Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG BẮT MỒI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI LÊN MẬT ĐỘ MỘT SỐ LOÀI PHỔ BIẾN TRÊN RAU HỌ HOA THẬP TỰ Ở HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.8 KB, 25 trang )

CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
UBND
RAT
CT1
CT2
GAP

:
:
:
:
:

Ủy Ban nhân dân
Rau an toàn
Công thức 1
Công thức 2
Good Agriculture Practices

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Họ cải (Brassicaceae), còn gọi là họ Hoa thập tự (Cruciferae), là một họ thực
vật có hoa. Họ này chứa một số loài có tầm quan trọng kinh tế lớn, cung cấp nhiều
loại rau về mùa đông trên khắp thế giới. Chúng bao gồm cải bắp, cải bông xanh, súp
lơ, cải brussels, cải xoăn (tất cả đều là các giống cây trồng từ một loài là Brassica
oleracea), cải làn, cải củ và su hào…. Là cây thực phẩm quan trọng đối với đời sống
con người và vật nuôi, rau cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết như prôtêin, axit
hữu cơ, vitamin và các chất khoáng. Rau có thời gian sinh trưởng ngắn, bị nhiều loài


côn trùng gây hại, người dân trồng rau ở Hà Nội đã sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu
hoá học có tính độc cao trên một số loại rau, số lần phun thuốc từ 4 đến 20 lần/vụ,
khoảng cách giữa các lần phun 5 đến 15 ngày. Chính vì vậy ảnh hưởng của thuốc hoá
học đã và đang để lại nhiều hậu quả trực tiếp cho người tiêu dùng do dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người tiêu dùng, người sản xuất và
vật nuôi sử dụng. Ngoài ra thuốc trừ sâu còn xâm nhập vào môi trường đất, nước,
không khí gây ra những ảnh hưởng lâu dài, phá vỡ cân bằng sinh thái và tiêu diệt
nhiều loài côn trùng có ích trên đồng ruộng rau.
Việt Nam nằm ở khu vực có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm có nhiệt độ, độ ẩm
thuận lợi cho sự phát triển của sâu hại, trong sản xuất nông nghiệp kỹ thuật chưa cao,
chế độ canh tác còn lạc hậu, việc quản lý sâu hại, phòng trừ dịch hại còn lỏng lẻo…
có nhiều yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự phát sinh phát triển của sâu hại.
Việc sử dụng thuốc hoá học trong diệt trừ sâu hại đã trở nên phổ biến và trở
thành thói quen của đại bộ phân người trồng rau mà không hề nghĩ đến hậu quả sinh
thái. Nhưng qua kinh nghiệm dùng thuốc hóa học nhiều chuyên gia đã đi đến kết
luận bất kì một loại côn trùng nào cũng có tính chống thuốc, đặc biệt là nó được dùng
như một chất độc tiếp xúc. Do đó các nhà khoa học nghiên cứu thuốc hóa học trừ sâu
luôn phải tìm ra thuốc hóa học mới để chống lại hiện tượng trên và phải tốn nhiều
công của.
Trong những năm gần đây người ta đã bắt đầu nghiên cứu phương pháp mới,
ít nguy hiểm và có hiệu quả để bảo vệ cây trồng. Đó là tạo nên những giống cây có
tính miễn dịch kích thích, chuyển sự trồng trọt một loài thành trồng trọt nhiều loài,
phát triển các loài kí sinh hay ăn sâu hại, tạo nên những vật chủ vi sinh gây bệnh cho
các loài tiếp xúc có hại, quyến rũ hay làm sợ hãi các loài phá hoại bằng chất đặc hiệu,
siêu âm và những phương pháp tác động vật lý khác, phá hủy cấu trúc di truyền của
những côn trùng có hại. Một trong những hướng đang có nhiều triển vọng là biện
pháp phòng trừ sâu hại bằng sinh vật. Biện pháp này dựa trên cơ sở dùng các sinh vật
có ích như kí sinh ( côn trùng ăn thịt, kí sinh, nấm, vi khuẩn, siêu vi khuẩn), sinh vật
ăn thịt sâu hại.
Sử dụng các loài côn trùng bắt mồi là nhóm kẻ thù tự nhiên quan trọng trong

việc kìm hãm số lượng sâu hại hiện nay đã và đang được nhiều nhà khoa học trong
2


nước và nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Đối với nhóm côn trùng bắt mồi phải kể
đến các loài cánh cứng thuộc họ Scarabidae, bọ rùa Coccinellidae, Staphylinidae, bọ
xít ăn sâu Nabidae, Miridae, Pentatomidae và Reduviidae, chuồn chuồn
Coenagridae, ong bò vẽ Vespidae của sâu bọ để tiêu diệt sâu hại như sử dụng côn
trùng bắt mồi để hạn chế sự phát triển của sâu hại mà không ảnh hưởng đến sức khoẻ
người và động vật, đó là cơ sở để phát triển một nền nông nghiệp an toàn và bền
vững, chính vì vậy tôi đã chọn đề tài có tên “Nghiên cứu thành phần loài côn trùng
bắt mồi và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên mật độ một số loài phổ
biến trên rau họ Hoa thập tự ở huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”
2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
* Mục đích
- Nghiên cứu thành phần loài côn trùng bắt mồi trên rau họ Hoa thập tự.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ( kỹ thuật canh tác, chế độ chăm sóc,
phân bón và thuốc trừ sâu) lên mật độ của một số loài phổ biến.
* Ý nghĩa của đề tài.
- Việc xác định được thành phần loài côn trùng bắt mồi trên rau họ Hoa thập tự
tại Phú Xuyên-Hà Nội góp phần vào nghiên cứu thành phần loài côn trùng bắt mồi ở
Phú Xuyên nói riêng và Hà Nội nói chung.
- Các dẫn liệu về biến động số lượng của các loài phổ biến là cơ sở của biện
pháp sử dụng côn trùng bắt mồi trong phòng trừ sâu hại.
- Các dẫn liệu hiện trạng loài côn trùng bắt mồi trên đồng ruộng và việc sử
dụng quá nhiều thuốc trừ sâu đã làm cho côn trùng bắt mồi không còn thức ăn, nơi trú
ẩn nhiều loài đã gần như biến mất làm mất cân bằng sinh thái.
- Góp phần đánh giá về công tác quản lý sâu hại, quản lý môi trường ở địa phương,
đồng thời ý thức tự giác của người dân trong việc thực hiện đúng quy định khi sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật để có thể có được sản phẩm RAT và bảo vệ môi trường.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
1.1.1 Những nghiên cứu về thành phần loài côn trùng bắt mồi
a. Những nghiên cứu về thành phần loài sâu hại.
Trên thế giới thành phần côn trùng hại trên rau họ Hoa thập tự đã ghi nhận hơn
103 loài, tuy nhiên chỉ có hơn 30 loài là các loài hại thực sự nguy hiểm và hàng năm
bình quân đã làm giảm từ 20 – 30% tổng sản lượng giá trị hàng trăm tỷ đô la (Risk et
al., 1995; Diana et al., 2004). Trong nhiều năm qua việc sản xuất các loại rau, củ và
quả, đặc biệt là ở vùng Đông Phương - Ấn Độ và các nước lân cận với Việt Nam như:
Canada, Philippin, Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, dó đó thành phần các loài côn
trùng hại trên rau họ Hoa thập tự được nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Các loài sâu
hại chính gồm sâu vẽ bùa Liriomyza trifolii, rệp đậu Myzus persicae, rệp bông
Aphisgossypii, ruồi trắng Trialeurodes vaporariorum, bọ phấn Bemisia argentifolii,
bọ trĩ Frankliniella occidentalis. Trong hơn 4000 loài rệp trên thế giới thì các loài rệp
hại cây trồng hại rau họ Hoa thập tự chủ yếu là rệp đậu (Myzus persica), rệp bông
(Aphis gossypii), rệp hoa cúc (Macrosiphoniella sanborni), rệp hoa hồng
(Macrosiphum rosae), rệp khoai tây (Macrosiphum euphorbiae) và rệp cây mao
(Aulacorthum solani), trong đó rệp đậu là loài hại nguy hiểm nhất (Lane Greer,
2000).
Kết quả nghiên cứu sâu hại trên rau họ Hoa thập tự ở Thái Lan, Goodwin, 2002
đã ghi nhận 10 loài sâu hại nguy hiểm là rệp đậu Myzus persicar, rầy chồng cánh (bọ
phấn - Whitefly) Trialeurodes vaporaiorum, sâu vẽ bùa Crataegus spp, rệp gáp giả
Lecanium sp, Saissetia olear, Saissetia hemisphaerica, Coccus hesperidum và
Parasaisetia nigra, rệp sáp sơ Planococus citri và Pseudococus longispinus . Nhiều
loài phổ biến và nguy hiểm như sâu tơ Plutella xylostella, sâu khoang Spodoptera

