Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

bước đầu đánh giá khả năng phòng hộ của lâm phần bương mốc trồng ở vùng đệm vqg ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.33 MB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUAN LY TALNGUYEN RUNG VA MOI TRUONG

Nganh : Quan ly tai nguyén rirng va mdi trwong
Mã số :302

Giáo viên hướng dẫn : ThếŠ. Phùng Thị Tuyến

Sieh viên thực hiện - : Thái Thị Thanh Hoa
; 0951061275
Eye [2A + 2009 - 2013

(9/0/0114

Cle pos, = 33.3. 42] W98S2

TRUONG DAI HOC LAM NGHEP
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRUONG

KHOA LUAN TOT NGHIEP

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG.PHỊNG HO CUA
LAM PHAN BƯƠNG MĨC TRỊNG Ở VÙNG ĐỆM VQG BA VÌ,

HÀ NỘI

NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ :302

Giáo biên hướng dẫn %2”


Sinh viên thực hiện : ThS. Phùng Thị Tuyến
Khúa học
: Thái Thị Thanh Hoa
; 2009— 2013

Hà Nội, 2013

LOI CAM ON

Để kết thúc khóa học 2009 — 2013 và đánh giá kết quả học tập, rèn

luyện của sinh viên trong suốt khóa học, đồng thời giúp sinh viên gắn lý

thuyết với thực tiễn sản xuất, nâng cao kiến thức chuyên ngành. Khoa Quản lý

tài nguyên rừng và môi trường, Trường đại học Lâm nghiệp đã cho phép tôi

tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Bước đầu đánh giá khả năng

phòng hộ cua lam phan Bương mốc trơng ở vùng đệm VOG Ba Vì, Hà Nội”
Sau 2 tháng làm việc, đến nay tơi đã hồn thành chun đề tốt nghiệp.

Nhân dịp này tơi xin bày tơ lịng biết ơn sâu.sắc các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Quản lý tài ngun rừng và mơi trường đã nhiệt tình giúp đỡ. Tôi xin
chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban:của trường Đại học Lâm
nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và rèn
luyện, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các phòng ban và các đội sản

xuất Ban quản lý VQG Ba Vì - Hà Nội đã tạơ điều kiện và tận tình giúp đỡ tơi


trong suốt thời gian tôi về thực tập tại địa phương.

Mặc dù bản thân tơi.đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi

những khuyết điểm. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp và bổ sung của
các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cắm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2013
Sinh viên

Thái Thị Thanh Hoa

MUC LUC

LOI CAM ON
MUC LUC
DANH MUC CAC TU VIET TAT
DANH MUC CAC BANG
27090777. ....Ắ.............. 1

CHƯƠNG 1 TÔNG QUAN NGHIÊN CỨU..............................-.2⁄225552-ccxscersezcrs 3

1.1. Những cơng trình nghiên cứu về tre trúc trên Thế giới......>...................-- 3

1.2. Những cơng trình nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam...:..........................-- 4

1.2.1. Những nghiên cứu về đất trồng tre trúc:..................zt22...---cccccccccxcesccrreecee 5

1.2.2. Những nghiên cứu về nhân giống, chọn giống và kỹ thuật gây trồng


0718515. 000101097 7... ..ˆ“.... `.. .. 5

1.3. Những cơng trình đã nghiên cứu về Bương mốc ...........................----------- 9

CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...10

2.1. Mục tiêu nghiên cứu...............+ NgteoirpUÊ\C TrnoonisarsitiyggttrosEiogiintnigsuiSitaSorotggne 10

2.1.1. Mục tiêu chung

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

2.2. Nội dung nghiên cứu......................

2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...

2.4.1. Phương pháp tham khảo tài liệu và phỏng vấn

2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp ..... wll

2:4.3; PHOTO ROBE NOH IED wcssssccssecoscesvnsesnsevantessaveernvaerananannaonseoesnncanesaverness 14

CHƯƠNG 3:ĐẶC ĐIÊM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU

VỰC NGHI 22/....................... G0... 15

3.1. Đặc điểm tự nhiÊn......................-222-2222+c2222111222111127111117111211111..1111e. 15

kh h2 nhốố.ốố.ẽốốốốốốốẽố 15


3:12, Địa HÌNH - địA Hi... ieo0ingaGuittodtitEGG3)0ĐAS003003S10808. 00.033000đ 16

3.1.3. Đặc điểm khí hậu.......................-----2:-©222+t2E2xitEEEtttrrrrrrrrrrrrrrrriee 17

3.1.4. Địa chất - thổ nhưỡng ............2.2 .©+.c+E.Ee.vEE.EE.vEE.EE.rEE.rx.rt.rrr.er.rrk.er-rrr-ree 17

