Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CÔNG DỤNG CỦA MỘT SỐ LOÀI NẤM DƯỢC LIỆU TẠI VÙNG NÚI TIÊN LÃNH, HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 63 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: LÝ – HÓA - SINH </b>

------

<b>HUỲNH THỊ KIM THÙY </b>

<b>NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LỒI VÀ CƠNG DỤNG CỦA MỘT SỐ LOÀI NẤM DƯỢC LIỆU TẠI VÙNG NÚI TIÊN </b>

<b>LÃNH, HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM </b>

<i><b> </b></i>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC</b>

<i><b>Quảng Nam, tháng 4 năm 2015 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.

<b>Tác giả khóa luận </b>

<b>Huỳnh Thị Kim Thùy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình của </i>

<i><b>cơ hướng dẫn: Th.S Trần Thị Phú trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn </b></i>

<i>thành khóa luận này. </i>

<i>- Xin gởi đến quý thầy cô trong hội đồng giám khảo lời biết ơn sâu sắc nhất. </i>

<i>- Cuối cùng tôi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tơi hồn thành khóa luận này. </i>

<b>Tam Kỳ, tháng 4 năm 2015 Tác giả khóa luận </b>

<b>Huỳnh Thị Kim Thùy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

1.2 Các hoạt chất sinh học và dẫn xuất trong nấm Linh chi 10 1.3 Một số bài thuốc chữa bệnh của nấm Linh chi 14 1.4 Các hoạt chất triterpenoid có tác dụng chữa bệnh trong nấm

2.1.a Danh lục thành phần lồi nấm dược liệu tìm thấy ở xã Tiên

Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam <sup>22 </sup>2.1.b Số lượng và tỉ lệ (%) các taxon trong 3 bộ 25 2.1.c Số lượng và tỉ lệ (%) các taxon trong 3 bộ ở Tiên Phước và

2.2.a Kết quả phản ứng của các loại nấm đối với 2 loại thuốc thử 36 2.2.b Kết quả phản ứng của các loại nấm đối với thí nghiệm tạo

2.2.c Kết quả phản ứng của các loại nấm đối với thí nghiệm định

2.3 Hoạt chất sinh học và cơng dụng có trong các loại nấm dược

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ </b>

Hình 1.2 Vị trí địa lý xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước 2 Hình 2.1.a: Ganoderma lucidum (nấm Linh chi) 29 Hình 2.1.b Ganoderma applanatum (Cổ Linh chi) 29

Hình 2.2.a Định tính alcaloid với thuốc thử Mayer 35 Hình 2.2.b Định tính với thuốc thử Dragendorff 35

Biểu đồ 2.1.a Số lượng và tỉ lệ (%) các taxon trong 3 bộ 25 Biểu đồ 2.1.b So sánh số taxon bậc họ trong 3 bộ nấm giữa Tiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

GC-MS : Phổ kế khối lượng- sắc kí khí HPLC : Phổ sắc kí lỏng cao áp

ICP : Phổ kế plasma

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỤC LỤC </b>

I. MỞ ĐẦU ... 1

1.1 Lý do chọn đề tài ... 1

1.2 Mục tiêu của đề tài ... 1

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 2

1.4 Phương pháp nghiên cứu ... 3

1.4.1 Phương pháp khảo sát ... 3

1.4.2 Phương pháp thu thập nấm ... 3

1.4.3 Phương pháp bảo quản mẫu từ địa điểm thu thập về phịng thí nghiệm ... 3

1.4.4 Phương pháp phân tích mẫu ... 4

1.4.5 Phương pháp xử lí mẫu vật ... 4

1.4.6 Định loại tên khoa học của các loài nấm tìm được tại vùng núi Tiên Lãnh . 5 1.4.7 Định tính các dược chất trong nấm tìm được tại vùng núi Tiên Lãnh ... 5

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 6

1.1 Lịch sử nghiên cứu ... 6

1.1.1 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu nấm dược liệu trên thế giới. ... 6

1.1.2 Những kết quả nghiên cứu nấm dược liệu ở Việt Nam ... 7

1.2 Thành phần hóa học chủ yếu có trong các loại nấm dược liệu ... 9

1.3 Khả năng chữa bệnh của nấm dược liệu ... 12

1.3.1 Đối với các bệnh tim mạch: ... 12

1.3.2 Hiệu quả chống ung thư: ... 13

1.3.3 Đối với các bệnh về hô hấp: ... 13

1.4.6 Germanium hữu cơ [21, 22] ... 18

1.5 Đặc điểm, điều kiện tự nhiên xã tiên lãnh [24] ... 18

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 22

2.1 Đặc điểm thành phần loài của nấm ở xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam ... 22

2.1.1 Danh lục thành phần lồi nấm dược liệu đã được tìm thấy tại xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam: ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.2.3 Định tính axit hữu cơ [2] ... 40

2.3 Danh mục các loại nấm chứa các loại hoạt chất vừa thử nghiệm ... 42

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1

<b>I. MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài </b>

Nấm có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của con người, chúng có vai trị thực tiễn trong nền kinh tế, khoa học và các chu trình vật chất, năng lượng trong thiên nhiên. Nhiều loài được dùng làm thực phẩm giàu chất dinh dưỡng chứa nhiều protein, axit amin, các chất khoáng và vitamin: A, B, C, D…Một số loài được ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm, dùng để điều chế các hoạt chất điều trị bệnh. Các loại nấm đó được xếp vào loài nấm dược liệu.

Các loài nấm dược liệu hiện nay rất phong phú về chủng loại và thành phần loài. Mỗi loài nấm khác nhau thường có những cơng dụng khác nhau. Nhưng hoạt chất chủ yếu thường được tìm thấy trong các loại nấm dược liệu là: methanol, hexane, ethyl acetate, adenosine,… Các hoạt chất này thường dùng trong việc hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh khác nhau, đặc biệt là các bệnh về ung thư, u nang, các bệnh về gan, tim mạch, dạ dày,… Ngoài ra, nhiều loài được dùng để bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể, giúp người bệnh mau chóng phục hồi. Hạn chế và loại trừ những tổn thương phóng xạ ở mơ và tế bào, đào thải phóng xạ trong q trình điều trị bệnh.