litura, sâu keo da láng Spodoptera exigua. Sâu xám Agrotis ypsilon, sâu xanh bướm
trắng Pieris rapae, rệp cải Brevicoryne brassicae, rệp muội Brevicoryne brassicae,
rệp đậu Myzus persicae, sâu đo xanh Plusia eriosoma, Rầy xanh Tettigoniella viridis,
sâu đục bắp Marmestra sp., bọ nhảy sọc trắng Phyllotre armoraciar, bọ nhảy sọc đen
Phyllotre pusila, ruồi đục lá Liriomyza sativae, bọ trĩ Frankliniella occidentalis..vv
đã được nghiên cứu hệ thống về hình thái, dẫn liệu các minh hoạ, sự gây hại và biện
pháp phòng trừ (Alam, 2002; Blackman, 1984; Morallo and Sayaboc., 2003 ).
Ở vùng Đông Phương - Ấn Độ và các nước lân cận với Việt Nam đã ghi nhận
hơn 100 loài sâu hại trong đó có hơn 30 loài thực sự nguy hiểm, nhiều loài trong số
đó đã được mô tả hình thái, nghiên cứu sinh học, sinh thái học và các biện pháp
4


phòng chống như ruồi đục lá Liriomyza trifolii, Liriomyza brassicae Riley, Liriomyza
sativae, Liriomyza huidobrensis và Chromatomyia syngenesiae, rệp đào Myzus
persicae, rệp bông Aphis gossypii, ruồi trắng Trialeurodes vaporarioum, bọ phấn
Bemisia argentifolii, rệp hoa cúc Macrosiphoniella sanborni, rệp hoa hồng
Macrosiphum rosae, rệp khoai tây Macrosiphum euphorbiae, bọ trĩ Frankliniella
occidentalis, Frankliniella occidentalis, Frankliniella tritici, Thrips tabaci và
Echinothrips sp. sâu tơ Plutella xylostella, sâu khoang Spodoptera litura, sâu keo da
láng Spodoptera exigua, sâu xám Agrotis ypsilon, sâu xanh bướm trắng Pieris rapae,
rệp cải Frankliniella occidentalis, sâu đo xanh Plusia eriosoma, rầy xanh
Tettigoniella viridis, sâu đục bắp Marmestra sp., bọ nhẩy sọc trắng Phyllotre
armoraciar, bọ nhẩy sọc đen Phyllotre pusila (Fao,1993).
b. Những nghiên cứu về thành phần loài côn trùng bắt mồi.
Thành phần loài côn trùng ký sinh và bắt mồi của các loài sâu hại trên rau họ
Hoa thập tự cũng rất phong phú với hơn 60 loài ký sinh bắt mồi phổ biến ghi nhận
được và nhiều loài đã được nhân nuôi và sử dụng các phòng trừ sinh học sâu hại rau
như bò rùa bắt mồi Propylea japonica,Harmonia axyridis, Scymnus hoffmanni, ruồi
ăn rệp M.corollae và P. Quadrifasciatus, bọ xít bắt mồi Orirus sp., Coranus sp.,

Sycanus spp., bọ mắt vàng Chrysoperla carnea và Chrysopa oculata,cánh cứng bắt
mồi Cheilomenes spp, bọ đuôi kìm bắt mồi. Việc sử dụng các loại bẫy để tiêu diệt các
loài sâu hại rau cũng đã được các nhà côn trùng học dùng từ lâu (De Back, 1974).
Nhiều côn trùng ăn sâu đã được dùng để tiêu diệt một số lượng lớn rệp cây và
trứng nhện. Mỹ và Canada đã đạt được nhiều kết quả trong việc dùng các loài ăn sâu
để phòng trừ sâu hại. Một ví dụ có tính chất lịch sử trong biện pháp phòng trừ sinh
hoạt là dùng bọ rùa để tiêu diệt rệp. Năm 1988 loài bọ rùa Rodolia cardinalis (Muls)
đã được nhập từ Úc vào California để tiêu diệt rệp hại cam Icerya purchasi Mask
(loài rệp này đã phá hoại hầu hết các vườn cam nước Mỹ). Chỉ sau một thời gian
ngắn đã cứu vãn được tai họa của vườn cam do rệp I. purchasi Mask gây nên. Sau đó
loại bọ rùa này được dử dụng để phòng trừ có kết quả loài I. purchasi Mask ở nhiều
nơi trên thế giới như Florida, Angêri, Pháp, Tân tây lan, Nhật Bản và một số nước
nhiệt đới khác. Cho đến nay nó đã được nhập vào trên 50 nước khác nhau. Tương tự
như vậy, ở California người ta còn bảo vệ và phát triển các loài ăn sâu bản xứ như
Cryptolaemus montrouzieri Muls, Chrysopa, californica…để chống lại những loài
rệp phấn hại cây ăn quả (Risk et al.,1995)
1.1.2 Những nghiên cứu về biến động số lượng của các loài côn trùng bắt mồi
De Back (1974) đã nghiên cứu biến động số lượng trưởng thành và thiếu trùng
của 7 loài bọ xít bắt mồi thuộc 3 họ bao gồm: Acanthaspis pedestris, Edocla slateri,
Catamiarus brevipennis, Haematorrhophus nigroviolaceous, Neohaematorrhophus
5


therasii, Rhinocoris fuscipes và loài R. marginatus trên cánh đồng ở Tamil. Trong
thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 1984 đến tháng 7 năm 1986 tác giả nhận thấy
rằng biến động số lượng của các loài bọ xít bắt mồi này có mối quan hệ với số lượng
của vật mồi và phụ thuộc vào nhiệt độ, lượng mưa, gió. Số lượng của loài bọ xít
Acanthaspis pedestris thường đạt mật độ cao trong khoảng từ tháng 9/1984 đến tháng
3/1985. Số lượng của loài bọ xít Edocla slateri đạt mật độ cao từ tháng 11/1984 đến
tháng 3/1985. Đối với loài Catamiarus brevipennis đạt mật độ cao vào tháng 4 hàng

năm. Loài Haematorrhophus nigroviolaceous đạt mật độ cao từ tháng 10/1984 đến
tháng 2/1985. Loài Neohaematorrhophus therasii đạt mật độ cao từ tháng 3/1985 đến
tháng 8/1986. Loài Rhinocoris fuscipes đạt mật độ cao từ tháng 7/1984 đến tháng
3/1986. Số lượng loài R. marginatus thường đạt mật độ cao trong khoảng từ tháng
9/1984 đến tháng 6/1985.
Nghiên cứu biến động số lượng của loài bọ xít mù xanh Cyrtorrhinus
lividipennis trên rau. Qua tính toán cho thấy mối tương quan số lượng giữa loài bọ xít
bắt mồi này với vật mồi của nó là loài rầy chặt chẽ (R = 0,8) (Morallo and Sayaboc,
1992).
1.1.3 Những nghiên cứu về sinh thái học của một số loài côn trùng bắt mồi bắt
mồi trên rau
Việc sử dụng các loài côn trùng bắt mồi trong phòng trừ sinh học để giảm bớt
hay loại trừ côn trùng hại cũng đã được áp dụng ở nhiều nước Trung Quốc, Thái Lan,
Nhật Bản, Indonesia… thậm chí ở nhiều nước như Trung Quốc, Đài Loan còn có
nhiều công ty sản xuất hàng loạt các côn trùng bắt mồi nhằm cung cấp cho nông dân
thả trên đồng ruộng và trong nhà kính để phòng trừ sâu hại nguy hiểm trên cánh
đồng.
1.1.4. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên côn trùng
bắt mồi
Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức phun thuốc 1 lần và công thức phun
thuốc 3 lần lên mật độ của loài bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis và vật mồi
của nó là các loài sâu hại trên rau cho thấy công thức phun thuốc 3 lần làm giảm số
lượng cuả loài côn trùng bắt mồi này và phá vỡ mối tuơng quan số lượng với vật mồi
(Fao, 1993)
Goodwin (2002) đã nghiên cứu ảnh hưởng của 5 loại thuốc hoá học
(Monocrotophos, Dimethoate, Methylparathion [Methyl- Parathion], Quinalphos và
Endosulfan) lên loài côn trùng bắt mồi Rhynocoris kumarii (họ Reduviidae) là loài
băt mồi có mặt trên rau. Kết quả cho biết loại thuốc hoá học Methylparathion ảnh
hưởng đến thiếu trùng tuổi 3 và trưởng thành của loài bọ xít Rhynocoris kumarii. So
6