3.1-5. TÀI n guyme ring sccssvscsvsessccavcavssssiaescesvssevensisevaveavescevarsoencccesvenespeetssevesevins 18

3.1.6. Hoat dong du lich wo... esseesesssessssssescseseseseseeeseseesesesescseseseseeeeeeeseeneeeeeees 19

CHƯƠNG 4 KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................... 20
4.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái.........................----22222vccetccCCEvkeerrrrrrrrrkrreerrre 20
4.1.1. Đặc điểm hình thái lồi Bương mốc.............................---¿-©2ee+ccxceeee 20

4.1.2. Đặc điểm sinh thái loài Bương mốc ......................--233xc- ¿+++ezccvsceeee 21
4.2. Câu trúc lâm phần Bương mốc tại VQG Ba VÌì...⁄.................-2%.----------- 21

4.3. Phân tích khả năng phịng hộ của rừng trồng Bương mốc :::.................. 2

4.3.1. Câu trúc tán....................--ccHcDco csc0rrrrr0rrr2r1ri1e1orkE 22
4.3.2. Cầu trúc bộ rễ......................---ccc+cccctuy cv. 11111111xrrrrrrrrrer 24

4.3.3. Đặc điểm vật rơi TONS carn a ona an Cg ome me 27

4.3.4. Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại của lâm phần.............................----- 28

4.3.5. Đánh giá khả năng phòng hộ của lâm phần Bửơng mốc tại khu vực

TIEHIỂH. Chi bascoi0Qy IỂN 0 Ha 1 Hàng2 hao0 O V 0U 95E ptn0 s5100 E0002 0050 6pg0) 0sase) 28


4.4. Giải pháp góp phần nâng cao khả năng phịng hộ của lâm phần Bương

mốc tại khu vực HONE Cl. AB sÀ no hán gtaGiodorooadabeedofs 31

4.4.1. Giải pháp kinh tế - xã hội... 31

4.4.2. Giải pháp chính sách.

4.4.3. Giải pháp kỹ thuật.. NGHI....

KET LUAN- TON TAL KIEN
TAI LIEU THAM KHAO

PHU LUC

DANH MUC CAC TU VIET TAT

HVN Chiéu cao vit ngon
D1.3
Chiều cao ở độ cao 1,3 m
VQG
Vườn quốc gia
TNR
Tài nguyên rừng nghiệp ˆ-
NXBNN
Nhà xuất bản nơđg
KHLN
Khoa hoc Re sy


DANH MUC CAC BANG

Bảng 4.1. Bảng cấu trúc lầm phan vé tudi và mật độ.............................--------- 21

Bảng 4.2. Đặc điểm sinh trưởng của Bương TỐC ......................-2-2©ccscczsccrsecrceee 22

Bảng 4.3. Bảng đo độ rộng tán tại khu vực điều tra..........................----------c+- 23
Bảng 4.4. Kết quả điều tra đo độ tàn che...........2.c...cc.ve.ccc.cr.rxr.rr.rr.krr¿cee 23
Bang 4.5. Bảng đo đếm số rễ ở xã Tản Lĩnh................--.......---2222218222vccveerree 24
Bảng 4.6 Bảng đo đếm tỷ lệ đá lẫn ở xã Tản Lĩnh:::................-%:..........--------- 25
Bảng 4.7. Bảng đo đếm số rễ ở xã Ba Vì........s0 .2.81.6.22í111.t.11cxer6crxrrr.ree 25
Bang 4.8. Bang đo đếm tỷ lệ đá lẫn ở xã Ba Vì...............zccb....-.ococcccccccccccccee 26
Bảng 4.9. Bảng đo đếm số rễ ở xã Vân Hòa.....................š:-....---ccccccccccccscrvrvcee 26

Bảng 4.10. Bảng đo đếm tỷ lệ đá lẫn ở xã Vân Hòa....-.........................---------- 27
Bảng 4.11. Bảng kết quả điều tra vật rơi rụng.....................----cccccccccesserrrerree 27

DAT VAN DE

Rừng phòng hộ là rừng được xây dựng và phát triển cho mục đích bảo

vệ và điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mịn đất, hạn chế thiên tai,