Hiện nay, nấm dược liệu ở Quảng Nam nói chung và ở vùng núi xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước nói riêng chưa được nhiều tác giả nghiên cứu. Vì vậy để nắm được thành phần lồi cũng như công dụng của nấm dược liệu ở tỉnh Quảng Nam mà cụ thể là vùng núi xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước. Đồng thời góp phần vào việc khai thác có hiệu quả các lồi nấm dược liệu ở Quảng Nam. Chúng

<i><b>tơi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài và cơng dụng của một số lồi nấm dược liệu tại vùng núi Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam”. </b></i>

<b>1.2 Mục tiêu của đề tài </b>

- Mô tả được đặc điểm thành phần loài của nấm dược liệu tại xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

- Nghiên cứu thành phần các hợp chất hóa học có mặt trong nấm dược liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2

- Tìm hiểu được công dụng trị liệu của các loài nấm dược liệu ở xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

<b>1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Một số loài nấm dược liệu ở vùng núi xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

<i><b>1.3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Nấm ở vùng núi xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

Địa điểm thu mẫu và khảo sát: Chúng tôi tiến hành thu mẫu và khảo sát tại 4 điểm thuộc xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Các điểm thu mẫu được kí hiệu từ A<small>1</small> – A<small>4</small> như trên bảng 1:

<b>Bảng 1.1: Địa điểm và vị trí thu mẫu </b>

1 Thôn 11, Xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam A<small>1 </small>

2 Thôn 12, Xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam A<small>2 </small>

3 Thôn 9, Xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam A<small>3 </small>

4 Thôn 6, Xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam A<small>4</small>

<b>Hình 1.2: Vị trí địa lý xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước </b>

<small>A3 </small>

<small>A1 A4 </small>

<small>A2 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3

<b>II VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<i><b>2.1. Phương pháp khảo sát </b></i>

 Ghi chép sơ bộ nấm: (có phiếu ghi chép sơ bộ cho từng loài)

- Quan sát ghi chép những đặc điểm có thể biến mất vào phiếu ghi chép sơ bộ như: màu sắc, mùi vị, cấu trúc mặt mũ nấm và các phần phụ khác như chất nhày, mặt mũ, mụn…

- Ghi chép dạng sống

- Chụp ảnh ở các góc độ của nấm: chụp từ trên xuống, dưới lên, ngang  Tập hợp thông tin chi tiết cho mỗi địa điểm thu hái:

- Vị trí, địa điểm, độ dốc, hướng phơi địa hình

- Sinh cảnh sống xung quanh: lồi cây chủ, tuổi, thực bì, loại đất

<i><b>2.2 Phương pháp thu thập nấm </b></i>

Đối với nấm sống trên gỗ, trên cây phải dùng dao nhọn hay rìu để tách chúng ra khỏi giá thể. Khi tách cần lấy cả một phần nhỏ giá thể mà nấm sống, ghi chép kiểu cây mục. Mỗi mẫu để riêng trong một bao, khơng để nhiều lồi trộn lẫn với nhau, mỗi lồi phải có nhãn dán riêng. Các quả thể mềm bằng chất thịt như những nấm dạng tán, dạng dù dùng giấy báo gói thành dạng phễu. Nấm dạng sò hến, dạng củ thì gói lại bằng giấy báo hay giấy bản hoặc gói trong túi giấy xi măng. Không được dùng túi nilon để đựng mẫu vì nó khơng thốt khí và hơi

<i><b>nước tạo điều kiện thuận lợi cho mốc và vi khuẩn phát triển. </b></i>

<i><b>2.3Phương pháp bảo quản mẫu từ địa điểm thu thập về phịng thí nghiệm </b></i>

- Không để chung các mẫu nấm với nhau - Mỗi loài riêng cần để riêng vào túi đựng mẫu - Túi đựng mẫu phải tuân thủ đúng nguyên tắc sau:

+ Những nấm có dạng tán, dạng dù dùng giấy gói thành dạng phễu + Những nấm có dạng sò, dạng củ dùng giấy báo, giấy bản, túi xi măng

+ Những loại có kích thước nhỏ, dễ gãy, dễ giịn thì đựng riêng trong hộp nhựa

+ Không dùng túi nilon để đựng mẫu

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

4

<i><b>2.4 Phương pháp phân tích mẫu </b></i>

Những ghi chép lúc quả thể nấm cịn tươi ngồi thực địa cần được bổ sung bằng việc xem xét cẩn thận thêm trong phịng thí nghiệm Sinh học- Bảo vệ thực vật trường Đại học Quảng Nam.

 Phương pháp phân tích đặc điểm hình thái của nấm

+ Dựa trên cơ sở phương pháp phân tích của Trịnh Tam Kiệt (1981) + Quan sát, mô tả nấm

- Mũ nấm: Ghi lại màu (non đến già; ướt đến khơ), kích cỡ, hình dạng, cấu trúc bề mặt và độ nhớt, mép, vảy nấm.

- Cuống nấm: Ghi lại màu, kích cỡ, hình dạng, cấu trúc bề mặt, kiểu bao ở vẩy, vảy nấm, vòng nấm.

- Thịt nấm: Ghi lại màu thịt trong mũ và cuống, cấu trúc, sự đổi màu khi cắt hoặc bẻ, dịch rỉ - màu và sự thay đổi.

- Phiến nấm: Ghi lại màu, nhiều hay thưa, độ dày, sự phân nhánh, độ sâu, mép phiến, cách kết hợp với thân.

- Bào tử nấm: Ghi lại màu của vết in bào tử.  Phương pháp phân tích giá trị sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

5

Sử dụng dung dịch fomol 4% hay dùng dung dịch 1/3 cồn, 1/3 fomol, 1/3 Glixerin để ngâm mẫu (phương pháp này được sử dụng với mẫu nấm có thể quả bằng chất thịt).