với các loại thuốc kể trên thì thuốc Endosulfan làm ảnh hưởng ít nhất tới số lượng
thiếu trùng cũng như con trưởng thành của loài côn trùng bắt mồi này.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.2.1 Những nghiên cứu về thành phần loài côn trùng bắt mồi
Cho đến nay, việc nghiên cứu và xác định thành phần loài côn trùng bắt mồi
trên rau, cũng như các nghiên cứu về sự phát sinh, phát triển của một số loài chủ yếu
đã được quan tâm và tiến hành, nhất là việc nghiên cứu một số biện pháp sinh học
phòng chống sâu hại rau trồng phục vụ sản xuất rau an toàn theo GAP, các kết quả
nghiên cứu cho đến nay chủ yếu tập trung nghiên cứu trên rau ở ngoài cánh đồng, đặc
biệt là tại các vùng trong rau ở Hà Nội và phụ cận.
Trên cánh đồng trồng rau họ Hoa thập tự thành phần sâu hại rất phong phú,
theo kết quả điều tra cơ bản côn trùng ở các tình phía Bắc 1967 – 1968 đã ghi nhận
23 loài trong đó 14 loài thường xuyên gây hại. Đến năm 1995 – 1997, Lê Văn Trịnh,
2002 ghi nhận ở đồng bằng Sông Hồng có 31 loài sâu hại trên rau thuộc 16 họ. Hà
Quang Hùng (2005) ghi nhận những loài gây hại quan trọng và thường xuyên là sâu
xám (Agrotis ypsilon), sâu tơ (Plutella xylostella), bọ nhảy (Phyloteta sp.), sâu xanh
bướm trắng (Pieris rapae), rệp cải (Frankliniella occidentalis). Lê Thị Kim Oanh
(2002) điều tra tại Hà Nội và Vĩnh Phúc thu thập được 29 loài sâu hại thuộc 7 bộ 17
họ trong đó bộ cánh vảy Lepidoptera có số lượng loài lớn nhất (34,5%), trong đó ghi
nhận 17 loài sâu hại rau họ thập tự ở Hà Nội và phụ cận, trong đó sâu tơ, sâu khoang,
rệp xám và bọ nhẩy sọ cong là 4 loài nguy hiểm. Trần Đình Chiến và ctv (2008) trong
các đợt nghiên cứu sâu hại rau ở Hà Nội đã ghi nhận 4 loài côn trùng hại rau phổ biến
sống trong đất gồm bọ nhảy sọc cong (Phyllotreta striolata), sâu xám (Agrotis
ypsilon), dế trũi (Gryllotalpa orientalis), dòi đục gốc, trong đó bọ nhảy sọc cong và
sâu sám là loài nguy hiểm.
Việc sử dụng bọ rùa, bọ đuôi kìm, bọ xít nâu đã được nhân nuôi trong phòng
thí nghiệm và ra thả tại các ruộng rau thí điểm trong nhà lưới, với diện tích gần 10 ha
được triển khai để phòng trừ sâu tơ, sâu khoang, rệp

Theo Hà Quang Hùng (2006) để phòng trừ rệp thì cần thả bọ rùa, bọ đuôi kìm
với tỉ lệ 1-1,5 con/m 2. Kết quả thử nghiệm cho thấy, diện tích được thả thiên địch so
với diện tích đối chứng (rau trồng phát triển tự nhiên không can thiệp bất kì biện pháp
phòng trừ sâu hại nào) mang lại hiệu quả cao hơn hẳn. Rau tươi lượng sâu giảm từ
70-80 %, cho thu hoạch nhiều lần. Quan trọng hơn người dân giảm được đáng kể
7


công lao động, không phải sử dụng thuốc trừ sâu hoặc hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu
đem lại sản phẩm rau sạch, an toàn cho người sử dụng. Việc sử dụng thiện địch đã
đem lại hiệu quả tốt đẹp, không tốn tiền phun thuốc trừ sâu, trước đây 1 vụ phải 10
lần phun thuốc, bây giờ chỉ cần phun 1-2 lần/vụ.
Nhìn chung ở vùng trồng rau ở Hà Nội, cho đến nay, việc nghiên cứu và xác
định thành phần loài côn trùng bắt mồi chỉ chủ yếu là nghiên cứu trên rau ở ngoài
cánh đồng và đã ghi nhận hơn hại phổ biến gần 50 loài bắt mồi và vật mồi của chúng.
1.2.2. Những nghiên cứu về biến động số lượng và mối quan hệ của các loài côn
trùng bắt mồi ở trên rau
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài côn trùng bắt mồi, mối quan hệ
giữa ″vật bắt mồi – vật mồi″ và biến động số lượng của một số loài bắt mồi cũng đã
được nghiên cứu. Các nghiên cứu về sinh học của các loài thuộc nhóm côn trùng bắt
mồi đã tập trung ở một số loài như: bọ rùa sáu vằn Menochilus sexmaculatus, bọ rùa
đỏ Micraspis discolor (họ Coccinelllidae), bọ xít Cantheconidae furcellata (họ
Pentatomidae), bọ xít Orius sauteri và Xylocoris flavipes (họ Anthocoridae), bọ xít
Cyrtorhinus livipennis (họ Miridae) và ruồi ăn rệp Ischiodon scutellaris (họ
Syrphidae) (Hà Quang Hùng, 2006; Phạm Văn Lầm, 2010)
Các kết quả nghiên cứu về sinh học một số loài côn trùng bắt mồi về các đặc điểm
sinh thái học của một số loài bọ xít bắt mồi (bọ xít cổ ngỗng đỏ Sycanus falleni, bọ
xít cổ ngỗng đen Sycanus croceovittatus, bọ xít nâu

8



CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu :
- Tại các Xã Minh Tân, Quang Lãng, Tân Dân, Nam Phong, Hồng Thái huyện
Phú Xuyên – Hà Nội.
- Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.
- Thời gian nghiên cứu :
+ Được tiến hành ngoài thực địa trong 6 tháng từ tháng 9/2013 đến tháng
3/2014.
+ Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2014
2.2. Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu :
* Đối tượng nghiên cứu.
Côn trùng bắt mồi và một số vật mồi (các loài sâu hại chính) trên rau họ Hoa
thập tự .
*Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu :
- Hoá chất: cồn ethanol 90%
- Dụng cụ gồm : lọ nhựa ( φ = 5cm, h = 10cm), vợt côn trùng có đường kính
40cm, chiều dài 1-1,2m, ống nghiệm, hộp nhựa, panh, kéo, ống hút, bút lông, kính
lúp 2 mắt, ghim côn trùng số 2 và 3, máy ảnh…
2.3. Nội dung nghiên cứu :
- Nghiên cứu thành phần loài côn trùng bắt mồi trên rau họ Hoa thập tự tại Phú
Xuyên- Hà Nội.
- Nghiên cứu diễn biến mật độ của một số loài phổ biến trên rau họ Hoa thập tự
tại địa điểm nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (thời vụ canh tác, phân
bón, quản lý sâu hại) lên mật độ một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến.
- Đề xuất biện pháp bảo vệ các loài côn trùng bắt mồi trên đồng ruộng.