điều hịa khí hậu, bảo đảm cân bằng sinh thái và an ninh môi trường. Hiện
nay tài nguyên rừng đã giảm sút đi rất nhiều do hiện tượng khai thác khơng
hợp lí tài ngun, nhu cầu khai thác quá cao làm cho rừng không đủ sức phục
hồi, môi trường ngày càng bị phá hủy, khả năng phòng hộ củá rừng giảm sút,
ý thức của người dân trong cơng tác bảo vệ cịn kém, đi cùng với nó là sự suy
thối mơi trường, lượng CO2 trong khơng khí ngày càng tăng cao, hiện tượng
nóng lên của trái đất... những vấn đề mà chúng ta có thể thây được trước mắt

là hiện tượng hạn hán hàng năm, lũ lụt xây ra thường xuyên, đất đai bị hoang
hóa, dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều ở vật nuôi và ở cả con người. Như
vậy, vai trò của rừng rất quan trọng đối với cuộc sống, không những đối với
mơi trường mà cịn cả vấn để kinh tế, vai trị duy trì sự sống của người dân địa
phương. Tại vùng đệm của các VQG, nhiều hộ gia đình sinh sống vẫn phụ
thuộc vào tài nguyên rừng trong đó có thể kể đến VQG Ba Vì. Đa số người
dân tộc Dao ở đây sống chủ yếu nhờ vào khai thác tài ngun rừng, việc xây
dựng rừng phịng hộ vừa có.vai trò phòng hộ tốt vừa đảm bảo cuộc sống của
người dân là vấn đề đang được quan tâm hiện nay.

VQG Ba Vì nằm trên địa bàn 5 huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai (Thành

phố Hà Nội), huyện Lương “Sơn ,Kỳ Sơn (tỉnh Hòa Bình), cách thủ đơ Hà Nội

20Km theo đường Quốc lộ 21A, 87, là VQG duy nhất trên địa bàn Hà Nội, có vai

trị phịng hộ vơ cùng quan trọng. Trong nhiều năm qua, đã có các phương án, kế
hoạch phịng hộ được fbuc hiện. Trong đó có phương án trồng lồi Bương mốc ở 3
xã vùng đệm: Vân Hịa, Tản Lĩnh, Ba Vì với tổng diện tích là 14ha.

Bương mốc là một lồi thuộc họ phụ tre trúc, có tán lá rộng, rễ mọc chùm,
cây thành phần mọc nhanh vừa có khả năng phịng hộ, chống xói mịn. Nó cịn

có thể làm bột giấy, măng có giá trị dinh dưỡng cao, là loài thực phẩm được ưa

chuộng. Tại các xã vùng đệm của VQG Ba Vì Bương mốc đã và đang được gây

1

trồng tạo thu nhập và việc làm cho người dân. Như vậy nếu tiến hành trồng


thành cơng thì nó sẽ mang lại lợi ích về mặt kinh tế, xã hội và mơi trường. Dé

góp phần cung cấp thơng tin về khả năng phịng hộ của Bương mốc, khóa luận

tốt nghiệp “Bước đầu đánh giá khả năng phòng hộ của lâm phẩn Bương móc

ems trong ở vùng đệm VOG Ba Vì, Hà Nội” được thực hiện.
“y

CHUONG 1
TONG QUAN NGHIEN CUU

1.1. Những cơng trình nghiên cứu về tre trúc trên Thế giới

Zhu Zhaohua (2000) cho biết: ở đảo Hải Nam rất gần với Việt Nam đã

phát hiện được 46 loài tre trúc, trong đó có 38 lồi phân bố tự nhiên, chủ yếu

có 3 lồi mọc tản thuộc chi Phlostachys và Sasa; tại tỉnh Vân Nam có 250

lồi đã được phát hiện, diện tích tre trúc đạt tới 331:000-ha, riêng lồi
Phyllostachys heterocycta var. pubescens chiêm §0% điện tích kê trên.

Theo D.N. Tewari (2001) thì Án Độ là nước Có diện tích tre trúc lớn

nhất thế giới, khoảng 2 triệu ha, phân bồ từ sát biển lên tới độ cao 3.700m sát

chân núi Hymalaya. Có 50% số lồi tập trung phân Bố ở phía Tây An Dé, da


số các lồi có thân moc cum nhu Bambusa, Dendrocalamus, Gigantochloa,

Oxyfenanihera. Tác giả cũng đưa ra dẫn liệu về độ cao phân bố của một số

loài cụ thể, nhưng khơng thấy đề cập các lồi trong chỉ Indosasa. Zhu

Zhaohua (2000) cho biết: ở đảo Hải Nam rất gần với Việt Nam đã phát hiện
được 46 loài tre trúc, trong đó có 38 lồi phân bố tự nhiên, chủ yếu có 3 lồi

moc tan thudc chi Phyllostachys va Sasa; tại tỉnh Vân Nam có 250 lồi đã

được phát hiện, diện tích tre trúc đạt tới 331.000 ha, riêng loài P»yllosfachys
heterocycta var. pubescens chiém 80% dién tich ké trén.