<i><b>2.6 Định loại tên khoa học của các loài nấm tìm được tại vùng núi Tiên Lãnh </b></i>

<i><b>2.7 Định tính các dược chất trong nấm tìm được tại vùng núi Tiên Lãnh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

6

<b>III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>

<b>1.1 Lịch sử nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu nấm dược liệu trên thế giới. </b></i>

Thời kì nấm học phát triển nhất là cuối thế kỉ XVIII- XIX với những cơng trình nổi tiếng của các tác giả Bulliard (1791; 1813; 1815), Fries (1821; 1830; 1832; 1838), Saccardo (1888), Karsten (1881; 1889), Patoullard (1890- 1928).

Người ta đã biết đến nấm và sử dụng nấm từ thời cổ xưa. Theo Quách Mạt Nhược, tác giả Bộ Trung quốc sử cảo thì người Trung Quốc đã biết ăn nấm từ cách đây 6000-7000 năm. Nghề nấu rượu có sử dụng nấm men và nấm sợi đã xuất hiện ở Trung Quốc từ cách đây 7000-8000 năm. Việc sử dụng nấm làm dược liệu (Thần khúc) đã có ở Trung Quốc từ cách đây 2550 năm. Các nấm dùng làm thuốc như Phục linh, Chư linh, Linh chi , Tử linh, Lơi hồn, Mã bột, Thiền hoa, Trùng thảo, Mộc nhĩ…đã được ghi trong sáchThần nông bản thảo kinh trong thời gian khoảng năm 100-200 sau Công nguyên.

Ở phương Tây, Ray (1684-1704) người Anh, đã căn cứ vào đặc điểm sinh thái là chính để phân 94 loại nấm thành 4 nhóm khác nhau trong sách Lịch sử thực vật. Sau đó là các nghiên cứu phân loại nấm lớn căn cứ vào hình thái của Magnol (1689), Tournefort (1694).

Nấm từ lâu đã đi vào các nền văn hóa trên thế giới như là đồ ăn ngon đầy hương vị và giàu dinh dưỡng. Những người La Mã cổ đại coi nấm là “loại thực phẩm của các vị thần”, nấm xuất hiện trên trái đất là do sấm sét của thần sao Mộc; những người Ai Cập coi chúng như là “một món quà từ thần Osiris”, trong khi người Trung Quốc xem chúng như là “ thuốc trường sinh”.

Trong suốt quá trình lịch sử, nhiều nền văn hóa đã xây dựng một kho kiến thức thực tế về những loại nấm có thể ăn được và những loài nấm độc. Nhiều quốc gia, đặc biệt ở phương Đông đã xác định rằng một số lồi nấm nhất định có thể mang lại những lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe.

Một số loài nấm lớn thuộc họ Coriolaceae, Ganodermataceae và Lentinaceae chứa đựng nhiều chất có hoạt tính sinh học như các chất có bản chất protein,

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

7

saccharide, sterol, nucleoside, triterpenoit, vitamin và các nguyên tố vi lượng khác. Những hợp chất hoạt tính sinh học cao có trong những lồi thuộc họ Coriolaceae, Ganodermataceae và Lentinaceae này có thể được chiết suất với công nghệ phù hợp. Trên cơ sở phân tích các chất có hoạt tính sinh học cao của của một số loài thuộc họ Coriolaceae, Ganodermataceae và Lentinaceae sẽ nghiên cứu xác định qui trình cơng nghệ chiết suất một số chất có tác dụng dược liệu.

<i><b>1.1.2 Những kết quả nghiên cứu nấm dược liệu ở Việt Nam </b></i>

Ở Việt Nam, từ lâu nhân dân đã biết dùng nấm làm thực phẩm và dược phẩm. Nhà bác học Lê Quý Đôn (1726 - 1784) trong tác phẩm “Vân đài loại ngữ ” và “Kiến văn tiểu lục” đã đánh giá “Linh chi là một sản vật quý hiếm của đất rừng Đại Nam” với các tác dụng lớn như: kiện não (tráng kiện), bảo can (bảo vệ gan), cường tâm (mạch tim), kiện vị (giúp tiêu hoá ở dạ dày), cường phế (giúp phổi), giải độc, giải cảm và giúp con người sống lâu, tăng tuổi thọ.

Năm 1992, Phan Huy Dục thông báo “Nấm Linh Chi - nguồn dược liệu quý hiếm cần được bảo vệ và nuôi trồng” [28].

Năm 1994, Phan Huy Dục công bố “Một số loài nấm hoang dại được dùng làm thực phẩm ở Việt Nam” [8], đã xác định được 16 lồi. Tiếp đó tại hội nghị Quốc tế về nấm Linh Chi được tổ chức tại Đại Học Y Khoa Bắc Kinh – Trung Quốc

<i>tác giả đã báo cáo “Research and culture of the mushroom Ganoderma lucidum (Leyss : Fr) Karst. in Vietnam” [26]. Cùng năm này Phạm Quang Thu đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm lim Ganoderma lucidum ở </i>

vùng Đông Bắc Việt Nam [19].

Năm 1995, Trịnh Tam Kiệt và Lê Xuân Thám báo cáo “Những nghiên cứu về

<i>họ nấm Linh chi Ganodermataceae Donk ở Việt Nam” [18], tác giả đã nêu danh </i>

lục 43 loài nấm Linh chi, trong đó có 10 lồi mới ghi nhận cho lãnh thổ Việt

<i>Nam và biên soạn chuyên san “Nấm Linh chi Ganodermataceae Donk – nguồn </i>

dược liệu quý ở Việt Nam”.