2.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng là những phương pháp thương dùng trong nghiên
cứu côn trùng như phương pháp điều tra phát hiện, dự tính dự báo và các phương
pháp khác.
2.4.1. Phương pháp điều tra thành phần loài côn trùng bắt mồi trên rau họ Hoa
thập tự.
Sử dụng vợt côn trùng có đường kính 40cm, chiều dài 1-1,2m hoặc bắt bằng
tay, thu bắt toàn bộ các loài côn trùng bắt mồi xuất hiện trên sinh quần ruộng rau họ
9


Hoa thập tự và khu vực lân cận (bờ mương, bờ cỏ xung quanh ruộng rau, khu vực
trồng rau). Trong số cá thể bắt mồi cùng loài thu được, cố định một số cá thể trong
cồn 90% để định loại, số còn lại được nuôi trong phòng thí nghiệm để xác định sức
ăn mồi và vật mồi đặc biệt là các loài bắt mồi phổ biến. Với các đối tượng mới phát
hiện, chỉ ghi nhận chúng là thiên địch nếu thấy rõ chúng tấn công ăn thịt vật mồi là
sâu hại rau .
Mức độ phổ biến của các loài được xác định theo số lần xuất hiện của chúng
khi điều tra trên đồng ruộng với:
+++ : rất phổ biến (mức độ bắt gặp > 50%)
++ : phổ biến (mức độ bắt gặp 15 - 50%)
+ : ít phổ biến (mức độ bắt gặp 0 - 15%)
Điều tra chi tiết:
- Chọn ruộng điều tra
- Thu mẫu bằng tay hoặc bằng dụng cụ như panh, kẹp, bằng vợt: Quan sát trên
thân, là, gốc của cây rau và dưới đất. Ghi chép các thông tin: Ngày tháng điều tra, vụ
rau, cây điều tra, giai đoạn phát triển cây, thời gian phun thuốc, loại thuốc được phun,
phun lần thứ mấy. Số lượng côn trùng bắt mồi, loại côn trùng bắt mồi.
- Sử dụng vợt côn trùng (Φ =40cm, d=2m) thu mẫu: Điều tra 25 m 2 cho 1 công
thức điều tra, điều tra tất cả các loài côn trùng bắt mồi có mặt ở trên cây. Điều tra tại

25 điểm. Ghi chép tất cả các thông tin trên đồng như thời vụ, tuổi cây, mật độ cây,
thời điểm phun thuốc…vv. Thời gian điều tra 7-10 ngày/1 lần điều tra.
2.4.2. Phương pháp điều tra mật độ côn trùng bắt mồi và vật mồi trên rau họ
Hoa thập tự.
Điều tra biến động số lượng côn trùng hại phổ biến, côn trùng bắt mồi của
chúng trên rau ít phun thuốc (phun < 3 lần/vụ) và rau phun nhiều thuốc (phun>3
lần/vụ), với các chỉ tiêu theo dõi và tính toán bao gồm: mật độ (con/m 2), mật độ trung
bình (con/m2), hệ số tương quan R (con mồi và côn trùng bắt mồi), chỉ số thống kê và
so sánh (Viện Bảo vệ thực vật, 1997; Trung tâm Bảo vệ thực vật phía bắc, 1992).
Để xác định biến động số lượng của một số loài côn trùng hại phổ biến trên rau
họ Hoa thập tự, tiến hành điều tra định kỳ 7-10 ngày/1 lần tại các điểm đã chọn theo
tính ngẫu nhiên trong từng vụ rau. Đơn vị điều tra là 1m 2, các điểm điều tra tuân thủ
theo nguyên tắc đường chéo góc, tại mỗi điểm tiến hành điều tra 25m 2 cho mỗi lần
điều tra. Đơn vị tính mật độ của các loài là con/m 2. Các số liệu thu thập được ghi vào
phiếu để tính toán và xử lý.
2.4.3 Điều tra ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mật độ một số nhóm côn
trùng bắt mồi.
Các một số yếu tố sinh thái được quan tâm là: canh tác, phân bón và thuốc hóa học.
10


2.4.4 Xử lý và bảo quản mẫu
Mẫu vật thu được, một phần được xử lý qua và bảo quản trong cồn, một phần
được giữ sống trong các lọ nuôi kín ánh sáng (đường kính 15 cm và cao 20 cm). Mẫu
vật được vận chuyển ngay về phòng thí nghiệm. Các mẫu ngâm cồn thu thập ngoài
thực địa một phần sẽ được bảo quản trong các đệm bông, một phần tách ra đựng
trong lọ nhỏ có chứa cồn.
2.4.5 Phương pháp định loại mẫu vật.
Tài liệu định loại cánh cứng bắt mồi (Coleoptera) theo các tài liệu của Andrewes
(1929, 1935); Barrion và Litsinger (1994); Hoàng Đức Nhuận (2007); Li Yongxi et al.

(1988). Bọ xít bắt mồi (Heteroptera) định loại theo các tài liệu của Distant (1902, 1908);
Barrion và Litsinger (1994). Các nhóm côn trùng bắt mồi khác định loại theo các tài liệu
của Phạm Văn Lầm (1994); Hà Quang Hùng, Bùi Minh Hồng (2008);
2.4.6 Xử lý số liệu và công thức tính toán.
Các số liệu thử nghiệm với các chỉ tiêu theo dõi được xử lý, phân tích và tính
toán với mức xác suất (P<0,05) theo Poelou (1977) và Nguyễn Ngọc Thừa và ctv
(1979). Các chỉ tiêu so sánh thực nghiệm được hỗ trợ bởi phần mềm SPSS sản xuất
năm 2008.
* Mật độ trung bình của côn trùng bắt mồi (con/m2)
Xetb(ngày) = Xe ±
Trong đó: Xe =
Xe : Mật độ của côn trùng bắt mồi
Xetb: Mật độ trung bình của côn trùng bắt mồi
Xi: Mật độ côn trùng bắt mồi lần thu mẫu thứ i
n: Tổng số lần điều tra
Sx: Độ lệch chuẩn
* Hệ số tương quan R
Q xy

R=

Qx Q y

n

n

∑X

2

i



n

(∑ X i )2

n

i −1

y=



n
Q x = i =1
Q i =1
Xi: Mật độ côn trùng bắt mồi lần thu mẫu thứ i
Yi: Mật độ sâu hại lần thu mẫu thứ i.

11

Y 2i

(∑ Yi ) 2
i =1

-


n


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu thành phần loài côn trùng bắt mồi trên rau họ Hoa thập tự ở
huyện Phú Xuyên.
Côn trùng bắt mồi có vai trò rất quan trọng trong việc điều hoà số lượng của
các loài sâu hại trên đồng ruộng. Thế nhưng hiện nay trên đồng ruộng người nông
dân hầu như không quan tâm đến nhóm côn trùng có ích này, có thể là do các loài côn
trùng bắt mồi có kích thước nhỏ và người dân cũng chưa hiểu rõ tập tính hoạt động
của chúng.
Theo kết quả điều tra, thu thập thành phần côn trùng bắt mồi trên rau họ Hoa
thập tự ở huyện Phú Xuyên-Hà Nội. Qua các đợt điều tra từ tháng 9 năm 2013 đến
tháng 3 năm 2014 tại các xã Minh Tân, Quang Lãng, Tân Dân, Hồng Thái, Nam
Phong, tôi nhận thấy thành phần côn trùng bắt mồi trên rau họ Hoa thập tự xuất hiện
trên đồng ruộng tuỳ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây rau cũng như điều kiện
canh tác trên cây rau.
Bảng 3.1. Thành phần loài côn trùng bắt mồi trên rau họ Hoa thập tự
huyện Phú Xuyên- Hà Nội.
STT

Tên Việt Nam

1

I.Bộ cánh cứng
1.Họ bọ rùa
Bọ rùa đỏ


2

Bọ rùa 6 vằn

3

Bọ rùa 2 chấm đỏ

4

Bọ rùa 8 chấm

5

Bọ rùa chữ nhân

6

Bọ rùa Nhật Bản

7

Tên khoa học

2.Họ bọ đuôi cộc

Coleoptera
Coccinellidae
Micraspis discolor

(Fabricius, 1798)
Menochilus
Sexmaculatus
(Fabricius, 1781)
Lemmia biplagiata
(Swartz, 1808)
Harmonia
Octomaculata
(Fabricius, 1781)
Coccinella
transversalis
Fabricius, 1781
Propylea japonica
Thunbr, 1784
Staphyllinidae

Bọ cánh cộc 3 khoang

Paederus fuscipes
12

Vật mồi

Mức độ
phổ biến

Rệp, trứng,
sâu non
Rệp, trứng


+++

Rệp, trứng

++

Rệp, trứng,
Sâu non

+

Rệp, trứng

+

Rệp, trứng

++

Trứng, sâu
non
Trứng, sâu

+++

++


STT
8

9
10

Tên Việt Nam
Bọ cánh cộc đen
3.Họ chân chạy
Bọ cổ dài 3 khoang

14

Chân chạy lưng 2
chấm trắng
Chân chạy đuôi hình
mũi tên
II.Bộ hai cánh
4.Họ ruồi bắt mồi
Ruồi ăn rệp vân bụng
đen
Ruồi ăn rệp vân bụng
nâu vàng
III.Bộ chuồn chuồn
5 .Họ chuồn chuồn
kim
Chuồn chuồn kim