Theo Đỗ Văn Bản (2005), mỗi năm thế giới tiêu thụ khoảng 1 triệu đến

2 triệu tấn măng. Úc tiêu thụ hàng năm vào khoảng 4000 đến 12000 tắn măng
thái mỏng nhập khẩu: Canada và châu Âu là những nước nhập khẩu chính của
sản phẩm măng đóng hộp. Nhật Bản, Trung Quốc, Dai Loan, Hàn Quốc, Thái
Lan, Malayxia.và Simgapore là những nước tiêu thụ nhiều măng tươi, măng

ướp đông lạnh, măng tươi hấp hơi và măng hộp. Chỉ riêng một tỉnh ở Thái

Lan đã chế biến 68.000 tấn măng luộc mỗi năm. Không kể lượng măng tiêu
thụ tại địa phương, Nhật Bản đưa ra thị trường 90.000 tần măng và nhập khẩu

trên 100.000 tấn măng từ Thái Lan, Đài Loan và Trung Quốc. Đài Loan có

mức độ tiêu thụ măng như Nhật Bản, nhưng vẫn xuất khâu sang Nhật khoảng


140.000 tấn măng Tre Bát độ.

1.2. Những cơng trình nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tre trúc là nguồn nguyên vật liệu quan trọng đứng thứ hai

sau gỗ, và có vị trí quan trọng trong đời sống văn hoá xã hội của người dân,...

Tre trúc là nguyên liệu tạo ra hàng trăm loại mặt hàng tiêu dùng trong nước
hoặc xuất khẩu có giá trị. Chính vì vậy, ngay từ những năm đầu của thế kỷ
XX, tài nguyên tre trúc ở nước ta đã được quan tâm nghiên cứu,

Theo Nguyễn Tử Ưởng (2000), Việt nam có, 1.489.068 ha rừng tre

thuần loại hoặc hỗn giao gỗ + tre, chiếm 4,53% diện tích tồn quốc với tổng

trữ lượng là 8.400.767.000 cây. Trong đó: Rừng tre trúc tự nhiên có
1.415.552 ha bang 14,99% diện tích rừng tự Thiên với trữ lượng là

8.304.693.000 cây bao gồm: Rừng thuần loại tre trúc có 789.221 ha bằng

8,36% điện tích rừng tự nhiên với trữ lượng“Š.863.091.000 cây; Rừng hỗn
giao gỗ tre có 626.331 ha bằng 6;63% diện tích rừng tự nhiên với trữ lượng
2.441.602.000 cây. Rừng tre trúc trồng có 73.516 ha bằng 4,99%diện tích
rừng trồng với trữ lượng 96.074.000 cây. Diện tích rừng tre trúc trồng bằng
5,06% diện tích rừng tre trúc tự nhiên nhưng trữ lượng tre trúc trồng chỉ bằng

1,16% trữ lượng tre trúc tự nhiên. Như vậy số cây trên 1 ha ở rừng tre tự

nhiên gấp gần 5 lần số cây ở rừng trồng. Diện tích và trữ lượng tre trúc đáng
quan tâm nhất là vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Đông Bắc, Đông Nam Bộ


rồi đến Tây Bắc.

Theo Lé Viết Lâm (2005), Việt Nam có thể có trên 200 lồi tre trúc, tới

nay 22 chi, 122 loài được giám định tên, trong đó có rất nhiều lồi có giá trị
sử dụng và kinh tế cao cần được nghiên cứu phát triển
Ngoài các lồi tre trúc thơng dụng được trồng để cung cấp thân khí sinh như
nêu trên, nước ta cịn có nhiều loài tre trúc cho măng ăn ngon như: Bương

méc (Dendrocalamus aff. Sinicus) Mai éng (Dendrocalamus giganteus), Tre
gay (Dendrocalamus sp.), Luồng (Dendrocalamus barbatus), Trúc sào

(Phyllostachys pubescens), Lé 6 (Bambusa procera), La nga (Bambusa
bluemeana)..., tuy nhién việc đầu tư cho nghiên cứu gây trồng, phát triển theo
hướng kinh doanh măng còn nhiều hạn chế.

