và Tài nguyên sinh vật của
Đặng Thị Đáp cùng cộn. : “Phân tích số lượng cơn trùng cánh cứng
(Coleoptera) theo sinh c; thoi gian, thời tiết và độ cao ở VQG Tam Đảo —
Vĩnh Phúc”. 3 ©
Năm 2008, tácÍ yên Thế Nhã “Nghiên cứu về sâu hại măng” kết
luận có 9 lồi cán! 1 cứngeg thuộc 4 "Bộ, one đó nguy hiểm nhất là
lồi Xén tóc, -
Nam 200:
rừng và môi trường, ếfChia Bui Trung Hiéu: ne cứu đặc điểm sinh vật học
của Vòi voi lớn (Cyrtotrachelus buqueti) và đề xuất giải pháp phòng trừ tại
khu vực Mai Châu — Hịa Bình" đã kết luận chúng gây hại nhiều nhất vào
tháng 6, 7, 8, trong đó biện pháp bọc bảo vệ măng mang lại hiệu quả cao.