15

6.Họ chuồn chuồn
ngô
Chuồn chuồn ngô


11

12
13

16
17

18

19

20

Tên khoa học

Vật mồi

Mức độ
phổ biến

Curtis, 1862
Philonthus sp.
Carabidae
Ophionea
abstersus Bates, 1873
Planetes phuncticeps
Andrewes, 1919
Chlaenius micans

Fabricius, 1792
Diptera
Syrphidae
Ischidon
scutellaris Fabr., 1840
Episyrphus
(DeGeer, 1776)
Odonata
Coenogrionidae

non
Rệp, sâu non

+

Rệp, sâu non

+

Rệp, sâu non

+

Rệp, sâu non

++

Rệp

+


Rệp

+++

Agriocnemis sp

Sâu non,
trứng, bướm

+++

Libellulidae

Diplacodes trivialis
(Rambur)
IV.Bộ cánh da
Dermaptera
7.Họ bọ đuôi kìm đen Carcinophoridae
Bọ đuôi kìm chân
Euborellia
khoang
Annulipes (Lucas, 1847)
Bọ đuôi kìm nâu đen
Euborellia annulata
(Fabricius, 1793)
8.Họ bọ đuôi kìm nâu Labiduridae
Bọ đuôi kìm sọc
Labidura riparia
(pallas, 1773)

V.Bộ cánh khác
Heteroptera
9.Họ bọ xít 5 cạnh
Pentatomidae
Bọ xít nâu viền trắng
Andrallus
spinindens
(Fabricius, 1787)
10.Họ bọ xít hoa bắt Anthocoridae
mồi
Bọ xít bắt mồi
Orius sauteri
(Poppius, 1909)
13

Bướm

+

Sâu non,
trứng
Sâu non,
trứng

++

Sâu non,
trứng

+


Sâu non

+

Sâu non

++

++


STT

Tên Việt Nam

21

Bọ xít nhỏ bắt mồi

22

11.Họ bọ xít mù
Bọ xít xanh đuôi đen

23

12.Họ bọ xít giả ăn
sâu
Bọ xít giả bắt mồi


24

13.Họ bọ xít dài
Bọ xít vai tròn

25

14.Họ bọ xít ăn sâu
Bọ xít nâu bắt mồi

26

Bọ xít cổ ngỗng đen

27

VI.Bộ cánh màng
15.Họ kiến
Kiến bắt mồi

28

16.Họ ong bắt mồi
Ong vàng bắt mồi

Tên khoa học

Vật mồi


Mức độ
phổ biến
+

Orius minutus
(Linnaeus, 1758)
Miridae
Cyrtorrhinus lividipennis
Reuter, 1885
Nabidae

Sâu non

Trứng

+

Nabis capsiformis
Germar, 1838
Lygaeidae
Geocoris proteus
Distant, 1914
Reduviidae
Coranus
fuscipennis Reuter, 1881
Sycanus
croceovittatus
Dohrn, 1859
Hymenoptera
Formicidae

Camponotus sp

Sâu non,
trứng

+

Sâu non,
trứng

+

Sâu non,
trứng
Sâu non

++

Trứng, sâu
non, rệp

+

Sâu hại

+

Vespidae
Vespa affinis
(Linnaeus, 1764)


Ghi chú:

+

+++ : rất phổ biến (mức độ bắt gặp > 50%)
++ : phổ biến (mức độ bắt gặp 15 - 50%)
+ : ít phổ biến (mức độ bắt gặp 0 - 15%)
Theo điều tra của chúng tôi tại 5 xã đã ghi nhận được 28 loài côn trùng bắt mồi
trên cánh đồng thuộc 16 họ, 6 bộ trong đó các loài thuộc bộ cánh cứng Coleoptera có
số lần ghi nhận nhiều nhất (chiếm 39,29%), tiếp đó là bộ cánh khác Heteroptera
(chiếm 28,57%) và 4 bộ khác chiếm tỷ lệ thấp từ 7,14% đến 10,71%. Một số loài phổ
biến như bọ rùa đỏ Micraspis discolor, bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus, bọ
rùa 2 chấm đỏ Lemmia biplagiata, bọ rùa Nhật Bản Propylea japonica, bọ cánh cộc 3
khoang Paederus fuscipes, bọ xít nâu bắt mồi Coranus fuscipennis, bọ đuôi kìm chân
khoang Euborellia annulipes, bọ đuôi kìm nâu đen Euborellia annulata, Ruồi ăn rệp
vân bụng nâu vàng Episyrphus.
14


3.2. Nghiên cứu diễn biến mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến tại
điểm nghiên cứu.
Điều tra các loài côn trùng bắt mồi trên bắp cải, su hào, cải xanh, cải canh, cải
chíp, trồng theo phương pháp thường (theo quy định của Viện bảo vệ thực vật) từ
tháng 9/2013 đến 3/2014 tại một số xã tại huyện Phú Xuyên cho thấy sự xuất hiện
phổ biến của một số nhóm côn trùng bắt mồi như bọ rùa bắt mồi (bọ rùa đỏ
Micraspis discolor), nhóm bọ xít bắt mồi (bọ xít nâu bắt mồi Coranus fuscipennis),
nhóm bọ cánh cộc (bọ cánh cộc 3 khoang Paederus fuscipus), nhóm bọ đuôi kìm bắt
mồi (bọ đuôi kìm chân khoang Euborellia annulipes và bọ đuôi kìm nâu đen
Euborellia annulata). Các nhóm côn trùng này có mặt trên đồng ruộng nhưng rất mẫn

cảm với thuốc hoá học chính vì vậy chúng sự có mặt của chúng với mật độ thấp ở trên
cánh đồng trồng rau có vai trò kìm hãm sâu hại là không đáng kể.
Bảng 3.2: Mật độ số loài bắt mồi phổ biến trên rau phun ít thuốc và phun nhiều
thuốc tại điểm nghiên cứu
Mật độ trung bình con/m2
Rau phun ít
Rau phun
TT
Loài bắt mồi
thuốc
nhiều thuốc
1
Các loài bọ xít bắt mồi
0,25(a)±0,07
0,11(b) ±0,06
2
Bọ xít nâu bắt mồi Coranus 0,24(a) ±0,08
0,03(b) ±0,03
fuscipennis
3
Bọ đuôi kìm bắt mồi
0,51(a) ±0,08
0,33(b) ±0,09
4
Bọ cánh cộc 3 khoang Paederus 1,21(a) ±0,34
1,04(b) ±0,26
fuscipes
5
Các loài bọ rùa bắt mồi
1,65(a) ±0,43

1,05(b) ±0,32
6
Bọ rùa đỏ Micraspis discolor
0,41(a) ±0,22
0,15(b) ±0,10
Ghi chú: (a) Số liệu so sánh Anova theo hàng
Rau phun ít thuốc: Phun 1 – 3 lần/ vụ
Rau phun nhiều thuốc: Phun > 3 lần/vụ.
Trên rau phun ít thuốc mật độ trung bình các loài bọ xít bắt mồi dao động
0,25±0,07 con/m2, bọ xít nâu bắt mồi 0,24 ±0,08 con/m2, bọ đuôi kim bắt mồi
0,51±0,08con/m2, bọ cánh cộc 3 khoang Paederus fuscipes 1,21 ±0,34 con/m2, Bọ
rùa bắt mồi 1,65 ±0,43 con/m2 và Bọ rùa đỏ Micraspis discolor 0,41 ± 0,22 con/m2
Hình 3.1: Mật độ các loài bọ xít bắt mồi
Hình 3.2: Mật độ loài bọ xít nâu bắt mồi Coranus fuscipennis Reuter

15


Hình 3.3: Mật độ các loài bọ rùa bắt mồi

Hình 3.4: Mật độ loài bọ rùa đỏ bắt mồi trên rau Họ hoa thập tự

Hình 3.5: Mật độ loài bọ đuôi kìm bắt mồi trên rau họ Hoa thập tự

Hình 3.6: Mật độ loài bọ cánh cộc 3 khoang trên rau họ Hoa thập tự
3.3. Nghiên cứu mối quan hệ của mật độ một số loài côn trùng bắt mồi với mật
độ một số loài sâu hại (vật mồi) phổ biến tại điểm nghiên cứu.
Bảng 3.3: Mối quan hệ của các loài côn trùng bắt mồi đến các loài sâu hại phổ
biến trên họ Hoa thập tự tại điểm nghiên cứu
Hệ số (R)

Sâu khoang Sâu xanh
Sâu tơ
Rệp cải
Các loài bọ xít bắt mồi
0,34
Bọ đuôi kìm bắt mồi
0,24
Bọ cánh cộc 3 khoang
0,21
Paederus fuscipes
Các loài bọ rùa bắt mồi
0,65
Bọ rùa đỏ Micraspis
0,46
discolor
Nhận xét: Tập hợp các loài bọ xít bắt mồi, bọ xít nâu bắt mồi Coranus
fuscipennis, bọ đuôi kìm bắt mồi, bọ cánh cộc 3 khoang Paederus fuscipes với vật
mồi chính là các loài sâu hại trên rau là sâu khoang, sâu xanh bướm trắng và sâu tơ
trên rau trồng ít phun thuốc có mật độ thấp, xuất hiện không liên tục, rải rác, mẫm
cảm với việc phun thuốc hoá học. Chính vì vậy, tập hợp các loài côn trùng bắt mồi
này ít có vai trò kìm hãm số lượng các loài sâu hại kể cả giai đoạn mật độ của chúng
phát triển và tạo đỉnh. Điều này cho thấy muốn phát huy vai trò kìm hãm số lượng
các loài sâu hại của các loài bắt mồi này thì nhất thiết phải bổ xung số lượng của
chúng bằng biện pháp nhân nuôi và thả vào đồng ruộng.