Phong trào trồng tre trúc lấy măng ở nước ta phát triển mạnh mẽ

khoảng trên chục năm gần đây, chủ yếu một số loài nhập từ Trung Quốc, Đài

Loan như: Điềm trúc (Bát 46) (Dendrocalamus latiflorus);Luc trúc (Bambusa
oldhamii), Mạnh tông (Dendrocalamus asper), Tạp giao (Hybrid), và đã có

một số cơng trình nghiên cứu về các đối tượng này:

1.2.1. Những nghiên cứu về đất trằng tre trúc

Nghiên cứu về đất trồng tre trúc nhìn chung cịn ít; chủ yếu tập trung vào


một số lồi rất phơ biến. Nguyễn Ngọc Bình với cơng trình'“Bước đầu nghiên cứu

đặc điểm đất trồng Luồng” (1964) và “Đặc điểm đát trồng rừng Tre Luồng và ảnh

hưởng của các phương thức trồng rừng tre trúc Luéng đến đất?(2001) cho thấy:

Luông sinh trưởng tốt nơi đất chua pH(H;O): 4,8:5,9; pH(KCI): 4,2-5,0. ở tầng đất
mặt hàm lượng mùn và N tổng số tương quan rất chặt, hàm lượng KạO dễ tiêu

trong đất tương quan tương đối chặt còn hàm lượng PzO dễ tiêu lại tương quan
khơng chặt với sinh trưởng về đường kính của cây luồng.

Nguyễn Ngọc Bình cũng cho rằng nên trồng Luồng theo phương hỗn giao,
thích hợp nhất là hỗn giao với cây họ Đậu như Keo đề tránh cho đất bị suy thoái.

Hồng Xn/Tý trong “Tìm hiểu đất đưới rừng tre trúc thuần loài”
(1972) cho biết: trồng tre Diễn và tre Gai thuần lồi làm cho tính chất vật lý

của đất bị thối hưá nbanh chóng, giảm hàm lượng mùn, đạm, lan va kali, do
vậy khuyến cáó không riên trồng rừng tre trúc thuần loại, mà phải trồng xen
với cây gỗ để đảm bảo độ phì của đất và sản xuất được nhiều luân kỳ.
1.2.2. Những nghiên cứu về nhân giỗng, chọn giống và kỹ thuật gây trong
phát triển

Trong “Kỹ thuật trồng tre trúc”, Hồng Minh (1963) đã giới thiệu sơ

lược về đặc điểm hình thái, sinh thái, kỹ thuật chọn giống, gây trồng, chăm

sóc và bảo vệ cho 12 loài tre trúc ở Miễn Bắc Việt Nam.


Lê Nguyên Kế (1963) trong “Trồng tre trúc” đã đưa ra một số kết quả
nghiên cứu về những yêu cầu của đất trồng, giống, mật độ trồng.

Vương Tắn Nhị (1963) với “Kinh doanh khai thác rừng Nứa” đã nêu rõ
một số đặc điểm sinh thái học của cây Nứa như: nhiệt độ: 9-36°C, lượng mưa:

1250-4000 mm/năm (tối thiểu 1000mm/năm) và khuyến cáo để kinh doanh

tốt rừng Nứa cần phải có phương pháp khai thác bồi dưỡng thích hợp.
Phạm Văn Tích (1963) đã tổng kết kinh nghiệm trồng Luồng trong

nhân dân ở cơng trình “Kinh nghiệm trồng Luồng”:

Lê Nguyên và các cộng sự (1971) trong “Nhận biết, gây trồng bảo vệ và

khai thác tre trúc” tuy mới chỉ nghiên cứu tre trúc ở Miền Bắc nhưng đã giới thiệu
khá đầy đủ về gây trồng phát triển tre trúc mọc cụm và moe tan cho mục đích kinh
tế, bao gồm: điều kiện nhân giống, gây trồng, kỹ thuật trồng,... tuy nhiên nội dung
cịn q khái qt, hầu như khơng đề cập đến biện pháp thâm canh nào.

“Nghiên cứu ứng dụng các-biện pháp tiến bộ kỹ thuật gây trồng Luồng
Thanh Hố và hồn thiện quy trình thâm canh rừng Luỗng ở vùng trung tâm để

làm nguyên liệu giấy xi măng” của Lê Quang Liên (1990) đã đưa ra được mật
độ trồng và phương thức trồng phù hợp cho cây Luông ở vùng trung tâm.

Trịnh Đức Trình (1990) với cơng trình nghiên cứu “Thâm canh rừng

Luỗng lây măng xuất khẩu” đã cho thấy: nếu quản lý khai thác măng hợp lý


có thể nâng hệ số để măng lên 2 măng/cây mẹ.

Ngô Quang Đê (1994)-tfong tài liệu “Gây trồng tre trúc” đã giới thiệu

kỹ thuật gây trồng tre trúc cho 3 loài: Luồng, Mạy sang và Vầu đắng gồm các

khâu ươm giốn§, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác và sử dụng.
Năm 2000, Lê Quang Liên và cộng sự đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu

kỹ thuật trồng tre trúc để lấy măng” cho 2 loài Luéng (Dendrocalamus
barbatus) va tre Gay (Dendrocalamus sp.), trong 46 cé khao nghiém 3 cong

thức bón phân NPK và khẳng định muốn trồng tre trúc để lấy cây hay lấy

măng có năng suất cao thì cần phải trồng thâm canh.