Năm 1996, Trịnh Tam Kiệt và Ngô Anh báo cáo về họ nấm Linh

<i>chi Ganodermataceae Donk ở miền Trung Việt Nam tại hội nghị quốc tế về nấm </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

8

<i>tại Nhật Bản với đề tài “Study on the family Ganodermataceae Donk in the </i>

Central Region of Vietnam” với 30 loài Linh chi ở miền Trung Việt Nam, trong đó có 20 lồi mới ghi nhận lần đầu tiên cho khu hệ nấm ở miền Trung Việt Nam.. Lê Xuân Thám nghiên cứu đặc điểm sinh học và q trình hấp thu khống

<i>của nấm Linh chi Ganoderma lucidum (Leys. ex Fr.) Karst, bằng kỹ thuật hạt </i>

nhân [25]; Đàm Nhận nghiên cứu thành phần loài và một số đặc điểm sinh học

<i>họ nấm Linh chi Ganodermataceae Donk ở Việt Nam [23] đã mô tả được 37 </i>

lồi; Trịnh Tam Kiệt cơng bố “Danh lục nấm của Việt Nam” gồm 826 loài [24]. Hội nghị Sinh học toàn quốc ở Hà Nội (tháng 12 năm 1999), Ngô Anh báo cáo

<i>“Nghiên cứu họ nấm linh chi (Ganodermataceae) ở Thừa Thiên Huế” gồm 35 loài thuộc 2 chi Ganoderma và Amauroderma, trong đó 10 lồi mới ghi nhận cho khu hệ </i>

nấm Việt Nam; Nguyễn Thị Chính, Kiều Thu Vân, Dương Đình Bi và Nguyễn Thị Đức Hiền báo cáo “Nghiên cứu một số hoạt chất sinh học và tác dụng chữa bệnh của

<i>nấm Linh Chi (Ganoderma lucidum)” [20]. </i>

Cũng năm 2000, tại Hội nghị Sinh học Quốc Gia, những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu sinh học, Trịnh Tam Kiệt, Ngô Anh, U. Grafe và J. Dorfelt đã công bố “Những dẫn liệu bổ sung về thành phần lồi và hố các hợp chất tự nhiên của khu hệ nấm Việt Nam” [14], trong đó các tác giả đã cơng bố 65 lồi mới của khu hệ nấm Việt Nam và thông báo về các hợp chất tự nhiên được nghiên cứu ở 25 lồi nấm Việt Nam, trong đó hơn 10 cấu trúc mới về các hợp chất tự nhiên ở nấm Việt Nam đã được xác định cho khoa học. Hội nghị châu Á (2000) về thực vật dược ở Bangladesh, Trịnh Tam Kiệt, Ngô Anh, P. Kleinwachter và U. Grafe đã

<i>báo cáo về các hợp chất nhóm Sterol mới lạ được chiết từ loài Ganoderma colossum của Việt Nam “New unusual sterol – type metabolites from a Vietnamese mushroom, Ganoderma colossum” [13]. </i>

Năm 2001, Kleinwachter P., Trịnh Tam Kiệt, Ngô Anh, Schlegel B., Dahse H. M, Hartl A. và U. Grafe đã công bố 7 hoạt chất mới nhóm Triterpenoid:

<i>Colossolactones A – G (1-7) được chiết từ loài Ganoderma colossum (Fr) C. F. </i>

Baker được thu thập ở Huế [8]. Tổng kết cho đến năm 2001 đã có 1250 lồi thuộc khu hệ nấm Việt Nam được công bố.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

9

Một số loài thuộc họ Coriolaceae được sử dụng trong công nghệ dược

<i>phẩm, chúng được dùng để tinh chế một số dược phẩm như: loài Lariciformes officinalis từ xưa được dùng để chiết agaricin một dược phẩm dùng chữa một số </i>

bệnh như bệnh Lao, và được dùng làm thuốc nhuận tràng, chất thay thế cho

<i>quinine; Trametes vericolor, Pycnoporus sanguineus có chứa chất kháng sinh, vì vậy nhân dân một số nơi dùng chữa bệnh thối tai. Loài Auricularia polytricha được dùng làm thuốc chữa táo bón,rong huyết, giải độc.Pleurotus ostreatus được dùng làm thực phẩm và dược phẩm chữa bệnh béo phì. Pisolithus tinctorius có tác dụng cầm máu. </i>

Gần đây (2005), nhóm nghiên cứu của Lê Thị Mai Hương và các cộng sự đã nghiên cứu các hoạt chất từ một số loài nấm lớn, đã tách, tinh sạch và dặc trưng tính chất của laccase từ Agarius blazei được nhân nuôi trên môi trường MEA .

Tóm lại đã có một số nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu về các loài nấm thuộc các họ Coriolaceae, Ganodermataceae và Lentinaceae Bắc Trung Bộ chủ yếu về điều tra đa dạng sinh học, cịn về mặt hóa học, hoạt tính sinh học cịn rất ít. Do vậy, nghiên cứu các lồi này theo hướng phân tích thành phần hóa học và sàng lọc các chất có hoạt tính sinh học ứng dụng cho ngành dược và thực phẩm chức năng, phục vụ sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân là việc làm cần thiết.

<b>1.2 Thành phần hóa học chủ yếu có trong các loại nấm dược liệu </b>

Các phân tích của G- Bing Lin đã chứng minh các thành phần hóa dược tổng quát của nấm dược liệu trong đó chủ yếu là nấm Linh chi như sau:[21]

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>Bảng 1.2 : Các hoạt chất sinh học và dẫn xuất trong nấm Linh chi: [22] </b></i>

<b>Thành phần </b>

<b>Loại mô nấm </b>

ARN Nucleic axit Kích thích hệ miễn dịch Chống virut

Bào tử

Không xác định Glycoprotein Ức chế khối u Quả thể Adenosin Nucleotide Tăng sự lưu thông máu

Thư giản cơ, giảm đau

Quả thể

Beta –D-glucan Polysaccharide Chống khối u

Kích thích hệ miễn dịch Bổ tim

Giảm lượng đường huyết

Hệ sợi nấm

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Ganoderic acid Triterpenoid Bảo vệ gan Hệ sợi nấm Ganodermic acid