Thời gian điều tra

3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên một số loài côn trùng
phổ biến.
3.4.1. Ảnh hưởng của thời vụ canh tác đến sự phát sinh phát triển của các loài

sâu hại trên rau phun ít thuốc
Bảng 3.4: Thời vụ canh tác rau họ Hoa thập tự ở một số điểm
ở Phú Xuyên-Hà Nội.
Tháng
Canh tác quanh Canh tác theo
Thời vụ trồng
16


xuống giống
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

năm
*
*
*
*
*
*

*
*
*
*
*
*

vụ
*
*

Vụ Xuân

*
*

Vụ hè

*
*

Trà sớm- vụ đông
Chính vụ đông

*

Trà muộn- vụ
đông

Thời vụ canh tác khác nhau cũng có ảnh hưởng đến mật độ trung bình của các

loài côn trùng bắt mồi phổ biến, mật độ trung bình của các loài bọ xít bắt mồi, bọ
cánh cộc 3 khoang Paederus fuscipes, bọ rùa bắt mồi cũng khác nhau trên rau canh
tác theo thời vụ và rau canh tác quanh năm. Nhóm rau canh tác theo thời vụ có mật
độ trung bình các loài côn trùng bắt mồi cao hơn nhóm rau canh tác quanh năm.
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thời vụ canh tác đến mật độ một số loài côn trùng bắt
mồi trên rau trồng quanh năm và rau trồng theo vụ.
Mật độ trung bình con/m2
Nhóm côn trùng bắt
mồi

Canh tác quanh năm

Canh tác theo thời vụ

Bọ xít bắt mồi
0,10(a)±0,05
0,34(b)±0,15
Bọ cánh cộc 3 khoang
0,7(a)±0,23
1,14(b)±0,30
Bọ rùa bắt mồi
0,64(a)±0,26
1,33(b)±0,35
Ghi chú: (a)Số liệu so sánh theo Anova theo hàng
Hình 3.7: Ảnh hưởng của thời vụ canh tác đến sự xuất hiện và phát triển của các
loài bọ xít bắt mồi ở địa điểm nghiên cứu
Hình 3.8: Ảnh hưởng của thời vụ canh tác đến sự xuất hiện và phát triển của các
loài bọ rùa bắt mồi ở địa điểm nghiên cứu.
Hình 3.8: Ảnh hưởng của thời vụ canh tác đến sự xuất hiện và phát triển của
loài bọ cánh cộc 3 khoang ở địa điểm nghiên cứu

3.4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến sự phát sinh và phát triển của một số loài côn
17


trùng bắt mồi tại điểm nghiên cứu
Điều tra cho thấy ngay từ khi cây bén rễ hồi xanh mật độ các loài sâu hại và côn
trùng bắt mồi trên 2 công thức phân bón trên rau. CT1: Đạm Phú Mỹ, đạm Đầu Trâu,
Kali Clorua, super lân, NPK Việt Nhật (13-12,8-13), phân hữu cơ, phân vi lượng, bón
lót , CT2: Đạm Phú Mỹ, đạm Đầu Trâu, Kali Clorua, super lân, phân hữu cơ, bón lót.
Bảng 3.6: Tỷ lệ các hộ sử dụng các loại phân bón khác nhau
trên ruộng rau phun ít thuốc.
Tỷ lệ (%) hộ sử dụng các loại
phân bón
Loại phân bón
CT 1
CT 2
Đạm Phú Mỹ
100
17,5
Đạm đầu trâu
96
25,0
Kali clorua
65,5
10,0
Super lân
20,0
27,5
NPK Việt Nhât (13-12,8-13 )
100

Phân hữu cơ
10
35,7
Phân vi lượng
100
Bón lót
45,0
28,0
Tổng hộ điều tra
30 hộ
20 hộ
Trong tổng số 50 hộ điều tra: 30 hộ trồng rau bón phân theo CT1 và 20 hộ
trồng rau bón phân theo CT2). Thì các loại phân : Đạm Phú Mỹ, đạm Đầu Trâu, Kali
Clorua, super lân, phân hữu cơ, bón lót.
đều được sử dụng như nhau. Tuy nhiên trên rau trồng bón phân theo CT1 bón lót
nhiều hơn (45%), 100% số hộ sử dụng phân NPK Việt Nhât (13-12,8-13) và phân
vi lượng. Trong khi nhóm CT2 thì tỉ lệ số hộ sử dụng super lân (27,5%), phân hữu cơ
(35,7%) cao hơn trong CT1, các loại phân đạm Phú Mỹ, đạm Đầu Trâu, Kali Clorua,
đều có tỉ lệ số hộ sử dụng thấp hơn, rất ít sử dụng phân NPK Việt Nhật (13-12,8-13 )
và phân vi lượng.
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của phân bón đến mật độ một số loài loài côn trùng bắt
mồi tại điểm nghiên cứu
Mật độ trung bình con/m2
Côn trùng bắt mồi
CT 1
CT 2
Các loài bọ xít bắt mồi
0,10(a) ±0,05
0,23(b) ±0.07
Các loài bọ rùa bắt mồi

0,85(a) ±0,37
1,67(b) ±0,44
Bọ đuôi kìm bắt mồi
0,31(a)±0,09
0,29(b) ±0,11
Ghi chú:(a)- Số liệu so sánh theo Anova theo hàng
Việc bón phân khác nhau trên cây rau bắp cài và xu hào thì mật độ trung bình
các loài thuộc nhóm bọ xít bắt mồi, bọ cánh cộc 3 khoang Paederus fuscipes và bọ rùa
18


bắt mồi trên rau bón phân theo CT 1 đều có mật độ trung bình thấp hơn trên rau bón
phân theo CT 2.
3.4.3 Ảnh hưởng của việc quản lý sâu hại đến sự phát sinh và phát triển của một
số loài côn trùng bắt mồi tại điểm nghiên cứu
Theo điều tra ở một số xã Minh Tân, Quang Lãng, Tân Dân, Nam Phong ở huyện
Phú Xuyên, cho thấy người dân sử dụng chủ yếu một số loại thuốc hóa học sau đây để
trừ sâu trên cây rau họ Hoa thập tự như sau (bảng 3.10)
Bảng 3.8: Tỷ lệ các hộ sử dụng thuốc trừ sâu hóa học trên nhóm rau phun ít
thuốc và phun nhiều thuốc tại điểm nghiên cứu
Tỷ lệ (%) các hộ sử dụng
Quản lý sâu hại
Phun 1-3 lần/vụ Phun > 3 lần/vụ
(CT 1)
(CT 2)
DuPont Prevathon 5SC
35,7
74,5
Rholan Super 50SG
18,9

35,8
Radiant 60SC
14,5
28,5
Thuốc hóa Newscard 75WP
17,2
32,6
học
Tasien 5.WG
3,5
15,8
Bassa 50 EC
25,6
15,6
Warmtoc 100EG
16,7
5,2
Các loại khác:Padan
95 SP, Kinuc,ThaRan
17,8
36,7