Lê Quang Liên (2001) đã giới thiệu kết quả nghiên cứu “Nhân giống

Luỗng bằng chiết cành” cho thấy công thức chiết tất cả cành (đã có và khơng
có rễ khí sinh), cành chiết được bọc bằng hỗn hợp bùn rơm phía ngồi có bao
nilon giữ 4m cho kết quả số cành ra rễ đạt tỷ lệ 97,5% cao nhất trong 3 cơng
thức thí nghiệm.

Hứa Vĩnh Tùng (2001) trong “Khai thác đảm bảo tái sinh và sử dụng
tre Lồ ô cho nguyên liệu giấy” đã khảo nghiệm 4 công thức chớ thấy: cường

độ khai thác 25% và 50% số cây trong lâm phẩn.€ó ảnh hưởng lớn đến sinh

trưởng chiều cao và đường kính cây măng.
Trần Văn Mão, Trần Ngọc Hải (2006), trong cuốn-“Hỏi đáp về tre trúc”


đã đề cập tới mùa trồng tre, trúc cũng như các giai đöạn phát triển và sinh
trưởng của măng tre; để cập tới một số phương pháp trồng rừng tre trúc
bằng gốc cây mẹ, cành chiết và tách chi; giải pháp để nâng cao sản lượng
và kéo dài tuổi thọ của rừng tre.

Đỗ Văn Bản (2004) tiến hành “Nghiên cứu đánh giá tình hình gây trồng
các lồi tre nhập nội lay mang/6 Việt Nam” đã thống kê: hiện nay nước ta có 4
lồi tre nhập nội lấy măng dang duoc gay trồng: Điềm trúc, Lục trúc, Tạp giao và

Mạnh tơng, trong đó phát triển mạnh nhất là Điềm trúc và Lục trúc. Diện tích

trồng đang ngày càng được mở rộng: đến năm 2003 Chương trình khuyến lâm đã
đầu tư cho nơng dân trồng 1.46lha, tổng diện tích trồng tre Điềm trúc bằng
ngudn giống Công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến thuộc Tổng
cơng ty rau qua, đồng sàn tính đến 2003 là trên 2.700ha. Diện tích trồng tre nhập
nội lấy măng trên thực tế vượt xa những con số thống kê được vì bên cạnh đó cịn
rất nhiều tổ chức, ế nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng. Ngồi ra, đề tài cịn cung cấp
những thơng tin quan trọng: đặc tính sinh thái, hình thái, kỹ thuật gây trồng,
chăm sóc và kinh nghiệm gây trồng của nhân dân trên cả nước.

Đỗ Văn Bản và các cộng sự (2005) trong “Trồng thử nghiệm thâm canh
các loài tre nhập nội lấy măng” đã tuyên chọn 3 loài tre nhập nội trồng để lấy

măng: Điềm trúc (Dendrocalamus latjflorus), Lục trúc (Bambusa oldhamii)

và Tạp giao với 13,5 ha mơ hình thực nghiệm tại Phú Thọ và Thanh Hoá. Đề

tài đã đưa ra được một số biện pháp thâm canh cho mơ hình trồng thuần lồi:


mật độ trồng, bón phân, điều chỉnh cây mẹ, đồng thời đã xây dựng hướng dẫn

kỹ thuật trồng thâm canh, kỹ thuật khai thác măng và một số biện pháp sơ chế

bảo quản măng. Kết quả đề tài cho thấy: Điền trúc có năng suất măng cao

nhất, Lục trúc có năng suất thấp nhất, nên tập trung phát triển Điền trúc vì
năng suất và chất lượng măng cao.

Cuốn "Lâm sản ngồi gỗ Việt Nam" (2007).I1 do một nhóm tác giả biên
Soạn đã viết về đặc điểm sinh học, công dụng, Kỹ thuật nhân giống gây trồng,
khai thác, chế biến và bảo quản của cây Bương mốc. Tác giả cho rằng ngoài ý
nghĩa về xây dựng, đồ dùng gia đình thì ý nghĩa lớn Hơn là làm thực phẩm.
Măng Bương to, ăn ngon, có thể dùng tươi, phơi Khơ hoặc đóng hộp; Khả
năng sinh măng cao