T- O

Triterpenoid Ức chế tổng hợp cholesterol Hệ sợi nấm

Năm 2001,Masao Hattori đã ly trích được 10 triterpene mới, bao gồm lucidumol A và B, các ganoderic acid: A, B, E, F , K, H, Y và R. Trong đó kiểu Lanostane triterpene có thành phần chính là lipophilic. Có khoảng 130 hợp chất được trích ly từ quả thể, hệ sợi và bào tử nấm Linh chi. Thành phần và hàm lượng triterpenoid tùy thuộc vào nguồn giống, yếu tố mơi trường. Vai trị của triterpenoid có ý nghĩa quan trọng trong phịng chống căn bệnh HIV.[27]

Hàng loạt các nghiên cứu của Shufeng Zhou chứng minh rằng polysaccharide và triterpene của nấm Linh chi có khả năng chữa bệnh viêm gan mãng tính. Ganopoly ức chế quá trình dịch mã của ADN polymeraza của virut gây bệnh HBV, ngăn chặng sự hoạt động của virut. Ngoài ra polysaccharide và triterpene tác động hữu hiệu trọng việc điều trị bệnh đái đường loại 2 (type II diabetes mellitus) cho các bệnh nhân.[15]

Năm 1994, Lin Zhibin và Lei Lin Sheng đã xác định được trọng lượng phân tử của polysaccharide từ G.lucidum là khoảng 7.100- 9.300. Những tổng kết về vai trò sinh dược học của nhóm polysaccharide ở các lồi nấm Linh chi đã được giới thiệu tại Hội thảo Bắc Kinh với các báo cáo của các tác giả Đài Loan, Trung Quốc, Hoa Kỳ:[10]

He, Y.et al (1992) đã khảo cứu các BN3B – gồm 4 polysaccharide đồng nhất có hoạt tính tăng miễn dịch. Trong đó BN3B1 được xác định là glucan (chỉ chứa glucose) và BN3B3 là một arabinogalactan mang các liên kết glycoside.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

12

Hikino, H.et al từ 1985 đến 1989 chứng minh hoạt lực hạ đường huyết của nhiều polysaccharide. Đó là các heteroglycan có cả hoạt tính chống ung thư. Các ganoderan B có tác dụng làm tăng mức insulin trong huyết tương, giảm sinh tổng hợp glycogen và giảm hàm lượng glycogen trong gan. Đây chính là cơ sở trị liệu trên các bệnh nhân đái tháo đường.

Các phức hợp polysaccharide- protein có hoạt tính chống khối u và tăng tính miễn dịch. Năm 1994, Byong Kak Kim tiến hành lai hệ sợi nấm bằng phương pháp dung hợp Protoplast giữa chủng G.lucidum và G.applanatum, thậm chí với cả nấm hương (Lentinus edodes), qua đó tăng cường hoạt tính chống khối u sarcom 180 của các phức polysaccharide- protein tăng lên đáng kể.

Lei L.S và Lin L.B (1993) đã chứng minh hoạt tính tăng sinh tổng hợp IL- 2 (Interleukine-2) và hoạt tính ADN polymeraza ở chuột già tuổi bởi polysaccharide, càng soi sáng thêm khả năng trẻ hóa, tăng tuổi thọ của các nấm Linh chi.

Những nghiên cứu về polysaccharide không tan trong nước cũng chứng tỏ hiệu lực chống khối u rất rõ, thậm chí làm tan khối u với tỉ lệ 3/4 ở các loài G.lucidum và G.applanatum (Takashi, 1985; Liu G.T, 1993).[10]

Có lẽ đa dạng nhất và có tác dụng dược lý mạnh nhất là nhóm Saponine, triterpenoide và các acid ganoderic. Vai trò của các chất này chủ yếu là ức chế giải phóng histamine, ức chế Angiotensine Conversino enzim (ACE), ức chế sinh tổng hợp cholesterol và hạ huyết áp.[10,11,22]

<b>1.3 Khả năng chữa bệnh của nấm dược liệu </b>

Qua phân tích các hoạt chất về mặt dược lý và sử dụng nấm Linh chi, người ta thấy Linh chi có tác dụng với một số bệnh:

<i><b>1.3.1 Đối với các bệnh tim mạch: </b></i>

Hàng loạt các hoạt chất của Linh chi được chứng tỏ có tác dụng kìm hãm sinh tổng hợp cholesterol, kìm hãm quá trình kết tụ tiểu cầu. Các nghiên cứu này được củng cố để có kết quả trị liệu cho các bệnh nhân cao huyết áp, nhiễm mỡ xơ mạch, bệnh mạch vành tim…Hầu hết các bệnh nhân có chuyển biến tốt sau một vài tuần, huyết áp ổn định dần, không xảy ra các tác dụng phụ như các loại thuốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

13

tân dược (Bùi Chí Hiếu, 1993; Wang Chi, 1994). Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra vai trị của các ngun tố khống rất hiếm. Vanadium (V) có tác dụng chống tích đọng cholesterol trên thành mạch. Germanium giúp lưu thơng khí huyết, tăng cường vận chuyển oxi vào mô. Hiện nay, chỉ số GE trong các dược phẩm Linh chi được xem như là một chỉ tiêu quan trọng, có giá trị trong điều trị tim mạch và giảm đau trong trị liệu ung thư. [10,11]

<i><b>1.3.2 Hiệu quả chống ung thư: </b></i>

Bằng việc kết hợp các phương pháp xạ trị, hóa trị, giải phẫu với trị liệu nấm trên các bệnh nhân ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày có thể kéo dài thời gian sống trên 5 năm cao hơn nhóm khơng dùng nấm. Nhiều thơng tin ở Đài Loan cho biết nếu dùng nấm Linh chi trồng trên gỗ long não điều trị cho các bệnh nhân ung thư cổ tử cung đạt kết quả tốt- khối u tiêu biến hoàn tồn [10]. Cơng trình của Zhibin Lin (1994) đã chỉ ra ngun lí hiệu dụng là tăng khơi phục hệ miễn dịch, nhờ đó các phác đồ trị liệu: xạ trị, hóa trị, giải phẫu đạt kết quả cao hơn.