Số lần phun 1-3
82,7
24,6
4-6
18,3
64,1
≥7
0

11,3
Tổng số hộ điều tra
n = 30
n = 20
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của số lần phun thuốc lần mật độ một số loài côn trùng
bắt mồi trên rau tại điểm nghiên cứu
Mật độ trung bình con/m2
Côn trùng bắt mồi
Phun 3
Phun 4
Phun 5
Phun 2 lần/vụ
lần/vụ
lần/vụ
lần/vụ
Các loài bọ xít bắt 0,24(a)±0,07
0,17(b) ±0,07
0
0
mồi
Các loài rùa bắt 0,82(a) ±0,27 0,50(b) ±0,22
0
0
mồi
Bọ rùa đỏ bắt mồi
0,38(a) ±0,21 0,10(b) ±0,06
0
0
Bọ cánh cộc 3
khoang Paederus 1,16(a) ±0,35 0,74(b) ±0,23 0,12(c)±0,08

0
fuscipes
Ghi chú: (a)- Số liệu so sánh theo Anova theo hàng
3.5. Một số đề xuất sử dụng côn trùng bắt mồi trong phòng trừ sâu hại
19


Bọ rùa sáu vằn là loài có khả năng ăn mồi lớn ở cả giai đoạn ấu trùng và
trưởng thành. Sức ăn của chúng tăng dần từ tuổi 1 đến tuổi 4 và đến trưởng thành. Ở
giai đoạn ấu trùng tuổi 1 sức ăn trung bình là 15,4 ± 3,29 con/ngày, đến giai đoạn ấu
trùng tuổi 2 sức ăn trung bình là 35,8 ± 4,66 con/ngày, giai đoạn ấu trùng tuổi 3 sức
ăn trung bình là 72,8± 5,12 con/ngày, đến giai đoạn ấu trùng tuổi 4 thì sức ăn trung
bình là 87,5 ± 4,89 con/ngày và giai đoạn trưởng thành thì tăng lên là 127,40 ± 11,08
con/ngày. Như vậy, để hoàn thành giai đoạn ấu trùng mỗi cá thể bọ rùa cần từ 97 tới
300 rệp, trung bình 230 rệp.
Bọ đuôi kìm bắt mồi E. annulipes ăn trung bình 35,13 con rệp xám/ngày, ăn
20,24 sâu tơ tuổi 1-2/ngày và 16,08 sâu khoang tuổi 1/ngày. Trong điều kiện vật mồi
nhiều và không phải tìm kiếm thì bọ đuôi kìm tấn công ăn hết vật mồi hoặc ăn một
phần, ngoài ra nhiều cá thể vật mồi bị bọ đuôi kìm giết chết nhưng không ăn. Bọ đuôi
kìm là loài côn trùng ăn tạp, Bharadwaj (1966) nghiên cứu bọ đuôi kìm bắt mồi E.
annulipes cho thấy pha sâu non và trưởng thành ăn một số loài sâu hại trên cây bắp
cải ngoài ra còn ăn một số loài trên cây đậu tương và cây đậu rau.
Trong phòng thí nghiệm loài thiếu trùng C. fuscipennis có sức ăn khác nhau.
Khả năng ăn trung bình của thiếu trùng tuổi 2 – 5 cao nhất đối với con mồi là sâu
xanh, sâu tơ và sâu xanh bướm trắng ăn thấp nhất là sâu non ngài gạo
C.cephalonica. Cả giai đoạn thiếu trùng từ tuổi 2 đến tuổi 5 thì thiếu trùng loài C.
fuscipennis khả năng ăn trung bình ấu trùng ngài gạo C.cephalonica là 6,30±0,69
con/ngày, sâu khoang (tuổi nhỏ 1,2,3) Spodoptera litura (Fabr.) 8,10±0,51
con/ngày, sâu xanh bướm trắng (tuổi nhỏ 1,2) Pieris rapae 13,40±0,83 con/ngày,
sâu tơ Plutella xylostella (Linnaeus) 13,40±0,83 con/ngày.

Trưởng thành cái loài C. fuscipennis qua các ngày theo dõi ở giai đoạn trước
phát dục ăn là khá cao, càng gần đến ngày đẻ trứng thì con cái C. fuscipennis ăn càng
nhiều con mồi. Trung bình trong các ngày theo dõi thì con mồi bị trưởng thành cái C.
fuscipennis ăn từ 1 – 3 con mồi/ngày, trung bình con cái C. fuscipennis ăn ấu trùng
ngài gạo Corcyra cephalonica 1,67 ±0,34 con/ngày, sâu khoang Spodoptera litura
2,07±0,37con/ngày, sâu xanh bướm trắng Pieris rapae 4,34 ± 0,34 con/ngày, sâu tơ
Plutella xylostella 1,96 ±0,88 con/ngày.
3.5.4 Đề xuất bổ xung một số loài côn trùng bắt mồi trong phòng trừ sâu hại rau
tại vùng trồng rau an toàn ở Phú Xuyên, Hà Nội
Mật độ của các loài côn trùng bắt mồi rất thấp trên rau an toàn, nên chúng rất ít
có vai trong việc khống chế mật độ của các loài sâu hại phổ biến trên rau ở đây.
20


Chính vì vậy, để tăng cường sử dụng các biện pháp phòng trừ sinh học cho các loài
sâu hại phổ biến trên rau họ hoa thập tự trong sản xuất rau an toàn theo hướng GAP,
thì cần phải thả bổ xung số lượng các loài côn trùng bắt mồi.
Theo kết quả điều tra và dự báo của phòng BVTV huyện Phú Xuyên về diễn
biến mật độ của một số loài hại chính trên trồng từ tháng 3/2013 đến tháng 3/ 2014
cho thấy mật độ của sâu khoang đạt đỉnh trong tháng 5 và tháng 11, sâu xanh bướm
trắng đạt đỉnh trong tháng 5 và tháng 2 năm sau, sâu tơ đạt đỉnh trong tháng tháng 10,
rệp cải đạt đỉnh tháng 11 và tháng 1 năm sau.
Với kết quả phân tích như trên, chúng tôi bước đầu đề xuất bổ xung thả các
loài côn trùng bắt mồi trong phòng trừ sâu hại theo hướng sản xuất RAT.

21


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN

+ Trên rau họ Hoa thập tự ở huyện Phú Xuyên – Hà Nội, đã ghi nhận được 28
loài côn trùng bắt mồi thuộc 16 họ trong 6 bộ. Một số loài côn trùng bắt mồi phổ
biến gặp ở trên rau ít phun thuốc: Bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius, 1798), bọ
rùa 2 chấm đỏ Lemnia biplagiata (Swartz, 1808), bọ rùa Nhật Bản Propylea japonica
(Thunbr, 1784), bọ cánh cộc 3 khoang Paederus fuscipes Curtis, 1826, bọ xít nâu
CoranusFuscipennis (Reuter, 1881), bọ đuôi kìm chân khoang Euborellia annulipes
(Lucas, 1847), bọ đuôi kìm nâu đen Euborellia annulata (Fabricius, 1793),
+ Trong thời gian điều tra thì mật độ các loài côn trùng bắt mồi đều rất thấp
và có sự khác nhau trên rau phun ít thuốc và rau phun nhiều thuốc. Trên rau phun ít
thuốc mật độ trung bình các loài bọ xít bắt mồi 0,25 ± 0,07con/m 2, bọ xít nâu bắt mồi
0,24 ±0,08con/m2, bọ đuôi kìm bắt mồi 0,51±0,08con/m2, Bọ cánh cộc 3 khoang
Paederus fuscipes 1,21±0,34 con/m2, bọ rùa bắt mồi 1,65 ±0,43con/m 2 và bọ rùa đỏ
Micraspis discolor 0,41 ± 0,22 con/m2. Các loài côn trùng bắt mồi đạt 2-3 đỉnh cao
trên rau phun ít thuốc và chỉ 1-2 đỉnh cao trên rau phun nhiều thuốc. Trên rau phun ít
thuốc bọ xít nâu bắt mồi đạt 3 đỉnh cao , bọ rùa đỏ đạt 2 đỉnh cao, bọ đuôi kìm đạt 2
đỉnh cao.
+ Trên rau họ Hoa thập tự, các loài bọ xít bắt mồi, bọ đuôi kìm bắt mồi, bọ
cánh cộc 3 khoang P.fuscipes và bọ rùa bắt mồi với con mồi là sâu khoang, sâu xanh
bướm trắng, sâu tơ và rệp xám, chúng có mật độ và mối tương quan thấp, xuất hiện
không liên tục, rải rác và rất ít có vai trò kìm hãm số lượng của các loài sâu hại.
+ Trên rau canh tác quanh năm các loài bọ xít bắt mồi, bọ rùa bắt mồi, bọ cánh
cộc 3 khoang vụ đông xuân đều có mật độ đạt đỉnh thấp hơn rau canh tác theo thời vụ
. Chế độ bón phân khác nhau ở công thức CT1 mật độ các loài bọ xít bắt mồi, bọ rùa
bắt mồi, bọ đuôi kìm đều thấp hơn trong CT2. Mật độ của các loài thuộc nhóm bọ xít
bắt mồi, bọ rùa bắt mồi, bọ cánh cộc 3 khoang, chịu ảnh hưởng rõ rệt của số lần phun
thuốc, mật độ của chúng tỉ lệ nghịch với số lần phun thuốc. Ở các công thức phun từ
3 lần /vụ đều không thấy xuất hiện các loài côn trùng bắt mồi.
+ Nghiên cứu khả năng ăn mồi của một số loài côn trùng bắt mồi trong phòng
thí nghiệm cho thấy: khả năng ăn mồi của bọ rùa 6 vằn 127,40± 11,08 rệp/ngày. Bọ
đuôi kìm E. annulipes ăn trung bình 35,13 con rệp xám/ngày, ăn 20,24 sâu tơ tuổi 12/ngày và 16,08 sâu khoang tuổi 1/ngày. Bọ xít nâu bắt mồi C. Fuscipennis:Thiếu