Theo Lê Viết Lâm, Nguyễn Văn Thọ, Vũ Văn Dũng và Nian-he-Xia, ở

chỉ Dendrocalamus Nees trên thế giới đã phát hiện 52 loài, trong đó đã ghi nhận
được 29 lồi ở Việt Nam và có 14 lồi đã xác định được tên khoa học. Những

loài thuộc chỉ Dendrocalamus phân bố hủ yếu ở vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới

của Châu Á từ Ấn Độ đến Nepan, Nam Trung Quéc, Mianma, Thai Lan,
Campuchia, Lao, Viét Nam, Malaysia. Loai Buong mốc Ba vì đã được nhóm tác
giả lấy mẫu, mơ tả/và định loại, đã xác định được tên khoa học của loài là
Dendrocalamus velufinus V.L£, V.T-Nguyen, V.D.Vu & N.H.Xia sp nov. Đây
là cơ sở khoa học €hơ những nghiên cứu tiếp theo về lồi cây có giá trị này.

Cao Danh Thịnh (201 1), trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về sinh trưởng

của Luồng tại Thanh.Hóa đã phản ánh được cấu trúc theo tuổi, quan hệ giữa
đường kính và chiều cáo của cây Luồng ở một số điều kiện lập địa khác nhau,

từ đó đưa ra những đề xuất và giải pháp kỹ thuật tác độn thích hợp nhằm kéo

dài tuổi thọ của rừng Luỗng trồng, nâng cao năng suất cây trồng.

1.3. Những cơng trình đã nghiên cứu về Bương mốc

Trần Ngọc Hải (2006) khi nghiên cứu về các giải pháp phát triển bền

vững tài nguyên tre trúc ở khu vực vùng núi cao tỉnh Hịa Bình, đã điều tra và phát

hiện các lồi tre trúc có phát hiện ở khu vực Mai Châu, trong đó có nhiều lồi

thuộc chi Dendrocalamus như: Mai, Bương phan, Bương lớn, Bương mốc... là

những lồi tre có triển vọng phát triên tốt ở khu vực Hịa Bình và Tây Bắc. :

Nguyễn Huy Hồng trong khóa luận tốt nghiệp năm 2012 “Đánh giá

giá trị kinh tế và khả năng phịng hộ của lồi Buong moc tai VQG Ba Vi - Hà

Nội đã bước đầu đánh giá được giá trị kinh tế và cũng đã đề cập đến khả năng

phịng hộ của lồi Bương mốc được trồng tại khu vực nghiên cứu.

CHUONG 2
MỤC TIỂU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Bước đầu đánh giá khả năng phòng hộ của lâm phần:Bương mốc được

trồng tại vùng đệm VQG Ba Vì, Hà Nội.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể :

- Phản ánh được đặc điểm hình thái va sinh thái của lồi Bương mốc.

- Phản ánh được cấu trúc rừng trồng về tuổi và Tnật độ, đặc điểm cấu

trúc tán bộ rễ và vật rơi rụng.

- Phân ánh được khả năng phòng hộ và đề xuất một số giải pháp góp

phan tang kha năng phịng hộ của rừng Bương mốc tại VQG Ba Vì, Hà Nội.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái của lồi Bương mốc.

- Nghiên cứu cấu trúc rừng trồng Bương mốc về tuổi, mật độ, đặc điểm

cấu trúc của bộ rễ, tán lá, vật rơi rụng, tình hình sâu bệnh hại.

- Đánh giá khả năng phòng hộ của rừng trồng Bương mốc tại khu vực


nghiên cứu.

- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao khả năng phòng hộ của rừng

trồng Bương mốc tại khú vực nghiên cứu.

2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Loài Bương mốc

- Phạm vị: Điều tra ở 3 xã vùng đệm: Ba Vì, Tản Lĩnh và Vân Hòa
- Thời gian: từ 25/3 — 31/5/2013

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp tham khảo tài liệu và phỏng vẫn

- Tham khảo và kế thừa các tài liệu, thông tin về các xã vùng đệm tiến

hành nghiên cứu: điều kiện tự nhiên, đặc điểm cấu trúc lâm phần.