<i><b>1.3.3 Đối với các bệnh về hô hấp: </b></i>

Nấm Linh chi đem lại kết quả tốt, nhất là những ca điều trị viêm phế quản dị ứng – hen phế quản đến 80%, có tác dụng làm giảm và nhẹ bệnh theo hướng khỏi hẳn. [3,4]

<i><b>1.3.4 Khả năng kháng HIV: </b></i>

Để khảo sát khả năng kháng HIV của các hợp chất trong nấm Linh chi, người ta đã sử dụng dịch chiết từ quả thể trong thử nghiệm kháng virut HIV – 1 trên các tế bào lipho T ở người. Sự nhân lên của virut được xác định qua hoạt động phiên mã ngược trên bề mặt các tế bào limpho T đã được gây nhiễm HIV – 1. Kết quả cho thấy có sự ức chế mạnh mẽ hoạt động sinh sản của loại virut này (Gau J.P, 1990; Kim, 1996). Do đó, nhiều quốc gia đã đưa Linh chi vào phác đồ điều trị tạm thời, nhằm tăng cường khả năng miễn dịch và nâng đỡ thể trạng cho các bệnh nhân trong khi AZT, DDI, DDC còn rất hiếm và đắt [10]. Các nghiên cứu tại Nhật Bản đã chứng minh các hoạt chất từ nấm Linh chi có tác dụng như sau: (Masao Hattori, 2001)

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

14

Ganoderiol F và ganodermanontirol có hoạt tính chống HIV -1.

Ganoderic acid B và lucidumol B có tác động ức chế hữu hiệu protease HIV – 1 Ganodermanondiol và lucidumol A ức chế phát triển tế bào Meth – A (mouse sarcoma) và LLC (mouse lung carcimona)

Ngoài ra các ganoderma alcohol là lanostane triterpene với nhóm hydroxyl OH) ở vị trí C<small>25</small> có khả năng chống HIV – 1, Meth – A và LLC ở chuột. [10, 27]

<i><b>(-1.3.5 Khả năng antioxydant: </b></i>

Nhiều thực nghiệm chỉ ra vai trò của saponine và triterpenoid, mà trong đó Ganoderic acid được coi là hiệu quả nhất (Wang C.H, 1985). Những nghiên cứu gần đây đang đẩy mạnh theo hướng làm giàu Selenium – một yếu tố khống có hoạt tính antioxydant rất mạnh – vào nấm Linh chi. Chính vì vậy cong người có thể chờ đợi vào một dược phẩm tăng tuổi thọ, trẻ hóa từ nấm Linh chi nói chung và Linh chi Việt Nam nói riêng.[10]

Các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi có khả năng khử một số gốc tự do sinh ra trong q trình lão hóa cơ thể hay sau khi bị nhiễm xạ. Chúng làm phục hồi các tổ chức bị tổn thương và không gây hiệu ứng phụ nào cho cơ thể. Ngoài ra, nấm Linh chi cịn có tác dụng chữa chứng bí tiểu, bổ thận khí chữa trị đau nhức xương khớp, gân cốt…[11, 14]

<b>Bảng 1.3: Một số bài thuốc chữa bệnh của nấm Linh chi [3] </b>

Suy nhược thần kinh, nhức đầu chóng mặt, ngứa ban đêm

Linh chi 1 – 3gam Sắc uống mỗi ngày 3 lần

Viêm gan mãng tính, hen suyễn, viêm thận

Linh chi 50gam Nghiền bột uống mỗi lần 1 – 1,5gam

Bệnh tim dài Bột Linh chi 30gam, bột đậu 90gam

Nghiền bột 9 – 15gam uống với nước sôi, ngày uống 3 lần

Cao huyết áp, viêm gan mãn tính

Linh chi 10gam Sắc uống mỗi ngày 3 lần Đau dạ dày Linh chi 30gam, rượu

vang 250gam

Ngâm rượu 14 ngày, ngày uống 2 lần, mỗi lần 15ml

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>dụng chống khối u và tăng tính miễn dịch cho cơ thể. </b>

Vai trò dược học của polysaccharide: + Kích thích hệ miễn dịch cơ thể + Gia tăng khả năng dung nạp oxygen + Giảm gốc tự do hydroxyl

Triterpenoid là những hợp chất được tổng hợp từ 6 đơn vị isoprene. Các triterpene có bộ khung chính từ 27 – 30 nguyên tử cacbon (C<small>38</small>H<small>48</small>) rất thường gặp trong thực vật. Các triterpenoid tồn tại dưới dạng tự do (khơng có phần đường), có cấu trúc vịng, mang một số nhóm chức như: -OH; eter-O-; Carbanil

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

16

C=O; nối đôi C=C. Đặc tính chung là có tính thân dầu (tan tốt trong eter dầu hỏa, hexan, clorofom), ít tan trong nước ngoại trừ khi chúng kết hợp với đường để tạo thành glycoside. [5, 9]

<b>Bảng 1.4: Các hoạt chất triterpenoid có tác dụng chữa bệnh trong nấm Linh chi (Lê Xuân Thám, 1996) </b>

Ngoài ra các nghiên cứu cho thấy rằng Ganoderic acid cịn có tác dụng: + Giảm đau

+ Bảo vệ gan + Chống khối u

<i><b>1.4.3.Ganoderma Adenosine [21, 22] </b></i>

Adenosine thuộc nhóm purine và là thành phần chính trong cấu trúc nucleic acid. Nấm Linh chi có nhiều dẫn xuất adenosine, tất cả chúng đều có hoạt tính dược liệu mạnh. Chức năng của adenosine:

+ Giảm độ nhớt máu + Ức chế kết dính tiểu cầu

+ Ngăn chặng hình thành cục nghẽn

+ Tăng lượng lipoprotein 2-3 phosphoricglycerin

+ Gia tăng khả năng vận chuyển oxygen, tăng lưu lượng máu cung cấp cho não

+ Lọc máu và tăng tuần hoàn máu trong cơ thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