trùng loài C. fuscipennis khả năng ăn trung bình ấu trùng ngài gạo C.cephalonica là
6,30±0,69 con/ngày, sâu khoang (tuổi nhỏ 1,2,3) Spodoptera litura (Fabr.)
8,10±0,51con/ngày, sâu xanh bướm trắng (tuổi nhỏ 1,2) Pieris rapae
13,40±0,83con/ngày, sâu tơ Plutella xylostella (Linnaeus) 13,40±0,83 con/ngày:
Trưởng thành cái C. fuscipennis ăn từ 1 – 3 con mồi/ngày, trung bình con cái C.
fuscipennis ăn ấu trùng ngài gạo Corcyra cephalonica 1,67±0,34 con/ngày, sâu
22


khoang Spodoptera litura 2,07±0,37 con/ngày, sâu xanh bướm trắng Pieris rapae
4,34 ± 0,34 con/ngày, sâu tơ Plutella xylostella 1,96±0,88 con/ngày.
KIẾN NGHỊ
Cần có sự quan tâm của chi cục BVTV, UBND huyện, phòng khuyến nông
huyện, chủ nhiệm hợp tác xã tổ chức tập huấn cho bà con nông dân và quy trình sản
xuất RAT theo hướng Việt. Nâng cao ý thức người nông dân trong việc sử dụng
thuốc trừ sâu và giảm số lần phun thuốc.
Để phòng trừ sâu hại và rệp xám trong sản xuất rau cần phải thả bổ xung 1 đợt
bọ đuôi kìm và bọ xít bắt mồi vào tháng 2 và thả bổ xung tiếp đợt 2 bọ đuôi kìm và
bọ xít bắt mồi vào tháng 5, thả 2 đợt bọ rùa bắt mồi vào tháng 12 có khả năng khống
chế số lượng của một số loài sâu hại phổ biến trên rau họ Hoa thập tự.
Kết hợp các biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại nhất là việc sử dụng các
loài thiên địch tự nhiên của sâu hại trong đó có nhóm côn trùng bắt mồi, tránh hiện
tượng lạm dụng thuốc hóa học trên đồng ruộng. Có biện pháp bảo vệ tập hợp các loài
côn trùng bắt mồi nhằm phát triển số lượng và tăng cường vai trò hạn chế số lượng
sâu hại, rệp hại trên RAT. Cần hoàn thiện các kỹ thuật nhân nuôi và kỹ thuật thả các
loài côn trùng bắt mồi để phổ biến rộng rãi trong cả nước.

23



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1.Trần Đình Chiến, Nguyễn Thị Kim Oanh, Hà Quanh Hùng và Lê Ngọc Anh, 2008.
Đánh giá thành phần và mức độ gây hại rau của các loài côn trùng sống trong đất
tại Từ Liêm, Đông Anh, Gia Lâm, Hà Nội. Hội nghị côn trùng lần thứ 6: Tr 462471.
2.Nguyễn Quang Cường, Bùi Tuấn Việt, Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Huy Phong,
Nguyễn Thị Thúy, Vũ Thị Chỉ, Phan Thị Thanh Hương, 2007. Diễn biến mật độ
của 2 loài sâu hại chính sâu tơ (Plutella xylostella) và rệp đen (Aphis craccivora)
và kết quả sử dụng thiên địch để phòng trừ chúng trên rau màu ở Gia Lâm, Hà
Nội. Hội nghị côn trùng lần thứ 6: Tr 491-501.
3.Nguyễn Thị Thu Cúc, Nguyễn Xuân Niệm, 2009. Bọ đuôi kìm Chelisoches spp
(Dermaptera, Chelisochidae) trên cây dừa và tiềm năng sử dụng trong phòng trừ
sinh học. Báo cáo hội thảo "Nhân nuôi và sử dụng bọ đuôi kìm làm tác nhân
phòng trừ sinh học", Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An, 2009: Tr14-18.
4.Bùi Minh Hồng, Hà Quang Hùng, 2006. Thành phần ruồi bắt mồi họ Syrphidae ăn rệp
muội hại rau họ hoa thập tự, đặc điểm hình thái, sinh học của loài ruồi bắt mồi Clythia
sp vụ đông xuân năm 2005 ở Đặng xá – Gia Lâm – Hà Nội. Tạp chí khoa học kỹ thuật
nông nghiệp số 4 + 5/2006, tr 34-37.
5.Hà Quang Hùng và Nguyễn Thị Hồng, 2005. Thành phần ruồi ăn rệp họ Syrphidae,
biến động mật độ ruồi ăn rệp và rệp trên cây rau ở Gia Lâm, Hà Nội. Hội nghị côn
trùng lần thứ 5:Tr 379-383.
7.Lê Thị Kim Oanh, 2002. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến thành phần loài sâu hại
rau họ thập tự và thiên địch của chúng ở Hà Nội và phụ cận. Hội nghị côn trùng
lần thứ 4: Tr 356-369.
10.Trung tâm Bảo vệ thực vật phía bắc, 1992. Phương pháp điều tra phát hiện và dự
tính dự báo. Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 5(125): Tr 1-3
11.Cục Bảo vệ thực vật, 1986. Phương pháp điều tra phát hiện sâu bệnh hại cây
trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội: Tr 1-35.
12.Viện Bảo vệ Thực vật, 1976. Kết qủa điều tra côn trùng 1967 - 1968. Nhà xuất
bản Nông thôn: Tr 72-127.

13.Viện Bảo vệ Thực vật, 1997. Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại Nông nghịêp
và thiên địch của chúng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội: Tr 1-100
24


14.Ủy ban Khoa học Kỹ thuật, 1967. Quy trình và kỹ thuật sưu tầm, xử lý và bảo
quản côn trùng. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật Hà Nội. Tr. 1-62.
Tiếng nước ngoài
15.Alam M.M., 1992. APM and other crucifer pest in Taiwan and Jamaica.
Proceeding of the second international Wordshop: 233-243.
16.Blackman, R.L., 1984. Aphids on the world Crops. A Wiley-Interscience
Publication: 1-446
19.De Back, P., 1974. Biological control by natural enemies. Cambrige Univ. Press:
22-25.
20.Fao, 1993. A global stractery for integrated pest management. Plant Prot. Bull.,
Vo.41:151-159.
21. Ha Quang Hung, 2002. Morphological, biological and ecological characteristics
of Dacnusa sibirica (Hym: Braconidae) parasitizing Liriomyza sativae
(Dip.:Agromyzidae) on vegartable and legumes in Hanoi redion. Proceedings
Biological control of crops pest, Hanoi: 13-18
22.Lane Greer, 2000. Sustainable Aphid Control . NCAT Agriculture specialist,
ATTRA Publication IP149/53: 23-27.
23.Morallo R.R. and Sayaboc A.S., 1992. Management of APM . Proceeding of the
second international Wordshop: 203-211.
24.Pham Van Lam, Nguyen Thi Nhung, Nguyen Kim Hoa, Nguyen Thanh Vinh and
Truong Thi Lan, 2003. Natural enemies of pests on legume vegetable crops in Ha
Noi area. Biological control and Integrated Pests Management (IPM) in
Vegetables in Vietnam. Proceedings Ha Noi, Vol.7: 121-130
25.Risk et al, 1995. Vegetable insect management. Meister Publishing Company
Willoughby, Ohio:1-201.


25


×