10

- Các thông tin về tổng quan nghiên cứu về tre trúc, tài liệu nghiên cứu
liên quan đến loài Bương mốc, đặc điểm và hình thái của lồi, cũng như khả

năng phịng hộ rừng của loài.
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp

- Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái của lồi Bương mốc

Phương pháp:

Tại các điểm trồng Bương mốc ở xã Vân Hòa, Tản Lĩnh; Ba Vì, tiến

hành thu thập mẫu tiêu bản, thân, mo nang, cành lá; hoa quả (điếu có). Mỗi địa

điểm chọn 3 bụi sinh trưởng bình thường, lấy 5.tiêu bản cho mỗi bộ phận của

cây để mô tả.
- Nội dung 2: Nghiên cứu cấu trúc lâm phần Bương móc tại VQG Ba Vì

Phương pháp:

Tại ba xã vùng đệm Ba Vì, Tản Lĩnh, Vân Hịa chọn ra 8 vị trí có địa

hình khác nhau đặc trưng cho lâm.phẩn điều tra tiến hành lập mỗi khu vực 1 ô

tiêu chuẩn 500 mỶ (25x20m). Xác-định cấu trúc tuổi, mật độ, tình hình sâu

bệnh hại của lâm phần và độ rộng tán điền vào mẫu biểu sau:

Mẫu biểu 2.1 Biểu điều tra cấu fúc lâm phần về tuổi và mật độ

Người điều tra: Trạng thái rừng:

OTC: | Thời tiết:

Thy diệu Địa điểm:

tra:


` Tôi cây D1.3 Độ Sâu | Ghi
1 2 |3 14
TT Số (cm) rộng tán | bệnh | chú
Bụi | Cây

11

- Nội dung 3: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của bộ rễ và tán lá

Phương pháp:

Để xác định đặc điểm cấu trúc bộ rễ của loài Bương mốc trên khu Vực điều

tra ta tiến hành khảo sát và chọn trên mỗi xã vùng đệm 1 bụi điển hình sau đó đào
phẫu điện rễ. Đào 4 phẫu diện theo 4 hướng: Đông, Tây, Nam, Bắc, lần lượt cách

bụi Bương mốc 1m, 3m, 5m, 7m... theo 4 hướng trên, phẫu điện đào đến lúc

khơng cịn rễ xuất hiện thì dừng lại. Kích thước của phẫu diện đất dài 1m, rộng

50cm, độ sâu đến lúc khơng cịn xuất hiện rễcây. Tiến hành đếm rễ lần lượt ở các

độ sâu 10cm, 20cm, 30cm ... (độ sâu cách nhau 10cm).

Để xác định độ lan xa của bộ rễ, quan sát ở những bụi Bương được

trồng độc lập, đặc biệt là những taluy bị sạt lở. Ở những bụi không quan sát

được theo cách trên, để tài tiến hành đào phẫu diện đất men theo rễ của bụi


cây để xác định được độ lan xa của rễ.

Lấy kết quả điền vào biểu sau:

Mẫu biểu 2.2. Biểu điều tra kết quả đo đếm rễ cây

Người điều tra :... Địa điểm:...
Ngày điều tra :... Thứ tự hồ: ...

Thời tiết :...

z `. Độ lan xa của si 8 So Ghi i chú ik
Bui Độ sâu(cm) rễ (m) Đá lần (%) rễ/0,1m?

1

2

Để nghiền cứu èấu trúc tán lá của Bương mốc ta tiến hành đo chiều

rộng tán lá của bụi tiêu chuẩn điều tra, kết hợp với số liệu điều tra tán lá ở

OTC. Điền vào biểu sau:

12

Mẫu biểu 2.3. Biểu điều tra chiều rộng tán lá

STT | Địa điểm Độ rộng tán lá Ghi chú

Đông | Tây | Nam | Bac

- Nội dung 4: Nghiên cứu đặc điểm vật rơi rung

Phuong phap:

Trên bụi tiêu chuẩn đã chọn, lap cdc 6 dang ban 1-m?. Cac 6 dang ban

này lập theo 4 hướng Đông — Tây - Nam “ Bắc. Mỗi một hướng là 1 ô, trên ô

dạng bản tiến hành thu hết cành, lá, mo-nang của cây, sau đó cân ngay tại

rừng, tính ra trị số trung bình để xác định lượng vật rơi rụng bụi Bương mốc

trả lại cho đất trong vòng 1 năm. Thời tiết khi điều tra vật rơi rụng là phải

chọn những ngày nắng ráo, cân vật rơi rụng khi trời đã nắng to, lúc đó thì các

cành, lá cây đã khô một cách tương đối.
Mẫu biểu 2.5 Biểu điều tra khối lượng vật rơi rụng

Người điều tra : Địa điểm:

Ngày điều tra : Trung Thứ tự :
Khối lượng(trung bình)
Thời tiết :

Khối lượng theo hướng

D T N™ B binh Lá cây | Cành cây | Tạp chất


- Nội dung 5: Nghiên cứu độ tàn che, che phủ của Bương mốc
Phương pháp:

Để tiến hành phân tích khả năng-phịng hộ rừng của lồi Bương mốc ta
cần tiến hành điều tra độ tàn che thảm khô. Tiến hành điều tra 36 điểm trên 1

13


×