17

<i><b>1.4.4 Alcaloid [5, 9] </b></i>

Alcaloid là những hợp chất có tính bazơ yếu, do sự có mặt của nguyên tử nitơ. Tính bazơ của các alcaloid khác nhau tùy theo nhóm thế (R-) gắn trên nguyên tử nitơ. Các alcaloid tính bazơ yếu thì phải cần môi trường acid mạnh để tạo thành muối tan trong nước. [5, 9]

Các alcaloid tự do hầu như không tan trong nước, nhưng thường tan trong dung môi hữu cơ: clorofom, eter diethyl, acol bậc thấp. Các muối của alcaloid thì tan trong nước, ancol và hầu như không tan trong dung môi hữu cơ như: clorofom, eter, benzene. Chính vì thế, tính hịa tan của các alcaloid đóng vai trị quan trọng trong việc li trích alcaloid ra khỏi nguyên liệu và trong kỉ nghệ dược phẩm điều chế dạng thuốc để uống. [5, 9]

Alcaloid là những chất có hoạt tính sinh học, nhiều ứng dụng trong ngành y dược và nhiều chất rất độc. Các alcaloid có tác dụng rất khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc của alcloid: [5, 9]

+ Tác dụng lên hệ thần kinh + Tác dụng lên huyết áp + Tác dụng trị ung thư

<i><b>1.4.5 Hợp chất sapoin [28, 29] </b></i>

Sapoin là một loại glycoside, có cấu trúc gồm 2 phần: phần đường gọi là glycon và phần không đường gọi là aglycon. Sapoin có tính chất đặc trưng: khi hịa tan vào nước sẽ có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch và tạo nhiều bọt; làm vỡ hồng cầu. Sapoin thường ở dạng vơ định hình, có vị đắng. Sapoin bị kết tủa bởi chì axetat, hidroxid barium, sulfat amonium nên lợi dụng tính chất này để cơ lập sapoin. [28, 29]

Sapoin trong nấm Linh chi có tác dụng: [28, 29] + Trị long đờm, chữa ho

+ Là chất phụ gia trong một số vắc xin + Tác dụng thông tiểu

+ Tác dụng kháng viêm, chống khối u

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

18

<i><b>1.4.6 Germanium hữu cơ [21, 22] </b></i>

Germanium là nguyên tố hiếm, do nhà khoa học người Đức khám phá vào năm 1885. Germanium có thể cung cấp một lượng lớn oxygen và có thể thay thế chức năng của oxygen. Nó kích thích khả năng vận chuyển oxygen tuần hoàn máu trong cơ thể lên đến 1,5 lần. Vì thế, làm tăng mức độ trao đổi chất và ngăn chặng q trình lão hóa.

Cơ thể người là thành phần của các electron. Khi mức năng lượng tăng hoặc giảm thấp, dẫn đến sự xáo trộn cân bằng và dẫn đến tình trạng bệnh lý. Germanium hữu cơ sẽ duy trì mức năng lượng một cách bình thường trong cơ thể và bảo vệ sức khỏe. Khi tế bào ung thư xuất hiện, chúng làm xáo trộn quá trình trao đổi chất. Germanium sẽ điều hịa và kiểm sốt q trình này, từ đó ngăn chặng tế bào ung thư phát triển.

Chức năng của Germanium:

+ Tăng cường khả năng mang oxygen và giảm nguy cơ xuất hiện ung thư + Giảm nguy hiểm từ kết quả trị liệu phóng xạ

+ Ngăn chặng thiếu máu cục bộ

<i><b>1.4 Đặc điểm, điều kiện tự nhiên xã Tiên Lãnh [24] 1.4.1 Vị trí địa lý, diện tích </b></i>

Xã Tiên Lãnh nằm về phía Tây của huyện Tiên Phước, cách trung tâm huyện 25km về phía Tây. Có diện tích tự nhiên 7490.11 ha, chia làm 12 thơn. Ranh giới được xác định:

- Phía Đơng giáp xã Tiên Ngọc, Tiên Hiệp - Phía Tây giáp xã Phước Gia – Hiệp Đức - Phía Nam giáp huyện Trà My

- Phía Bắc giáp huyện Hiệp Đức

<i><b>1.4.2 Khí hậu </b></i>

Tiên Lãnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nắng nóng kéo dài và mưa tập trung theo mùa.

- Nhiệt độ bình quân năm là 25<small>0</small>C

- Lượng mưa trung bình năm: 2200mm – 2600mm

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>1.4.3 Địa hình </b></i>

Tiên Lãnh mang nét đặc trưng của địa hình đồi núi, độ chia cắt lớn, có nhiều khe suối, có thể chia làm ba dạng địa hình chính:

<i>a. Địa hình đồi núi </i>

Địa hình đồi núi chiếm hơn 50% diện tích trong tồn xã, phân bố chủ yếu ở phía Tây, Nam, Bắc của xã, gồm chủ yếu là rừng tự nhiên sản xuất và rừng trồng sản xuất, còn lại là đồi núi chưa sử dụng.

<i>b. Địa hình gị đồi </i>

Địa hình gị đồi chiếm 30% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở các thơn, phổ biến là các đồi thấp hình bác úp hoặc lượn sóng. Phần lớn diện tích các khu vực này đã được trồng rừng và các loại cây lâu năm.

<i>c. Địa hình bậc thang </i>

Địa hình này chiếm 20% diện tích tự nhiên, bao gồm các khu ruộng bậc thang nhỏ hẹp, phân tán rãi rác dưới chân các đồi núi. Phần lớn các khu vực này đã được sử dụng trồng lúa nước, hoa màu, xây dựng các cơng trình, nhà ở.

Nhìn chung địa hình của Tiên Lãnh mang tính chất của vùng miền núi, độ chênh lớn, mức độ chia cắt nhiều, thường xuyên gây ra hiện tượng sạt lở, xóa mịn làm nghèo kiệt đất đai, gây khó khăn cho việc sản xuất nông nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng.

<i><b>1.4.4 Đất đai </b></i>

Với đặc điểm là một xã miền núi nên phần lớn diện tích đất ở Tiên Lãnh là đất rừng. Giá trị sử dụng đất thấp, đất hoang hóa cịn nhiều. Những năm trở lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Đất rừng phòng hộ: Năm 2013 là 2546.4200 ha, giảm 678.6472 ha do chuyển sang đất rừng sản xuất.

- Đất bằng chưa sử dụng: Diện tích năm 2013 là 7.6817 ha, giảm 1.2662 ha so với năm 2012 do chuyển sang đất ở nông thôn, đất cây lâu năm.

- Đất đồi chưa sử dụng: Diện tích năm 2013 là 85.8814 ha, giảm 19.1616 ha so với năm 2012 do chuyển sang đất rừng sản xuất.

<i><b>1.4.5 Thảm thực vật </b></i>

Tiên Lãnh thuộc vùng Trung Trung Bộ, phần lớn lãnh thổ của vùng chỉ gồm toàn đồi núi, nơi mà trước đây bao phủ bởi lớp rừng nhiệt đới ẩm cịn mang đặc tính của rừng nguyên sinh, nhưng nay đã bị tàn phá rất nhiều.

Hiện nay, thảm thực vật chủ yếu của Tiên Lãnh gồm 2 dạng: thảm thực vật tự nhiên và thảm thực vật nhân tạo.

Thảm thực vật tự nhiên gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh. Ở mức độ che phủ cao chủ yếu là các loài cây thuộc họ Thông, Sồi, Thầu dầu… Ở mức độ che phủ thấp chủ yếu là các loài cây thuộc các họ Sao dầu, Lim, Xoài…

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

21

Thảm thực vật nhân tạo là thảm thực vật do con người tạo ra. Để bảo vệ và khôi phục rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn. Các loài cây được trồng chủ yếu là: Keo tai tượng, Tràm hoa vàng, bạch đàn…

Ngồi ra, người dân trong xã cịn trồng thêm một số lồi cây lương thực như Lúa, Ngơ, Khoai Sắn… một số loại cây ăn quả như Dâu đất, Bòn bon, Cam, Quýt..

Thực tế cho thấy, đất đai và khí hậu đã ảnh hưởng đến sự phân bố của thực vật ở xã Tiên Lãnh. Do địa hình khá phức tạp, khí hậu thay đổi theo các tháng, dẫn đến lượng mưa cũng thay đổi theo. Điều đó đã dẫn tới sự phân hóa chế độ nước, thủy văn, đặc biệt là sự phân hóa của thực vật. Trong đó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và phân bố của nấm.

Đối với nấm thì sự phân bố khí hậu, địa hình có vai trị hết sức quan trọng. Sự thay đổi lượng mưa, độ ẩm đã ảnh hưởng thành phần loài của nấm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

22

<b>CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN </b>

<i><b>2.1 Đặc điểm thành phần loài của nấm ở xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, </b></i>

<b>Bảng 2.1.a: Danh lục thành phần loài nấm dược liệu tìm thấy ở xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam </b>

1 Ganoderma amboinense (Lam.: Fr.) Pat

Nấm lim nâu vân đen Mọc trên gỗ mục trong rừng, mọc liên tục quanh năm. 2 Ganoderma applanatum

(Pers.) Pat

Nấm linh chi nhiều năm

Mọc cách mặt đất không quá 1m, chúng mọc trong gỗ Lim mục bị vùi trong đất.

Thường mọc 3 tháng mùa mưa, từ tháng 12 đến tháng 1.

3 Ganoderma austral (Fr.) Pat Nấm linh chi nhiều năm vỏ cứng

Mọc trên cây gỗ sống và mục [16]

4 Ganoderma colossum (Murr., Bull Torrey Bot)

Nấm Hoàng chi Mọc trên gỗ mục trong rừng, mọc liên tục quanh năm. [16] 5 Ganoderma fulvellum

(Bres.)

Nấm Tử chi Thường gặp ở các rừng có nhiều cây gỗ mục, mọc hầu khắp các bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

23

phận cây. Mọc từ cuối tháng 3 đến hết tháng 7 âm lịch.

6 Ganoderma lobatum (Schw.) Atk

Mọc ở cây gỗ mục, mọc liên tục. [16] 7 Ganoderma lucidum

(Curtis: Fr. P. Karst. 1881)

Nấm linh chi Mọc hầu khắp các bộ phận của cây, mọc quanh năm [15] 8 Ganoderma sinense

(Zhao, Xu et Zhang)

Mọc ở cây gỗ mục.[16]

9 Ganoderma ramosissmum (Zhao, Acta Microbiol. Sin. 8(1): 29 (1989))

Nấm Xích chi Mọc ở hầu khắp các bộ phận của cây Lim, mọc liên tục.

10 Ganoderma tropicum (Jungh. Bres., Ann. Mycol. 8: 586, 1910)

Mọc trên gốc cây đã bị chặt hạ, rễ khô của rừng hỗn giao lá rộng. [16]

11 Ganoderma capense (Lloyd, Teng, Chinese Fungi, p. 448,1963)

Mọc trên gỗ cây lá rộng. [16]

12 Ganoderma subresinosum (Steyaert., Persoonia)

Nấm Hắc chi Mọc hầu khắp các bộ phận của cây Lim, mọc liên tục. [16]

13 Ganoderma philippii (Bres. Et Henn.) Bres

Nấm Thanh chi Trên rễ của các loại cây, gây mục ướt, mọc từ tháng 1 đến hết tháng 2 âm lịch.

14 Amauroderma bataanense (Murrill)

Hắc chi ống to Mọc trên gỗ mục, gốc cây khô bị chặt hạ. [16]

<b>(2) Coriolaceae </b>

</div>

×